Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

Pháp luật về tài chính đối với cơ sở giáo dục đào tạo ngoài công lập và thực tiễn thi hành tại trường cao đẳng công nghệ thông tin thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.38 MB, 87 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TƢ PHÁP

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

NGUYỄN QUANG ĐẠO

PHÁP LUẬT VỀ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CƠ SỞ
GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO NGOÀI CÔNG LẬP
VÀ THỰC TIỄN THI HÀNH TẠI
TRƢỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Chuyên ngành: Luật Kinh tế
Mã số: 60 38 01 07

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN VĂN TUYẾN

HÀ NỘI, NĂM 2016


LỜI CAM ĐOAN

Em xin cam đoan đây là Bản luận văn nghiên cứu của riêng em dƣới sự
hƣớng dẫn của thầy, Tiến sĩ Nguyễn Văn Tuyến.
Mọi quan điểm, ý kiến, số liệu và nội dung tham khảo đã công bố đều
đƣợc trích dẫn đầy đủ trong luận văn.
Các số liệu, kết quả, dẫn chứng và kết luận trình bày trong luận văn là


hoàn toàn trung thực, đều đƣợc trích dẫn từ những nguồn tài liệu hợp pháp, tin
cậy và chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu khoa học
nào khác.
Em xin trân trọng cám ơn thầy cô !

TÁC GIẢ

Nguyễn Quang Đạo


MỤC LỤC

Mục

Tiểu

Nội dung

mục

Trang

Mục lục
Lời mở đầu

01

1

Tính cấp thiết của đề tài


01

2

Tình hình nghiên cứu đề tài

03

3

Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu

05

4

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

05

5

Phƣơng pháp nghiên cứu

06

6

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài


06

7

Bố cục của luận văn

07

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TÀI CHÍNH
Chƣơng 1

ĐỐI VỚI CƠ SỞ GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO NGOÀI

08

CÔNG LẬP
Những vấn đề lý luận về tài chính đối với cơ sở giáo

1.1

dục đào tạo ngoài công lập

08

Xu hƣớng xã hội hóa hoạt động giáo dục đào tạo và
1.1.1

sự hình thành các cơ sở giáo dục đào tạo ngoài công


08

lập
1.1.2
1.1.3

Khái niệm và đặc trƣng của tài chính đối với cơ sở
giáo dục đào tạo ngoài công lập
Nội dung hoạt động tài chính của cơ sở giáo dục đào
tạo ngoài công lập

12
14

Các yếu tố ảnh hƣởng đến tài chính đối với cơ sở
1.1.4

giáo dục đào tạo ngoài công lập

17


Những vấn đề lý luận về điều chỉnh bằng pháp luật
1.2

đối với hoạt động tài chính của cơ sở giáo dục – đào

20

tạo ngoài công lập

Các nguyên tắc điều chỉnh bằng pháp luật đối với
1.2.1

hoạt động tài chính của cơ sở giáo dục đào tạo ngoài

20

công lập
Đối tƣợng điều chỉnh và mô hình cấu trúc của pháp
1.2.2

luật về tài chính đối với cơ sở giáo dục đào tạo

23

ngoài công lập
CƠ SỞ PHÁP LÝ, THỰC TIỄN THI HÀNH PHÁP
Chƣơng 2

LUẬT VỀ TÀI CHÍNH TẠI TRƢỜNG CAO
ĐẲNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN THÀNH PHỐ

27

HỒ CHÍ MINH VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
Cơ sở pháp lý cho hoạt động tài chính của cơ sở

2.1

giáo dục đào tạo ngoài công lập ở Việt Nam


27

Các quy định về tạo lập vốn, tài sản và vấn đề xác
2.1.1

lập quyền sở hữu tài sản đối với cơ sở giáo dục đào

27

tạo ngoài công lập
2.1.2
2.1.3

Các quy định về quản lý vốn, tài sản của cơ sở giáo
dục đào tạo ngoài công lập
Các quy định về hạch toán kế toán và phân phối thu
nhập của cơ sở giáo dục đào tạo ngoài công lập

32
39

Các quy định về xử lý tài chính khi tổ chức lại,
2.1.4

chuyển đổi mô hình hoặc giải thể, phá sản đối với

41

cơ sở giáo dục đào tạo ngoài công lập

Thực tiễn thi hành pháp luật về tài chính tại Trƣờng
2.2

Cao đẳng Công nghệ Thông tin thành phố Hồ Chí
Minh

47


2.2.1

Khái quát về Trƣờng Cao đẳng Công nghệ Thông
tin thành phố Hồ Chí Minh

47

Thực tiễn thực hiện pháp luật về tài chính tại
2.2.2

Trƣờng Cao đẳng Công nghệ Thông tin thành phố

52

Hồ Chí Minh
Đánh giá kết quả thực hiện pháp luật về tài chính tại
2.2.3

Trƣờng Cao đẳng Công nghệ Thông tin thành phố

62


Hồ Chí Minh
Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả thực thi
2.3

pháp luật tài chính tại Trƣờng Cao đẳng Công nghệ

66

Thông tin thành phố Hồ Chí Minh
Các kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về tài
2.3.1

chính đối với cơ sở giáo dục – đào tạo ngoài công

66

lập
Các kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả thực thi pháp
2.3.2

luật về tài chính tại Trƣờng Cao đẳng Công nghệ

70

Thông tin thành phố Hồ Chí Minh.
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO

74



1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nhờ có chủ trƣơng xã hội hóa giáo dục, hệ thống giáo dục, đào tạo
ngoài công lập từ các lớp trẻ, mẫu giáo, mầm non, trƣờng tiểu học, trung học,
trung cấp chuyên nghiệp đến các trƣờng đại học, cao đẳng ngoài công lập đã
ra đời từ những năm 1988 và phát triển thành hệ thống các cơ sở giáo dục –
đào tạo ngoài công lập nhƣ ngày nay. Tiềm năng và nguồn lực to lớn của xã
hội bƣớc đầu đƣợc phát huy; khu vực ngoài công lập phát triển với những loại
hình và các phƣơng thức hoạt động mới, đa dạng, phong phú. Hệ thống này
gánh một phần giáo dục đào tạo của cả nƣớc, mở rộng cơ hội học văn hóa,
học nghề nghiệp, đóng góp đáng kể cho sự nghiệp giáo dục, đào tạo nhân lực
phục vụ công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc.
Các cơ sở giáo dục đào tạo ngoài công lập hoạt động chủ yếu từ nguồn
vốn ngoài ngân sách nhà nƣớc, thu hút các nguồn lực xã hội để làm giáo dục,
tự chịu trách nhiệm về tài chính. Việc phát triển giáo dục đào tạo ngoài công
lập đã tạo ra mô hình mới về quản trị, góp phần tạo sự cạnh tranh giữa các cơ
sở giáo dục đào tạo và tạo động lực cho sự phát triển chung của ngành giáo
dục.
Trên cơ sở mô hình tự chủ, tự chịu trách nhiệm tài chính, có đặc thù
riêng về quản trị, Nhà nƣớc có điều kiện thay đổi cách thức quản lý đối với hệ
thống giáo dục đào tạo theo hƣớng tự chủ, hiện đại. Tuy nhiên, bên cạnh
những kết quả đáng ghi nhận, các cơ sở giáo dục đào tạo còn nhiều hạn chế
trong đảm bảo điều kiện về cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên để đáp ứng đƣợc
yêu cầu khi quy mô đào tạo ngày càng tăng nhanh. Nhiều trƣờng qua quá
trình hoạt động thực tiễn thể hiện mô hình quản lý, quản trị chƣa rõ ràng,
minh bạch và đã phát sinh mâu thuẫn, vƣớng mắc nội bộ kéo dài liên quan

đến mối quan hệ giữa Hội đồng quản trị và Ban Giám hiệu; giữa chủ đầu tƣ


2

và đội ngũ giáo viên giảng dạy. Do đó, uy tín xã hội của một số trƣờng còn
thấp, không thu hút ngƣời học, thậm chí có nhiều trƣờng một số năm gần đây
đã không tuyển sinh đƣợc ngƣời học, nhiều trƣờng ở bậc học thấp hơn đã giải
thể; một số trƣờng đại học, cao đẳng đang đứng trƣớc nguy cơ giải thể, ngừng
hoạt động.
Một trong những nguyên nhân chính dẫn đến những hạn chế nêu trên là
công tác quản lý còn bất cập cả trong định hƣớng phát triển, quy hoạch và chỉ
đạo thực hiện. Việc triển khai thực hiện còn chậm và nhiều lúng túng. Quản lý
nhà nƣớc vừa gò bó, vừa buông lỏng; cơ chế chính sách chƣa cụ thể, rõ ràng,
thiếu đồng bộ, còn chƣa phù hợp với cơ chế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ
nghĩa. Các lực lƣợng xã hội chƣa đƣợc tổ chức và phối hợp tốt để chủ động,
tích cực tham gia vào quá trình xã hội hóa1.
Riêng đối với các quy định pháp luật về quản lý tài chính và tài sản đối
với đối tƣợng này thể hiện nhiều bất cập nhƣ việc ban hành các văn bản
hƣớng dẫn dƣới luật còn chậm, thiếu tính kế thừa; một số quy định thiếu cụ
thể, kém khả thi, chƣa đi vào cuộc sống, có những quy định gây khó khăn, trở
ngại cho hoạt động của các trƣờng.
Từ những tồn tại đó, tác giả luận văn cho rằng cần phải có các công
trình nghiên cứu chuyên sâu về pháp luật tài chính doanh nghiệp nói chung và
pháp luật về quản lý tài chính đối với đơn vị sự nghiệp giáo dục ngoài công
lập nói riêng. Trên cơ sở đó, các nghiên cứu này cần chỉ ra những điểm hạn
chế, bất cập của pháp luật hiện hành liên quan đến hoạt động tài chính của các
cơ sở giáo dục đào tạo ngoài công lập và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn
thiện pháp luật về tài chính đối với đơn vị sự nghiệp giáo dục đào tạo ngoài
công lập.


1

Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2005 của Chính phủ về đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt
động, giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục thể thao.


3

Đây chính là lý do chính để tác giả lựa chọn vấn đề: “Pháp luật về tài
chính đối với cơ sở giáo dục – đào tạo ngoài công lập và thực tiễn thi
hành tại Trƣờng Cao đẳng Công nghệ Thông tin thành phố Hồ Chí
Minh” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Giáo dục nói chung có vai trò đặc biệt quan trọng trong lịch sử phát
triển của xã hội loài ngƣời.
Để phát triển sự nghiệp giáo dục đào tạo, trong những năm gần đây
Đảng và Nhà nƣớc đã chủ trƣơng xã hội hóa giáo dục, theo đó cho phép thành
lập các cơ sở giáo dục đào tạo ngoài công lập nhƣ là một giải pháp để thúc
đẩy sự cạnh tranh giữa các cơ sở giáo dục đào tạo và góp phần làm giảm gánh
nặng chi tiêu từ ngân sách nhà nƣớc cho lĩnh vực giáo dục và đào tạo.
Vấn đề xã hội hóa giáo dục nói chung và việc quản lý tài chính đối với
các cơ sở giáo dục đào tạo ngoài công lập nói riêng đã và đang nhận đƣợc sự
quan tâm nghiên cứu của nhiều học giả. Ở mức độ khái quát, có thể nhận thấy
tình hình nghiên cứu đề tài đƣợc thể hiện qua một số thống kê sau đây:
- Luận văn thạc sĩ ngành Quản lý giáo dục “Các biện pháp thực hiện
công tác xã hội hóa công tác giáo dục ở các trƣờng mầm non Hải Phòng trong
giai đoạn hiện nay” của Nguyễn Thị Bảy nghiên cứu năm 2008, Trƣờng Đại
học Giáo dục. Công trình nghiên cứu khái quát lý luận về xã hội hóa công tác
giáo dục mầm non, thông qua phân tích kết quả thực hiện trên địa bàn thành

phố Hải Phòng chủ yếu trong năm học 2007-2008 đề xuất một số biện pháp
xây dựng kế hoạch phát triển giáo dục mầm non phù hợp yêu cầu phát triển sự
nghiệp giáo dục, kinh tế - xã hội tại địa phƣơng.
- Luận văn thạc sĩ giáo dục học “Các biện pháp tăng cƣờng xã hội hóa
giáo dục trong quản lý trƣờng phổ thông ngoài công lập tỉnh Bắc Giang“ của


4

tác giả Ngô Đình Tiến nghiên cứu năm 2006, Khoa sƣ phạm thuộc Đại học
Quốc gia Hà Nội. Công trình nghiên cứu lý luận và thực trạng thực hiện chủ
trƣơng xã hóa hóa, phát triển hệ thống trƣờng lớp phổ thông ngoài công lập ở
Bắc Giang trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp nhằm tăng cƣờng chất lƣợng và
hiệu quả quản lý trƣờng phổ thông ngoài công lập đáp ứng yêu cầu phát triển
giáo dục ở địa phƣơng trong giai đoạn hiện nay.
- Công trình “Khoảng trống về chính sách, nhìn từ câu chuyện Đại học
Hùng Vƣơng” của tác giả Phạm Thị Ly, bài đăng Thời báo Kinh tế sài Gòn số
2 – 2014 ra ngày 9/1/2014 trang 58, 60. Bài viết phân tích một số quy định
pháp luật về trƣờng đại học tƣ thục vì lợi nhuận và không vì lợi nhuận và đƣa
ra ý kiến về khoảng trống chính sách đó là vấn đề sở hữu, cơ cấu quyền lực và
vấn đề tài sản trí tuệ trong việc định vốn góp ở các trƣờng ngoài công lập.
- Báo cáo phiên họp thƣờng kỳ tháng 9 năm 2004, Chính phủ tổng kết,
đánh giá tình hình thực hiện công tác xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế,
văn hóa và thể dục thể thao nói chung và đƣa ra những hạn chế và nguyên
nhân. Một trong những nguyên nhân của những hạn chế là chƣa quy định rành
mạnh về sở hữu của các cơ sở ngoài công lập, chƣa phân biệt sự khác biệt gữa
các hoạt động có bản chất lợi nhuận và phi lợi nhuận.
- Ngày 14/3/2014 Bộ Giáo dục và Đào tạo phối hợp với Hiệp hội các
trƣờng đại học, cao đẳng ngoài công lập Việt Nam tổ chức hội nghị tổng kết
20 năm phát triển các trƣờng đại học, cao đẳng ngoài công lập Việt Nam nêu

bật những thành tựu trong 20 năm phát triển, những khó khăn, hạn chế trong
xây dựng, phát triển và đƣa ra phƣơng hƣớng, giải pháp phát triển các trƣờng
đại học, cao đẳng ngoài công lập Việt Nam đến năm 2020.
Nhìn chung, những công trình khoa học, bài báo, tham luận trong các
buổi hội thảo khoa học có nêu những hạn chế, tồn tại và nguyên nhân ảnh
hƣởng đến sự phát triển của các trƣờng ngoài công lập nhƣng chủ yếu chỉ nêu


5

những bất cập về cơ chế quản lý, quy hoạch mạng lƣới các trƣờng cùng
những nguyên nhân khác nhƣng không nêu hoặc nêu khái quát những hạn chế
từ quy định pháp luật về tài chính. Chƣa có một công trình khoa học pháp lý
nào nghiên cứu quy định pháp luật về quản lý tài chính và tài sản đối với các
cơ sở giáo dục đào tạo ngoài công lập để tìm ra những bất cập, hạn chế là
nguyên nhân tác động trực tiếp đến tổ chức và hoạt động của loại hình cơ sở
giáo dục đó từ đó có kiến nghị giải pháp hoàn thiện pháp luật cụ thể và biện
pháp thực thi hữu hiệu nhất.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích của luận văn là làm rõ hơn cơ sở lý luận cũng nhƣ thực tiễn
của việc đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật về quản lý tài chính và tài
sản đối với cơ sở giáo dục đào tạo ngoài công lập nói chung và trƣờng đại
học, cao đẳng nói riêng.
Để đạt đƣợc mục đích nêu trên, nhiệm vụ của luận văn là nghiên cứu
các quy định pháp luật hiện hành về tài chính đối với cơ sở giáo dục đào tạo
ngoài công lập nói chung, đối với trƣờng đại học, cao đẳng nói riêng và thực
tiễn việc thi hành tại Trƣờng Cao đẳng Công nghệ Thông tin thành phố Hồ
Chí Minh; chỉ ra những hạn chế, bất cập của pháp luật hiện hành về tài chính
đối với cơ sở giáo dục đào tạo ngoài công lập để từ đó có kiến nghị hoàn thiện
chính sách, pháp luật nói chung về tài chính đối với đơn vị sự nghiệp ngoài

công lập.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các quan điểm, học thuyết liên quan
đến tài chính doanh nghiệp nói chung và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp
ngoài công lập nói riêng; các quy định của pháp luật về tài chính của cơ sở
giáo dục đào tạo ngoài công lập ở Việt Nam từ năm 1997 khi Chính phủ có
phƣơng hƣớng, chủ trƣơng xã hội hóa giáo dục (sau khi có chủ trƣơng xã hội


6

hoá các lĩnh vực hoạt động xã hội theo tinh thần của Nghị quyết Đại hội toàn
quốc lần thứ VIII của Đảng) đến nay.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài luận văn tập trung vào việc làm sáng tỏ
cơ sở lý luận, thực trạng quy định, đánh giá những bất cập của pháp luật tài
chính đối với trƣờng đại học, cao đẳng ngoài công lập và thực tiễn áp dụng tại
Trƣờng Cao đẳng Công nghệ Thông tin thành phố Hồ Chí Minh, từ đó đề
xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực thi pháp
luật về tài chính đối với đơn vị sự nghiệp giáo dục đào tạo ngoài công lập ở
Việt Nam trong thời gian tới.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Với tính chất của đề tài luận văn là công trình nghiên cứu theo định
hƣớng ứng dụng, các phƣơng pháp nghiên cứu sẽ đƣợc sử dụng bao gồm:
phân tích, tổng hợp, khái quát hóa; thống kê, điều tra khảo sát thực
tiễn…nhằm phân tích, đánh giá thực tiễn trên cơ sở soi chiếu với lý luận về tài
chính của cơ sở giáo dục đào tạo ngoài công lập để từ đó đề xuất các giải
pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về tài chính đối với cơ sở giáo dục ngoài
công lập.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Với tính cách là một công trình nghiên cứu theo định hƣớng ứng dụng,

luận văn có những đóng góp về mặt khoa học và thực tiễn sau đây:
Thứ nhất, luận văn góp phần làm rõ hơn một số vấn đề lý luận về tài
chính đối với đơn vị sự nghiệp ngoài công lập và cơ chế điều chỉnh bằng pháp
luật đối với hoạt động tài chính của đơn vị sự nghiệp ngoài công lập.
Thứ hai, luận văn đƣa ra các nhận xét, đánh giá về thực trạng pháp luật
cũng nhƣ thực tiễn quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp ngoài công
lập ở Việt Nam nói chung và ở một cơ sở đào tạo cụ thể là Trƣờng Cao đẳng


7

Công nghệ Thông tin thành phố Hồ Chí Minh nói riêng.
Kết quả nghiên cứu và những phân tích, kiến nghị của tác giả luận văn
có thể có giá trị tham khảo nhất định đối với cơ quan quản lý nhà nƣớc và cơ
sở đào tạo ngoài công lập có liên quan nhằm hoàn chỉnh pháp luật và nâng
cao hiệu quả thi hành pháp luật.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
đƣợc thiết kế thành 2 chƣơng với nội dung khái quát nhƣ sau:
Chƣơng 1: Những vấn đề lý luận về tài chính đối với cơ sở giáo dục –
đào tạo ngoài công lập.
Chƣơng 2: Cơ sở pháp lý, thực tiễn thi hành pháp luật về tài chính tại
Trƣờng Cao đẳng Công nghệ Thông tin thành phố Hồ Chí Minh và một số
kiến nghị.


8

Chƣơng 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI

CƠ SỞ GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO NGOÀI CÔNG LẬP
1.1. Những vấn đề lý luận về tài chính đối với cơ sở giáo dục - đào
tạo ngoài công lập
1.1.1. Xu hướng xã hội hóa hoạt động giáo dục đào tạo và sự hình
thành các cơ sở giáo dục đào tạo ngoài công lập
Từ sau Hội nghị lần thứ tƣ Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng khóa VIII,
xã hội hóa giáo dục là thuật ngữ đƣợc sử dụng rộng rãi tại Việt Nam. Văn
kiện Hội nghị này nêu rõ xã hội hóa công tác giáo dục là “Huy động toàn xã
hội làm giáo dục, động viên các tầng lớp nhân dân góp sức xây dựng nền
giáo dục quốc dân dưới sự quản lý của Nhà nước”.
Xã hội hóa hoạt động giáo dục là vận động và tổ chức sự tham gia rộng
rãi của nhân dân và của toàn xã hội vào sự phát triển sự nghiệp giáo dục nhằm
từng bƣớc nâng cao mức hƣởng thụ về giáo dục của nhân dân. Xã hội hóa là
xây dựng cộng đồng trách nhiệm của các tầng lớp nhân dân đối với việc tạo
lập và cải thiện môi trƣờng kinh tế, xã hội lành mạnh và thuận lợi cho các
hoạt động giáo dục. Ở mỗi địa phƣơng, đây là cộng đồng trách nhiệm của cả
hệ thống chính trị, các đoàn thể, tổ chức kinh tế, doanh nghiệp và của từng
ngƣời dân. Xã hội hóa và đa dạng hóa các hình thức hoạt động giáo dục có
mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Bên cạnh việc củng cố các tổ chức của Nhà
nƣớc, cần phát triển rộng rãi các hình thức hoạt động do các tập thể hoặc các
cá nhân tiến hành trong khuôn khổ pháp luật. Đa dạng hóa chính là mở rộng
các cơ hội cho các tầng lớp nhân dân tham gia chủ động và bình đẳng vào các
hoạt động trên. Xã hội hóa là mở rộng các nguồn đầu tƣ, khai thác các tiềm
năng về nhân lực, vật lực và tài lực trong xã hội. Phát huy và sử dụng có hiệu


9

quả các nguồn lực của nhân dân, tạo điều kiện cho hoạt động giáo dục phát
triển nhanh hơn, có chất lƣợng cao là chính sách lâu dài, là phƣơng châm thực

hiện chính sách xã hội của Đảng và Nhà nƣớc, không phải là biện pháp tạm
thời chỉ có ý nghĩa tình thế trƣớc mắt do Nhà nƣớc thiếu kinh phí cho các hoạt
động này. Khi nhân dân có mức thu nhập cao, ngân sách nhà nƣớc dồi dào
vẫn phải thực hiện xã hội hóa vì giáo dục là sự nghiệp lâu dài của nhân dân,
sẽ phát triển không ngừng với nguồn lực to lớn của toàn dân. Thực hiện xã
hội hóa hoạt động giáo dục là giải pháp quan trọng để thực hiện chính sách
công bằng xã hội trong chiến lƣợc phát triển kinh tế xã hội của Đảng và Nhà
nƣớc. Công bằng xã hội không chỉ biểu hiện về mặt hƣởng thụ, tức là ngƣời
dân đƣợc xã hội và Nhà nƣớc chăm lo, mà còn biểu hiện cả về mặt ngƣời dân
đóng góp, cống hiến cho xã hội theo khả năng thực tế của từng ngƣời, từng
địa phƣơng. Công bằng xã hội trong việc huy động các nguồn lực của nhân
dân vào các hoạt động giáo dục không phải là huy động bình quân mà là vận
dụng cách huy động và mức huy động tùy theo các lớp ngƣời có điều kiện
thực tế khác nhau, có mức thu nhập khác nhau. Công bằng xã hội còn đƣợc
thực hiện thông qua việc phát huy truyền thống “lá lành đùm lá rách”, ngƣời
giàu giúp ngƣời nghèo, vùng giàu giúp vùng nghèo. Thực hiện xã hội hóa
trong lĩnh vực giáo dục với quan niệm đúng đắn về công bằng xã hội chính là
thực hiện định hƣớng xã hội chủ nghĩa theo đƣờng lối của Đảng. Một trong
những biện pháp thực hiện xã hội hóa hoạt động giáo dục và đào tạo từ năm
1997 là mở ra nhiều hình thức giáo dục, phát triển các loại hình trƣờng ngoài
công lập, tạo cơ hội cho mọi ngƣời nâng cao trình độ, tiếp cận đƣợc những
kiến thức mới, tiến bộ khoa học kỹ thuật để vận dụng cho công việc và vào
đời sống hàng ngày; khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để phát triển các
trƣờng, lớp bán công, dân lập, tƣ thục tại thành phố, thị xã, thị trấn và những
vùng có kinh tế thuận lợi; tỷ lệ hƣớng dẫn về mức độ phát triển bán công, dân
lập và tƣ thục ở thành phố, thị xã, thị trấn là: đại bộ phận giáo dục mầm non;


10


10-15% đối với cấp tiểu học, 25% đối với cấp trung học cơ sở, 50% đối với
cấp trung học phổ thông; củng cố các trƣờng đại học dân lập hiện có, cho
phép lập thêm trƣờng đại học dân lập ở một số địa phƣơng có nhu cầu và khả
năng quản lý2.
Từ chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng về xã hội hóa các hoạt động giáo
dục đào tạo, Chính phủ và các cơ quan chức năng đã ban hành nhiều văn bản
hƣớng dẫn, định hƣớng khuyến khích xã hội hóa giáo dục. Một trong các văn
bản đó là Quyết định số 20/2005/QĐ-BGD&ĐT ngày 24 tháng 6 năm 2005
của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc phê duyệt Đề án “quy hoạch phát triển xã
hội giáo dục giai đoạn 2005-2010 với định hƣớng và mục tiêu phát triển xã
hội hóa ở các cấp học, trình độ và loại hình giáo dục là phấn đấu đến năm
2010: tỷ lệ trẻ em trong các nhà trẻ ngoài công lập khoảng 80%, tỷ lệ học sinh
mẫu giáo ngoài công lập khoảng 70%, tỷ lệ học sinh tiểu học ngoài công lập
trong cả nƣớc 1%, tỷ lệ học sinh trung học cơ sở ngoài công lập khoảng 3,5%,
tỷ lệ học sinh trung học phổ thông ngoài công lập khoảng 40%, tỷ lệ học sinh
trung học chuyên nghiệp ngoài công lập khoảng 30% và tỷ lệ sinh viên trong
các trƣờng đại học, cao đẳng ngoài công lập khoảng 40%.
Với những định hƣớng khuyến khích xã hội hóa giáo dục của Đảng và
Nhà nƣớc, giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp và
giáo dục đại học ngoài công lập trong những năm qua đã đạt đƣợc những kết
quả nhất định, góp phần nâng tỷ lệ huy động trẻ, học sinh trong độ tuổi ra lớp,
phổ cập giáo dục, đào tạo nguồn nhân lực, phát triển loại hình trƣờng, lớp,
chƣơng trình chất lƣợng cao đáp ứng nhu cầu học tập của ngƣời dân, giảm
gánh nặng cho ngân sách. Theo thống kê giáo dục và đào tạo, tính đến hết
năm học 2014-2015 tổng số các cơ sở giáo dục của toàn ngành là 43.874
trƣờng, trong đó có 41.248 trƣờng công lập (94%), 2.626 trƣờng ngoài công

2

Nghị quyết số 90/CP ngày 21 tháng 8 năm 1997 của Chính phủ về phƣơng hƣớng và chủ trƣơng xã hội hóa

các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa.


11

lập (6%); về quy mô, cả nƣớc có 20.889.029 học sinh, sinh viên, trong đó các
trƣờng ngoài công lập có 1.323.797 học sinh, sinh viên (6,4%). Việc phát
triển các loại hình trƣờng ngoài công lập đã giảm áp lực cho các địa phƣơng
có nhu cầu cao về trƣờng lớp, đáp ứng quy mô học sinh tăng nhanh đặc biệt là
ở các thành phố nhƣ Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Cần Thơ, Hải Phòng.
Mô hình trƣờng quốc tế thời gian qua cũng đã phát triển mạnh mẽ, điển hình
là thành phố Hồ Chí Minh hiện có 19 trƣờng phổ thông quốc tế, trƣờng có
yếu tố nƣớc ngoài với 1.345 giáo viên, 10.799 học sinh (trong đó có 5.080
học sinh Việt Nam). Hầu hết các trƣờng đều kết hợp dạy thêm một phần
chƣơng trình nƣớc ngoài, các môn toán, khoa học bằng tiếng Anh hoặc lồng
ghép dạy. Các trƣờng phổ thông quốc tế đóng vai trò quan trọng trong việc
tạo môi trƣờng học tập tốt cho con em nƣớc ngoài, ngƣời Việt Nam định cƣ ở
nƣớc ngoài đến Việt Nam công tác hoặc kinh doanh, góp phần thúc đẩy đầu
tƣ nƣớc ngoài vào Việt Nam3.
Đối với việc hình thành và phát triển các trƣờng đại học và cao đẳng
ngoài công lập trong 20 năm (1993-2013) đƣợc tổng kết vào ngày 14 tháng 3
năm 2014. Tính đến năm 2013, cả nƣớc có 69 trƣờng đại học, 21 trƣờng cao
đẳng ngoài công lập (chiếm 22,2% tổng số trƣờng đại học, cao đẳng) và các
trƣờng này đang đào tạo trên 314.000 sinh viên (chiếm khoảng 14,4% tổng số
sinh viên cả nƣớc). Bên cạnh đó, số lƣợng ngành đào tạo, trình độ đào tạo của
các trƣờng ngày càng tăng và phát triển đa dạng với 522 ngành đào tạo trình
độ cao đẳng, 582 ngành đào tạo trình độ đại học, 36 ngành/chuyên ngành đào
tạo trình độ thạc sĩ, 3 ngành/chuyên ngành đào tạo trình độ tiến sĩ. Khi mới
thành lập, các trƣờng ngoài công lập chủ yếu tập trung đào tạo các ngành kinh
tế, quản trị kinh doanh, công nghệ thông tin, ngoại ngữ, kế toán, tài chính


3

Nguyễn Vinh Hiển, Thứ trƣởng Bộ Giáo dục và Đào tạo (2015), Về công tác xã hội hóa giáo dục ở nước ta
những năm qua và các giải pháp đồng bộ cần thực hiện thời gian tới, Tạp chí cộng sản, tháng 10/2015.
( truy cập
ngày 25/4/2016)


12

ngân hàng, vốn dĩ là các ngành không đòi hỏi cao về đầu tƣ cơ sở vật chất,
phòng thí nghiệm, trang thiết bị thực hành. Còn hiện nay, nhiều trƣờng đã
chuyển hƣớng sang đào tạo các ngành thuộc nhóm kỹ thuật-công nghệ là
những ngành đang có nhu cầu nhân lực cao, cần đầu tƣ trang thiết bị thực
hành lớn. Năm học 2012-2013, số ngành/chuyên ngành đào tạo thuộc khối kỹ
thuật-công nghệ đã tăng lên 422 ngành, đứng thứ 2 trong số 8 khối ngành
đƣợc triển khai đào tạo tại các trƣờng đại học, cao đẳng ngoài công lập. Đội
ngũ giảng viên và cán bộ quản lý đến năm học 2012-2013 đạt 13.796 ngƣời,
nhiều trƣờng đã có chính sách khuyến khích và gửi giảng viên trẻ đi đào tạo
sau đại học tại các cơ sở giáo dục trong và ngoài nƣớc, tập trung đầu tƣ xây
dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị giảng dạy hiện đại, chú trọng đầu tƣ chƣơng
trình, tăng cƣờng hợp tác quốc tế triển khai nhiều chƣơng trình đào tạo tiên
tiến4.
1.1.2. Khái niệm và đặc trưng của tài chính đối với cơ sở giáo dục
đào tạo ngoài công lập
Theo quan điểm của một số tác giả, các cơ sở giáo dục đào tạo ngoài
công lập hoạt động không nhằm mục đích thƣơng mại, quản lý tài chính theo
cơ chế đơn vị sự nghiệp có thu, tự trang trải chi phí hoạt động. Trong quá
trình hoạt động nếu có chênh lệch thu nhiều hơn chi cơ sở đƣợc chi tăng

cƣờng cơ sở vật chất, chi nâng cao chất lƣợng giảng dạy, học tập và trích các
quỹ khen thƣởng, phúc lợi nhằm nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho
ngƣời lao động5. Tuy nhiên, quan điểm này hiện vẫn còn đang gây nhiều tranh
cãi, bởi lẽ suy cho cùng thì giáo dục đào tạo cũng có thể xem nhƣ là một loại
hình dịch vụ đặc biệt mà các cơ sở giáo dục đào tạo cung cấp cho khách hàng,

4

Đình Nam (2014), Đào tạo đại học cao đẳng ngoài công lập 20 năm nhìn lại, Báo điện tƣ Chính phủ ngày
14/3/2014( />truy cập ngày 26/4/2016)
5
Phần I, Thông tƣ liên tịch số 44/2000/TTLT/BTC-GDĐT-LĐTB&XH ngày 23 tháng 5 năm 2000 của Bộ
Tài chính, Bộ Giáo dục&Đào tạo và Bộ Lao động Thƣơng binh và Xã hội hƣớng dẫn chế độ quản lý tài chính
đối với các đơn vị ngoài công lập hoạt động trong lĩnh vực giáo dục – đào tạo.


13

theo nhu cầu của khách hàng. Vì vậy, khoản tiền mà các cơ sở giáo dục đào
tạo ngoài công lập thu đƣợc từ học phí của ngƣời học đƣợc sử dụng nhƣ thế
nào hoàn toàn do cơ sở đào tạo tự quyết định và tự chịu trách nhiệm trƣớc
pháp luật.
Về mặt học thuật, có thể hiểu tài chính của cơ sở giáo dục đào tạo
ngoài công lập là một thuật ngữ kinh tế dùng để chỉ tất cả các quan hệ phân
phối dưới hình thái giá trị, phát sinh trong quá trình tạo lập, quản lý và sử
dụng các nguồn vốn, quỹ tài sản của cơ sở giáo dục đào tạo ngoài công lập.
Định nghĩa nêu trên cho thấy bản chất của tài chính đối với cơ sở giáo
dục đào tạo ngoài công lập là hệ thống các quan hệ phân phối dƣới hình thái
giá trị gắn với quá trình tạo lập, quản lý và sử dụng các nguồn lực tài chính
của chủ thể này. Nói cách khác, bản chất của tài chính đối với cơ sở giáo dục

đào tạo ngoài công lập là vấn đề thuộc lĩnh vực tài chính “tƣ”, vì nó không
liên quan trực tiếp đến vốn, tài sản nhà nƣớc mà liên quan đến vốn, tài sản của
các tổ chức, cá nhân đã góp vốn thành lập cơ sở giáo dục đào tạo ngoài công
lập.
Ở mức độ khái quát, có thể nhận diện về tài chính đối với cơ sở giáo
dục đào tạo ngoài công lập thông qua các đặc điểm cơ bản sau đây:
Một là, tài chính đối với cơ sở giáo dục đào tạo ngoài công lập luôn gắn
liền với chủ thể đặc biệt là cơ sở giáo dục đào tạo ngoài công lập. Do đó việc
tạo lập, quản lý và sử dụng các nguồn vốn, tài sản của chủ thể này luôn đặt
dƣới quyền quản trị, giám sát của những ngƣời đã góp vốn thành lập cơ sở
giáo dục đào tạo ngoài công lập, với tƣ cách là chủ sở hữu của cơ sở giáo dục
này. Nói cách khác, vấn đề tài chính đối với cơ sở giáo dục đào tạo ngoài
công lập đƣợc thực hiện dựa trên nguyên tắc căn bản, có tính nền tảng là “tự
chủ tài chính”, theo đó cơ sở giáo dục đào tạo ngoài công lập có quyền chủ
động và tự chịu trách nhiệm đến mức tối đa, còn sự can thiệp từ phía Nhà
nƣớc là tối thiểu.


14

Hai là, mặc dù về nguyên tắc, hoạt động của cơ sở giáo dục đào tạo
ngoài công lập có một số tính chất giống nhƣ doanh nghiệp, nghĩa là tự đầu tƣ
vốn, tự quản lý, điều hành và tự chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của mình
nhƣng điểm khác biệt rất căn bản giữa cơ sở giáo dục đào tạo ngoài công lập
so với doanh nghiệp chính là ở chỗ, các chủ thể này cung cấp dịch vụ giáo
dục đào tạo cho ngƣời học không hoàn toàn vì mục tiêu lợi nhuận, nghĩa là
không có mục đích thƣơng mại và hành vi cung cấp dịch vụ giáo dục đào tạo
cho khách hàng cũng không thể coi là hành vi thƣơng mại theo quy định của
Luật thƣơng mại, giống nhƣ các doanh nghiệp. Đặc tính này có ảnh hƣởng rất
lớn đến vấn đề tài chính đối với cơ sở giáo dục đào tạo ngoài công lập. Điều

đó thể hiện ở chỗ, trong hoạt động tài chính của mình, các cơ sở giáo dục đào
tạo ngoài công lập không coi lợi nhuận là chỉ tiêu tài chính cuối cùng phải đạt
đƣợc giống nhƣ bất kỳ doanh nghiệp nào khác.
Ba là, hoạt động tài chính của cơ sở giáo dục đào tạo ngoài công lập
luôn gắn liền với các chính sách khuyến khích phát triển kinh tế, xã hội của
Nhà nƣớc ở từng giai đoạn và chỉ tiêu, kế hoạch, định hƣớng phát triển giáo
dục và đào tạo do Nhà nƣớc giao chỉ tiêu tuyển sinh cho các trƣờng hàng
năm. Đặc điểm này phản ánh sự dung hòa giữa lợi ích của Nhà nƣớc, cộng
đồng với lợi ích của những nhà đầu tƣ cho giáo dục đào tạo.
1.1.3. Nội dung hoạt động tài chính của cơ sở giáo dục đào tạo ngoài
công lập
Giống nhƣ đối với bất kỳ đơn vị sự nghiệp ngoài công lập nào khác, nội
dung hoạt động tài chính đối với cơ sở giáo dục đào tạo ngoài công lập cũng
đƣợc mô phỏng theo mô hình chung về hoạt động tài chính của một doanh
nghiệp, bao gồm các hình thức, dạng hoạt động cơ bản sau đây:
Thứ nhất, hoạt động tạo lập vốn.
Trong hoạt động tài chính của cơ sở giáo dục đào tạo ngoài công lập,
tạo lập vốn là dạng hoạt động đầu tiên nhằm tạo lập nguồn vốn ban đầu khi


15

mới thành lập, hoặc mở rộng thêm nguồn vốn trong quá trình hoạt động nhằm
phát triển về quy mô cung cấp dịch vụ giáo dục đào tạo cho xã hội.
Về phƣơng diện lý thuyết, nguồn vốn để phục vụ cho hoạt động chuyên
môn nghiệp vụ (cung cấp dịch vụ giáo dục đào tạo) của cơ sở giáo dục đào
tạo ngoài công lập đƣợc hình thành từ hai nguồn khác nhau: Một là, nguồn
vốn do chủ sở hữu cơ sở giáo dục đào tạo ngoài công lập trực tiếp đầu tƣ
(giống nhƣ vốn chủ sở hữu của các doanh nghiệp) khi mới thành lập hoặc
trong quá trình hoạt động của cơ sở giáo dục đào tạo ngoài công lập; hai là,

nguồn vốn vay từ ngân hàng hoặc các tổ chức, cá nhân trong nƣớc và nƣớc
ngoài (giống nhƣ vốn vay/vốn huy động trong các doanh nghiệp).
Đối với nguồn vốn chủ sở hữu, cơ sở giáo dục đào tạo ngoài công lập
tạo lập nguồn vốn này thông qua phƣơng thức đầu tƣ, góp vốn của các tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nƣớc. Việc góp vốn để thành lập và/hoặc phát
triển quy mô hoạt động của cơ sở giáo dục đào tạo ngoài công lập có thể đƣợc
thực hiện bằng tiền hoặc bằng các tài sản khác, kể cả các tài sản trí tuệ.
Đối với nguồn vốn vay, cơ sở giáo dục đào tạo ngoài công lập thƣờng
tạo lập nguồn vốn này bằng cách ký kết các hợp đồng vay vốn với các tổ
chức, cá nhân khác nhƣ ngân hàng, các tổ chức tài chính, các tổ chức, cá nhân
khác ở trong nƣớc và nƣớc ngoài.
Thứ hai, hoạt động quản lý, sử dụng vốn.
Đây là nội dung thứ hai trong hoạt động tài chính của cơ sở giáo dục
đào tạo ngoài công lập. Nội dung này bao gồm việc quản lý hoạt động thu, chi
tài chính, quản lý, sử dụng tài sản của cơ sở giáo dục đào tạo ngoài công lập
theo chức năng, nhiệm vụ đã đăng ký khi thành lập và đƣợc Nhà nƣớc thừa
nhận.
Về lý thuyết, hoạt động quản lý, sử dụng vốn, tài sản của cơ sở giáo
dục đào tạo ngoài công lập đƣợc thực hiện thông qua công cụ pháp lý là Quy
chế tài chính của cơ sở giáo dục đào tạo ngoài công lập. Quy chế này quy


16

định việc tạo lập nguồn thu nhƣ thế nào, việc quản lý và sử dụng các nguồn
thu đó ra sao để đảm bảo tính hiệu quả, tiết kiệm và đặc biệt là góp phần nâng
cao chất lƣợng hoạt động của cơ sở giáo dục đào tạo ngoài công lập.
Để quản lý, sử dụng vốn, quản lý thu chi có hiệu quả thì cần thiết phải
thực hiện những phần việc đó là lập kế hoạch tài chính, quản lý và giám đốc
quá trình thực hiện kế hoạch và tổ chức phân tích hoạt động tài chính. Mọi

hoạt động đƣợc tiến hành từ những định hƣớng thông qua phƣơng án, dự án
đƣợc xây dựng và thẩm định dƣới góc độ tài chính, khi thông qua cần có các
quyết định tài chính thích hợp sẽ là cơ sở để xây dựng kế hoạch tài chính ngắn
hạn bao gồm kế hoạch tài chính hàng năm, hàng quý, kế hoạch tác nghiệp
hàng tháng. Quản lý và giám đốc thực hiện kế hoạch tài chính thông qua các
chỉ tiêu tài chính và tình hình thu chi đƣợc thực hiện trƣớc, trong và sau khi
phát sinh các nghiệp vụ kinh tế của đơn vị. Cần thiết phải tiến hành phân tích
tình hình thực hiện kế hoạch tài chính của cơ sở định kỳ sau một thời gian
hoạt động nhất định nhằm phát hiện các ƣu điểm, nhƣợc điểm, khai thác các
khả năng tiềm tàng huy động và sử dụng vốn, tiết kiệm chi phí, tăng các
khoản thu cho cơ sở.
Quá trình thực hiện các nội dung hoạt động tài chính nêu trên cũng
chính là quá trình đƣa ra các quyết định quan trọng về tài chính đó quyết định
đầu tƣ, quyết định tài trợ và quyết định phân phối. Quyết định đầu tƣ gắn với
việc xác định nên sử dụng nguồn vốn nào phù hợp với tình hình thực tế để tài
trợ cho việc mua sắm tài sản, thứ tự ƣu tiên thực hiện đầu tƣ và quyết định
phân phối nhƣ thế nào để đảm bảo hài hòa, cân bằng các lợi ích trong đơn vị.
Thứ ba, hoạt động hạch toán và phân phối thu nhập.
Đối với cơ sở giáo dục đào tạo ngoài công lập, mặc dù mục tiêu lợi
nhuận là không rõ ràng nhƣng về nguyên tắc, chủ thể này vẫn phải tiến hành
một số hoạt động tài chính giống nhƣ các chủ thể khác (ví dụ: doanh nghiệp),
đó là hoạt động hạch toán kế toán và phân phối thu nhập làm ra.


17

Hoạt động hạch toán kế toán là công việc thƣờng xuyên và bắt buộc đối
với mọi tổ chức, cá nhân có hoạt động phát sinh thu nhập hoặc không phát
sinh thu nhập, nhằm ghi chép lại toàn bộ quá trình luân chuyển của các dòng
tiền, các loại tài sản thông qua hệ thống tài khoản kế toán và sổ sách kế toán.

Hoạt động này có tác dụng giúp cho cơ sở giáo dục đào tạo ngoài công lập có
thể quản lý hiệu quả các nguồn vốn, tài sản của mình cũng nhƣ tạo tiền đề để
cơ sở giáo dục đào tạo ngoài công lập đƣa ra các chủ trƣơng, chính sách quản
trị đại học một cách an toàn, hiệu quả.
Hoạt động phân phối thu nhập của cơ sở giáo dục đào tạo ngoài công
lập đƣợc hiểu bao gồm việc xác định thu nhập phát sinh từ hoạt động sự
nghiệp là bao nhiêu, phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp nhƣ thế nào, còn
bao nhiêu phải trích lập các quỹ theo quy định của pháp luật; phần thu nhập
cuối cùng có chia cho các chủ thể đã góp vốn thành lập cơ sở giáo dục đào tạo
ngoài công lập hay không và chia bao nhiêu… Về nguyên tắc, tất cả các vấn
đề này phải đƣợc quy định rõ trong Điều lệ và Quy chế quản lý tài chính của
cơ sở giáo dục đào tạo ngoài công lập.
Thứ tư, xử lý các vấn đề tài chính khi tổ chức lại, chuyển đổi mô hình
tổ chức hoặc giải thể, phá sản cơ sở giáo dục đào tạo ngoài công lập. Thực tế
cho thấy đây là vấn đề không mong muốn nhƣng có thể xảy ra trong thực tiễn
đời sống ở mỗi quốc gia. Vì thế, Nhà nƣớc cần dự liệu từng tình huống cụ thể
(tổ chức lại, chuyển đổi mô hình, giải thể, phá sản…) để có những giải pháp
xử lý khi cần thiết nhằm tháo gỡ khó khăn, vƣớng mắc cho cơ sở giáo dục đào
tạo ngoài công lập khi đối mặt với các tình huống này.
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến tài chính đối với cơ sở giáo dục đào
tạo ngoài công lập
Về lý thuyết, có thể nhận thấy hoạt động tài chính của cơ sở giáo dục
đào tạo ngoài công lập chịu sự tác động của một số yếu tố sau đây:
Thứ nhất, yếu tố hình thức sở hữu có tác động đến hoạt động tài chính


18

của cơ sở giáo dục đào tạo ngoài công lập. Sự tác động của yếu tố này thể
hiện ở chỗ, do cơ sở giáo dục đào tạo ngoài công lập là pháp nhân thuộc sở

hữu của nhiều tổ chức, cá nhân (với tƣ cách là những ngƣời đầu tƣ vốn) nên
việc quyết định các vấn đề tài chính của chủ thể này đƣơng nhiên thuộc thẩm
quyền của các chủ sở hữu cơ sở giáo dục đào tạo ngoài công lập.
Ở Việt Nam hiện nay, giá trị tài sản tích lũy đƣợc trong quá trình hoạt
động của cơ sở giáo dục đại học ngoài công lập và giá trị của các tài sản đƣợc
tài trợ, ủng hộ, hiến tặng cho cơ sở giáo dục đại học ngoài công lập là tài sản
chung không chia, đƣợc quản lý theo nguyên tắc bảo toàn và phát triển6.
Nguyên tắc này nhằm đảm bảo việc duy trì hoạt động lâu dài của cơ sở giáo
dục đại học ngoài công lập, tránh nguy cơ một số tổ chức, cá nhân lợi dụng
việc xã hội hóa giáo dục để trục lợi cá nhân bằng cách chuyển đổi từ tài sản
có tính cách là tài sản chung trở thành tài sản riêng của một số ngƣời.
Ngoài ra, do đặc điểm tuyển sinh và đào tạo theo chu kỳ năm học, các
khoản thu của cơ sở giáo dục đào tạo ngoài công lập chủ yếu là học phí của
ngƣời học đƣợc đóng góp theo mỗi học kỳ nên việc xem xét, đánh giá các chỉ
tiêu tài chính không thực hiện đƣợc kịp thời theo ngắn hạn vì có những khoản
thu phải sử dụng trang trải cho các khoản chi trong cả một năm học hoặc khóa
học, dẫn đến khó khăn trong việc xác định thu nhập tính thuế theo quy định
của cơ quan thuế cần xác định theo kỳ kế toán.
Ngƣời học thƣờng có nhiều hoàn cảnh khác nhau, việc tập trung đầy đủ
các khoản thu gặp nhiều khó khăn do tình trạng công nợ dây dƣa, kéo dài
nhƣng không thể sử dụng những biện pháp phi giáo dục để thu tiền. Việc xác
định kết quả hoạt động tài chính phải theo năm học tuy nhiên thời điểm bắt
đầu và kết thúc của mỗi năm học lại lệch theo năm dƣơng lịch nên gặp nhiều
khó khăn khi thực hiện các nghiệp vụ cần tuân theo thời gian kết thúc năm
dƣơng lịch nhƣ các nghĩa vụ thuế, thống kê, bảo hiểm.
6

Xem thêm: khoản 4 Điều 66 Luật Giáo dục Đại học 2012.



19

Thứ hai, chính sách của Nhà nƣớc cũng là yếu tố quan trọng tác động
đến vấn đề tài chính của cơ sở giáo dục đào tạo ngoài công lập. Điều này thể
hiện ở chỗ, các chính sách của Nhà nƣớc nhƣ chế độ thuế, chế độ khấu hao tài
sản, các quy định về lãi vay có ảnh hƣởng lớn đến tài chính của cơ sở giáo
dục đào tạo ngoài công lập.
Chẳng hạn, chế độ thuế nói chung và thuế thu nhập doanh nghiệp nói
riêng có tác động đến phần thu nhập phải nộp ngân sách nhà nƣớc và phần thu
nhập để lại của cơ sở giáo dục đào tạo ngoài công lập, từ đó ảnh hƣởng đến
việc trích lập các quỹ theo quy định của pháp luật cũng nhƣ việc phân phối
thu nhập cho các nhà đầu tƣ, ngƣời lao động trong cơ sở giáo dục đào tạo
ngoài công lập.
Chế độ khấu hao tài sản có ảnh hƣởng trực tiếp đến quá trình sử dụng
tài sản, đặc biệt là tài sản cố định (thông qua việc trích khấu hao tài sản nhanh
hay chậm, mức trích khấu hao tài sản cao hay thấp), từ đó ảnh hƣởng đến việc
đổi mới tài sản và khả năng nâng cao cơ sở vật chất phục vụ nhu cầu phát
triển sự nghiệp giáo dục đào tạo và nghiên cứu khoa học.
Chế độ lãi suất tín dụng cũng có ảnh hƣởng lớn đến tài chính của cơ sở
giáo dục đào tạo ngoài công lập, bởi lẽ về lý thuyết cũng nhƣ trên thực tế, các
cơ sở giáo dục đào tạo ngoài công lập đều phải vay vốn từ hệ thống ngân
hàng để nâng cao khả năng cạnh tranh cũng nhƣ phát triển quy mô hoạt động
giáo dục đào tạo. Do đó, mức lãi suất cho vay của ngân hàng có thể tạo ra các
khó khăn hoặc thuận lợi cho việc tạo lập, quản lý và sử dụng các nguồn vốn,
tài sản của cơ sở giáo dục đào tạo ngoài công lập, từ đó ảnh hƣởng đến chất
lƣợng hoạt động của chủ thể này.
Thứ ba, hệ thống quản lý tài chính nội bộ cũng đƣợc xem là yếu tố tác
động đến hoạt động tài chính của cơ sở giáo dục đào tạo ngoài công lập.
Điều này thể hiện ở chỗ, cơ cấu tổ chức và năng lực hoạt động của bộ
máy kế toán, bộ phận quản trị, kiểm soát, kiểm toán nội bộ trong cơ sở giáo



20

dục đào tạo ngoài công lập đạt ở trình độ nhƣ thế nào sẽ có tác động trực tiếp
đến chất lƣợng vận hành của hệ thống tài chính nội bộ, từ đó tác động đến
tính hiệu quả trong quá trình tạo lập, quản lý, sử dụng vốn và phân phối thu
nhập của cơ sở giáo dục đào tạo ngoài công lập. Đặc biệt, nếu vai trò giám sát
của Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát không đƣợc phát huy thì chất lƣợng
hoạt động tài chính của cơ sở giáo dục đào tạo ngoài công lập sẽ rất thấp,
thậm chí là có nguy cơ dẫn đến khó khăn về tài chính hoặc phá sản.
1.2. Những vấn đề lý luận về điều chỉnh bằng pháp luật đối với
hoạt động tài chính của cơ sở giáo dục – đào tạo ngoài công lập
1.2.1. Các nguyên tắc điều chỉnh bằng pháp luật đối với hoạt động tài
chính của cơ sở giáo dục đào tạo ngoài công lập
Về phƣơng diện lý thuyết, các trƣờng dân lập, trƣờng tƣ thục hoạt động
theo nguyên tắc tự chủ về tài chính, tự cân đối thu chi, thực hiện các quy định
của pháp luật về chế độ kế toán, kiểm toán. Thu nhập của trƣờng dân lập,
trƣờng tƣ thục đƣợc dùng để chi cho các hoạt động cần thiết của nhà trƣờng,
thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nƣớc, thiết lập quỹ đầu tƣ phát triển
và các quỹ khác của nhà trƣờng. Thu nhập còn lại đƣợc phân chia cho các
thành viên góp vốn theo tỷ lệ vốn góp. Ngoài ra, trƣờng dân lập, trƣờng tƣ
thục thực hiện chế độ công khai tài chính và có trách nhiệm báo cáo hoạt
động tài chính hằng năm cho cơ quan quản lý giáo dục và cơ quan tài chính
có thẩm quyền ở địa phƣơng7.
Chính vì vậy, về lý thuyết việc điều chỉnh bằng pháp luật đối với hoạt
động tài chính của cơ sở giáo dục đào tạo ngoài công lập phải đảm bảo các
nguyên tắc cơ bản sau đây:
Thứ nhất, việc điều chỉnh bằng pháp luật đối với hoạt động tài chính
của cơ sở giáo dục đào tạo ngoài công lập phải đảm bảo tạo thuận lợi cho việc

thực hiện chủ trƣơng xã hội hóa hoạt động giáo dục đào tạo. Điều này có
7

Xem thêm: Chƣơng III, mục 4 Luật Giáo dục 2005.


×