BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
HÀ THỊ TÚC
MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO HỆ VỪA LÀM VỪA HỌC Ở TRƯỜNG CAO
ĐẲNG SƯ PHẠM TRUNG ƯƠNG
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Nghệ An, 2012
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Ngô Sỹ Tùng, người thầy đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tơi hoàn thành luận văn
này.
Xin chân thành cám ơn sự chỉ dẫn tận tâm của tất cả các giảng viên trực tiếp giảng dạy trong suốt thời gian học tập vừa qua, đặc biệt là
sự quan tâm, giúp đỡ tận tình của quý Thầy, Cô công tác tại Khoa Sau đại học và Quản lý Giáo dục Trường Đại học Vinh.
Xin trân trọng cám ơn Ban giám hiệu, Phòng Đào tạo Trường Cao đẳng Sư phạm Trung Ương Tp. Hồ Chí Minh và các đồng nghiệp đã
tạo mọi điều kiện cho tôi được tham gia học tập và nghiên cứu.
Cuối cùng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến những người thân yêu trong gia đình về sự động viên và giúp đỡ to lớn nhất đã dành cho
tôi trong suốt q trình học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn này.
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 07 năm 2012
HÀ THỊ TÚC
MỤC LỤC
Trang
Danh mục các ký hiệu viết tắt
Mở đầu
1
Chương 1: Cơ sở lý luận của đề tài...............................................................................................................................................................................................................................4
1.1.
Lịch sử nghiên cứu vấn đề.............................................................................................................................................................................................................................4
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài........................................................................................................................................................................................................................4
1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước........................................................................................................................................................................................................................5
1.2.
Một số khái nhiệm cơ bản.............................................................................................................................................................................................................................8
1.2.1. Quản lý; Quản lý giáo dục; Quản lý nhà trường...........................................................................................................................................................................................8
1.2.2. Đào tạo và quản lý đào tạo...........................................................................................................................................................................................................................17
1.2.3. Chất lượng và chất lượng đào tạo...................................................................................................................................................................................................................20
1.3.
Quản lý đào tạo hệ VLVH ở các trường cao đẳng.......................................................................................................................................................................................25
1.4.
Quản lý chất lượng đào tạo hệ VLVH ở các trường cao đẳng.........................................................................................................................................................................32
Chương 2: Thực trạng quản lý đào tạo hệ VLVH ở Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương Thành phồ Hồ Chí Minh.................................................................................38
2.1.
Khái quát về Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương TP.Hồ Chí Minh......................................................................................................................................................38
2.2.
Thực trạng về công tác đào tạo hệ VLVH của Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương Thành phố Hồ Chí Minh....................................................................................40
2.3.
Cơng tác quản lý đào tạo hệ VLVH của Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương Thành phố Hồ Chí Minh..............................................................................................57
2.4.
Đánh giá chung về thực trạng.......................................................................................................................................................................................................................70
Chương 3: Một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng công tác đào tạo hệ VLVH của Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương TP.Hồ Chí Minh...............................76
3.1.
Các nguyên tắc đề xuất giải pháp.................................................................................................................................................................................................................76
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu...............................................................................................................................................................................................................76
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn...............................................................................................................................................................................................................76
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả...............................................................................................................................................................................................................76
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi..................................................................................................................................................................................................................77
3.2.
Một số giải pháp nâng cao chất lượng công tác quản lý đào tạo hệ VLVH của Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương Thành phố Hồ Chí Minh.................................77
3.2.1. Tăng cường quản lý quá trình đào tạo hệ VLVH.........................................................................................................................................................................................77
3.2.2. Tăng cường quản lý chất lượng đội ngũ giảng viên và nâng cao phẩm chất năng lực cán bộ quản lý........................................................................................................82
3.2.3. Tăng cường quản lý việc phát triển chương trình đào tạo............................................................................................................................................................................89
3.2.4. Tăng cường quản lý cơ sở vật chất, phương tiện giảng dạy và học tập........................................................................................................................................................90
3.2.5. Tăng cường việc mở rộng hợp tác đào tạo...................................................................................................................................................................................................92
3.2.6. Mối quan hệ giữa các giải pháp....................................................................................................................................................................................................................94
3.3. Thăm dò sự cần thiết và tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất..........................................................................................................................................................................94
Kết luận và kiến nghị....................................................................................................................................................................................................................................................98
Tài liệu tham khảo 102
Phụ lục nghiên cứu
1
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
Trong luận văn này, hệ đào tạo “vừa làm vừa học” được đề cập đến kh ơng phải là một lọai hình đào tạo mới mà từ: “vừa
làm vừa học” được thay cho từ “tại chức” đã được Bộ Giáo dục – Đào tạo sử dụng chính thức từ năm 2001. Nhưng đa số người học
vẫn quen dùng từ cũ là tại chức. Chúng tôi sử dụng cách gọi theo đúng quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo hiện nay là hệ “vừa
làm vừa học” (theo Quyết định số 36/2007/QĐ-BGD&ĐT ngày 28 tháng 6 năm 2007 về việc ban hành Quy chế đào tạo đại học, cao
đẳng theo hình thức vừa làm vừa học).
CBQL
: Cán bộ quản lý
CĐSP
: Cao đẳng Sư phạm
CB-NV
: Cán bộ nhân viên
CNH
: Cơng nghiệp hóa
ĐT
: Đào tạo
GDMN
: Giáo dục Mầm non
GDĐH
: Giáo dục đại học
GD
: Giáo dục
HĐH
: Hiện đại hóa
KHXH
: Khoa học xã hội
KT-XH
: Kinh tế- xã hội
NXB
: Nhà xuất bản
QTĐT
: Quá trình đào tạo
QLGD
: Quản lý giáo dục
QLNT
: Quản lý nhà trường
SPAN
: Sư phạm Âm nhạc
SPMT
: Sư phạm Mỹ thuật
TP.HCM
: Thành phố Hồ Chí Minh
UNESCO :United Nations Educational, scientific and Cultural organization.
VLVH
: Vừa làm vừa học
2
MỞ ĐẦU
1.
Lý do chọn đề tài
- Lý do về mặt lý luận: Quản lý giáo dục, đào tạo nói chung, trong đó cơng tác quản lý đào tạo bậc đại học, cao đẳng hệ vừa làm vừa học
(VLVH) nói riêng giữ vai trò quyết định trong việc đáp ứng nhu cầu học tập, học thường xuyên, học suốt đời ngày càng cao của mọi tầng lớp nhân dân
trong xã hội. Con đường tất yếu phải thực hiện là “phát triển nhanh quy mô; đồng thời phải bảo đảm về chất lượng”. Sự bùng nổ giáo dục đại học có thể dẫn
đến những bất cập về chất lượng, đặc biệt là chất lượng đào tạo đại học, cao đẳng theo hình thức VLVH. Cùng với giáo dục đào tạo cao đẳng chính quy,
giáo dục đào tạo hệ VLVH (ngồi chính quy) đóng vai trị quan trọng trong việc thực hiện thắng lợi mục tiêu của chiến lược phát triển giáo dục đào tạo của
đất nước. Việc xác định thực trạng công tác quản lý đào tạo hệ VLVH, suy nghĩ thấu đáo về nội dung, biện pháp quản lý loại hình đào tạo này để thực hiện
khâu đột phá “đổi mới quản lý giáo dục ở trường đại học, cao đẳng” là việc làm cần thiết, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo hiện nay.
-
Lý do về mặt thực tiễn: Quản lý đào tạo hệ VLVH của Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương thành phố Hồ Chí Minh hiện nay vẫn cịn có
những bất cập nhất định trước u cầu đổi mới quản lý đào tạo. Bên cạnh những đề tài nghiên cứu đi sâu vào bản chất khoa học của công tác quản lý đào tạo
đại học, cao đẳng nói chung, việc quản lý đào tạo hệ VLVH đang rất cần được quan tâm nghiên cứu.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu “Một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng đào tạo hệ vừa làm vừa học ở
Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương thành phố Hồ Chí Minh”.
2.
Mục đích nghiên cứu
3.
Khách thể và đối tượng nghiên cứu
Đề xuất một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng đào tạo hệ VLVH của Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương Thành phố Hồ Chí Minh.
4.
-
Khách thể nghiên cứu: Công tác quản lý đào tạo hệ VLVH của Trường Cao đẳng.
-
Đối tượng nghiên cứu: Giải pháp quản lý đào tạo hệ VLVH của Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương TP.Hồ Chí Minh.
Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất được một số giải pháp quản lý mang tính khoa học, phù hợp với thực tiễn và áp dụng đồng bộ, thì cơng tác đào tạo hệ VLVH của
Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương Thành phố Hồ Chí Minh sẽ đạt chất lượng cao hơn.
5.
Nhiệm vụ nghiên cứu
-
Nghiên cứu cơ sở lý luận của vấn đề quản lý đào tạo hệ VLVH ở các trường cao đẳng;
-
Nghiên cứu cơ sở thực tiễn của vấn đề quản lý đào tạo hệ VLVH ở Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương TP.Hồ Chí Minh giai đoạn 2007-2011;
-
Đề xuất và khảo nghiệm các giải pháp quản lý nâng cao chất lượng đào tạo hệ VLVH ở Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương TP.Hồ Chí
Minh.
6.
Phương pháp nghiên cứu
-
Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Nhóm phương pháp này giúp thu thập các thơng tin lý luận để xây dựng cơ sở lý luận của đề tài. Thuộc nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận có
các phương pháp nghiên cứu cụ thể sau đây:
-
Phương pháp phân tích-tổng hợp tài liệu;
Phương pháp khái qt hóa các nhận định độc lập.
Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Nhóm phương pháp này nhằm thu thập các thông tin thực tiễn để xây dựng cơ sở thực tiễn của đề tài. Thuộc nhóm phương pháp nghiên cứu thực
tiễn có các phương pháp nghiên cứu cụ thể sau đây:
Phương pháp điều tra;
Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục;
Phương pháp nghiên cứu các sản phẩm hoạt động;
Phương pháp lấy ý kiến chun gia.
- Phương pháp thống kê tốn học
7.
Đóng góp của luận văn
-
Về mặt lý luận
Luận văn này có thể được dùng làm tài liệu tham khảo cho các cán bộ quản lý, cán bộ giảng dạy và học viên ở các trường công lập, dân lập, tư
thục và cao đẳng, đại học, nhất là với những trường có đào tạo hệ VLVH, nhằm thống nhất phương pháp quản lý, nâng cao hơn nữa chất lượng đào tạo để
đáp ứng các mục tiêu trước mắt cũng như lâu dài của giáo dục cao đẳng, đại học Việt Nam.
-
Về mặt thực tiễn
Khảo sát thực trạng quản lý đào tạo hệ VLVH của Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương TP.Hồ Chí Minh góp phần cho những người làm cơng tác
QLGD nói chung, của nhà trường nói riêng có cách nhìn cụ thể hơn, bao quát hơn về loại hình đào tạo này. Từ đó đề ra phương pháp quản lý đúng đắn, nâng cao
hơn nữa chất lượng đào tạo hệ VLVH, đáp ứng các mục tiêu trước mắt cũng như lâu dài của nhà trường và của giáo dục cao đẳng, đại học nước nhà.
3
8.
Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục nghiên cứu luận văn gồm có ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận
Chương 2: Thực trạng quản lý đào tạo hệ VLVH ở Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương Thành phồ Hồ Chí Minh
Chương 3: Một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng đào tạo hệ VLVH của Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương TP.Hồ Chí Minh
4
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1.
LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ
1.1.1.
Các nghiên cứu ở nước ngoài
Các nhà tương lại học như Alvin Toffer, Warren Bennis, Stêphen Covey, Gary Hamel, Kevin Kelly, Philip Kotler, Michael Porter, Peter …đã
lưu ý, nền giáo trong thế kỷ XXI sẽ hoàn toàn khác với nền giáo dục truyền thống. Nền giáo dục phải hướng đến sự giáo dục suốt đời, trên cơ sở thường
xuyên đào tạo lại. Từ đó, đối với phần lớn cư dân, vừa làm vừa học sẽ là con đường hiệu quả nhất để có thể thích ứng với nền kinh tế tri thức.
Các nhà khoa học Trung Quốc, trong tác phẩm Dự báo thế kỷ XXI đã cho rằng xu thế học tập suốt đời phát triển mạnh. Về mặt thời gian, giáo
dục sẽ mở rộng đến toàn xã hội. [31]
UNESCO cũng đã có khuyến cáo đúng đắn khi coi giáo dục của thế kỷ XXI là nền giáo dục của xã hội học tập và học suốt đời cho mọi người.
Quan điểm này thực ra có từ rất sớm, nó xuất phát từ quan điểm “Giáo dục bình đẳng” trong tư tưởng của Mác – Ăng ghen cho đến tư tưởng Hồ Chí Minh
đó là “Mọi người ai cũng được học hành”. Như vậy, giáo dục không thể tách rời xã hội mà giáo dục và xã hội là một khối thống nhất. Xã hội học tập bao
gồm các hình thức: giáo dục chính qui và giáo dục khơng chính qui.
Tiến sĩ Peter J. Gray, người có trên 40 ấn phẩm về đánh giá chất lượng giáo dục đào tạo cho biết ý kiến khi kết thúc khảo sát thực tế tại một số
trường đại học Việt Nam là: “Các trường Đại học Việt Nam tồn tại nghịch lý là uy tín của họ phụ thuộc vào chất lượng đầu vào chứ khơng phải đầu ra…
Bên cạnh đó, các trường cũng cần có mối liên hệ mật thiết với các cơng ty bên ngồi để biết sinh viên sau khi tốt nghiệp có đáp ứng được u cầu cơng việc
hay khơng? Ở Mỹ, các trường đều có một trung tâm, thậm chí khoa chỉ chuyên làm đầu mối liên lạc với các cựu sinh viên. Qua những thông tin phản hồi
gửi về từ các cựu sinh viên này, nhà trường có thể đánh giá được chất lượng đầu ra của mình”. (Theo nguồn: Vietnam.net).[65]
1.1.2.
Các nghiên cứu ở trong nước
Ở các nước trên thế giới khi bước vào thời kỳ công nghiệp hóa (CNH), hiện đại hóa (HĐH) đất nước, giáo dục đại học đều trở thành trụ cột cho sự
phát triển kinh tế – xã hội nói chung và khoa học giáo dục nói riêng của các nước đó. Việt Nam cũng khơng nằm ngồi quy luật này: giáo dục đại học (GDĐH)
là đào tạo nguồn nhân lực trình độ cao, có chất lượng để đáp ứng những địi hỏi của sự nghiệp CNH-HĐH, phát triển kinh tế – xã hội cho từng địa phương và cả
nước; GDĐH là hạt nhân cơ bản để xây dựng nền kinh tế tri thức.
Thực hiện quan điểm của Đảng về giáo dục và đào tạo: “Giáo dục cho mọi người”; “Cả nước trở thành một xã hội học tập”, GDĐH Việt Nam
còn phải thực hiện bước chuyển từ “Đại học tinh hoa” sang “Đại học đại chúng” nhằm đáp ứng nhu cầu học tập, học thường xuyên, học suốt đời ngày càng
cao của mọi tầng lớp nhân dân trong xã hội. Con đường tất yếu phải thực hiện là “phát triển nhanh quy mô; đồng thời phải bảo đảm về chất lượng”. Do vậy,
một số tác giả đã nghiên cứu về đổi mới giáo dục đại học Việt Nam, Chất lượng giáo dục, các thành tố của chất lượng giáo dục (PGS. TS Nguyễn Văn Dân,
TS. Lê Vân Anh, PGS. TS. Nguyễn Hữu Chí).[1]
Nghị quyết Đại hội Đảng tồn quốc lần thứ IX chỉ rõ: “Đẩy mạnh giáo dục trong nhân dân bằng các hình thức chính quy và khơng chính quy,
thực hiện giáo dục cho mọi người, cả nước trở thành một xã hội học tập”. Như vậy, cùng với giáo dục đại học chính quy, giáo dục đại học khơng chính quy
(trong đó có cả hệ vừa làm vừa học) đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện thắng lợi mục tiêu của chiến lược phát triển giáo dục.
Song, sự bùng nổ GDĐH cũng có thể dẫn đến những bất cập về chất lượng, đặc biệt là chất lượng đào tạo hệ vừa làm vừa học. Nhiều nguyên
nhân được khảo sát như: hạn chế về nguồn nhân lực, chất lượng đầu vào, nội dung, chương trình, năng lực đội ngũ giảng viên, công tác quản lý…Trong các
nguyên nhân được chỉ ra, công tác quản lý giáo dục được xem là vấn đề cấp thiết.
Báo cáo chính trị của Đại hội Đảng lần IX cũng đã chỉ ra: ”Đẩy mạnh phong trào học tập trong nhân dân bằng các hình thức chính qui và khơng
chính qui (bao gồm hệ VLVH), thực hiện giáo dục cho mọi người, cả nước thành một xã hội học tập”. Như vậy để Nghị quyết của Đảng thực sự đi vào cuộc
sống thì các nhà quản lý giáo dục cần phải làm gì và làm như thế nào để có thể cùng phát triển mạnh hai hình thức đào tạo này một cách có hiệu quả. Công
tác quản lý đào tạo đặc biệt là hệ đào tạo khơng chính quy (bao gồm các hình thức giáo dục thường xuyên, vừa học vừa làm và từ xa . . .) phải hoạt động
như thế nào để đảm bảo chất lượng đào tạo và đáp ứng quy mô ngày càng tăng của xã hội là hết sức quan trọng.
Đại hội XI (2011): Giáo dục và đào tạo có sứ mệnh nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực…đổi mới mạnh mẽ giáo dục và đào tạo theo
nhu cầu phát triển của xã hội; nâng cao chất lượng theo định hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, phục vụ đắc lực cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc. Đẩy mạnh xã hội học tập, tạo cơ hội và điều kiện cho mọi công dân được học tập suốt đời.
Nhiều tác giả đã viết về đào tạo và quản lý đào tạo. Trong đó, tác giả Nguyễn Như Ất viết về: Giáo dục khơng chính quy, giáo dục phi chính
quy và tự học trong hoạt động giáo dục và xã hội học. [2]
Vấn đề “Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục” cũng đã được tác giả Nguyễn Thị Bình bàn đến trong tạp chí khoa học giáo dục (8/1981).
[7]
Trần Đức Minh đã viết Về một số yếu tố nâng cao chất lượng đào tạo ở trường cao đẳng sư phạm.[44]
Tác giả Phạm Thành Nghị bàn về Quản lý chiến lược, kế hoạch trong các trường đại học và cao đẳng. [45]
Lê Đức Ngọc với bài viết: Mở rộng quy mô giáo dục đại học-quan điểm và giải pháp”. [46]
Bên cạnh đó, tác giả Lê Duy Vỵ cũng có bài viết về: Một số biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục – đào tạo.[64]
Trong bài nghiên cứu “Nhu cầu và giải pháp cho phương thức giáo dục khơng chính quy” PGS.TS Trịnh Minh Tứ và ThS. Lê Hải Yến cho
rằng:
“Nhu cầu của Giáo dục khơng chính qui ở tất cả các nước, nhất là những nước đang phát triển là r ất lớn vì khơng phải ai cũng có điều kiện để
5
học tập chính qui trên ghế nhà trường, con số này hiện nay chỉ chiếm 1- 2% dân số. Còn gần 40 triệu lao động của nước ta hiện nay kể cả những người đã có
trình độ học vấn cao có cần học nữa khơng. Trong những lĩnh vực, ngành nghề khác nhau, nếu khoa học kỹ thuật càng phát triển, muốn cạnh tranh trong
hàng hóa và sản phẩm, hội nhập với nền kinh tế khu vực, đưa các tiến bộ kỹ thuật mới vào sản xuất, đổi mới công nghệ... thì những người lao động và quản
lý trong các ngành nghề ấy liệu có cần phải học khơng?”, cần đáp ứng yêu cầu tiêu chuẩn về kiến thức quản lý nhà nước và lý luận chính trị, do đó những
công chức, cán bộ đang làm việc hiện nay rất cần được học, được thường xuyên bồi dưỡng kiến thức để cập nhật với những đổi thay của xã hội về mọi mặt.
[29, tr.4]
Xã hội càng phát triển, khoa học kỹ thuật càng tiến bộ, tuổi thọ con người càng cao, thì nhu cầu học tập của mọi người ngày càng lớn. Người ta
có nhu cầu muốn học để hiểu biết, để làm việc, để sống tốt hơn, để tự khẳng định mình, để mong có cơ may và để hòa nhập vào cộng đồng ngày càng văn
minh, tiến bộ.
Trước những nhu cầu cần phải học và muốn được học của xã hội ngày càng to lớn như vậy thì chắc chắn phương thức đào tạo VLVH sẽ đóng
một vai trị khơng nhỏ. Theo luật giáo dục, đào tạo vừa làm vừa học là bao gồm: “Các chương trình xóa mù chữ và tiếp tục sau khi biết chữ; đào tạo bổ
sung, tu nghiệp định kỳ, bồi dưỡng nâng cao trình độ cập nhật kiến thức, kỹ năng; các chương trình để lấy văn bằng của hệ thống giáo dục quốc dân theo
hình thức vừa làm vừa học...”.[42]
Trong báo cáo tồn văn về tình hình giáo dục Việt Nam, Bộ trưởng GD-ĐT Nguyễn Minh Hiển đã nêu: Giáo dục không chính quy phát triển mạnh trong các
năm gần đây. Đến nay mạng lưới cơ sở giáo dục khơng chính quy đã phủ khắp các địa phương... một số lượng khá lớn sinh viên các khóa đào tạo liên kết giữa các trường và
địa phương. Quy mơ giáo dục khơng chính quy phát triển nhanh, nhưng cơng tác quản lý cịn yếu kém và điều kiện bảo đảm chất lượng còn rất thấp. Việc quản lý lỏng lẻo đối
với các hệ liên kết đào tạo có cấp văn bằng đã dẫn đến tình trạng “học giả, bằng thật”. Đây là một khâu yếu nghiêm trọng của giáo dục khơng chính quy ở nước ta. [nguồn
internet]
Tuy nhiên, nói về chất lượng đào tạo theo hình thức VLVH hiện nay trên cả nước đang cịn thấp. Vì vậy ngày 21/2/2010 Bộ giáo dục - đào tạo
và gần 300 trường đại học, cao đẳng, trung tâm giáo dục thường xuyên trên cả nước đã thảo luận về vấn đề này.
Như vậy trách nhiệm của các nhà quản lý giáo dục là phải làm thế nào để tổ chức và quản lý việc học của hệ vừa làm vừa học cho có hiệu quả
và đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của xã hội.
Hiện nay các hình thức đào tạo hệ vừa làm vừa học đã đóng góp một phần quan trọng trong việc nâng cao dân trí và đáp ứng được phần nào
nhu cầu học tập của người lao động và của toàn xã hội. Tuy nhiên cũng còn nhiều ý kiến tranh luận về chất lượng của loại hình đào tạo này.
1.2.
MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1.2.1.
Quản lý, Quản lý giáo dục, Quản lý nhà trường
1.2.1.1. Quản lý
* Khái niệm quản lý
Ngay từ khi xã hội bắt đầu hình thành thì cũng xuất hiện nhu cầu về quản lý, đó là việc phối hợp con người trong các hoạt động và quan hệ xã
hội. Ban đầu đó là một việc làm phụ thêm, nhưng xã hội càng phát triển, càng phức tạp thì quản lý trở thành một hoạt động chuyên biệt. Hoạt động này ngày
càng quan trọng, thậm chí có ý nghĩa quyết định trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của xã hội.
Trong bất kỳ một thể chế xã hội nào cũng cần có sự quản lý. Chính vì vậy, những khái niệm về quản lý đã có từ rất lâu. Trong q trình phân
tích và ứng dụng người ta đã hiểu quản lý theo nhiều cách, dẫn đến việc đưa ra những định nghĩa khác nhau.
Nhiều khái niệm về quản lý đã có từ những năm 5000 trước công nguyên. Từ năm 605 – 562 trước công nguyên ở một số nước đã biết sử dụng luật
và các qui định để quản lý; biết sử dụng kiểm kê, đánh giá và áp dụng khoán trong quản lý.[29]
Quản lý (tiếng Anh là Management, tiếng lat. manum agere - điều khiển bằng tay) đặc trưng cho quá trình điều khiển và dẫn hướng tất cả các
bộ phận của một tổ chức, thường là tổ chức kinh tế, thông qua việc thành lập và thay đổi các nguồn tài nguyên ( nhân lực, tài chính, vật tư, trí thực và giá trị
vơ hình).
Theo Từ điển tiếng Việt thì “Quản lý” là “trông nom, xếp đặt công việc trong một cơ quan, xí nghiệp.[47]
Thuật ngữ “Quản lý”(tiếng Việt gốc Hán) lột tả bản chất của hoạt động này trong thực tiễn. Nó gồm 2 q trình tích hợp vào nhau. Q trình
“Quản” gồm sự coi sóc, giữ gìn, duy trì ở trạng thái “ổn định”; quá trình “lý” gồm sửa sang, sắp xếp, đổi mới, đưa hệ vào thế “phát triển”.
Quản lý là một hệ thống xã hội tác động có mục đích đến tập thể người - thành viên của hệ, nhằm làm cho hệ vận hành thuận lợi và đạt tới mục
đích dự kiến.
Quản lý là tác động có mục đích đến tập thể những con người để tổ chức và phối hợp hoạt động của họ trong quá trình lao động.[38]
Trung Hoa cổ đại có nhiều đóng góp trong việc tổng kết và lý luận hóa thực tế quản lý. Loài người đã, đang và sẽ đánh giá cao và không ngừng áp
dụng lý thuyết của các trường phái quản lý mà đại diện là Khổng tử, Mạnh Tử, trong đó có trường phái quản lý dựa trên cơ sở pháp luật mà đại diện là Hàn Phi.
Một số nhà nghiên cứu muốn phản ánh những nét đặc trưng của quản lý bằng nhiều cách như nhấn mạnh tính chất hay hình thức tác động, mục
đích hay chức năng của quản lý đã đưa ra các định nghĩa sau:
Nhà lý luận quản lý kinh tế người Pháp H. Fayon (1849-1925) là cha đẻ của thuyết hành chính trong quản lý đã đưa ra định nghĩa “Quản lý
hành chính là dự đoán và lập kế hoạch, tổ chức điều khiển, phối hợp và kiểm tra”.[14]
Đầu thế kỷ 20 nhà văn quản lý Mary Parker Follett định nghĩa quản lý là "nghệ thuật khiến công việc được làm bởi người khác".[54]
Theo F.Taylor (1856 - 1915) là người đầu tiên làm cho các vấn đề của quản lý thành đối tượng của mơn học khoa học độc lập và chính ơng đã biến các tư
tưởng quản lý thành các nguyên tắc và kỹ thuật lao động cụ thể, tạo ra được năng suất, hiệu quả cao trong sản xuất: “Quản lý là biết được chính xác điều bạn muốn
6
người khác làm và sau đó hiểu được rằng họ đã hồn thành cơng việc một cách tốt nhất, rẻ nhất”.[29]
Theo nhà lý luận quản lý Henry Fayol: “Quản lý hành chính là dự đốn và lập kế hoạch, tổ chức điều khiển, phối hợp và kiểm tra”.[14]
Theo phân tích của Marx, quản lý là một chức năng tất yếu của lao động xã hội, nó ln gắn chặt với sự phân cơng và phối hợp. Song, điều đó
chỉ có thể thực hiện trên cơ sở tổ chức vì: “chức năng chủ yếu của quản lý là liên hợp, tháp hợp tất cả các mặt hoạt động của tổ chức và của những người
tham gia tổ chức đó là một chỉnh thể”.[52]
GS. Hà Thế Ngữ và GS. Đặng Vũ Hoạt nói: “Quản lý là một q trình định hướng, q trình có mục tiêu, quản lý một hệ thống là quá trình tác
động đến hệ thống nhằm đạt được những mục tiêu nhất định. Những mục tiêu này đặc trưng cho trạng thái mới của hệ thống mà người quản lý mong
muốn”.[47]
GS. Hoàng Chúng và Phạm Thanh Liêm đã đưa ra định nghĩa: “Quản lý là tác động có mục đích đến tập thể những con người nhằm tổ chức và
phối hợp hoạt động của họ, động viên kích thích họ trong quá trình lao động”.[10]
Từ những định nghĩa trên, chúng ta có thể nói rằng, quản lý là một q trình mang tính xã hội, xuất hiện cùng với sự hợp tác và phân công lao động, bao
trùm tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, bởi vì trong mỗi lĩnh vực con người ln điều chỉnh hoạt động của mình theo một phương thức nhất định, do đó:
-
Quản lý bao gồm cơng việc chỉ huy và tạo điều kiện cho những người khác thực hiện công việc và đạt được mục đích của nhóm.
-
Quản lý là thực hiện những cơng việc có tác dụng định hướng, điều tiết, phối hợp các họat động của cấp dưới, của những người dưới
quyền (thuộc quyền).
-
Quản lý là thiết lập, khai thông các quan hệ cụ thể để hoạt động đơng người được hình thành, tiến hành trơi chảy, đạt hiệu quả cao, bền lâu
và không ngừng phát triển.
-
Quản lý là thực hiện mục tiêu của tổ chức thông qua việc sử dụng có hiệu quả các nguồn lực (con người, tài chính, vật chất) v.v…
-
Quản lý phải bao gồm hai yếu tố cơ bản là chủ thể và khách thể quản lý.
-
Quản lý bao giờ cũng là những tác động hướng đích. Đó là những tác động được thực hiện một cách có ý thức nhằm tổ chức, điều khiển, hướng
dẫn đối với đối tượng nhận tác động. Dưới những tác động này các đối tượng sẽ biến đổi theo các mục tiêu mà chủ thể quản lý đã xác định.
-
Quản lý tồn tại với tư cách là một hệ thống. Quản lý là một hệ thống. Điều đó có nghĩa là quản lý phải có một cấu trúc và vận động trong một
môi trường xác định và cấu trúc đó có thể được mơ tả như sau:
Chủ thể quản lý
Cơ chế quản lý
Mục tiêu
* Bản chất và chức năng của quản lý
Bản chất của hoạt động quản lý là sự tác động có mục đích đến tập thể người nhằm thực hiện mục tiêu quản lý. Trong giáo dục đó là tác động
của nhà quản lý giáo dục đến tập thể giáo viên, học sinh và các lực lượng khác trong xã hội nhằm thực hiện có hệ thống các mục tiêu giáo dục. Vậy bản chất
của quản lý là sự phối hợp các nỗ lực của con người thông qua các chức năng quản lý.
Cơ chế quản lý
Theo Stonner và Freemance trong tác phẩm “Management” (quản lý) thì: “Chức năng quản lý là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và
kiểm tra các công việc của các thành viên trong tổ chức và việc sử dụng tất cả các khả năng, cách tổ chức để đạt được mục tiêu mà tổ chức đã đề ra”
(Sonner và Freemance – Management, 1995).
Nhiều tác giả đã phân loại chức năng quản lý thành bốn hoặc năm loại nhưng nội dung cơ bản vẫn gồm bốn chức năng sau đây:
-
Lập kế hoạch (hoạch định): Xác định mục tiêu, quyết định những công việc cần làm trong tương lai và lên các kế hoạch hành động.
-
Tổ chức: Sử dụng một cách tối ưu các tài nguyên được yêu cầu để thực hiện kế hoạch.
-
Lãnh đạo, chỉ đạo, điều khiển: Phân tích cơng việc, tuyển mộ và phân cơng từng cá nhân cho từng cơng việc thích hợp. Giúp các nhân viên khác làm
việc hiệu quả hơn để đạt được các kế hoạch (khiến các cá nhân sẵn lòng làm việc cho tổ chức).
-
Kiểm sốt: Giám sát, kiểm tra q trình hoạt động theo kế hoạch (kế hoạch có thể sẽ được thay đổi phụ thuộc vào phản hồi của quá trình kiểm
tra).
Các chức năng này tạo thành một hệ thống nhất với một trình tự nhất định, trong quản lý không được coi nhẹ một chức năng nào.
Chức năng quản lý là một thể thống nhất những hoạt động tất yếu của chủ thể quản lý nảy sinh từ sự phân cơng, chun mơn hóa trong hoạt
động quản lý nhằm thực hiện mục tiêu. Quản lý phải thực hiện nhiều chức năng khác nhau, từng chức năng có tính độc lập tương đối nhưng chúng được liên
kết cơ hữu trong một hệ thống nhất.
Qua mỗi giai đoạn lịch sử phát triển của xã hội loài người, những họat động quản lý luôn tồn tại. Chúng chỉ khác nhau về mục đích, nội dung,
hình thức và phương pháp. Tùy thuộc vào hình thái kinh tế nhất định những hoạt động này đều bị tác động và ảnh hưởng bởi tính chất chế độ xã hội và trình
độ tăng trưởng trong quá trình sản xuất. Đặc biệt trong sự nghiệp phát triển kinh tế, xã hội, hoạt động quản lý có vai trò rất quan trọng. Nếu hoạt động quản
lý tốt sẽ thúc đẩy sản xuất, nâng cao lợi nhuận đồng thời cũng góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của con người, tạo điều kiện cho tư duy
7
sáng tạo phát triển về mọi phương diện. Ngược lại, nếu hoạt động quản lý tồi không chỉ tác động hạn chế, ngăn cản sự phát triển kinh tế, xã hội mà cịn dẫn
đến tình trạng làm nghèo đi và làm chậm lại sự phát triển của đất nước, lãng phí sức người và của cải vật chất của tồn tại xã hội.
Tóm lại, quản lý là q trình hồn thành công việc thông qua con người và với con người. Như chúng ta đã biết, thế giới xung quanh chúng ta
thật bao la và phức tạp, có những điều chúng ta nhận biết ngay được nhưng có những điều chúng ta cần có thời gian để có thể nhận thức được một cách đầy
đủ. Khi hiểu biết về thế giới xung quanh càng sâu sắc bao nhiêu thì khả năng tổ chức và điều chỉnh cuộc sống càng có hiệu quả và phục vụ lợi ích con người
càng tốt bấy nhiêu.
1.2.1.2.
Quản lý giáo dục
Giáo dục được coi là một trong những quốc sách hàng đầu liên quan trực tiếp đến lợi ích, nghĩa vụ và quyền lợi của mọi người dân, mọi tổ
chức kinh tế – xã hội đồng thời có tác động mạnh mẽ đến tiến trình phát triển của quốc gia. Do đó việc quản lý giáo dục luôn luôn được các nước, dù lớn
hay nhỏ, giàu hay nghèo, đã phát triển hay đang phát triển hết sức quan tâm. Từ việc thực hiện chính sách giáo dục quốc gia, nâng cao hiệu quả đầu tư cho
giáo dục đến việc thực hiện các mục tiêu giáo dục, nâng cao chất lượng giáo dục . . . luôn gắn liền với công tác quản lý giáo dục từ bình diện quốc gia đến
các cấp quản lý giáo dục ở địa phương và các cơ sở giáo dục – đào tạo. Vì vậy nghiên cứu cơng tác quản lý giáo dục ở nước ta hiện nay là một yêu cầu cấp
bách và có ý nghĩa rất to lớn.
Khi nghiên cứu về quản lý giáo dục, các nhà lý luận Xô Viết đã đưa ra một số định nghĩa về quản lý giáo dục như sau: quản lý giáo dục là tập
hợp những biện pháp tổ chức, phương pháp, cán bộ, giáo dục, kế hoạch hố, tài chính, cung tiêu…) nhằm đảm bảo sự vận hành bình thường của các cơ
quan trong hệ thống giáo dục, đảm bảo sự tiếp tục phát triển và mở rộng hệ thống cả về mặt số lượng lẫn chất lượng. Tác động có hệ thống, có kế hoạch, có
ý thức và có mục đích của các chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các khâu của hệ thống (từ Bộ GD- ĐT đến nhà trường) nhằm mục đích đảm
bảo việc giáo dục cộng sản chủ nghĩa cho thế hệ trẻ, đảm bảo sự phát triển toàn diện và hài hoà của họ.[65]
GS. Nguyễn Ngọc Quang đã phát biểu: “Quản lý giáo dục và quản lý hệ thống giáo dục là những khái niệm thống nhất. Nếu hệ thống giáo dục bao
gồm tồn ngành giáo dục cả nước thì ta có quản lý ngành giáo dục với tồn bộ hệ thống giáo dục quốc dân, nếu hệ thống giáo dục bao gồm các tổ chức giáo dục ở
một địa bàn lãnh thổ thì ta sẽ có: 1) Quản lý giáo dục cấp tỉnh, và 2) Quản lý giáo dục cấp huyện”.[52]
Quản lý giáo dục là một bộ phận của hệ thống quản lý xã hội. Theo GS.VS. Phạm Minh Hạc: “QLGD hay còn được hiểu là quản lý nhà trường
(QLNT) là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới
mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh”. “QLNT, QLGD là tổ chức hoạt động dạy học...có tổ chức
hoạt động dạy học, thực hiện được các tính chất của nhà trường Việt Nam xã hội chủ nghĩa… cần cụ thể hóa đường lối giáo dục của Đảng và biến đường lối
đó thành hiện thực, đáp ứng yêu cầu của nhân dân, của đất nước”.[24]
Theo GS.TS. Nguyễn Ngọc Quang: “QLGD nói chung và QLNT nói riêng là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, kết hợp quy
luật của chủ thể quản lý (hệ giáo dục) nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà
trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà mục tiêu hội tụ là quá trình dạy học – giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái
mới về chất”.[52]
Các nguyên tắc cơ bản của quản lý giáo dục
Nguyên tắc quản lý là những yêu cầu, những quy định chung nhất, cơ bản phổ biến, chỉ đạo hoạt động và tổ chức của hệ thống quản lý nhằm
đảm bảo mục đích quản lý. Do tính chất chỉ đạo của quản lý giáo dục mà nguyên tắc phải biểu hiện được mối quan hệ ổn định, bền vững và tồn tại trong hệ
thống quản lý. Nhờ thực hiện được các nguyên tắc trên mà các quy luật chi phối đối tượng quản lý sẽ được đảm bảo. Các nguyên tắc của quản lý giáo dục
gồm những nội dung sau đây:
1) Đảm bảo sự lãnh đạo tuyệt đối của Đảng
Nguyên tắc này coi việc giáo dục thế giới quan khoa học, nhân sinh quan và đạo đức là kim chỉ nam cho tồn bộ q trình giáo dục. Dựa trên tư
tưởng cơ bản của chủ nghĩa Mác-LêNin, tư tưởng Hồ Chí Minh mà Đảng đã cụ thể hố thành đường lối, chủ trương, chính sách giáo dục trở thành hệ tư
tưởng và quan điểm chủ đạo duy nhất của tồn bộ cơng tác giáo dục.
2) Đảm bảo tính khoa học, tính kế hoạch và tính thực tiễn trong QLGD:
Khoa học trong quản lý giáo dục trước hết đòi hỏi quan điểm tổng hợp, quan điểm hệ thống, quan điểm vận động (phát triển). Các quá trình giáo dục
thường diễn ra trong thời gian dài và có nhiều lực lượng tham gia cùng một lúc, do đó quản lý giáo dục ln ln địi hỏi tính kế hoạch cao. Hoạt động giáo dục
không chấp nhận sự rập khuôn và đơn giản, nên tính khoa học trong quản lý giáo dục địi hỏi phải cụ thể và đa dạng. Tính thực tiễn trong quản lý giáo dục đòi hỏi
người quản lý phải hiểu biết đầy đủ, tường tận tình hình thực tế trong thời gian ở các không gian khác nhau.
3) Tính dân chủ
Đây là nguyên tắc rất quan trọng trong quản lý. Xét về mặt tổ chức thì đây là nguyên tắc quan trọng nhất. Nó thể hiện ở sự kết hợp chế độ thủ
trưởng với chế độ dân chủ tập thể trong quản lý. Thực chất nguyên tắc này đảm bảo cho kỷ luật chặt chẽ. Kỷ luật đó được xây dựng trên cơ sở dân chủ rộng
rãi, và chế độ dân chủ nhằm tạo nên sức mạnh của tổ chức và tăng cường tính kỷ luật trong tổ chức.
4) Tính pháp chế
Đây là nguyên tắc chưa vận dụng triệt để trong thực tiễn mặt dù rất cần thiết vì nguyên tắc này giúp điều hành và quản lý bằng pháp luật cả về
mặt tổ chức lẫn hoạt động quản lý, nó yêu cầu chấp hành nghiêm ngặt những đòi hỏi pháp luật. Quản lý nhà nước về giáo dục địi hỏi khơng những thực
hiện mọi luật pháp của nhà nước mà còn vận dụng kết hợp những qui phạm pháp luật với những yếu tố đặc thù của giáo dục để xây dựng và thực hiện một
hệ thống qui phạm giáo dục.
8
5) Tính hiệu quả
Chất lượng và hiệu quả giáo dục phụ thuộc vào hiệu quả tổ chức và quản lý giáo dục. Muốn đạt hiệu quả cao, người quản lý phải nắm được
những thành tựu mới của khoa học kỹ thuật, vận dụng các phương pháp khoa học vào công tác quản lý như: các phương pháp dự thảo và thơng qua quyết
định, tối ưu hố hệ thống và cơ cấu tổ chức các cơ quan quản lý giáo dục, tổ chức khoa học lao động và quản lý khoa học…
Như vậy, QLGD là loại hình quản lý đa dạng và phức tạp do hệ thống giáo dục có mục tiêu nhất qn cao, mang tính chất thể chế hóa, trong
phạm vi rộng. Chính vì vậy, hoạt động QLGD cần huy động được lực lượng toàn thể xã hội tham gia, nhằm đáp ứng các mục tiêu văn hóa, kinh tế, xã hội
của đất nước. Hiểu một cách đầy đủ QLGD là sự tác động một cách có kế hoạch, có chủ định của chủ thể quản lý vào hệ thống giáo dục, làm cho hệ thống
giáo dục vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, trên cơ sở vận dụng các quy luật của quá trình giáo dục nhằm hình thành và phát triển
nhân cách của đối tượng giáo dục, hướng đến việc thực hiện các nhiệm vụ và mục tiêu giáo dục đã được xác định. QLGD mang tính xã hội cao, sâu sắc vì
“đối tượng cơ bản nhất của QLGD là con người, những chủ thể của quá trình GDĐT, nhân vật trung tâm quyết định sự thành bại của việc thực hiện các
nhiệm vụ và mục tiêu giáo dục”.[35]
1.2.1.3.
Quản lý nhà trường
Để có thể hiểu rõ và nắm bắt được khái niệm về “quản lí nhà trường” trong quản lý giáo dục, trước tiên chúng ta cần hiểu rằng quản lý giáo dục
hay quản lý trường học chính là quản lý một quá trình đào tạo như thế nào.
Để thực hiện được q trình này chúng ta cần phải tạo được mơi trường và các điều kiện nhằm hỗ trợ cho việc tiến hành hoạt động, cụ thể ở
đây là trường học. Vậy thế nào là trường học và quản lý trường học là gì?
Trường học là một cơ sở của hệ thống giáo dục quốc dân. Với tư cách là một tổ chức, trường học là nơi tập hợp những người thực hiện nhiệm
vụ chung, đó là dạy và học, giáo dục và đào tạo theo các mục tiêu đã đề ra, vì vậy trường học được coi như một thể chế xã hội. Trong trường học có hai chủ
thể chính là giáo viên và học viên, sản phẩm của trường học là những nhân cách và tri thức của người học.
Trường học là một tổ chức giáo dục cơ sở mang tính Nhà nước và xã hội, trực tiếp làm công tác đào tạo thực hiện việc giáo dục cộng sản chủ
nghĩa cho thế hệ trẻ. Trường học là tế bào cơ sở, chủ chốt của bất cứ hệ thống giáo dục ở cấp nào (từ cơ sở đến trung ương). Nói cách khác, trường vừa là
thành tố khách thể cơ bản của tất cả các cấp quản lý nói trên, lại là một hệ thống độc lập tự quản của xã hội. Do đó, quản lý trường học nhất thiết phải vừa
mang tính chất nhà trường, vừa mang tính chất xã hội. Về thực chất, quản lý nhà nước đối với hệ thống giáo dục ở tất cả các cấp đều phải nhằm mục đích
tạo điều kiện tối ưu cho sự vận hành thuận lợi của trường học.[26, 39, 41]
Quản lý trường học là một phạm trù lớn, bao gồm nhiều vấn đề liên quan đến phương pháp luận, bản chất, chức năng, và phương pháp quản
lý… Nhiệm vụ quản lý trường học là tạo điều kiện cho các chủ thể thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của mình trong mối quan hệ gắn bó hài hồ, hướng
mọi thành viên tập trung vào nhiệm vụ của trường, xây dựng chiến lược và vận hành nó, xác định kết quả đạt được.
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Quản lý trường học là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vị trách nhiệm của mình, tức là đưa
nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đói với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh”.
[23]
Quản lý trường học bao gồm nhiều vấn đề liên quan đến phương pháp luận, bản chất, chức năng, phương pháp quản lý… Nhiệm vụ quản lý
trường học là tạo điều kiện cho các chủ thể thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của mình trong mối quan hệ gắn bó, hướng mọi thành viên tập trung vào
nhiệm vụ của nhà trường.[26]
Có thể nói rằng, quản lý nhà trường cốt lõi là vì chất lượng hoạt động nhà trường. Nó bao gồm quản lý các nhân tố của quá trình đào tạo.
1.2.2.
Đào tạo và quản lý đào tạo
1.2.2.1.
Khái niệm đào tạo
Đào tạo là “làm cho trở thành người có năng lực theo những tiêu chuẩn nhất định”.[63]
Đào tạo đề cập đến việc dạy các kỹ năng thực hành, nghề nghiệp hay kiến thức liên quan đến một lĩnh vực cụ thể, để người học lĩnh hội và nắm
vững những tri thức, kĩ năng, nghề nghiệp một cách có hệ thống để chuẩn bị cho người đó thích nghi với cuộc sống và khả năng đảm nhận được một cơng
việc nhất định. Khái niệm đào tạo thường có nghĩa hẹp hơn khái niệm giáo dục, thường đào tạo đề cập đến giai đoạn sau, khi một người đã đạt đến một độ
tuổi nhất định, có một trình độ nhất định. Có nhiều dạng đào tạo: đào tạo cơ bản và đào tạo chuyên sâu, đào tạo chuyên môn và đào tạo nghề, đào tạo lại,
đào tạo từ xa, tự đào tạo...(Theo Bách khoa toàn thư Wikipedia).
Từ điển tiếng Việt của nhà xuất bản KHXH: đào tạo được hiểu là “gây dựng bồi dưỡng cho thành” [50]. Nhưng trong giáo dục học, đào tạo là
lĩnh vực trang bị kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo để hình thành chun mơn cho người lao động. Cách hiểu này ứng với khái niệm “giáo dục” được hiểu theo
nghĩa hẹp giáo dục được hiểu chỉ là giáo dục phổ thông. Như vậy, giữa giáo dục và đào tạo có liên hệ mật thiết với nhau, song khơng hồn tồn đồng nhất
với nhau. Đây là hai mặt, hai khâu nối tiếp nhau của một tiến trình hoạt động có mục đích chung là trang bị kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo, chuyên môn… cho
người học.
Khái niệm đào tạo nhiều lúc được hiểu hẹp hơn giáo dục. Hiện nay, “giáo dục” đi kèm với bậc học phổ thông, mầm non; “đào tạo” đi với bậc
học trung học, cao đẳng, đại học. Đào tạo có nhiều bậc, nhiều cấp khác nhau: Đào tạo chuyên nghiệp (công nhân kỹ thuật, trung cấp chuyên nghiệp…) đào
tạo Cao đẳng, đào tạo Đại học và Sau đại học.
Tóm lại, đào tạo là quá trình tác động đến con người nhằm làm cho người đó lĩnh hội và nắm vững tri thức, kỹ năng, kỹ xảo…một cách có hệ
thống nhằm chuẩn bị cho họ thích nghi với cuộc sống và khả năng đảm nhận một sự phân công lao động nhất định. Đào tạo là một loại công việc xã hội,
một hoạt động đặc trưng của giáo dục (nghĩa rộng).
9
Quá trình đào tạo
QTĐT là quá trình xuyên suốt từ công tác tuyển sinh (đầu vào), cho đến khi tốt nghiệp (đầu ra) của học viên, trong q trình đó bao gồm chủ
yếu là quá trình dạy và học của giảng viên và học viên. Hoạt động dạy và quá trình học có quan hệ gắn bó chặt chẽ với nhau, mặc dù cả hai được tiến hành
do hai chủ thể khác nhau, thực hiện hai chức năng khác nhau.
Để thực hiện quá trình này chúng ta cần tạo ra được môi trường và các điều kiện nhằm hỗ trợ cho việc tiến hành hoạt động cụ thể ở đây là
trường học. Trường học là nơi tập hợp những người thực hiện nhiệm vụ dạy và học, giáo dục và đào tạo theo mục tiêu đã đề ra. Vì vậy, trường học được coi
như một thể chế xã hội.
Bản chất quá trình đào tạo
“Bản chất quá trình đào tạo là một q trình nhận thức có tính chất nghiên cứu của sinh viên dưới sự chỉ đạo của người thầy giáo, nhà khoa học,
nhằm đạt được các nhiệm vụ dạy nghề, dạy phương pháp và dạy lý tưởng đạo đức nghề nghiệp”. [6]
Đối tượng của quá trình đào tạo
Đối tượng QTĐT trong các trường chính là nhân cách của người học. Đó chính là những con người có tri thức, có kỹ năng nghề nghiệp cơ bản để
sống và hoạt động tích cực, chủ động trong một xã hội văn minh, có khả năng liên tục hồn thiện bản thân trong một xã hội hiện đại, thích nghi với sự phát triển
của đất nước theo cơ chế thị trường, nhạy bén với sự biến đổi của thời đại, của nền kinh tế tri thức.
Đối tượng QTĐT là “Tổ hợp những thái độ, những đặc điểm, những thuộc tính tâm lý riêng trong quan hệ hành động của từng người với thế
giới tự nhiên, thế giới đồ vật do con người sáng tạo, với xã hội và với bản thân”.[48]
Nội dung của công tác đào tạo
Nội dung công tác đào tạo về cơ bản gồm: Xác định mục tiêu đào tạo; Xác định chuẩn trình độ đầu vào của học viên; Xây dựng và hồn thiện chương trình
đào tạo; Xác định các quy trình dạy học; Thực hiện việc kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo.
Các nội dung của công tác đào tạo có mối liên hệ mật thiết với nhau, bổ sung cho nhau nhằm giúp đạt kết quả đào tạo như mong muốn.
1.2.2.2.
Quản lý đào tạo
Có nhiều quan niệm và cách tiếp cận quản lý đào tạo khác nhau. Quản lý đào tạo là nội dung cơ bản của QLGD. Là quản lý một hệ thống bao
gồm những nhân tố cấu thành QTĐT trong mối quan hệ biện chứng với nhau.
Theo tổng quát, quản lý đào tạo là một nghề sử dụng quyền lực của tổ chức, thực hiện tác động, điều khiển có tổ chức tới một quá trình dạy và
học theo quy luật vận động khách quan nhằm mục đích phát triển đào tạo theo mục tiêu và kế hoạch định trước của người quản lý đào tạo và mục đích thỏa
mãn về số lượng, chất lượng con người cho sự phát triển kinh tế-xã hội.
Quản lý đào tạo có đặc điểm là bao giờ cũng chia thành chủ thể quản lý và đối tượng bị quản lý, là quản lý việc đào tạo con người, tái sản xuất
nguồn lực người. Đối tượng quản lý ở đây là những ai nhận được sự giáo dục và đào tạo. quản lý việc đào tạo con người là loại hình quản lý khó khăn nhất,
phức tạp nhất.
Quản lý đào tạo theo nghĩa tổng quan là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đảy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu
cầu phát triển xã hội. Ngày nay, với sứ mệnh phát triển giáo dục thường xuyên, công tác giáo dục đào tạo không chỉ dành riêng cho thế hệ trẻ mà cho tất cả
mọ người, tuy nhiên trọng tâm vẫn là thế hệ trẻ.
Quản lý đào tạo được hiểu là quản lý q trình đào tạo trong đó bao gồm quản lý quá trình dạy và học diễn ra ở các cơ sở giáo dục. Tùy theo vệc xác
định đối tượng quản lý mà có nhiều cấp độ khác nhau, quan niệm khác nhau về quản lý đào tạo.
Nội dung của hoạt động quản lý đào tạo bao gồm:
-
Quản lý công tác tuyển sinh.
-
Quản lý việc thực hiện chương trình đào tạo.
-
Quản lý quá trình dạy - học.
-
Quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả.
1.2.3.
Quản lý cơ sở vật chất phục vụ công tác đào tạo.
Chất lượng và chất lượng đào tạo
1.2.3.1. Chất lượng
Trong bài viết “Một số thuật ngữ thường dùng trong đảm bảo chất lượng giáo dục đại học ”, TS. Nguyễn Kim Dung đã xác định thuật ngữ “chất
lượng” như sau: Chất lượng là một khái niệm trừu tượng và khó định nghĩa, thậm chí khó nắm bắt. Trong một nghiên cứu khá nổi tiếng của Harvey và
Green (1993) nhằm tổng kết những quan niệm chung của các nhà giáo dục, chất lượng được định nghĩa như tập hợp các thuộc tính khác nhau: a/ Chất lượng
là sự xuất sắc (quality as excellence); b/ Chất lượng là sự hoàn hảo (quality as perfection); c/ Chất lượng là sự phù hợp với mục tiêu (quality as fitness for
purpose); d/ Chất lượng là sự đáng giá với đồng tiền {bỏ ra} (quality as value for money); e/ Chất lượng là sự chuyển đổi về chất (quality as
transformation).[15]
Các nhà giáo dục Việt Nam cũng đưa ra một số định nghĩa khác nhau, nhưng các định nghĩa này thường trùng với các định nghĩa của nước
ngồi. Nguyễn Đức Chính (2000) có đưa ra định nghĩa về chất lượng giáo dục Việt Nam như sau: “Chất lượng giáo dục đại học được đánh giá qua mức độ
trùng khớp với mục tiêu định sẵn”. Định nghĩa này tương đồng với quan niệm về chất lượng của hầu hết các tổ chức đảm bảo chất lượng trên thế giới.
Cũng có quan niệm về chất lượng được định nghĩa: “Chất lượng là cái tạo nên phẩm chất, giá trị của một người, một sự vật, sự việc” (Từ điển
tiếng Việt, Hoàng Phê chủ biên, NXB Đà Nẵng, 2003, tr 144).[50]
10
Thuật ngữ “chất lượng” thường hay gặp trong hoạt động thường ngày của các cơ quan nhà nước và các tổ chức xã hội, nhất là cơ quan và tổ
chức liên quan đến kiểm định hay đo lường.
Chất lượng là tổng thể những tính chất, thuộc tính cơ bản của sự vật (sự việc) làm cho sự vật (sự việc) này phân biệt với sự vật khác. Chất
lượng biểu thị những thuộc tính bản chất của sự vật chỉ rõ nó là cái gì, tính ổn định tương đối của sự vật phân biệt nó với sự vật khác.[29]
Chất lượng là mức hoàn thiện, là đặc trưng so sánh hay đặc trưng tuyệt đối, dấu hiệu đặc thù, các dự kiện, các thông số cơ bản của sản phẩm
hoạt động thể hiện giá trị đích thực của nó, là sự thoả mãn những yêu cầu đặt ra.
Tóm lại: Chất lượng là khái niệm trừu tượng, phức tạp và là khái niệm đa chiều, nhưng chung nhất đó là khái niệm phản ánh bản chất của sự vật
và dùng để so sánh sự vật này với sự vật khác.
1.2.3.2. Chất lượng đào tạo
Chất lượng sản phẩm đào tạo phụ thuộc nhiều vào trình độ quản lý đào tạo. Muốn quản lý nâng cao chất lượng đào tạo thì cần quản lý để sản
phẩm đào tạo phù hợp yêu cầu người sử dụng. Mục tiêu và kết quả của người học phải là mục tiêu của người dạy.
Thực trạng chất lượng đào tạo và quản lý chất lượng đào tạo ở nước ta còn nhiều hạn chế, bất cập. Do vậy, đổi mới và phát triển đào tạo theo
hình thức VLVH địi hỏi nâng cao quản lý chất lượng đào tạo.
Chất lượng đào tạo tập trung tập ở sản phẩm đào tạo đáp ứng được những yêu cầu của mục đích đào tạo đề ra. Chất lượng đào tạo phụ thuộc
vào nhiều yếu tố bên ngoài và bên trong, đặc biệt là được thể hiện ở chất lượng người học phù hợp với những tiêu chuẩn nhất định hoặc là thể hiện ở năng
lực và phẩm chất của nhân cách người học được hình thành và phát triển trải qua quá trình đào tạo với sự tham gia của nhiều yếu tố như: xác định mục tiêu,
chương trình, phương pháp, hình thức, điều kiện (phương tiện), mơi trường (hồn cảnh), chất lượng đội ngũ giảng viên, sự nỗ lực của người học và tựu
trung lại ở kết quả đào tạo. Việc đánh giá kết quả đào tạo cần phản ánh được chất lượng nhân cách có phù hợp hay khơng với u cầu của cuộc sống. Cần
phải xem xét chất lượng đầu vào, chất lượng của quá trình đào tạo và chất lượng đầu ra. Tham gia vào quá trình đánh giá chất lượng đào tạo không chỉ là ý
kiến của thầy và trị mà cịn cần có ý kiến của xã hội, đặc biệt là của người sử dụng sản phẩm.[31]
Chất lượng đào tạo được hiểu toàn diện; bao gồm cả năng lực và phẩm chất của nhân cách; cả chất lượng chính trị, đạo đức, trình độ chun
mơn và chất lượng nghiệp vụ. Việc đào tạo ở các trường sư phạm cần hướng tới mục tiêu hình thành nhân cách người giáo viên với những năng lực dạy
học, giáo dục và các phẩm chất khác theo yêu cầu của sự phát triển hệ thống giáo dục trong mối quan hệ biện chứng với các yêu cầu phát triển kinh tế - xã
hội của đất nước.
Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo
-
Xác định mục tiêu đào tạo là yếu tố đầu tiên có tác dụng định hướng cho việc chọn lựa nội dung, phương pháp và hình thức đào tạo phù hợp
với việc hình thành và phát triển nhân cách và có thể điều khiển, điều chỉnh quá trình hoạt động học tập của người học theo đúng yêu cầu đề ra.
Mục tiêu đào tạo nếu được xác định cụ thể với yêu cầu cao sẽ là cơ sở để định ra những tiêu chuẩn nhằm đánh giá chất lượng đào tạo.
-
Chất lượng tuyển sinh đầu vào là bước mở đầu quan trọng cho quá trình đào tạo. Những năm gần đây người ta đã chú ý đến chất lượng tuyển
sinh đầu vào. Điều này là một thuận lợi quan trọng cho quá trình hình thành và phát triển nhân cách cho người học phù hợp hơn.
-
Nội dung, chương trình đào tạo phản ánh mục tiêu đào tạo. Do đó nội dung đào tạo được lựa chọn với thời lượng phù hợp cho quá trình hình
thành và phát triển nhân cách. Trong nội dung, chương trình đào tạo có các mơn học với thời gian hợp lý và khối lượng kiến thức phản ánh được những yêu
cầu mới là rất cần thiết, phản ánh các lý thuyết mới, hiện đại của thế giới.
-
Phương pháp đào tạo và tự đào tạo có ý nghĩa rất lớn đối với việc nâng cao chất lượng đào tạo. Người học trong quá trình học tập và rèn luyện
nếu tìm được phương pháp tối ưu và có tính chủ động cao thì có thể hình thành được nhân cách với chất lượng cao.
-
Điều kiện, phương tiện cũng là yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng. Nếu có những phương tiện dạy học hiện đại, có điều kiện cơ sở vật chất thuận
lợi… thì quá trình tổ chức hoạt động dạy học và giáo dục được hỗ trợ nhiều và do đó kết quả sẽ cao hơn.
-
Mơi trường (hồn cảnh) tạo ra tính tích cực hoạt động. Xây dựng được môi trường sư phạm và những hồn cảnh hoạt động thuận lợi, phù hợp
có thể nâng cao chất lượng giáo dục.
-
Quá trình tổ chức và quản lý có tính khoa học, phù hợp với đặc điểm tâm lý và hoạt động, phát huy được tính tự nguyện, tự giác của người học là
yếu tố khơng thể thiếu được trong q trình sư phạm. Q trình tổ chức, quản lý của nhà trường cần được phân cấp hợp lý, phân công, phân nhiệm rõ ràng với sự
phối hợp tích cực có thể ảnh hưởng tốt đến quá trình hình thành và phát triển nhân cách cho người học.
Đánh giá chất lượng đào tạo
Đánh giá chất lượng đào tạo là quá trình hình thành những nhận định và phán đoán về kết quả học tập và rèn luyện của người học, dựa vào sự
phân tích những thông tin thu được, đối chiếu với những mục tiêu, tiêu chuẩn đề ra, nhằm đề xuất những quyết định thích hợp để cải thiện thực trạng, điều
chỉnh, nâng cao chất lượng và hiệu quả học tập, rèn luyện cho người học ngay khi còn học ở trường và tiếp tục hoàn thiện sau khi ra trường.[18]
Việc đánh giá này không chỉ thể hiện ở điểm số hay xếp loại mà quan trọng hơn là thấy được những ưu điểm và hạn chế trong quá trình hình
thành và phát triển nhân cách, từ đó đề xuất những biện pháp phát huy và khắc phục.
Quá trình đánh giá chất lượng đào tạo hệ VLVH cần có sự tham gia ý kiến của nhiều lực lượng giáo dục, đặc biệt là các giáo viên trực tiếp
giảng dạy và giáo viên chủ nhiệm, ý kiến của các cán bộ quản lý giáo dục và đào tạo các cấp, tự đánh giá của người học và dư luận xã hội. Việc đánh giá
cần chú trọng cả hai mặt năng lực và phẩm chất. Cần đánh giá khách quan, có hệ thống và tồn diện về tất cả các góc độ và mức độ của mục tiêu đào tạo, đặc
biệt là nhìn nhận được đúng đắn, chính xác các ưu điểm và hạn chế để phát huy và khắc phục, nhằm hồn thiện q trình đào tạo. Nếu phát huy được khả năng tự
đánh giá của người học dưới sự hướng dẫn của giảng viên thì sẽ thúc đẩy được tính tích cực, chủ động của người học trong quá trình đào tạo.
11
Việc đánh giá chất lượng đào tạo và hiệu quả dạy học phải quán triệt mục tiêu, nội dung, phương pháp cũng như hình thức tổ chức quá trình dạy học,
đồng thời cần xem xét điều kiện, phương tiện, hoàn cảnh, môi trường dạy học.
Chất lượng đào tạo của một trường cần được xem xét, đánh giá thông qua một số tiêu chí trọng tâm sau [31]:
-
Chất lượng đầu vào.
-
Chất lượng chương trình đào tạo.
-
Chất lượng đội ngũ giảng viên.
-
Chất lượng học viên đang theo học ở trường, học viên tốt nghiệp.
-
Chất lượng của cấu trúc hạ tầng, các nguồn tài chính, mơi trường giáo dục.
-
Chất lượng và hiệu quả của các chủ trương/chính sách giáo dục.
-
Chất lượng hợp tác với các cơ sở giáo dục đào tạo.
-
Khả năng đáp ứng yêu cầu của giáo dục, của khách hàng.
Tóm lại, đánh giá chất lượng và hiệu quả hệ VLVH đến nay vẫn còn tồn tại nhiều ý kiến khác nhau. Chê rất nhiều và khen cũng rất nhiều, do
đó chúng ta phải xem xét một cách cụ thể, đầy đủ và nghiêm túc để có những kết luận rõ ràng nhằm tìm ra giải pháp tốt nhất để đảm bảo chất lượng đào tạo
hệ VLVH.
1.3.
QUẢN LÝ ĐÀO TẠO HỆ VLVH Ở CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG
1.3.1.
Đào tạo hệ VLVH trong trường cao đẳng
Mục tiêu đào tạo theo hình thức VLVH ở một trường cao đẳng nhằm giúp học viên có những kiến thức chuyên môn và kỹ năng thực hành cơ bản để
giải quyết những vấn đề thông thường thuộc chuyên ngành được đào tạo. Đồng thời đào tạo hệ VLVH là sự thực hiện của trường cao đẳng đó đối với chủ
trương xây dựng một xã hội học tập.
Quá trình đào tạo hệ VLVH trong trường cao đẳng là một quá trình xuyên suốt từ việc tuyển sinh (đầu vào) cho đến khi tốt nghiệp (đầu ra) của
học viên, trong đó bao gồm chủ yếu là q trình dạy và học của giảng viên và học viên. Đào tạo hệ VLVH trong một trường cao đẳng bao gồm:
Công tác tuyển sinh
Tuyển sinh hệ VLVH trong hệ thống giáo dục quốc dân là những con đường và cách thức giáo dục và đào tạo không trùng lặp với những qui định của giáo
dục chính quy, nhằm tạo cơ hội cho những ai khơng có điều kiện giáo dục chính quy khi còn trong độ tuổi trẻ hoặc đã ra khỏi giáo dục chính quy mà vẫn cịn muốn tiếp
tục học.
Xây dựng và hồn thiện chương trình đào tạo
Chương trình giáo dục đại học (sau đây gọi tắt là chương trình) thể hiện mục tiêu giáo dục đại học; quy định chuẩn kiến thức, kỹ năng, phạm vi
và cấu trúc nội dung đào tạo, phương pháp và hình thức đào tạo, cách thức đánh giá kết quả đào tạo đối với mỗi mơn học, ngành học, trình độ đào tạo; bảo
đảm u cầu liên thơng với các chương trình giáo dục khác.
Chương trình VLVH trình độ đại học hoặc cao đẳng được các trường xây dựng trên cơ sở chương trình hệ chính quy. Nội dung chương trình
VLVH phải bảo đảm các u cầu về nội dung của chương trình hệ chính quy cùng trình độ đào tạo.
Giám đốc các đại học, học viện, Hiệu trưởng các trường đại học, trường cao đẳng (sau đây gọi tắt là Hiệu trưởng) quy định cụ thể số tiết, số giờ
đối với từng học phần phù hợp với đặc điểm của trường mình.
Tổ chức đào tạo
Đào tạo hệ VLVH là phương thức giáo dục giúp mọi người vừa làm, vừa học; học liên tục; học suốt đời nhằm mở rộng hiểu biết, nâng cao trình độ
học vấn, chuyên môn, nghiệp vụ để cải thiện chất lượng cuộc sống, có điều kiện tìm việc làm và thích nghi với đời sống xã hội.
Các trường tổ chức đào tạo theo khoá học, năm học. Khoá học là thời gian để học viên hồn thành một chương trình cụ thể. Thời gian hồn
thành một chương trình theo hình thức VLVH phải dài hơn so với chương trình đó ở cùng trình độ hệ chính quy từ nửa năm đến một năm.
Thời gian tối đa được phép học để hồn thành chương trình bao gồm thời gian quy định cho chương trình quy định theo Quy chế đào tạo cao
đẳng, đại học hình thức VLVH.
- Hoạt động dạy của giảng viên:
“Giảng viên” – theo từ điển Tiếng Việt là “tên gọi chung của người làm công tác giảng dạy ở các trường chuyên nghiệp, các lớp huấn luyện,
các trường trên bậc phổ thông”.
Giảng viên trong nhà trường cao đẳng, ngồi các nhiệm vụ chung của một cơng chức như chấp hành các Chủ trương, Chính sách, Nghị quyết
của Đảng và Chính phủ, hiểu và vận dụng chúng vào hoạt động chun mơn của mình, có nhiệm vụ thường xun, cơ bản là giảng dạy (nói theo nghĩa hẹp;
nghĩa rộng là giáo dục và đào tạo), nghiên cứu khoa học và tham gia dịch vụ xã hội.
-
Hoạt động học của học viên:
“Học viên”- Theo từ điển Tiếng Việt của nhóm tác giả Viện ngôn ngữ học thuộc ủy ban KHXH Việt Nam: “Học viên là người lớn tuổi học ở
những trường lớp không thuộc hệ thống giáo dục phổ thông hay đại học”. Trong trường đại học, sinh viên hoặc học viên là danh từ chung chỉ những người
tiếp thu sự giáo dục của giảng viên, không phân biệt người này với người khác. Học viên có nghĩa vụ tham gia vào hoạt động học tập, rèn luyện mà nhà
trường tổ chức. Học là hoạt động chủ yếu và là nhiệm vụ của học viên.
Học viên hệ vừa làm vừa học cũng là học viên nói chung, nhưng do tính chất học tập không tập trung, liên tục trong năm học, ngoài việc lên lớp khi
ở cơ quan, hoặc ngoài giờ học họ cịn tham gia cơng tác ở cơ quan, đơn vị mình khi có u cầu. Hệ đào tạo vừa làm vừa học (hệ khơng chính quy) phân biệt
12
với chính quy: khác với đào tạo chính quy hệ đào tạo VLVH có quy chế tuyển sinh, quy chế tổ chức đào tạo riêng quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo
ban hành dành cho hệ VLVH.
-
Phương pháp đào tạo: Theo hướng dạy học tập trung vào hoạt động của học viên, giảng viên không những phải biết đánh giá chính xác, cơng
bằng kết quả học tập của sinh viên mà cịn phải có năng lực phát triển khả năng tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau trong sinh viên, giúp các em chủ động tự
điều chỉnh cách học. Thông qua đánh giá kết quả học, giảng viên cũng tự đánh giá kết quả dạy và điều chỉnh cách dạy học cho hợp lý.
-
Kiểm tra, đánh giá: Có thể thấy trong những năm qua chúng ta chưa sử dụng được hệ thống quản lý tốt và một hệ thống kiểm tra- đánh giá như
một công cụ để phát triển loại hình đào tạo VLVH.
Quá trình học tập của học viên được đánh giá thông qua việc đánh giá bộ phận và đánh giá từng học phần do giảng viên đề xuất, được Hiệu
trưởng qui định và phải được quy định trong đề cương chi tiết của học phần. Kết thúc quá trình học tập của học viên được đánh giá bằng kỳ thi tốt nghiệp
bao gồm phần Kiến thức cơ sở ngành và Kiến thức chuyên môn.
Đề thi thúc học phần được sử dụng trong ngân hàng đề thi chung của trường, khoa hoặc bộ môn. Hiệu trưởng căn cứ đặc điểm từng học phần
quy định hình thức thi thích hợp. Hiệu trưởng quy định về thời gian tổ chức thi lại, điều kiện và thủ tục cho sinh viên được đăng ký học để thi trả nợ học
phần và bảo lưu kết quả học phần.
Thi, kiểm tra trong hệ thống giáo dục quốc dân bao gồm thi, kiểm tra kết thúc môn học, thi tốt nghiệp, thi tuyển sinh, thi chọn học sinh giỏi.
Việc đánh giá kết quả học tập, cơng nhận người học hồn thành chương trình mơn học, cấp học hoặc trình độ đào tạo bằng hình thức kiểm tra,
thi là một căn cứ chủ yếu giúp nhà trường và các cấp quản lý đào tạo đánh giá chất lượng đào tạo.
-
Công nhận tốt nghiệp: Việc công nhận tốt nghiệp hệ VLVH ở một trường cao đẳng được thực hiện bằng thi tốt nghiệp.
1.3.2.
Quản lý đào tạo hệ VLVH trong trường cao đẳng
Quản lý đào tạo hệ VLVH là một trong những vấn đề cụ thể của QLĐT, quản lý đào tạo hệ VLVH được hiểu là hệ thống những tác động có mục
đích, có kế hoạch và hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ thống đào tạo nghề phát triển, vận hành theo đường lối chủ trương của Đảng và thực
hiện được những yêu cầu của xã hội, đáp ứng sự nghiệp phát triển KT-XH.
Quản lý đào tạo hệ VLVH bao gồm các loại hoạt động trong quá trình đào tạo như sau:
-
Xác định mục tiêu, nội dung, chương trình, kế hoạch đào tạo hệ VLVH.
-
Xây dựng các điều kiện cần thiết khả thi: Đội ngũ giáo viên, cơ sở vật chất, trường, nguồn tài chính, mơi trường sư phạm...
-
Xác định quy mô phát triển số lượng, chất lượng của từng ngành đào tạo.
-
Tổ chức chỉ đạo hoạt động dạy và học của thầy và trị.
-
Hồn thiện cơ chế tổ chức quản lý.
-
Phát triển cơ chế phối hợp trong và ngoài trường
-
Tổ chức đánh giá chất lượng và hiệu quả đào tạo hệ VLVH
1.3.2.1. Quản lý mục tiêu đào tạo
Quản lý mục tiêu đào tạo hệ VLVH là quản lý việc xây dựng và thực hiện mục tiêu của tổ chức trong quá trình đào tạo hệ VLVH, là quản lý một
hệ thống những yêu cầu lâu dài và trước mắt của xã hội đối với sự phát triển nhân cách của người được đào tạo, đối với những phẩm chất và năng lực cần có
của người học sau từng giai đoạn học tập.
Quản lý việc xây dựng mục tiêu đào tạo thực chất là xây dựng bản kế hoạch đào tạo theo chu trình: Chuẩn bị, lập kế hoạch, tổ chức thực hiện,
chỉ đạo, kiểm tra.
-
Chuẩn bị: Thu thập thông tin về ngành đào tạo
-
Lập kế hoạch: Kế hoạch nhân lực, vật lực, tài lực
-
Tổ chức thực hiện: Quản lý tiến độ thực hiện mục tiêu
-
Chỉ đạo: Đôn đốc, giám sát phối hợp với các đơn vị
-
Kiểm tra: Kiểm tra từng phần, kiểm tra tổng thể
Quản lý mục tiêu đào tạo trong quá trình đào tạo được thực hiện theo chu trình tương tự như quản lý xây dựng mục tiêu đào tạo
1.3.2.2. Quản lý chương trình đào tạo hệ VLVH
Là quản lý việc xây dựng nội dung đào tạo, kế hoạch đào tạo và nội dung chương trình giảng dạy, quản lý quá trình đào tạo thực tế của giảng
viên và học viên sao cho kế hoạch, nội dung, chương trình giảng dạy được thực hiện đầy đủ và đảm bảo về thời gian, quán triệt được các yêu cầu của mục
tiêu đào tạo.
Khi xác định nội dung đào tạo cho một ngành cụ thể phải lựa chọn nội dung phù hợp với mục tiêu đề ra, phát huy được tài nguyên, tiềm năng
mà con người đang có cần khai thác, phù hợp với phương hướng và chính sách phát triển KTXH của quốc gia, của địa phương, phản ánh và tiếp thu được
tiến bộ khoa học kỹ thuật. Để thích ứng với nền kinh tế thị trường, nội dung chương trình đào tạo cần xây dựng theo hướng đào tạo con người kiến thức hiện
đại, sáng tạo và linh hoạt trong công việc.
Quản lý nội dung, chương trình đào tạo cũng được thực hiện theo chu trình: chuẩn bị, lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, chỉ đạo, kiểm tra.
-
Chuẩn bị: Thu thập thông tin, phân tích ngành đào tạo, chú trọng cập nhật bổ sung kiến thức mới, quán triệt kế hoạch, nội dung, chương trình
đào tạo, chuẩn bị tài liệu, chuẩn bị cơ sở vật chất trang thiết bị, chuẩn bị đội ngũ giảng viên.
-
Lập kế hoạch: Kế hoạch về nhân lực, điều kiện, lịch trình tiến độ quy trình, kế hoạch dự giờ kiểm tra, Kế hoạch tài chính vật tư, phương tiện
13
-
Tổ chức thực hiện: Xem xét nội dung chương trình các môn học, tiến độ thực hiện, triển khai các khố đào tạo.
-
Chỉ đạo: Đơn đốc giám sát phối hợp các đơn vị, giữa giáo viên với phòng ban, bộ môn, phối hợp nhà trường với đơn vị sử dụng lao động
-
Kiểm tra: Kiểm tra từng phần, từng bộ phận, tổng thể, kiểm tra kết quả, chất lượng, hiệu quả thực hiện chương trình đào tạo.
1.3.2.3. Quản lý đội ngũ giảng viên
Bao gồm công tác tuyển chọn, sử dụng, đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng đối với đội ngũ giảng viên. Quản lý đội ngũ giảng viên bao gồm cả cả việc quản
lý thực hiện nhiệm vụ giảng dạy của đội ngũ giảng viên, của từng giảng viên qua các nội dung:
-
Quản lý kế hoạch giảng dạy, việc đổi mới phương pháp giảng dạy, quản lý sinh hoạt chuyên môn, theo dõi chỉ đạo việc hoàn thiện các hồ sơ sổ
sách chuyên môn nghiệp vụ.
-
Theo dõi đôn đốc việc thực hiện, đánh giá kết quả thực hiện các nhiệm vụ giảng dạy.
-
Theo dõi chỉ đạo thực hiện và đánh giá kết quả thực hiện việc học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ chun mơn và sư phạm của đội ngũ giảng
viên, của từng giảng viên.
-
Nắm được các ưu điểm, khuyết điểm, đánh giá được sự tiến bộ các mặt về chính trị tư tưởng, phẩm chất đạo đức của từng giáo viên.
-
Tự đánh giá của giảng viên được xem là nội dung quan trọng, tự đánh giá sẽ tạo cơ sở cần thiết để đánh giá tổng thể về hiệu quả hoạt động của
giáo viên
-
Đánh giá giảng viên thông qua học viên.
-
Kiểm tra đánh giá giảng viên thông qua đồng nghiệp và người quản lý được xem là cần thiết.
-
Kiểm tra đánh giá được tiến hành theo định kỳ và đột xuất thơng các hình thức: Kiểm tra việc lên lớp, hội giảng, dự giờ, sinh hoạt sư phạm.
1.3.2.4. Quản lý học viên
Quản lý học viên thực chất là quản lý việc thực hiện các nhiệm vụ học tập, rèn luyện của học sinh trong quá trình đào tạo, nội dung quản lý chủ
yếu sau:
-
Quản lý quá trình học tập trên lớp và ở nhà.
-
Quản lý việc thực hành thực tập tại cơ sở.
-
Theo dõi, tìm hiểu để nắm được những biểu hiện tích cực và tiêu cực trong việc thực hiện nhiệm vụ học tập của học viên.
-
Theo dõi thúc đẩy, khuyến khích học viên phát huy các yếu tố tích cực, khắc phục những yếu tố tiêu cực để phấn đấu vươn lên đạt kết quả học
-
Công cụ để người quản lý kiểm tra, đánh giá theo định kỳ và đột xuất thông qua: Kiểm tra đầu vào (tuyển sinh), kiểm tra việc lên lớp, kiểm tra
tập tốt.
đánh giá quá trình, thi kết thúc học phần và kiểm tra đầu ra (thi tốt nghiệp).
1.3.2.5. Quản lý cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ giảng dạy và học tập
Trong hệ thống giáo dục, phương tiện dạy học, máy móc, thiết bị và cơ sở vật chất, nguồn tài chính là điều kiện quan trọng góp phần quyết
định chất lượng dạy học. Việc đảm bảo cơ sở vật chất, tài chính phục vụ đào tạo hệ VLVH nhằm:
-
Đảm bảo cung cấp đầy đủ máy móc thiết bị giảng dạy phục vụ cho đào tạo.
-
Đảm bảo đầy đủ nguồn tài chính cho việc xây dựng cơ sở vật chất và các hoạt động khác phục vụ cho quá trình dạy học.
-
Đảm bảo lớp học, phòng thực hành, cơ sở thực tập, thư viện, đáp ứng nhu cầu giảng dạy, học tập.
-
Cung cấp đầy đủ giáo trình tài liệu giảng dạy và học tập.
1.3.2.6. Quản lý công tác tuyển sinh
Chất lượng tuyển sinh có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng nhận thức, tiếp thu các kiến thức lý luận và kỹ năng nghề nghiệp mà nhà trường trang
bị. Học viên với tư cách vừa là một chủ thể trong quá trình đào tạo vừa là đối tượng của quá trình đào tạo sẽ có tác động tới chất lượng của quá trình đào tạo
mà chủ thể và đối tượng đó cùng tham gia trong một q trình. Trong thực tế, q trình đào tạo cịn là q trình trong đó học viên tự học hỏi lẫn nhau thơng
qua các phương pháp làm việc theo nhóm, thảo luận, trao đổi...nên chất lượng tuyển vào và tính đồng nhất về trình độ của học viên cũng được quan tâm.
Công tác quản lý tuyển sinh bao gồm:
-
Tổng số học sinh tuyển mới cho khóa học phân theo ngành và hệ đào tạo.
-
Cách thức tuyển sinh của nhà trường và các tiêu chuẩn chấp nhận.
-
Tổng số học viên nhập học.
1.3.2.7. Quản lý công tác hợp tác đào tạo
Đối với những lớp đào tạo theo hợp đồng đặt lớp tại cơ sở giáo dục địa phương là trường đại học, trường cao đẳng, trường trung cấp, trung tâm
giáo dục thường xuyên cấp tỉnh, Hiệu trưởng căn cứ vào điều kiện tổ chức đào tạo cụ thể để quyết định lịch trình học cho phù hợp.
Thực tiễn công tác quản lý đào tạo hệ VLVH yêu cầu người quản lý phải có kế hoạch thường xun và lâu dài. Ngồi các nhiệm vụ chính yếu ở
trên, quản lý hệ VLVH còn nhiệm vụ quản lý các hợp đồng đào tạo đặt tại các địa phương có liên kết với nhà trường. Đối với các trường có đào tạo hệ
VLVH thì số lượng các hợp đồng đào tạo này khơng phải là nhỏ, do đó đây cũng là một cơng việc cần có sự quản lý chặt chẽ và nghiêm túc nhằm đạt được
các mục tiêu đề ra trong công tác quản lý giáo dục.
Đào tạo hệ VLVH cần được tổ chức một cách có hệ thống. Hệ VLVH cần đến sự tham gia của cộng đồng nhiều hơn so với giáo dục chính quy.
Phân tích thông tin, nắm được xu hướng phát triển và xác lập chính xác định mục tiêu chiến lược giáo dục đào tạo. Hiệu quả giáo dục của hệ
14
VLVH phụ thuộc vào nhu cầu của người dân ở cộng đồng và phát triển các kỹ năng hành dụng để học phải ln đi đơi với hành.
Lấy loại hình đào tạo vừa học vừa làm cho các đối tượng đang học hệ VLVH là một trong những giải pháp quan trọng để giải quyết mâu thuẫn
giữa cung và cầu trong giai đọan phát triển giáo dục đào tạo.
1.4.
QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO HỆ VLVH Ở CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG
1.4.1.
Chất lượng đào tạo hệ VLVH ở các trường cao đẳng
Chất lượng đào tạo nói chung, chất lượng đào tạo hệ VLVH nói riêng là một yếu tố sống cịn của bất kỳ trường cao đẳng nào. Nó khơng chỉ là điều
kiện cho sự tồn tại mà còn là cơ sở cho việc xác định uy tín, “thương hiệu” của một cơ sở đào tạo, là niềm tin của người sử dụng “sản phẩm” được đào tạo và là
động lực của người học. Chính vì lẽ đó, việc quan tâm đến chất lượng đào tạo – đặc biệt ở bậc đại học – trở thành một nhu cầu vừa bức xúc trước mắt, vừa là định
hướng cho tương lai.[32]
Đào tạo trình độ cao đẳng giúp sinh viên có kiến thức chuyên môn và kỹ năng thực hành cơ bản để giải quyết những vấn đề thông thường thuộc
chuyên ngành được đào tạo.[29]
Hoạt động đào tạo ở các trường cao đẳng, đó chính là thực hiện đa dạng hóa các phương thức tổ chức đào tạo nhằm đáp ứng yêu cầu học tập
của người học theo những chuẩn mực thích hợp.
Có kế hoạch đào tạo được giám sát chặt chẽ, đảm bảo thực hiện đúng tiến độ và có hiệu quả;
Tổ chức các hoạt động ngoại khóa để bổ trợ cho hoạt động đào tạo;
Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực hóa hoạt động nhận thức của người học;
Đổi mới phương pháp và qui trình kiểm tra đánh giá kết quả học tập, đảm bảo người học được cung cấp chương trình chi tiết, được thơng tin
đầy đủ về các yêu cầu kiểm tra đánh giá ngay khi bắt đầu mơn học;
Có hệ thống sổ sách, phần mềm quản lý theo dõi kết quả học tập, rèn luyện của người học, đảm bảo an tồn, chính xác trong lưu trữ kết quả học tập;
Có cơ sở dữ diệu về việc làm của người học sau khi tốt nghiệp, sử dụng thông tin phản hồi vào việc điều chỉnh nội dung, chương trình đào tạo
và đổi mới phương pháp dạy học;
Khai thác và sử dụng nguồn lực ngoài trường phục vụ cho đào tạo.
Chất lượng đào tạo hệ VLVH của trường cần được xem xét, đánh giá thông qua một số tiêu chí và chỉ số trọng tâm sau:
-
Chất lượng học viên tuyển mới: Tổng số học viên tuyển mới vào trường hệ VLVH; Cơ cấu tuổi của học viên; Cơ cấu giới tính của học
viên; Điểm thi tuyển của trường.
-
Chất lượng học viên đang theo học ở trường: Kết quả học tập của học viên (theo khoa, ngành), tỉ lệ học viên thực học, tỉ lệ học viên bỏ học.
-
Chất lượng học viên tốt nghiệp: Kết quả tốt nghiệp của học viên (điểm tốt nghiệp, xếp loại tốt nghiệp; Hiệu quả đào tạo; Phẩm chất chính trị,
đạo đức của học viên tốt nghiệp; Năng lực chung của học viên tốt nghiệp; Kiến thức chuyên môn, năng lực thực hành nghề nghiệp và khả năng giải quyết
vấn đề của học viên tốt nghiệp; Sự liên quan giữa đào tạo và việc làm chuyên môn sau khi tốt nghiệp 1 năm, 5 năm, 10 năm; Thời gian trung bình tìm được
việc làm đầu tiên phù hợp với chuyên môn được đào tạo kể từ khi tốt nghiệp; Thu nhập bình quân của học viên (HV) tốt nghiệp sau 1 năm, 5 năm, 10 năm
công tác trong ngành được đào tạo; Tỉ lệ sinh HV tốt nghiệp khơng có việc làm sau 1 năm, 5 năm; Tỉ lệ HV tốt nghiệp tiếp tục học cao hơn; Mức độ HV tốt
nghiệp đáp ứng yêu cầu sử dụng nguồn nhân lực;Mối quan hệ giữa đào tạo và nhu cầu của thị trường lao động.
-
Chất lượng đội ngũ giảng viên: Cơ cấu tuổi và giới tính của đội ngũ giảng viên; Tỉ lệ sinh viên, học viên/giảng viên; Tỉ lệ đội ngũ giảng
viên/tổng số cán bộ cơ hữu của trường/khoa/bộ mơn; Trình độ chun môn của đội ngũ giảng viên; Tỉ lệ giảng viên được đào tạo và đi thực tập ở nước
ngoài; Tuổi trung bình của đội ngũ giảng viên có học hàm, học vị; Số giảng viên của trường/khoa/bộ môn được mời tham dự, báo cáo tại hội thảo trong và
ngoài nước; Số cơng trình (sách, báo) đã cơng bố của trường/khoa/bộ môn; Số giảng viên của trường/khoa/bộ môn tham gia các đề tài, đề án cấp
Trường/Bộ/Ngành, cấp Nhà nước, liên kết với nước ngoài; Động lực và tâm huyết giảng dạy của đội ngũ giảng viên; Chính sách tuyển dụng, duy trì và phát
triển đội ngũ giảng viên; Chính sách thu hút đội ngũ các nhà khoa học bên ngoài trường; Số giờ dạy của giảng viên/năm.
-
Chất lượng chương trình đào tạo: Quy trình sửa đổi, cập nhật các chương trình hiện có hoặc xây dựng chương trình mới; Sự rõ ràng, chuẩn
xác, hợp lý và khái quát của mục tiêu chương trình đào tạo, mức độ phù hợp với định hướng phát triển kinh tế-xã hội của địa phương và cả nước; Mức độ
phù hợp giữa mục tiêu với chương trình đào tạo; Mức độ hợp lý và tính hệ thống của chương trình đào tạo; Mức độ phù hợp giữa phương pháp giảng dạy và
các điều kiện hỗ trợ dạy học với yêu cầu kiến thức và kỹ năng mà học viên tốt nghiệp cần có; Độ tin cậy và tính giá trị của kiểm tra, đánh giá; Quy trình
kiểm tra, đánh giá của khoa/trường; Sự kết hợp giữa giáo trình, tài liệu, trang thiết bị hiện có với các hoạt động đào tạo; Sự phân phối thời gian hợp lý để
giảng dạy lý thuyết, thực hành và nghiên cứu; Phương pháp dạy và kiểm tra đánh giá đang được sử dụng; Số lượng HV trung bình của mỗi lớp học; Sự
minh bạch và tính hiệu quả của các cơ cấu tổ chức đào tạo của nhà trường.
-
Chất lượng môi trường giáo dục: Sứ mạng, mục tiêu và tầm nhìn của trường; Tính hợp lý của cơ cấu tổ chức nhà trường; Kỷ cương của nhà
trường; Sự đảm bảo tự do học thuật cho mọi thành viên trong nhà trường; Cơ sở khoa học của việc xác định mục đích đào tạo và cấu trúc tổ chức quản lý
của trường; Mơi trường bên trong nhà trường: an tồn, lành mạnh và nhân văn.
-
Các nguồn tài chính: Quản lý tài chính; nguồn tài chính thu được từ học phí; Tỉ lệ chi phí cho nhà cửa; Tỉ lệ chi phí cho trang thiết bị; Tỉ lệ chi
phí cho thư viện, cho các trung tâm nghe/nhìn; Tỉ lệ chi phí cho các hoạt động dạy học và NCKH; Tỉ lệ chi phí cho những hoạt động đổi mới GDĐH; Tỉ lệ
ngân sách chi cho đào tạo VLVH.
-
Chất lượng của cấu trúc hạ tầng: Diện tích dành cho các hoạt động đào tạo của trường/khoa; Diện tích thư viện, phịng đọc của trường; Diện
tích khn viên; Tính hợp lý của khơng gian dành cho đào tạo; Số lượng sách báo, tạp chí/cán bộ giảng dạy.
15
-
Khả năng đáp ứng các yêu cầu giáo dục: Khả năng cạnh tranh trong tuyển chọn học viên; Khả năng đáp ứng nhu cầu học tập giáo dục VLVH;
khả năng đáp ứng các hợp đồng đào tạo.
-
Chất lượng và hiệu quả của các chủ trương/chính sách giáo dục: Chủ trương quản lý chất lượng của trường; Đảm bảo dân chủ trong nhà trường.
-
Chất lượng hợp tác với các cơ sở giáo dục đào tạo: Những thỏa thuận phối hợp đào tạo với các cơ sở giáo dục đào tạo khác; Sự tham gia của
các thành viên trong nhà trường trong sự hợp tác; Sự tận dụng ưu thế của cơ sở hạ tầng cho các hoạt động hợp tác; Trao đổi, chia sẻ những ưu thế trong đào
tạo VLVH.
-
Khả năng đáp ứng yêu cầu của khách hàng: Mức độ học viên hài lòng về chất lượng đào tạo và các dịch vụ của nhà trường; Mức độ các
trường mầm non, tiểu học và THCS hài lòng về chất lượng đào tạo VLVH của nhà trường.
1.4.2.
Quản lý chất lượng đào tạo hệ VLVH ở các trường cao đẳng
Quản lý chất lượng đào tạo hệ VLVH ở các trường cao đẳng là tập hợp tất cả những hoạt động của chức năng quản lý chung, xác định chính
sách chất lượng, mục đích, trách nhiệm và thực hiện chúng thông qua các biện pháp như: lập kế hoạch chất lượng đào tạo, điều khiển và kiểm soát chất
lượng, đảm bảo chất lượng và cải tiến chất lượng đào tạo của trường.
Quản lý chất lượng hệ VLVH ở các trường cao đẳng được xem xét ở những tiêu chí sau:
-
Hệ thống các biện pháp, phương pháp đào tạo nhằm đáp ứng nhu cầu người học, nhu cầu xã hội với hiệu quả kinh tế - xã hội cao nhất.
-
Được tiến hành ở tất cả các khâu của quá trình đào tạo hệ VLVH: đầu vào – quá trình dạy và học- tốt nghiệp…
-
Quản lý chất lượng đào tạo hệ VLVH là trách nhiệm của tất cả các cấp từ CBQL đến từng thành viên trong nhà trường.
Quản lý chất lượng đào tạo hệ VLVH ở các trường cao đẳng bị chi phối bởi nhiều yếu tố, trong đó có những yếu tố chủ yếu sau đây:
-
Mục tiêu, nội dung chương trình và phương pháp đào tạo;
-
Những vấn đề quản lý, cơ chế quản lý, các quy chế, cách thức tổ chức, kiểm tra đánh giá chất lượng đào tạo;
-
Đội ngũ giảng viên và động lực của họ;
-
Cơ sở vật chất và tài chính;
-
Mối quan hệ giữa nhà trường và nhà tuyển dụng;
-
Chế độ sử dụng, đãi ngộ với người được đào tạo.
Quản lý chất lượng đào tạo của các trường theo mơ hình quản lý chất lượng tổng thể (QLCLTT-TQM), đặc trưng của mô hình QLCLTT là ở chỗ nó
khơng áp đặt một hệ thống cứng nhắc cho bất kỳ một trường nào, nó tạo ra một nền văn hóa chất lượng, bao trùm lên tồn bộ q trình đào tạo.[29]
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Ở Chương 1, chúng tơi đã trình bày một số nghiên cứu ở nước ngoài và trong nước về quản lý đào tạo hệ vừa làm vừa học. Đồng thời những
vấn đề thuộc về lý luận cơ bản như quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường và những vấn đề liên quan đến đào tạo, quản lý đào tạo, chất lượng
đào tạo cũng đã được nêu rõ. Bên cạnh đó, chúng tơi cũng nghiên cứu về đào tạo hệ VLVH, nhất là về công tác quản lý đào tạo hệ VLVH và quản lý chất
lượng đào tạo hệ VLVH ở các trường cao đẳng, đại học. Từ những nghiên cứu đi sâu vào bản chất khoa học của cơng tác quản lý đào tạo đại học, cao đẳng
nói chung, chúng tôi làm cơ sở để nghiên cứu thực trạng quản lý đào tạo hệ VLVH của Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương TP.Hồ Chí Minh ở chương
2.
16
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐÀO TẠO HỆ VLVH Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM TRUNG ƯƠNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH
2.1. KHÁI QUÁT VỀ TRƯỜNG CĐSP TRUNG ƯƠNG TP.HỒ CHÍ MINH
Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương Tp. Hồ Chí Minh (CĐSPTW TP.HCM) tiền thân là Trường Sư phạm Mẫu giáo Trung ương 3, được
thành lập theo quyết định số 43/ QĐ-TCCB ngày 25/09/1976 của Bộ Giáo dục.
Năm 1987 Trường được nâng cấp thành Trường Cao đẳng Sư phạm Mẫu giáo Trung ương 3 theo quyết định số 59/QĐ-TTg, ngày 28/03/1987
của Thủ tướng Chính phủ.
Năm 1990 Trường Ni dạy trẻ Trung ương II sát nhập với trường theo quyết định số 20/QĐ ngày 06/01/1990 của Bộ Giáo dục.
Đến năm 2007 Trường được đổi tên thành Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương Thành phố Hồ Chí Minh theo quyết định số
2064/QĐ/BGD&ĐT ngày 25/04/2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Từ ngày mới thành lập, Trường chỉ có hai phòng ban chức năng cơ bản, đến nay trường đã có thêm các đơn vị:
- 7 Khoa: Sư phạm Mầm non, Sư phạm Mỹ thuật, Sư phạm Âm nhạc và Giáo dục Đặc biệt, năm 2010 được đổi tên thành các khoa Giáo dục mầm
non, Mỹ thuật, Âm nhạc và Giáo dục đặc biệt; Năm 2011 thành lập thêm 3 khoa: Tiếng Anh, Giáo dục chính trị và Khoa Cơ bản.
- Phịng Cơng tác sinh viên, Phịng quản lý khoa học và đối ngoại (thành lập năm 1998 theo quyết định số 1478/QĐ-BGD&ĐT-TCCB, ngày
09/06/1998);
- Trung tâm bồi dưỡng khoa học giáo dục, thành lập năm 2006 (tiền thân là Trung tâm Giáo dục thường xuyên thành lập theo quyết định số 446/QĐTCHC ngày 30/10/2006 của Hiệu trưởng Trường CĐSPMGTW3);
- Trung tâm khảo thí và đảm bảo chất lượng giáo dục, thành lập theo quyết định số 124/QĐ-TCHC ngày 26/03/2010 năm 2010 của hiệu trưởng
Trường CĐSPTW TP.HCM (tiền thân là Trung tâm nghiên cứu ứng dụng khoa học giáo dục và kiểm định chất lượng, thành lập năm 2008).
- Trường mầm non thực hành (Tiền thân là Trường mẫu giáo thực hành trực thuộc Trường CĐSPTW TP.HCM thành lập theo quyết định số 3689
/QĐ-BGB&ĐT ngày 06/10/1995, được đổi tên thành trường mầm non thực hành theo quyết định số 303/QĐ-TCHC ngày 25/ 08/2008).
Đến nay Trường đã có 156 cán bộ - giảng viên - viên chức (viết tắt là CBVC) đạt chuẩn và trên chuẩn với: 98 giảng viên (trong đó có 1 PGSTS, 8 tiến sĩ, 2 nghiên cứu sinh, 45 thạc sĩ, 20 cao học trong nước, 1 cao học nước ngoài và 21 cử nhân); 58 cán bộ - viên chức và 46 cán bộ - giáo viên –
nhân viên Trường Mầm non Thực hành.
Với những nỗ lực đóng góp cho sự nghiệp giáo dục của đất nước được xã hội ghi nhận, với 35 năm hình thành và phát triển không ngừng, tập
thể Trường cao đẳng sư phạm trung ương thành phố Hồ Chí minh đã đạt được nhiều thành tích được Đảng và nhà nước công nhận:
Trường cao đẳng sư phạm trung ương thành phố Hồ Chí Minh được trao tặng:
-
Huân chương lao động hạng 3 năm 1991
-
Huân chương lao lao động hạng nhì năm 1996
-
Huân chương lao lao động hạng nhất năm 2001
Đảng ủy nhà trường được trao tặng danh hiệu:
- Đảng Bộ trong sạch vững mạnh (từ 2003 đến nay).
Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh được trao tặng:
- Huân chương lao động hạng 3 năm 2005.
Đến nay, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã phong tặng danh hiệu nhà giáo ưu tú cho 6 giảng viên, 1 chiến sĩ thi đua toàn quốc, 18 chiến sĩ thi đua cấp
Bộ; 7 tập thể lao động xuất sắc, có những tập thể đạt danh hiệu lao động xuất sắc nhiều năm liền như Trường MNTH, phịng đào tạo…
Nhiều loại hình liên kết đào tạo được mở ra tại trường và tại 13 tỉnh thành phía Nam và liên kết với Trường Đại học Sư phạm TP.Hồ Chí Minh
đào tạo chuyên ngành Tâm lý giáo dục và Giáo dục Mầm non trình độ đại học.
Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương TP.Hồ Chí Minh có qui mơ đào tạo khơng lớn so với các trường cao đẳng khác tại TP.Hồ Chí Minh (Chính
qui: 1600-1700 sinh viên; Vừa làm vừa học: 1300 học viên). Tuy nhiên, qui mô đào tạo của trường hiện nay đang ngày càng được mở mở rộng theo hướng đa
ngành. Do đó yêu cầu về quản lý đào tạo càng phải được cải tiến và nâng cao.
Sứ mệnh
Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương TP.Hồ Chí Minh là nơi đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực chất lượng cao cho xã hội, là trung tâm
nghiên cứu khoa học và dịch vụ về giáo dục và phát triển trẻ em.
Tầm nhìn
Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương TP.Hồ Chí Minh phấn đấu trở thành một trường Đại học, một trung tâm nghiên cứu khoa học và dịch
vụ xã hội có uy tín ngang tầm khu vực về giáo dục và phát triển trẻ em, với mục tiêu phấn đấu cho một xã hội – nơi mà trẻ em được hưởng một nền giáo dục
đậm chất nhân văn, khoa học và bình đẳng.
2.2.
THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO HỆ VLVH Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM TRUNG ƯƠNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH GIAI ĐOẠN 2007-2011
Chức năng, nhiệm vụ của nhà trường là đào tạo người học ở trình độ cử nhân, có phẩm chất đạo đức và tư tưởng chính trị vững vàng, lấy Chủ
nghĩa Mác – Lênin và Tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng, có trình độ chun mơn thuộc các ngành sư phạm, có thể giảng dạy ở các trường mầm non, tiểu
17
học, trung học cơ sở hoặc các cơ sở giáo dục chun biệt. Bên cạnh đó, hiện nay trường cịn đào tạo các ngành ngoài sư phạm như Thiết kế đồ họa, Kinh tế
gia đình. Tuy nhiên, hệ VLVH trường chỉ tập trung đào tạo các ngành Giáo dục Mầm non, Giáo dục Đặc biệt, Sư phạm Âm nhạc và Sư phạm Mỹ thuật.
Trong đó, ngành Giáo dục Mầm non là thế mạnh của nhà Trường.
Loại hình đào tạo VLVH được xác định có nhiệm vụ khơng thua kém với đào tạo hệ chính quy đó là đào tạo nguồn nhân lực cho xã hội. Đáp
ứng nhu cầu phát triển xã hội học tập, nâng cao dân trí. Đây là loại hình thiết thực nhằm giúp cho các cán bộ, công chức được cập nhật, bổ sung kiến thức để
nâng cao trình độ năng lực trong cơng tác.
Bên cạnh sự tăng nhanh về số lượng sinh viên hệ chính quy trong những năm gần đây, một số lượng rất lớn những người đang làm việc cũng có
nhu cầu đến các trường cao đẳng để cập nhật, và nâng cao hơn nữa kiến thức của mình đồng thời để đạt chuẩn giáo viên các bậc học, chủ các cơ sở, trường
Mầm non do Bộ qui định. Để vừa tăng nhanh về số lượng vừa đảm bảo chất lượng đào tạo loại hình “Vừa làm vừa học” hiện nay, Ban Giám hiệu Trường
Cao đẳng Sư phạm Trung ương TP.Hồ Chí Minh đã giao cho Phịng Đào tạo là phịng có chức năng quản lý việc đào tạo trình độ cao đẳng hệ VLVH của
trường.
Quản lý đào tạo hệ VLVH là nhiệm vụ chính của Phịng đào tạo. Hiện nay phịng đang quản lý 08 địa điểm đặt lớp đào tạo hệ VLVH tại
trường và các quận, huyện thuộc địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh (Bình Chánh, Bình Tân, Hóc Mơn, Củ Chi, Thủ Đức, Quận 12, Quận 4).
Chức năng, nhiệm vụ chính của Phịng Đào tạo là tham mưu và giúp hiệu trưởng trong việc quản lý hành chính, tổ chức tuyển sinh và đào tạo hệ
chính quy, hệ VLVH của Nhà trường theo đúng quy định của Bộ GD-ĐT và của Nhà trường; quản lý, cấp phát văn bằng chứng chỉ.
Bắt đầu từ năm 2010, Trường tiến hành đào tạo theo hệ thống tín chỉ (áp dụng cho khóa tuyển sinh năm 2010- hệ cao đẳng chính qui). Đồng thời,
trường đang triển khai thực hiện công tác quản lý đào tạo theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008. Do đó, khối lượng cơng việc rất lớn. Mặt khác, nhân sự Phịng Đào tạo
hiện nay có 07 người, trong đó có 01 kiêm nhiệm (Phó hiệu trưởng kiêm trưởng phịng), tuổi đời cịn rất trẻ (30-38 tuổi), kinh nghiệm quản lý chưa cao; có 02
thạc sĩ, 02 đang học cao học và 03 cử nhân. Một số thành viên trong đơn vị còn kiêm nhiệm nhiều; công tác quản lý đào tạo đang được tin học hóa, tuy nhiên vẫn
cịn mang tính thủ cơng.
Bên cạnh đó, đội ngũ cán bộ quản lý của trường phần lớn là giảng viên kiêm nhiệm, chưa được đào tạo cơ bản về khoa học quản lý, làm việc
chủ yếu dựa vào kinh nghiệm.
2.2.1.
Thực trạng về tuyển sinh
Nhà trường đã tổ chức tuyển sinh theo đúng qui trình tuyển sinh, căn cứ theo Qui chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hình thức VLVH kèm theo Quyết
định số 62/2008/QĐ-BGDĐT ngày 25/11/2008; Thông tư số 15/2011/TT-BGDĐT ngày 09/4/2011 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế tuyển sinh
đại học và cao đẳng hình thức vừa làm vừa học ban hành kèm theo Quyết định số 62/2008/QĐ-BGDĐT ngày 25 tháng 11 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo.
Hàng năm trường tuyển sinh vào hai đợt chính là tháng 4 và tháng 10, 11. Đợt thi tuyển sinh tháng 4 chủ yếu dành cho các cơ sở liên kết đào
tạo. Đợt thi tuyển sinh tháng 10, 11 tập trung tại Trường với ngành học Giáo dục Mầm non và tại địa phương nếu tuyển sinh vào đợt 1 chưa đủ chỉ tiêu.
Phòng Đào tạo có nhiệm vụ tổ chức tuyển sinh ở các địa phương dựa trên yêu cầu thực tế của các địa phương đó căn cứ theo Quyết định số
42/2008/QĐ-BGDĐT ngày 28/7/2008 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc Ban hành Quy định về liên kết đào tạo trình độ trung cấp chuyên nghiệp, cao
đẳng, đại học.
Bảng 1. Ngành tuyển, đối tượng tuyển và môn thi
STT
1
Ngành đào tạo
Bậc đào tạo
Đối tượng tuyển sinh
Cao đẳng
Tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc tương
Toán, Văn, Năng khiếu (Hát, Thẩm âm,
(3 năm)
Cao đẳng
đương.
Múa, Đọc diễn cảm)
Giáo dục
Mầm non
(2 năm)- Liên thông
Trung cấp
(2 năm)
2
3
4
-
Môn thi
Tốt nghiệp Trung cấp ngành Giáo dục mầm non
Văn, Sử, Tâm lý
Tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc tương
Văn, Năng khiếu (Hát, Thẩm âm, Múa,
đương.
Đọc diễn cảm)
Toán, Văn, Năng khiếu (Hát, Thẩm âm,
Giáo dục
đặc biệt
Sư phạm
Âm nhạc
Sư phạm
Cao đẳng
Tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc
(3 năm)
tương đương.
Múa, Đọc diễn cảm)
Văn, Năng khiếu (Hát, Xướng âm, Nhạc
cụ)
Văn, Hình họa,
Mỹ thuật
Trang trí
Thí sinh đã có bằng tốt nghiệp cao đẳng, đại học có nguyện vọng học cao đẳng ngành học khác, được xét tuyển vào hệ cao đẳng theo
hình thức vừa làm vừa học (Thi tuyển mơn Năng khiếu).
Bảng 2. Số lượng thí sinh đăng ký dự thi
Năm
Ngành đào tạo
Chỉ tiêu
Số lượng ĐKDT
Số TS dự
Trúng tuyển
thi
2007
2008
Giáo dục MN
Giáo dục MN
Sư phạm Âm nhạc
Sư phạm Mỹ thuật
350
537
467
25
12
500
18
Tỷ lệ
%
153,43
100,8