Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

Tìm hiểu tình hình thực hiện chính sách tài khóa của Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (288.13 KB, 37 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC......................................................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: LÝ THUYẾT VỀ CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA....................................................................................5
1.1Giới thiệu môn học, vị trí của môn học.............................................................................................5
1.1.1. Đối tượng nghiên cứu của kinh tế học vĩ mô...........................................................................5
1.1.2. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................................7
1.1.3. Vị trí của môn học kinh tế vĩ mô..............................................................................................7
1.2 Lý luận chung về chính sách tài khóa................................................................................................8
1.2.1. Khái niệm về chính sách tài khóa.............................................................................................8
1.2.2 Phân loại chính sách tài khóa....................................................................................................8
1.2.3 Các công cụ của chính sách tài khóa.......................................................................................10
1.2.4.Vai trò của chính sách tài khóa trong kinh tế thị trường........................................................14
CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA CỦA VIỆT NAM TRONG NĂM 2011-2015.17
2.1 Tổng quan chính sách tài khóa của Việt Nam trong năm 2011-2015............................................17
Hình 1. Tốc độ tăng thu – chi NSNN và tỷ lệ bội chi NSNN so GDP (%)...................................................18
2.2. Đánh giá tình hình thực hiện chính sách tài khóa Việt Nam trong năm 2011-2015....................18
Hình 2. Tỷ trọng vốn đầu tư của các thành phần kinh tế trong tổng vốn đầu tư toàn xã hội (%)......23
Nguồn: Tổng cục Thống kê...................................................................................................................23
Hình 3. Tổng thu - chi NSNN và nợ công so GDP giai đoạn 2010-2015 (%).............................................28
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT TRONG VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA Ở VIỆT
NAM TRONG THỜI GIAN TỚI....................................................................................................................29
3.1 Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2016-2020....................................................................29
3.1.1 Mục tiêu tổng quát.................................................................................................................29
3.1.2 Các chỉ tiêu chủ yếu................................................................................................................29
3.2. Một số kiến nghị và đề xuất...........................................................................................................30
3.2.1 Phối hợp chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ ...............................................................30
3.2.3. Giải pháp kiểm soát ngân sách nhà nước .............................................................................33


KẾT LUẬN...................................................................................................................................................36
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................................................37


MỤC LỤC......................................................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: LÝ THUYẾT VỀ CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA....................................................................................5
1.1Giới thiệu môn học, vị trí của môn học.............................................................................................5
1.1.1. Đối tượng nghiên cứu của kinh tế học vĩ mô...........................................................................5
1.1.2. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................................7
1.1.3. Vị trí của môn học kinh tế vĩ mô..............................................................................................7
1.2 Lý luận chung về chính sách tài khóa................................................................................................8
1.2.1. Khái niệm về chính sách tài khóa.............................................................................................8
1.2.2 Phân loại chính sách tài khóa....................................................................................................8
1.2.3 Các công cụ của chính sách tài khóa.......................................................................................10
1.2.4.Vai trò của chính sách tài khóa trong kinh tế thị trường........................................................14
CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA CỦA VIỆT NAM TRONG NĂM 2011-2015.17
2.1 Tổng quan chính sách tài khóa của Việt Nam trong năm 2011-2015............................................17
Hình 1. Tốc độ tăng thu – chi NSNN và tỷ lệ bội chi NSNN so GDP (%)...................................................18
2.2. Đánh giá tình hình thực hiện chính sách tài khóa Việt Nam trong năm 2011-2015....................18
Hình 2. Tỷ trọng vốn đầu tư của các thành phần kinh tế trong tổng vốn đầu tư toàn xã hội (%)......23
Nguồn: Tổng cục Thống kê...................................................................................................................23
Hình 3. Tổng thu - chi NSNN và nợ công so GDP giai đoạn 2010-2015 (%).............................................28
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT TRONG VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA Ở VIỆT
NAM TRONG THỜI GIAN TỚI....................................................................................................................29
3.1 Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2016-2020....................................................................29
3.1.1 Mục tiêu tổng quát.................................................................................................................29
3.1.2 Các chỉ tiêu chủ yếu................................................................................................................29
3.2. Một số kiến nghị và đề xuất...........................................................................................................30
3.2.1 Phối hợp chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ ...............................................................30


3.2.3. Giải pháp kiểm soát ngân sách nhà nước .............................................................................33
KẾT LUẬN...................................................................................................................................................36
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................................................37


LỜI MỞ ĐẦU
Gần ba mươi năm trước khi Việt Nam bắt đầu mở cửa, các nhà kinh tế học
của Đại học Harvard Mỹ cùng nhau phác thảo một con đường phát triển “ theo
hướng rồng bay” cho nền kinh tế khiến thế giới tin tưởng rằng giấc mơ hóa rồng
của Việt Nam sẽ sớm trở thành hiện thực. Trong bối cảnh kinh tế nước ta càng
ngày càng hội nhập sâu rộng và kinh tế thế giới, tiềm lực phát triển của chúng ta
gần ba mươi năm trước, chúng ta có quyền hy vọng trở thành một quốc gia công
nghiệp vào năm 2020.
Vấn đề đặt ra là Việt Nam theo đuổi chính sách đa mục tiêu, vừa muốn duy
trì tốc độ tăng trưởng cao vừa cố giữ tỷ giá cố định và mức lạm phát vừa phải.
Đây là bài toán vô cùng nan giải và chỉ có thể đạt được hai trong ba mục tiêu.
Từ sau cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới năm 2008 chúng ta bị đặt trong tình
thế giằng co giữa kiềm chế lạm phát và sử dụng các gói hỗ trợ nhằm kích thích
nền kinh tế phát triển. Đã có rất nhiều chính sách vĩ mô đã được đưa ra, trong đó
không thể không kể đến các chính sách tài khóa đã được đưa vào thực hiện
nhằm ổn định và tăng trưởng kinh tế. Thực tế hiện nay cho thấy, chưa bao giờ
vấn đề thu – chi Ngân sách lại được Quốc hội, người dân quan tâm, thảo luận
gay gắt và quyết liệt như những năm gần đây. Điều đó cho thấy rằng một trong
những mắt xích cho mục tiêu ổn định kinh tế vĩ mô, phát triển bền vững kinh tế
hiện nay đang nằm trong chính sách tài khóa.
Với tính thời sự của vấn đề, qua thời gian được học tập, nghiên cứu môn
học Kinh tế vĩ mô trong Chương trình đào tạo sau đại học, em lựa chọn đề tài:
“Tìm hiểu tình hình thực hiện chính sách tài khóa của Việt Nam trong năm
2011-2015” làm đề tài bài tập lớn môn học.


Với kiến thức kinh tế học vĩ mô còn nhiều hạn chế nên bài tập không thể
tránh nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến góp ý của PGS.TS để có
thể hoàn thiện hơn đề tài này.

Em xin chân thành cảm ơn.


CHƯƠNG 1: LÝ THUYẾT VỀ CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA
1.1Giới thiệu môn học, vị trí của môn học
1.1.1. Đối tượng nghiên cứu của kinh tế học vĩ mô
Kinh tế học vĩ mô là một môn học nghiên cứu nền kinh tế trên bình diện
tổng thể, bao gồm việc mô tả và đo lường các biến số kinh tế vĩ mô như tổng sản
phẩm quốc nội, giá cả và lạm phát, việc làm và tình trạng thất nghiệp, tổng tiêu
dùng, đầu tư, chi tiêu của chính phủ và thuế, cung cầu tiền tệ, lãi suất, cán cân
thương mại, cán cân thanh toán và tỷ giá... . Chúng bao gồm các liên hệ mang
tính toàn cầu và khu vực chứ không chỉ giới hạn trong phạm vi hạn hẹp của một
nền kinh tế riêng lẻ, và đóng vai trò quan trọng trong đời sống của các cá nhân,
doanh nghiệp, các cơ quan nhà nước, các quá trình chính trị và quan hệ quốc tế.
Công cụ quan trọng trong việc đo lường thành tựu của nền kinh tế , quy
mô của một nền tế vĩ mô của một quốc gia là tổng sản phẩm trong nước (GDP).
Tổng sản phẩm quốc dân là chỉ tiêu đo lường tổng giá trị bằng tiền của các hàng
hoá và dịch vụ cuối cùng của người dân quốc gia đó sản xuất ra trong một thời
kỳ (thường là một năm) bằng các yếu tố sản xuất của mình.Như vậy, tổng sản
phẩm quốc dân đánh giá kết quả của hàng triệu các giao dịch và hoạt động kinh
tế do công dân của một nước tiến hành trong một thời kỳ nhất định (thường là
một năm). Đây là con số đạt được khi dùng thước đo tiền tệ để tính toán giá trị
của các hàng hoá khác nhau mà các hộ gia đình, các hãng kinh doanh, Chính
phủ mua sắm và chi tiêu trong khoảng thời gian tính toán.Các nhà kinh tế vĩ mô
tìm cách giải thích sự tăng trưởng này. Nguồn gốc của tăng trưởng nhanh hơn
các nước khác? Liệu chính sách của chính phủ có thể ảnh hưởng đến tăng trưởng
kinh tế dài hạn của một nền kinh tế hay không?
Mặc dù tăng trưởng kinh tế là một hiện tượng phổ biến trong dài hạn,
nhưng sự tăng trưởng này có thể không ổn định giữa các năm. Trên thực tế, GDP
có thể giảm trong một số thời kì. Những biến động ngắn hạn của GDP được gọi

là chu kì kinh doanh. Hiểu biết về chu kì kinh doanh là một mục tiêu chính của
kinh tế học vĩ mô. Tại sao các chu kì kinh doanh lại xuất hiện? Các lực lượng
kinh tế nào gây ra sự suy giảm tạm thời trong mức sản xuất, các lực lượng nào


làm cho nền kinh tế phục hồi? Phải chăng các chu kì kinh doanh gây ra bởi các
sự kiện không dự tính được hay chúng bắt nguồn từ các lực lượng nội tại có thể
dự tính trước được? Liệu chính sách của chính phủ có thể sử dụng để làm dịu
bớt hay triệt tiêu những biến động ngắn hạn trong nền kinh tế hay không? Đây là
những vấn đề lớn đã được đưa ra và ít nhất cũng đã được giải đáp một phần bởi
kinh tế học vĩ mô hiện đại.
Trong bối cảnh toàn cầu hóa và khu vực hóa đã trở thành một trong những
xu thế phát triển chủ yếu của quan hệ kinh tế quốc tế hiện đại, tất cả các nước
trên thế giới đều điều chỉnh chính sách theo hướng mở cửa, giảm và tiến tới dỡ
bỏ hàng rào thuế quan và phi thuế qua, làm cho việc trao đổi hàng hóa, luân
chuyển các yếu tố sản xuất như vốn, lao động và kĩ thuật trên thế giới ngày càng
thông thoáng hơn, một vấn đề được kinh tế học vĩ mô hiện đại quan tâm nghiên
cứu là cán cân thương mại. Tầm quan trọng của cán cân thương mại là gì điều gì
quyết định sự biến động của nó trong ngắn hạn và dài hạn? Để hiểu cán cân
thương mại vấn đề then chốt cần nhận thức là mất cân bằng thương mại liên
quan chặt chẽ với dòng chu chuyển vốn quốc tế. Nhìn chung, khi một nước nhập
khẩu nhiều hàng hóa hơn từ thế giới bên ngoài so với xuất khẩu, nước đó cần
phải trang trải cho phần nhập khẩu dôi ra đó bằng cách vay tiền từ thế giới bên
ngoài, hoặc phải giảm lượng tài sản quốc tế hiện nắm giữ. Ngược lại, khi xuất
khẩu nhiều hơn nhập khẩu, thì nước đó sẽ tích tụ thêm tài sản của thế giới bên
ngoài. Như vậy, nghiên cứu về mất cân bằng thương mại liên quan chặt chẽ với
việc xem xét tại sao các công dân một nước lại đi vay hoặc cho vay các công
dân nước khác vay tiền.
Cũng như các lĩnh vực nghiên cứu khác, kinh tế học nói chung và kinh tế
học vĩ mô nói riêng có những cách nói và tư duy riêng. Điều cần thiết là phải

học được các thuật ngữ của kinh tế học bởi vì nắm dược các thuật ngữ này sẽ
giúp cho bạn trao đổi với những người khác về các vấn đề kinh tế một cách
chính xác. Việc nghiên cứu kinh tế học có một đóng góp rất lớn vào nhận thức
của bạn về thế giới và nhiều vấn đề xã hội của nó. Tiếp cận nghiên cứu với một
tư duy mở sẽ giúp bạn hiểu được các sự kiện mà bạn chưa từng biết trước đó.


1.1.2. Phương pháp nghiên cứu
Trong khi phân tích các hiện tượng và mối quan hệ kinh tế quốc dân, kinh
tế học vĩ mô sử dụng chủ yếu phương pháp phân tích cân bằng tổng hợp, tức là
xem xét sự cân bằng đồng thời tất cả các thị trường hàng hóa và các nhân tố.
xem xét đồng thời khả năng cung cấp và sản lượng của toàn bộ của nền kinh tế,
từ đó xác định đồng thời giá cả và sản lượng cân bằng. Ngoài ra, kinh tế học vĩ
mô cũng sử dụng những phương pháp nghiên cứu phổ biến như: tư duy trừu
tượng, phương pháp phân tích thống kê số lớn, mô hình hóa kinh tế,... Đặc biệt
những năm gần đây và tương lai, các mô hình kinh tế lượng, kinh tế vĩ mô sẽ
chiếm vị trí đặc biệt quan trọng trong các lý thuyết kinh tế vĩ mô hiện đại.
1.1.3. Vị trí của môn học kinh tế vĩ mô
Nhiều cuộc khủng hoảng tài chính gần đây ở nhiều quốc gia cho thấy sự
thất bại của các hệ thống giám sát tài chính, từ giám sát đơn giản cho đến các
hình thức giám sát phức tạp hơn. Từ các thất bại này, nhiều người cho rằng điều
quan trọng có lẽ không phải là việc xây dựng tổ chức giám sát tài chính như thế
nào mà là làm sao để việc giám sát tài chính đó có thể tương thích hay thích ứng
kịp với các thay đổi về sự cách tân trong các cấu trúc của thị trường tài chính và
nền kinh tế thực. Các tương tác chính sách giữa các cơ quan chịu trách nhiệm
giám sát tài chính chuyên ngành là quan trọng nhưng sự điều phối chính sách
giữa cơ quan giám sát tài chính với cơ quan quản lý kinh tế cũng hết sức quan
trọng và ngày càng dành được sự quan tâm của các chính phủ. Các nhà quản lý
chính sách kinh tế vĩ mô là những người nắm giữ các công cụ có thể tác động
đến các biến số thực của nền kinh tế như sản lượng, công ăn việc làm, và thu

nhập nhưng đồng thời các công cụ chính sách này cũng tác động đến khu vực
tiền tệ và tài chính của nền kinh tế. Thậm chí khu vực tài chính còn được xem là
có sự phản ứng nhanh nhạy hơn so với khu vực sản xuất trước các tác động của
việc thực thi chính sách kinh tế vĩ mô. Chính vì vậy, phạm vi của giám sát tài
chính không chỉ là giới hạn trong khu vực tài chính mà còn xem xét các tác
động có thể có của việc thực thi các chính sách kinh tế vĩ mô đến sự ổn định của
hệ thống tài chính (qua các kênh như tín dụng, lãi suất, thuế, giá tài sản, v.v…).


1.2 Lý luận chung về chính sách tài khóa
1.2.1. Khái niệm về chính sách tài khóa
Trong bất kỳ một xã hội nào, nhà nước muốn thực hiện các chức năng,
nhiệm vụ của mình để đạt được các mục tiêu kinh tế-xã hội nhất định đều phải
sử dụng công cụ tài chính. Vai trò quan trọng việc thực hiện các mục tiêu nói
trên thuộc về chính sách tài khóa
Chính sách tài khóa là một phạm trù kinh tế học dùng để chỉ các hành
động của Chính phủ quyết định mức chi tiêu công và cách thức có đủ nguồn tài
chính để đảm bảo mức chi tiêu công đó. Chính phủ phải chi tiêu cho nhiều
nhiệm vụ rất đa dạng, từ quân sự, cảnh sát, đến các dịch vụ như giáo dục, y tế,
phúc lợi xã hội. Có nhiều nguồn để đảm bảo cho các khoản chi trên, trong đó
quan trọng nhất là thu thuế từ người dân và vay nợ để bù đắp thâm hụt ngân
sách.
Chính sách tài khóa là một công cụ của chính sách kinh tế vĩ mô được
Chính phủ sử dụng để huy động, phân phối và sử dụng hiệu quả các nguồn lực
tài chính nhằm thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế- xã hội của quốc gia.
Nội dung của Chính sách tài khóa thông thường chứa đựng các yếu tố sau:
- Mục tiêu của chính sách: thể hiện phương hướng, đường lối, chủ trương
của nhà nước về sử dụng chính sách huy đông, phân phối và sử dụng các nguồn
lực tài chính.
- Các công cụ của chính sách

- Cơ chế chuyển tải của chính sách, bao gồm cách thức hay phương thức
huy động, phân phối, sử dụng các nguồn lực tài chính và các chế tài đảm bảo
thực hiện phương thức đó.
1.2.2 Phân loại chính sách tài khóa
Căn cứ vào tác dụng điều tiết chu kỳ kinh tế có thể chia chính sách tài
khóa thành chính sách tài khóa tự động ổn định và chính sách tài khóa có sự
điều chỉnh của nhà nước.


Chính sách tài khóa tự động ổn định là loại chính sách tài chính dựa trên
cơ sở sự biến động của nền kinh tế quốc dân mà tự động phát sinh tác dụng thay
đổi tình hình kinh tế mà không cần dựa vào sự tác động của phía Chính phủ.
Loại hiệu quả ổn định tự động này sinh ra từ nội tại của chính sách tài
chính, tự mình phát huy tác dụng điều tiết, không cần có bất kỳ hành động can
thiệp nào của chính quyền.Tính tự động ổn định của chính sách tài chính được
thực hiện bởi sự hoạt động của cơ chế thị trường. Chính nhờ cơ chế đó mà tạo ra
khả năng phân phối lại một cách tự do và nhanh chóng các nguồn tài chính giữa
các chủ thể kinh tế khác nhau.
Tuy nhiên, trong một vài trường hợp cơ chế thị trường cũng thể hiện sự
kém hiệu qủa trong việc phân phối nguồn tài chính và sự phân phối đó bị ngáng
trở bởi các tổ chức độc quyền. Nói cách khác, cơ chế thị trường không đảm bảo
sự phân phối thu nhập phù hợp với mục tiêu của một xã hội dân chủ. Bởi vậy,
nẩy sinh sự cần thiết phải thực hiện cơ chế điều chỉnh của nhà nước.
Chính sách tài khóa có sự điều chỉnh của nhà nước là một loại chính sách
tài chính mà bản thân nó không có tác dụng tự động ổn định mà cần nhờ tác
động bên ngoài mới có thể phát sinh tác dụng điều tiết đối với nền kinh tế. Sự
cần thiết xuất hiện vai trò của nhà nước can thiệp vào nền kinh tế căn cứ vào
việc giải quyết những nhiệm vụ, gắn liền với sự thỏa mãn nhu cầu của xã hội về
phát triển kinh tế và giải quyết các vấn đề xã hội.
Tuy nhiên cũng cần phải khẳng định rằng, sự điều chỉnh của nhà nước cũng

có những gianh giới qui định hình thành một cách khách quan. Nếu can thiệp
qúa mức sẽ làm suy yếu những đòn bẩy kinh tế và hạ thấp hiệu qủa hoạt động
của cơ chế thị trường.
Nếu căn cứ vào tính chất điều tiết mặt lượng của tài chính đối với nền
kinh tế thì chính sách tài khóa được chia thành: chính sách tài khóa mở rộng,
chính sách tài khóa thu hẹp và chính sách tài khóa trung tính.
Chính sách tài khóa mang tính chất mở rộng là chính sách tài chính mà
thông qua phân phối và sử dụng các nguồn tài chính nhà nước thực hiện kích
thích tăng tổng nhu cầu xã hội.


Trong điều kiện nền kinh tế thiếu hụt về tổng cầu, nhà nước thực hiện
chính sách tài khóa mở rộng để thu hẹp khoản chênh lệch giữa tổng cầu và tổng
cung. Khi tổng cầu và tổng cung đã cân đối thì thông qua chính sách tài khóa
mang tính chất mở rộng nhà nước sẽ làm cho tổng nhu cầu vượt qúa tổng cung
cấp. Công cụ thực hiện chính sách tài khóa mang tính chất mở rộng chủ yếu là
giảm thuế và tăng quy mô chi tiêu ngân sách. Nếu thực hiện song song việc
giảm thuế với việc tăng chi tiêu ngân sách, chính sách tài khóa mở rộng sẽ dẫn
đến bội chi ngân sách. Bởi vậy,chính sách tài khóa mang tính chất mở rộng
thường được gọi là chính sách tài chính bội chi.
Chính sách tài khóa mang tính chất thắt chặt là chính sách tài chính thông
qua phân phối và sử dụng nguồn tài chính, nhà nước thực hiện giảm bớt và hạn
chế tổng nhu cầu. Trong điều kiện tăng tổng nhu cầu qúa mức của nền kinh tế,
nhà nước thông qua chính sách tài khóa thắt chặt thực hiện kiềm chế lạm phát để
cân đối cung và cầu. Trong điều kiện tổng cung cầu đã cân đối, nhà nước có thể
thi hành chính sách tài khóa thắt chặt để tạo ra thiếu hụt nhu cầu hữu ích. Biện
pháp thực hiện mục tiêu của chính sách tài khóa mang tính chất thắt chặt chủ
yếu là tăng thuế và giảm bớt chi tiêu ngân sách. Nếu trong điều kiện vừa tiến
hành tăng thuế, vừa thực hiện giảm chi thì có thẻ phát sinh khả năng kết dư ngân
sách. Bởi vậy, chính sách tài khóa mang tính chất thắt chặt thường được gọi là

chính sách tài chính kết dư.
Chính sách tài khóa trung tính luôn luôn thể hiện sự cân đối giữa tổng cung
và tổng cầu trong hoạt động phân phối và sử dụng nguồn tài chính. Vì thế, hoạt
động thu chi tài chính không thể sinh ra hiệu ứng mở rộng, cũng như không thể
sinh ra hiệu ứng thắt chặt. Nói chung, chính sách tài khóa trung tính luôn luôn
yêu cầu thu chi tài chính giữ vững được sự cân đối.
1.2.3 Các công cụ của chính sách tài khóa
Các công cụ của chính sách tài khóa thường được sử dụng như sau:
1.2.3.1 Thuế
Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc từ các thể nhân và pháp nhân cho
Nhà nước theo mức độ và thời hạn được pháp luật qui định nhằm sử dụng cho


mục đích công cộng.
Thuế có những đặc điểm riêng để phân biệt với các công cụ tài chính khác
như sau:
- Thuế là một khoản đóng góp thu nhập của các tầng lớp trong xã hội cho
nhà nước mang tính bắt buộc. Đây là một thuộc tính cơ bản vốn có của thuế để
phân biệt thuế với các hình thức huy động tài chính khác.Việc đóng góp thu
nhập dưới hình thức thuế không mang tính chất hoàn trả trực tiếp.
- Việc đóng góp thu nhập dưới hình thức thuế được quy định trước bằng
luật pháp.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, với sự thay đổi phương thức can
thiệp của Nhà nước vào hoạt động kinh tế, thuế trở thành công cụ quan trọng để
huy động nguồn lực tài chính cho Chính phủ và thực hiện điều tiết vĩ mô nền
kinh tế.
Sử dụng công cụ thuế để huy động nguồn lực tài chính có ưu điểm:
- Thuế là một công cụ phân phối có lĩnh vực và phạm vi rộng lớn. Đối
tượng nộp thuế bao gồm toàn bộ thể nhân và pháp nhân hoạt động kinh tế và
phát sinh nguồn thu nhập nộp thuế. Vì thế, thuế trở thành công cụ huy động

nguồn lực chủ yếu của Chính phủ.
- Phương thức huy động tập trung nguồn lực của thuế sử dụng phương pháp
chuyển giao thu nhập bắt buộc. Do vậy nhà nước đảm bảo thực hiện sự công
bằng trong việc phân bố gánh nặng của các khoản chi tiêu công cộng, mặt khác
việc động viên thông qua thuế mang tính pháp lý cao.
- Nguồn huy động tập trung thông qua thuế là tổng sản phẩm xã hội và thu
nhập quốc nội, nhờ đó mà một bộ phận đáng kể thu nhập của xã hội được tập
trung vào trong tay nhà nước một cách nhanh chóng, thường xuyên và ổn định
để đảm bảo nhu cầu chi tiêu cho các biện pháp kinh tế -xã hội.
- Tính ưu thế của động viên thông qua thuế so với các công cụ tài chính
khác ở chỗ: Thuế kết hợp giữa phương thức cưỡng bức, được qui định dưới hình
thức pháp luật cao với kích thích vật chất nhằm tạo ra sự quan tâm của các chủ
thể kinh tế đến chất lượng và hiệu qủa kinh doanh.


Nền kinh tế thị trường, bên cạnh những mặt tích cực cũng chứa đựng
những khuyết tật vốn có. Mục tiêu can thiệp của Nhà nước vào hoạt động của
nền kinh tế thị trường là nhằm:
- Đảm bảo cho nền kinh tế thị trường phát triển có hiệu qủa. Chính phủ
phải cố gắng duy trì môi trường cạnh tranh thuận lợi và sửa chữa những khuyết
tật của thị trường như độc quyền.
- Đảm bảo yêu cầu công bằng xã hội bằng biện pháp phân phối lại thu thập
- Đảm bảo cho nền kinh tế phát triển trong thế ổn định theo hướng làm
giảm tính chu kỳ của nền kinh tế, giảm thất nghiệp, kiềm chế lạm phát và thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế.
Trên cơ sở mục tiêu và đối tượng kể trên, nội dung điều tiết của thuế đối
với nền kinh tế quốc dân bao gồm: điều chỉnh chu kỳ kinh tế; cơ cấu ngành, khu
vực và từng vũng lãnh thổ; tích lũy tư bản; lạm phat; việc làm; lưu thông tiền tệ;
giá cả; tiền lương; phân phối thu nhập; các mối quan hệ kinh tế đối ngoại, bảo
vệ môi trường... Như vậy, nội dung của điều chỉnh của thuế đối với nền kinh tế

quốc dân rất rộng, nó bao hàm các qúa trình điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
1.2.3.2. Chi tiêu chính phủ
Chi tiêu của chính phủ nhằm thỏa mãn nhu cầu của Nhà nước đối với việc
thực hiện các mục tiêu chung toàn xã hội. Chi tiêu chính phủ bao gồm hai loại:
chi tiêu công cộng (hoặc gọi là các khoản chi thường xuyên) và chi đầu tư
XDCB.
Đối với các nhu cầu chi tiêu công cộng thông thường bao gồm hai bộ phận:
chi tiêu mang tính chất mua sắm và chi tiêu mang tính chất chuyển dịch.
Chi tiêu mang tính chất mua sắm, bao gồm chi tiêu mua hàng hóa và dịch
vụ là một loại chi tiêu dùng trực tiếp của chính phủ.
Chi tiêu mang tính chất chuyển dịch là thông qua chi tiêu nhằm thực hiện
chuyển dịch thu nhập tiền tệ của một bộ phận này chuyển dịch cho một bộ phận
khác. Loại chi tiêu này của chính phủ không ảnh hưởng nhiều đến tiêu dùng của
dân cư nên không gây ra các biến động về kinh tế - xã hội. Trợ cấp tài chính là
một hình thức chi tiêu chuyển dịch.


Đầu tư XDCB của chính phủ là khoản chi nhằm hình thành các loại tài sản
cố định, cơ sở hạ tầng cho nền kinh tế. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường,
đầu tư của chính phủ chủ yếu cho những ngành nghề, những lĩnh vực có hiệu
ứng bên ngoài lớn, có tác dụng châm ngòi cho đầu tư của khu vực tư nhân. Vì
vậy, năng lực đầu tư và phương hướng đầu tư của chính phủ có tác dụng then
chốt đối với sự điều chỉnh cơ cấu huy động nguồn lực tài chính của xã hội để
ĐTPT nền kinh tế quốc dân.
1.2.3.3.Tín dụng nhà nước
Khi chi tiêu của chính phủ lớn hơn mức thuế thu được, Chính phủ phải vay
nợ từ trong nước và ngoài nước để trang trải phần thâm hụt ngân sách hình
thành nợ chính phủ và gọi là Tín dụng nhà nước. Tín dụng nhà nước được thực
hiện bằng nhiều hình thức khác nhau: công trái, tín phiếu, trái phiếu quốc tế,
TPCP. Lúc đầu tín dụng nhà nước chỉ được dùng để bù đắp bội chi tài chính.

Theo đà phát triển của kinh tế, Tín dụng nhà nước đã trở thành chính sách trài
chính quan trọng điều tiết quan hệ cung cầu tiền tệ và điều tiết mối quan hệ tài
chính với tiền tệ - tín dụng.
Tác dụng điều tiết của Tín dụng nhà nước chủ yếu thể hiện trên 3 mặt như
sau:
Thứ nhất, Tín dụng nhà nước đã thu hút một nguồn lực tài chính đáng kể từ
dân cư cho nhà nước, làm cho đầu tư và tiêu dùng của dân cư giảm đi. Do đó,
tín dụng của nhà nước có tác dụng điều tiết đối với một bộ phận nguồn lực tài
chính sử dụng cho mục đích đầu tư và tiêu dùng của nền kinh tế.
Thứ hai, Tín dụng nhà nước có tác động đến cung cầu tiền tệ. Nhờ có Tín
dụng nhà nước mà một bộ phận tiền tệ nhàn rỗi, nằm im biến thành tiền tệ lưu
thông và đưa vào ĐTPT kinh tế. Sự biến động về số lượng tiền tệ do Tín dụng
nhà nước đưa đến gọi là "hiệu ứng tiền tệ" của Tín dụng nhà nước.
Thứ ba, do nguồn trả nợ của Tín dụng nhà nước chủ yếu dựa vào gia tăng
thu thuế ở các năm sau. Đối với những người cho nhà nước vay, khi Tín dụng
nhà nước đến hạn, họ không chỉ thu hồi được vốn mà còn nhận được lợi tức.
Nhà nước phát hành Tín dụng nhà nước chủ yếu dùng cho các nhu cầu chung


của xã hội, mọi người dân đều được hưởng. Như vậy sẽ sinh ra vấn đề chuyển
dịch thu nhập giữa những người nộp thuế với những người cho nhà nước vay.
Ngoài ra, vấn đề trả nợ do tín dụng nhà nước đưa đến, không chỉ ảnh hưởng đến
những người đương thời, mà còn tồn tại cái gọi là vấn đề chuyển dịch thu nhập
và gánh vác của "các đời". Điều đó gọi là hiệu ứng thu nhập, có tác động điều
tiết nguồn lực tài chính của khu vực dân cư.
1.2.4.Vai trò của chính sách tài khóa trong kinh tế thị trường
Trong nền kinh tế thị trường, tài chính chỉ phát huy được vai trò tích cực
của mình khi nhà nước xây dựng và thực hiện chính sách tài khóa phù hợp. Nếu
chính sách tài khóa được xây dựng đúng đắn, hợp lý thì có thể bảo đảm cho nền
kinh tế phát triển liên tục, ổn định, nhịp nhàng. Ngược lại, khi chính sách tài

khóa không được hoạch định phù hợp quy luật khách quan thì nền kinh tế có thể
phát triển mất cân đối và kém hiệu qủa. chính sách tài khóa với tư cách là một
bộ phận quan trọng trong hệ thống chính sách phát triển kinh tế- xã hội của nhà
nước, có vai trò nổi bật trên các mặt sau đây:
1.2.4.1 Hướng dẫn
Chính sách tài khóa phát huy vai trò hướng dẫn thông qua việc điều chỉnh
lợi ích vật chất để hướng mọi hoạt động kinh tế của chủ thể kinh doanh đi vào
quỹ đạo quản lý của nhà nước, phù hợp với phương hướng phát triển của nền
kinh tế quốc dân.Vai trò hướng dẫn của chính sách tài khóa thể hiện ở hai mặt:
Trực tiếp và gián tiếp.
Trực tiếp hướng dẫn là sự thể hiện vai trò phát huy tác dụng trực tiếp của
chính sách tài khóa đối với đối tượng điều chỉnh.
Gián tiếp hướng dẫn là ảnh hưởng của chính sách tài khóa đối với đối
tượng điều tiết thông qua các công cụ và đòn bẩy khuyến khích khác của cơ chế
thị trường.
1.2.4.2 Điều tiết
Chính sách tài khóa có vai trò điều tiết xuất phát từ chính chức năng của
bản thân tài chính quyết định - chức năng điều chỉnh.


Vai trò điều tiết của chính sách tài khóa chủ yếu biểu hiện ở sự điều chỉnh
một số mặt mất cân đối nào đó trong qúa trình phát triển kinh tế xã hội. Trong
nền kinh tế thị trường, sự phát triển kinh tế theo chu kỳ là điều khó tránh khỏi.
CSTC, thông qua phân phối và sử dụng các nguồn lực tài chính có thể tác động
một cách thích hợp vào các giai đoạn của chu kỳ kinh tế, nhằm rút ngắn thời
gian nền kinh tế bị khủng hoảng tiêu điều, kéo dài thời kỳ nền kinh tế phục hồi
hưng thịnh. Đồng thời, thông qua việc phân phối và phân phối lại thu nhập mà
CSTC có thể điều hòa các mối quan hệ lợi ích và thực hiện sự cân đối giữa các
khu vực, các ngành nghề và các tầng lớp dân cư.
1.2.4.3 Kiềm chế

Chính sách tài khóa thông qua phân phối và sử dụng các nguồn lực tài
chính mà tác động ảnh hưởng đến quy mô hoạt động của các chủ thể kinh tế
trong xã hội. Sở dĩ chính sách tài khóa có vai trò không chế, chủ yếu là do các
thuộc tính bên trong của chính sách quyết. Bất kể chính sách tài khóa thuộc loại
hình nào đều mang yếu tố không chế nào đó ở bên trong. Các chính sách này
đều thông qua các chế tài nhất định để bắt buộc các chủ thể kinh tế phải thực
hiện các quy định của chính sách.
Đặc trưng nổi bật về vai trò không chế của chính sách tài khóa là tính chất
gián tiếp, vì rằng cái mà chính sách tài khóa cung cấp là một phương thức hay
áp lực điều hòa kinh tế.
1.2.4.4 Ổn định
Chính sách tài khóa thông qua điều chỉnh tổng cung và tổng cầu của nền
kinh tế, làm cho tổng mức chi tiêu tiền tệ cân bằng với sản lượng sản xuất và thu
nhập, từ đó thực hiện phát triển ổn định nền kinh tế quốc dân.
Chính sách tài khóa thực hiện vài trò ổn định thông qua các công cụ của
mình. Nhà nước sử dụng thuế, chi tiêu ngân sách, bảo hiểm xã hội và trợ cấp
thất nghiệp là những công cụ chủ yếu của chính sách tài khóa và được coi là
"công cụ ổn định bên trong" của nền kinh tế. Việc sử dụng đúng đắn và hợp lý
các công cụ của CSTC vào những thời điểm thích hợp của chu kỳ kinh tế sẽ tạo
ra tiền đề để thực hiện ổn định nền kinh tế xã hội.


Chẳng hạn, trong thời kỳ phồn thịnh, thu nhập quốc dân tăng lên, do đó
cần phải tăng thuế để điều tiết thu nhập và đầu tư của các chủ thể kinh doanh, áp
lực của lạm phát sẽ được giảm nhẹ. Trong thời kỳ suy thoái, mức thu nhập quốc
dân xuống thấp, thuế sẽ giảm đi, còn chi tiêu công cộng cần phải tăng lên, thu
nhập có thể chi phối của dân cư tăng lên một cách tương tối, do đó tổng cầu của
xã hội cũng tăng lên. Vai trò của chính sách tài khóa mang tính chất phản chu
kỳ.
Mặt khác, trong điều kiện mất cân đối giữa tắc tổng cung và tổng cầu, có

thể thông qua chính sách tài khóah để gia tăng chi tiêu công cộng, hoặc là giảm
bớt thu nhập của chính phủ từ thuế khóa để duy trì sự không thay đổi về tổng
nhu cầu. Ngược lại, nếu chi tiêu của các tổ chức tư nhân quá nhiều, có nguy cơ
gây ra lạm phát, chính sách tài khóa, một mặt cần giảm bớt chi tiêu công cộng,
mặt khác cần tăng gia thu thuế để thu hút sức mua dư thừa của xã hội. Vai trò đó
của chính sách tài khóa mang tính chất ổn định.
Trong trường hợp nền kinh tế có lạm phát, để khống chế và đẩy lùi lạm
phát, các biện pháp của tài chính thường được sử dụng như: Cắt giảm chi tiêu
Ngân sách, tăng thuế tiêu dùng, giảm thuế đối với đầu tư; vay dân qua con
đường phát hành công trái, tín phiếu Kho bạc nhà nước hoặc sử dụng công cụ
tín dụng và lãi suất để thu hút lượng tiền mặt trong lưu thông làm giảm sự căng
thẳng trong quan hệ tiền - hàng ...


CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA
CỦA VIỆT NAM TRONG NĂM 2011-2015
2.1 Tổng quan chính sách tài khóa của Việt Nam trong năm 2011-2015
Giai đoạn 2011-2015, chính sách tài khóa đã được điều chỉnh theo hướng
thắt chặt chi tiêu, cơ cấu lại các khoản chi, đặc biệt là chi đầu tư công. Trong khi
đó, chính sách thuế được thực hiện theo hướng miễn, giảm, gia hạn một số sắc
thuế nhằm tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường. Chính
sách tài khóa trong thời gian qua đã có tác động như thế nào đến cân đối ngân
sách nhà nước (NSNN), đến đầu tư và khu vực sản xuất kinh doanh. Bài viết
này sẽ cố gắng tìm câu trả lời cho các vấn đề trên.
Thực hiện chủ trương thắt chặt chi tiêu công, giai đoạn 2011-2015, chi
thường xuyên mặc dù vẫn có xu hướng tăng nhưng được kiểm soát theo hướng
không tăng chi cho các chính sách mới mà chỉ tăng do tăng quy mô các khoản
chi và tăng chi nhằm đảm bảo an sinh xã hội trong bối cảnh nền kinh tế gặp
nhiều khó khăn. Tốc độ tăng chi thường xuyên sau khi tăng từ 24% năm 2011
lên 29% năm 2012 đã giảm xuống còn 15% năm 2013. Ước thực hiện năm

2014, chi thường xuyên tăng 4% so với năm 2013, dự toán năm 2015 tăng 8%
so với ước thực hiện năm 2014. Bên cạnh đó, thực hiện chủ trương tái cơ cấu
đầu tư công và Chỉ thị số 1792/CT- TTg ngày 15/10/2011 về tăng cường quản lý
đầu tư từ vốn NSNN và vốn trái phiếu Chính phủ (TPCP), tốc độ tăng chi đầu tư
từ NSNN cũng đã giảm mạnh trong giai đoạn này. Sau khi tăng 29% năm 2012,
sang năm 2013 chi đầu tư từ NSNN giảm 20% so với năm 2012, sau đó giảm
tiếp 21% năm 2014, tuy nhiên dự toán năm 2015 tăng 15% so với ước thực hiện
năm 2014. Tính chung, tổng chi NSNN năm 2011 và 2012 tăng lần lượt 21% và
24%, sau đó tốc độ tăng chi giảm dần ở mức 3% năm 2013, 6% năm 2014 và dự
kiến 7% năm 2015.


BÀI TẬP LỚN MÔN KINH TẾ VĨ MÔ
Hình 1. Tốc độ tăng thu – chi NSNN và tỷ lệ bội chi NSNN so GDP (%)

Nguồn: Bộ Tài chính

Mặc dù tốc độ tăng chi NSNN giảm dần nhưng số liệu ngân sách cho thấy,
trong giai đoạn 2011-2015, quy mô thâm hụt NSNN vẫn ngày càng lớn với tốc độ
tăng bội chi năm 2012 lên tới 55% so với năm 2011, tương ứng với mức bội chi
tăng từ 4,4% GDP năm 2011 lên 5,36% GDP năm 2012, vượt xa mức dự toán là
4,8% GDP. Mặc dù năm 2013 và 2014 tốc độ tăng bội chi giảm mạnh tương ứng
xuống còn 9% và 18%, nhưng do quy mô bội chi lớn nên mức bội chi của 2 năm
này vẫn chiếm đến 5,3% GDP. Năm 2015, căn cứ tình hình kinh tế vĩ mô có dấu
hiệu khả quan, Quốc hội đã thông qua dự toán ngân sách năm 2015 với mức bội
chi giảm xuống còn 5% GDP, tuy nhiên vẫn vượt khá xa mục tiêu đặt ra trong Kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011-2015 và Chiến lược tài chính đến
năm 2020 là dưới 4,5% GDP (tính cả TPCP). Như vậy, mặc dù chi NSNN đã từng
bước được thắt chặt, tốc độ tăng chi giảm dần, thậm chí quy mô chi đầu tư giảm
cả về số tuyệt đối nhưng thâm hụt ngân sách vẫn liên tục xảy ra và ở mức cao so

với mục tiêu đặt ra.
2.2. Đánh giá tình hình thực hiện chính sách tài khóa Việt Nam trong
năm 2011-2015
Diễn biến chính sách tài khóa giai đoạn 2011-2015 cho thấy một số vấn
đề

18


BÀI TẬP LỚN MÔN KINH TẾ VĨ MÔ
sau:
Một là, thâm hụt ngân sách mở rộng do giảm tỷ lệ động viên vào Ngân
sách Nhà nước để hỗ trợ thị trường. Trong giai đoạn 2011-2014, do nền kinh tế
còn nhiều khó khăn, Quốc hội, Chính phủ đã thực hiện nhiều chính sách giảm tỷ
lệ động viên vào NSNN nhằm góp phần tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh
doanh, hỗ trợ thị trường thông qua các biện pháp:
- Miễn, giảm, gia hạn thời gian nộp thuế : như Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Quản lý thuế, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế
TNDN, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế TNCN…; các nghị
quyết số 55/2010/QH12, 29/2012/QH13, 13/NQ-CP, 02/NQ-CP, 63/NQ-CP; các
quyết định số 21/2011/QĐ-TTg, 54/2011/QĐ-TTg, 04/2012/QĐ-TTg…). Theo
đó, đã giảm mức thuế suất thuế TNDN phổ thông từ 25% xuống 22% áp dụng từ
ngày 01/01/2014 . Riêng đối với doanh nghiệp có tổng doanh thu năm không
quá 20 tỷ đồng được áp dụng mức thuế suất 20% và thu nhập của doanh nghiệp
từ thực hiện dự án đầu tư - kinh doanh nhà ở xã hội được áp dụng mức thuế suất
10% từ ngày 01/7/2013.
- Bổ sung ưu đãi thuế đối với đầu tư mở rộng thuộc lĩnh vực, ngành nghề,
địa bàn ưu đãi; nâng mức giảm trừ gia cảnh đối với cá nhân người nộp thuế và
người phụ thuộc từ ngày 01/7/2013. Mức giảm trừ gia cảnh đối với cá nhân
người nộp thuế tăng từ mức 4 triệu đồng lên mức 9 triệu đồng/tháng, đối với

người phụ thuộc từ 1,6 triệu đồng lên 3,6 triệu đồng/người/tháng.
- Bổ sung nhiều nhóm hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT từ ngày
01/01/2014 và giảm mức thuế suất đối với nhóm hàng hóa, dịch vụ liên quan
đến nhà ở xã hội và nhà ở thương mại giá rẻ từ ngày 01/7/2013 . Áp dụng mức
thuế suất thuế GTGT 5% đối với bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội từ
ngày 01/7/2013 và giảm 50% mức thuế suất 10% thuế GTGT đối với bán, cho
thuê, cho thuê mua nhà ở thương mại là căn hộ hoàn thiện có diện tích sàn dưới
70m2 và có giá bán dưới 15 triệu đồng/m2 từ ngày 01/7/2013 đến hết ngày
30/6/2014.
- Miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp, thủy lợi phí…
19


BÀI TẬP LỚN MÔN KINH TẾ VĨ MÔ
- Đồng thời, đã thực hiện gia hạn thời gian nộp thuế TNDN, thuế GTGT đối
với một số doanh nghiệp Gia hạn nộp thuế TNDN năm 2011, 2013 đối với doanh
nghiệp nhỏ và vừa; doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động, hợp tác xã có thu nhập
từ hoạt động sản xuất, gia công, chế biến nông - lâm - thủy sản, dệt may, da giày,
linh kiện điện tử và từ hoạt động thi công, xây dựng, lắp đặt công trình hạ tầng
kinh tế - xã hội. Gia hạn nộp thuế TNDN năm 2013 đối với doanh nghiệp đầu tư
– kinh doanh nhà ở không phân biệt quy mô doanh nghiệp và số lao động sử
dụng. Gia hạn nộp thuế GTGT tháng 4, 5, 6 năm 2012, tháng 1, 2, 3 năm 2013
đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa, không bao gồm doanh nghiệp nhỏ và vừa kinh
doanh trong lĩnh vực xổ số, bất động sản, chứng khoán, tài chính, ngân hàng, bảo
hiểm; sản xuất hàng hóa, cung ứng dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt;
doanh nghiệp được xếp hạng 1, hạng đặc biệt thuộc tập đoàn kinh tế, tổng công
ty; doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động trong lĩnh vực sản xuất, gia công, chế
biến nông – lâm – thủy sản, dệt may, da giày, linh kiện điện tử, xây dựng công
trình hạ tầng kinh tế - xã hội. Gia hạn nộp thuế GTGT tháng 1, 2, 3 năm 2013 đối
với doanh nghiệp đầu tư – kinh doanh nhà ở và doanh nghiệp sản xuất các mặt

hàng sắt, thép, xi măng, gạch, ngói.
- Giảm 30% số thuế TNDN phải nộp năm 2012 đối với một số doanh nghiệp
Gồm: doanh nghiệp nhỏ và vừa, không bao gồm doanh nghiệp nhỏ và vừa kinh
doanh trong lĩnh vực xổ số, bất động sản, chứng khoán, tài chính, ngân hàng, bảo
hiểm; sản xuất hàng hóa, cung ứng dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt;
doanh nghiệp được xếp hạng 1, hạng đặc biệt thuộc tập đoàn kinh tế, tổng công
ty; doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động trong lĩnh vực sản xuất, gia công, chế
biến nông – lâm – thủy sản, dệt may, da giày, linh kiện điện tử, xây dựng công
trình hạ tầng kinh tế - xã hội.
- Miễn thuế khoán (thuế GTGT, thuế TNCN) và thuế TNDN năm 2012 đối
với một số đối tượng Gồm hộ, cá nhân thực hiện các dịch vụ: kinh doanh nhà trọ,
phòng trọ cho thuê đối với công nhân, người lao động, sinh viên, học sinh chăm
sóc, trông giữ trẻ; tổ chức cung ứng suất ăn ca cho công nhân.
- Miễn thuế TNCN từ ngày 01/7/2012 đến hết ngày 31/12/2012 đối với một
20


BÀI TẬP LỚN MÔN KINH TẾ VĨ MÔ
số đối tượng Gồm cá nhân có thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công và từ
kinh doanh đến mức phải chịu thuế TNCN ở bậc 1 của Biểu thuế lũy tiến từng
phần được quy định tại Điều 22 của Luật Thuế TNCN năm 2007.
- Giảm, gia hạn nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; miễn thuế môn bài năm
2012 đối với hộ đánh bắt hải sản và hộ sản xuất muối…
Gần đây, để tiếp tục hỗ trợ doanh nghiệp, cá nhân và đẩy mạnh cải cách
thủ tục hành chính trong lĩnh vực thuế, Quốc hội đã ban hành Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của các luật về thuế, trong đó mở rộng ưu đãi thuế TNDN,
miễn/điều chỉnh phương thức xác định một số khoản thuế TNCN, thuế GTGT…
theo hướng tạo thuận lợi cho người nộp thuế. Ước tính tổng số thuế hỗ trợ cá
nhân, doanh nghiệp năm 2015 khoảng 3.900 - 4.000 tỷ đồng và mỗi năm tăng chi
khoảng 1.300 tỷ đồng từ Quỹ hoàn thuế để thực hiện hoàn thuế GTGT. Dự kiến

cả giai đoạn 2011-2015, tổng các khoản giảm thu ngân sách do các chính sách
miễn, giảm, gia hạn thuế khoảng 85.000 tỷ đồng. Xét về bản chất, đây chính là
việcbổ sung vốn (đối với trường hợp miễn, giảm thuế) và cho các doanh nghiệp
sử dụng vốn trong thời gian nhất định (đối với trường hợp gia hạn thời hạn nộp
thuế) không tính lãi, qua đó giảm bớt một phần khó khăn về vốn và tạo điều kiện
giúp các doanh nghiệp từng bước phục hồi và phát triển sản xuất - kinh doanh.
Kết quả thực hiện các chính sách trên đã làm giảm tỷ lệ động viên từ thuế,
phí, lệ phí so với GDP từ 26% bình quân giai đoạn 2006-2010 xuống còn 23%
bình quân giai đoạn 2011-2014, trong đó tỷ lệ động viên giảm tương đối nhanh
từ 25% năm 2011 xuống 21% năm 2014 và 2015. Điều này lý giải cho việc mặc
dù chính sách thắt chặt chi tiêu đã đạt được những kết quả tích cực nhưng thâm
hụt ngân sách vẫn đang diễn ra với quy mô lớn, song đạt được mục tiêu ưu tiên
chính sách trong giai đoạn này là tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, hỗ trợ thị
trường, thúc đẩy sản xuất kinh doanh. Chính sách tài khóa đã chuyển từ trực tiếp
sử dụng NSNN để đầu tư vào nền kinh tế sang gián tiếp thúc đẩy đầu tư của khu
vực doanh nghiệp thông qua các biện pháp giảm tỷ lệ động viên vào ngân sách,
qua đó tăng tiết kiệm và đầu tư của khu vực tư nhân.
Hai là, cơ cấu lại chi đầu tư song song với khuyến khích đầu tư tư nhân.
21


BÀI TẬP LỚN MÔN KINH TẾ VĨ MÔ
Giai đoạn 2001-2010, nền kinh tế Việt Nam tăng trưởng chủ yếu dựa vào đầu tư,
tỷ trọng vốn đầu tư so GDP bình quân cả giai đoạn là 38,7%, trong đó vốn đầu tư
từ khu vực kinh tế Nhà nước chiếm tỷ trọng lớn. Mặc dù mô hình tăng trưởng
dựa vào vốn đầu tư còn nhiều vấn đề cần bàn và đang được nghiên cứu chuyển
đổi, song thực tế trong thời gian qua, vốn đầu tư từ NSNN nói riêng và từ khu
vực kinh tế
Nhà nước nói chung đã có nhiều đóng góp cho tăng trưởng kinh tế. Bình
quân giai đoạn 2001-2010, vốn đầu tư từ khu vực kinh tế Nhà nước chiếm 46%

tổng vốn đầu tư toàn xã hội, trong đó vốn đầu tư từ NSNN chiếm 23,4%, vốn tín
dụng đầu tư của Nhà nước chiếm 11%, vốn đầu tư từ doanh nghiệp nhà nước
(DNNN) và vốn khác chiếm 11,6%. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài chiếm bình
quân 20,3% và vốn đầu tư từ dân cư và khu vực tư nhân chiếm bình quân 33,7%
trong cùng giai đoạn.
Giai đoạn 2011-2015, thực hiện chủ trương tái cơ cấu đầu tư mà trọng tâm
là đầu tư công, tỷ trọng vốn đầu tư toàn xã hội so GDP đã giảm từ 38,7% giai
đoạn 2001-2010 xuống còn 33,3% năm 2011, sau đó giảm tiếp xuống còn khoảng
30- 31% giai đoạn 2012-2015. Tỷ trọng vốn đầu tư từ khu vực kinh tế Nhà nước
trong tổng vốn đầu tư toàn xã hội giai đoạn 2011-2014 cũng giảm xuống còn
40%, trong đó tỷ trọng vốn đầu tư từ NSNN giảm xuống 19%, dự kiến năm 2015
tỷ trọng vốn đầu tư từ khu vực kinh tế Nhà nước nói chung và từ NSNN nói riêng
lần lượt là 37,6% và 14,5%. Trong khi đó, việc huy động vốn đầu tư từ khu vực
ngoài nhà nước đã thu được kết quả nhiều hơn (trong lĩnh vực xây dựng cơ sở hạ
tầng giao thông đã thu hút gần 117.000 tỷ đồng vốn đầu tư ngoài ngân sách cho
48 dự án, có 15 dự án BOT, BT trên Quốc lộ 1 và 3 dự án BOT, BT trên Quốc lộ
14. Có 16 dự án vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đầu tư theo hình thức BOT và
BT trong các lĩnh vực nhiệt điện, nước, hạ tầng đô thị. Nguồn: Báo cáo giám sát
số 760/BC-UBTVQH13 ngày 27/10/2014 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội) .tỷ
trọng vốn đầu tư từ khu vực tư nhân và khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tăng
tương ứng lên mức bình quân 38,5% và 22% giai đoạn 2011-2015.

22


BÀI TẬP LỚN MÔN KINH TẾ VĨ MÔ
Hình 2. Tỷ trọng vốn đầu tư của các thành phần kinh tế trong tổng vốn đầu tư
toàn xã hội (%)
Nguồn: Tổng cục Thống kê


Không chỉ giảm về tỷ trọng và tốc độ tăng của vốn đầu tư công, chính sách
tái cơ cấu đầu tư cũng đã định hình lại các lĩnh vực Nhà nước ưu tiên đầu tư, đó
là tập trung vào các dự án quan trọng quốc gia, các dự án khó có khả năng thu
hồi vốn, các dự án mà khu vực tư nhân không thể và không muốn làm, hạn chế
tối đa tình trạng đầu tư dàn trải, thiếu hiệu quả, đồng thời khuyến khích đầu tư tư
nhân ở những lĩnh vực có khả năng thu hồi vốn. Định hướng này cũng đã được
thể chế hóa trong Luật quản lý, sử dụng vốn Nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh
doanh tại doanh nghiệp mới được kỳ họp thứ 8 Quốc hội khóa XIII thông qua.
Theo đó, nguyên tắc đầu tư vốn nhà nước là để hình thành doanh nghiệp trong
một số ngành, lĩnh vực như doanh nghiệp cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích
thiết yếu cho xã hội; doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực trực tiếp phục vụ
quốc phòng, an ninh; doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực độc quyền tự nhiên;
doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao, đầu tư lớn, tạo động lực phát triển nhanh
cho các ngành, lĩnh vực khác và nền kinh tế. Bên cạnh đó, mức vốn bố trí cho
từng dự án cũng được nâng lên để đảm bảo tính khả thi của dự án, khắc phục tình
trạng công trình xây dựng dở dang do thiếu vốn dẫn đến lãng phí nguồn lực xã
hội. Mức vốn bình quân một dự án đã tăng từ 9,54 tỷ đồng năm 2012 lên 10,68 tỷ
23


BÀI TẬP LỚN MÔN KINH TẾ VĨ MÔ
đồng năm 2013 và 11,04 tỷ đồng năm 2014.
Như vậy có thể thấy một mặt việc áp dụng các chính sách miễn, giảm, gia
hạn thời hạn nộp thuế đã có tác động tích cực đến tiết kiệm và đầu tư của khu vực
tư nhân, mặt khác việc cơ cấu lại đầu tư công, tập trung vào những dự án trọng
điểm có tầm quan trọng, có tác động lan tỏa thay thế cho cơ chế đầu tư dàn trải,
phân tán trước đây đã góp phần đưa nguồn vốn NSNN trở thành “vốn mồi”, kích
thích các nguồn vốn khác trong nền kinh tế và hạn chế tình trạng lấn át đầu tư tư
nhân.
Ba là, chính sách tín dụng đầu tư của Nhà nước cũng được điều chỉnh theo

hướng thu hẹp phạm vi cho vay, tập trung vào những dự án trọng điểm. Hiện nay,
chính sách tín dụng đầu tư của Nhà nước được thực hiện thông qua hoạt động
cho vay của Ngân hàng Phát triển (NHPT) Việt Nam và các Quỹ đầu tư phát triển
(ĐTPT) địa phương. Chính sách tín dụng đầu tư qua NHPT Việt Nam được thực
hiện theo quy định tại Nghị định số 75/2011/NĐ-CP ngày 30/8/2011 về tín dụng
đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước với đối tượng vay vốn tín dụng đầu tư
đã được thu hẹp lại so với quy định trước đó tại Nghị định số 151/2006/NĐ-CP
ngày 20/12/2006 và Nghị định số 106/2008/NĐ-CP ngày 19/9/2008 xét về cả
lĩnh vực và quy mô đầu tư. Về lĩnh vực, sau khi Nghị định số 75/2011/NĐ-CP ra
đời thì các dự án đầu tư cơ sở giết mổ, chế biến gia súc, gia cầm tập trung; dự án
sản xuất Alumin, sản xuất nhôm kim loại, sản xuất động cơ diezen; dự án đóng mới
toa xe đường sắt và lắp ráp đầu máy xe lửa; dự án đầu tư sản xuất DAP và phân
đạm không còn thuộc đối tượng được vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước. Về
quy mô, nếu như trước đây các dự án không phân biệt quy mô đều thuộc phạm vi
được vay vốn thì theo Nghị định số 75/2011/NĐ-CP, phạm vi cho vay tín dụng đầu
tư tập trung chủ yếu các dự án trọng điểm nhóm A, nhóm B. Như vậy, nằm trong
chủ trương chung về tái cơ cấu đầu tư công, chính sách tín dụng đầu tư của Nhà
nước thực hiện qua NHPT Việt Nam cũng được thực hiện theo hướng thu hẹp
phạm vi cho vay nhưng tăng quy mô cho vay vào các dự án xây dựng kết cấu hạ
tầng mang tính trọng điểm. Hiện nay, Chính phủ cũng đang xây dựng dự thảo Nghị
định thay thế Nghị định 75/2011/NĐ-CP theo hướng thu hẹp phạm vi cho vay đối
24


BÀI TẬP LỚN MÔN KINH TẾ VĨ MÔ
với một số lĩnh vực không cần khuyến khích. Như loại bỏ khỏi danh mục các dự
án đầu tư được vay vốn gồm: dự án đầu tư chế biến sâu từ quặng khoáng sản, dự
án đầu tư xây dựng thủy điện nhỏ với công suất nhỏ hơn hoặc bằng 50MW thuộc
địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn; thu hẹp danh mục dự án
đầu tư hạ tầng, mở rộng, nâng cấp, xây dựng mới và thiết bị trong lĩnh vực xã hội

hóa văn hóa và thể thao thành danh mục dự án đầu tư công trình thể thao thành
tích cao, công trình văn hóa phục vụ cộng đồng thuộc danh mục hưởng chính
sách khuyến khích phát triển theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Đồng
thời bổ sung một số lĩnh vực ưu tiên cho giai đoạn tới, Như bổ sung các dự án
được vay vốn: nhà máy chế biến thủy hải sản sử dụng công nghệ cao, nhà máy
sản xuất muối công nghiệp, dự án sản xuất các sản phẩm phục vụ cơ giới hóa
nông nghiệp, nông thôn; dự án thủy điện có công suất từ 50MW trở lên đầu tư tại
địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn…; dự án đầu tư phương tiện xe buýt
sử dụng nhiên liệu thân thiện với môi trường (nhóm A, B, C); dự án giết mổ gia
súc, gia cầm tập trung (nhóm A, B); dự án sản xuất sản phẩm công nghệ cao…
Tính đến tháng 9/2014, tổng dư nợ tín dụng đầu tư của NHPT Việt Nam đạt
xấp xỉ 120.000 tỷ đồng, trong đó vốn dành cho các dự án phát triển giao thông
nông thôn, kiên cố hóa kênh mương đạt gần 20.000 tỷ đồng (chiếm 17% tổng dư
nợ), số vốn vay theo hợp đồng tín dụng đã ký của các dự án đầu tư lĩnh vực kết cấu
hạ tầng kinh tế- xã hội khoảng 14.000 tỷ đồng; dư nợ gần 5.000 tỷ đồng (chiếm
4% tổng dư nợ). Như vậy tổng số dư nợ cho vay dự án đầu tư vào lĩnh vực kết cấu
hạ tầng kinh tế- xã hội tại NHPT Việt Nam chiếm xấp xỉ 20% tổng dư nợ tín dụng
đầu tư. Ngoài ra, thực hiện nhiệm vụ được Thủ tướng Chính phủ giao, NHPT Việt
Nam còn thực hiện cho vay Dự án Đường ô tô cao tốc Hà Nội - Hải Phòng với số
vốn đã ký hợp đồng tín dụng là 21.600 tỷ đồng, dư nợ đạt 14.000 tỷ đồng
Bốn là, hiện tượng lấn át tài chính từ huy động trái phiếu Chính phủ
(TPCP). Trong những năm qua, chủ trương giảm động viên từ thuế, phí vào
NSNN nhằm hỗ trợ thị trường, thúc đẩy sản xuất kinh doanh đã làm hạn chế
nguồn thu ngân sách, trong khi đó nền kinh tế còn nhiều khó khăn, nhu cầu chi
cho an sinh xã hội ngày càng tăng, đầu tư tư nhân còn yếu đòi hỏi vẫn cần nguồn
25


×