Tải bản đầy đủ (.docx) (154 trang)

Báo cáo thực tập doanh nghiệp 2 công việc kế toán tại công ty cổ phần đầu tư và phát triển th việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (10.6 MB, 154 trang )

BỘ CÔNG THƯƠNG

BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HCM
KHOA KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN
---  ---

BÁO CÁO THỰC TẬP DOANH NGHIỆP 2
CÔNG VIỆC KẾ TOÁN
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
T&H VIỆT NAM
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Hoàn
Nhóm sinh viên thực hiện:
MSSV
15102511
15070301
15058501
15102251
15102511

Họ và tên
Trần Thị Liên Hương
Lê Hồng Hạnh
Trần Thị Ngọc Trang
Hoàng Thị Tuyết Trang
Trần Thị Liên Hương

Lớp
ĐHKT11CTT
ĐHKT11CTT


ĐHKT11CTT
ĐHKT11CTT
ĐHKT11CTT

TP. HCM, Tháng 11 năm 2018

BỘ CÔNG THƯƠNG

BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HCM


Khoa Kế Toán - Kiểm Toán
---  ---

BÁO CÁO THỰC TẬP DOANH NGHIỆP 2
CÔNG VIỆC KẾ TOÁN
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
T&H VIỆT NAM
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Hoàn
Nhóm sinh viên thực hiện:
MSSV
15102511
15070301
15058501
15102251
15102511

Họ và tên

Trần Thị Liên Hương
Lê Hồng Hạnh
Trần Thị Ngọc Trang
Hoàng Thị Tuyết Trang
Trần Thị Liên Hương

Lớp
ĐHKT11CTT
ĐHKT11CTT
ĐHKT11CTT
ĐHKT11CTT
ĐHKT11CTT

TP. HCM, Tháng 11 năm 2018
LỜI CẢM ƠN
Trên thực tế không có sự thành công nào mà không gắn liền với những sự hỗ trợ,
giúp đỡ dù ít hay nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp của người khác. Trong suốt thời gian
từ khi bắt đầu học tập ở giảng đường đại học đến nay, chúng em đã nhận được rất
nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của quý Thầy Cô, gia đình và bạn bè.
Với lòng biết ơn sâu sắc nhất, chúng em xin gửi đến quý Thầy Cô ở Khoa Kế
Toán Kiểm Toán trường Đại Học Công Nghiệp TPHCM đã cùng với tri thức và
tâm huyết của mình để truyền đạt vốn kiến thức quý báu cho chúng em trong suốt thời


gian học tập tại trường. Và đặc biệt, trong học kỳ này, Khoa đã tổ chức cho chúng em
được tiếp cận với môn học rất hữu ích đối với sinh viên ngành Kế toán cũng như tất cả
các sinh viên thuộc Khoa Kế toán - Kiểm toán. Đó là môn học “Thực tập doanh
nghiệp 2”
Em xin chân thành cảm ơn Giảng viên hướng dẫn ThS. Nguyễn Thị Thu Hoàn
đã tận tâm hướng dẫn chúng em qua từng buổi học trên lớp cũng như hướng dẫn em

trong suốt quá trình thực tập. Nếu không có những lời hướng dẫn, dạy bảo của cô thì
em nghĩ bài báo cáo này của em rất khó có thể hoàn thiện được. Một lần nữa, em xin
chân thành cảm ơn cô.
Bài thu hoạch được thực hiện trong khoảng thời gian hơn tuần thực tập tại Công
ty Cổ phần Đầu tư và phát triển T&H Việt Nam. Lần đầu đi vào thực tế kiến thức
của chúng em còn hạn chế và còn nhiều bỡ ngỡ. Do vậy, không tránh khỏi những thiếu
sót là điều chắc chắn, em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của quý
Thầy Cô và các bạn học cùng lớp để kiến thức của em trong lĩnh vực này được hoàn
thiện hơn.
Đồng thời chúng em xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc Công ty Cổ phần Đầu
tư và phát triển T&H Việt Nam .Cùng toàn thể các cô chú và anh chị trong phòng
Kế toán, phòng Tổ chức hành chính nhân sự của công ty đã tạo điều kiện thuận lợi cho
em thực tập, đặc biệt là chị Phạm Thị Thùy - Kế toán trưởng của công ty đã hướng dẫn
và giải đáp thắc mắc trong quá trình thực tập cũng như cung cấp thông tin cần thiết để
em hoàn thành tốt bài báo cáo thực tập cơ sở vật chất này.
Sau cùng, chúng em xin kính chúc quý Thầy Cô trong Khoa Kế Toán Kiểm Toán
và Quý công ty thật đồi dào sức khoẻ, hạnh phúc.
Xin chân thành cảm ơn!

NHẬN XÉT
(Của giáo viên hướng dẫn)
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................


.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................

.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................


MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại công ty:
Sơ đồ 1.2 : Cơ cấu tổ chức phòng kế toán tại công ty.
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ hình thức kế toán tại công ty.
Sơ đồ 2.1. Trình tự ghi sổ kế toán doanh thu bán hàng theo hình thức kế
toán trên máy.
Sơ đồ 2.2: Quy trình ghi sổ của kế toán chi phí bán hàng trên máy.
Sơ đồ 2.3. Quy trình ghi sổ kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp theo hình
thức kế toán trên máy.
Sơ đồ 2.4 . Quy trình ghi sổ kế toán giá vốn theo hình thức kế toán trên
máy.
Sơ đồ 2.5. Quy trình ghi sổ kế toán thuế GTGT theo hình thức kế toán trên
máy.
Sơ đồ 2.6. Quy trình lập tờ khai thuế GTGT.
Sơ đồ 2.7. Quy trình lập bảng cân đối kế toán.
Sơ đồ 2.8. Quy trình lập báo cáo kết quả họa động kinh doanh.



Sơ đồ 2.8. Quy trình lập bảng báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
DANH MỤC CÁC LƯU ĐỒ
Lưu đồ 2.1: Lưu đồ lưu chuyển chứng từ kế toán doanh thu bán hàng.
Lưu đồ 2.2: Lưu đồ luân chuyển chứng từ kế toán chi phí.
Lưu đồ 2.3: Lưu đồ lưu chuyển chứng từ kế toán thuế giá trị gia tăn


DANH MỤC VIẾT TẮT

Viết tắt

Nghĩa đầy đủ

BCTC
DM
PT
PC
PNK
PXK
TK
HĐ GTGT


TT
KT
KTT

Báo cáo tài chính

Danh mục
Phiếu thu
Phiếu chi
Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho
Tài khoản
Hóa đơn giá trị gia tăng
Hợp đồng
Quyết định
Thông tư
Kế toán
Kế toán trưởng


THỰC TẬP DOANH NGHIỆP 2

CHƯƠNG I
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT
TRIỂN T&H VIỆT NAM
1.1: QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
1.1.1

THÔNG TIN CHUNG

- Tên: Công ty Cổ phần Đầu tư và phát triển T&H Việt Nam
- Địa chỉ: 79/6 Lê Thị Riêng, P. Thới An, Q. 12 TP.HCM
- Điện thoại: 02822534316
- Email:
- Website: thcovietnam.com.vn
- Chủ sở hữu: Nguyễn Hữu Tuyên

-Mã số thuế: 0314675941 Đăng ký & quản lý bởi Chi cục thuế TP Hồ Chí
Minh.
- Ngành nghề kinh doanh chính: Bán buôn vải, hàng may sẵn, giày dép
1.1.2 QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
Công ty Cổ phần Đầu tư và phát triển T&H Việt Nam ( THCO) được thành lập
vào ngày 2/10/2017, THCO khởi động và vươn lên như một mẫu doanh nghiệp
kiểu mới đầy năng động, sáng tạo và chuyên nghiệp cùng với định hướng đầu
tư phát triển vào các ngành sau đây:


Bán buôn vải, hàng may sẵn, giày dép.



Bán lẻ đồ uống trong các cửa hàng chuyên doanh.



Bán lẻ hàng may mặc, giày dép, hàng da và giả da trong các cửa hàng liên
doanh.



Vớ nam, nữ.



Nhà hàng và các dịch vụ ăn uống phục vụ lưu động.




Dịch vụ ăn uống khác.



Dịch vụ phục vụ đồ uống (trừ quán bar, giải khát có khiêu vũ).



Hoạt động tư vấn quản lý (trừ tư vấn tài chính, kế toán và pháp luật).

GVHD: Nguyễn Thị Thu Hoàn

SVTH: Nhóm 7


THỰC TẬP DOANH NGHIỆP 2


Quảng cáo.



Bán buôn đồ uống.



Sản xuất hàng may sẵn (trừ trang phục), (không tẩy, nhuộm, hồ, in trên các
sản phẩm vải sợi, dệt, may, đan và gia công hàng đã qua sử dụng tại trụ sở).




Sản xuất giày dép (không hoạt động tại trụ sở).
Để luôn không ngừng phát triển, mang lại những lợi ích tốt nhất cho khách
hàng cũng như xã hội và toàn thể nhân viên, Công ty đã luôn sáng tạo đưa ra
các dòng sản phẩm của riêng mình trong suốt hơn 2 năm hoạt động vừa qua
với các kiểu dáng, chất liệu mới lạ và chất lượng tốt nhất.
Khi mới thành lập, thị trường chính của Công ty là khu vực thành phố Hồ

Chí Minh. Trong quá trình phát triển, Công ty đã không ngừng mở rộng thị
trường về các tỉnh trên toàn quốc. Hiện nay, các dòng sản phẩm của Công ty đã
xuất hiện tại các điểm bán từ khu vực miền Trung, Tây Nguyên cho đến các
tỉnh miền Tây Nam Bộ và Đông Nam Bộ, từ đó Công ty dần dần thiết lập được
vị thế trong ngành thời trang và tiêu dùng. Để có thể phát triển mở rộng thị
trường, Công ty đã không ngừng nghiên cứu đưa ra các dòng sản phẩm mới,
nâng cao chất lượng sản phẩm và các dịch vụ, đưa ra các chiến lược phù hợp,
thiết thực và nhiều sáng tạo.
Để có thể phát triển như hiện nay cũng như có thể thực hiện được các mục
tiêu trong tương lai của Công ty thì yếu tố nhân lực con người là vô cùng quan
trọng. Luôn ý thức được sự quan trọng của nguồn nhân lực, Công ty luôn có
phương châm “Nhân tài là nguồn động lực cơ bản để phát triển”. Chính vì vậy,
Công ty luôn có chính sách thu hút người có năng lực giỏi và từ đó đội ngũ
nhân viên của Công ty không ngừng tăng lên. Lúc mới thành lập, từ con số 10
người đến thời điểm hiện tại đội ngũ nhân viên ở các khu vực đã tăng lên 30
người tham gia vào các kênh phân phối của Công ty và sẽ không ngừng tăng lên
trong tương lai.
Công ty thành lập và hoạt động trong ngành thời trang với áp lực cạnh tranh
khốc liệt đến từ các công ty đối thủ, Công ty đang dần vươn lên và khẳng định
vị thế của mình. Chìa khóa thành công của Công ty là tạo dựng sự tín nhiệm
của khách hàng bằng chính chất lượng sản phẩm và chất lượng dịch vụ. Trong

GVHD: Nguyễn Thị Thu Hoàn

SVTH: Nhóm 7


THỰC TẬP DOANH NGHIỆP 2

thời gian tới với mục tiêu trở thành một doanh nghiệp năng động, sáng tạo và
chuyên nghiệp, đóng góp tích cực cho nền kinh tế Việt Nam ngày càng phát
triển và hội nhập quốc tế. Để có đạt được các mục tiêu nhằm phát triển sản
phẩm, các dịch vụ, nguồn nhân lực, … Công ty xây dựng định hướng phát triển
sau đây:
- Về Nhân Lực : Công ty luôn quan niệm rằng sự thành công của Doanh
nghiệp phụ thuộc rất lớn vào yếu tố con người vì vậy Công ty luôn đầu tư phát
triển nguồn nhân lực, tuyển dụng và đào tạo lao động trẻ có năng lực, trung
thực để đáp ứng việc phát triển thích ứng với thị trường mới nhằm giữ vững vị
thế là doanh nghiệp tiên phong trong lĩnh vực phát triển thị trường trong ngành
thời trang.
- Về Khách hàng: Tăng cường mở rộng quan hệ hợp tác với các hệ thống, đại
lý trong và ngoài nước để cung cấp những mặt hàng có chất lượng cao và giá
cả hợp lý nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng. Tăng
cường các dịch vụ gia tăng cho sản phẩm. Nghiên cứu tìm tòi các giải pháp tối
ưu nhất cho khách hàng. Luôn luôn coi trọng dịch vụ hậu mãi chu đáo, tận tình,
nhanh chóng cho khách hàng.
- Về Sản phẩm: Công ty Cổ phần Đầu tư và phát triển T&H Việt Nam luôn tiếp
cận, trao dồi các kiến thức về công nghệ mới nhất và tiên tiến nhất để chọn ra
các sản phẩm chất lượng, uy tín, nhiều mẫu mã đẹp nhằm đáp ứng cho khách
hàng ngày càng tốt hơn

1.2. CƠ CẤU TỔ CHỨC PHÒNG KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY.

Là một công ty cổ phần, cùng với việc tuân thủ các quy định về pháp luật của
nhà nước, cần phải thực hiện nghiêm túc các điều khoản trong Điều lệ của công
ty. Theo đó Công ty Cổ phần đầu tư và phát triển T&H Việt Nam có các cơ
quan quản lý và điều hành và Bộ máy quản lý của Công ty được thể hiện cụ
thể theo sơ đồ đưới đây:

GVHD: Nguyễn Thị Thu Hoàn

SVTH: Nhóm 7


THỰC TẬP DOANH NGHIỆP 2

Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại công ty:

BAN GIÁM ĐỐC

PHÒNG
PHÒNG HÀNH CHÍNH QUẢN LÝ NHÂN SỰ
KẾ TOÁN

PHÒNG
KINH DOANH

PHÒNG MARKETING

(Nguồn: Phòng hành chính quản lý nhân sự cung cấp)
 Chức năng và Nhiệm vụ của các phòng ban:



Phòng giám đốc: Giám đốc là người quản lý điều hành hoạt động sản xuất kinh

doanh hàng ngày của Công ty, điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty
theo đúng quy định của pháp luật, Điều lệ công ty, hợp đồng lao động ký với công ty
và quyết định của Hội đồng quản trị. Phối hợp với Ban điều hành xây dựng tầm nhìn,
sứ mệnh, giá trị cốt lõi, mục tiêu dài hạn.Điều hành các Phòng/Ban Công ty để xây
dựng mục tiêu, chỉ tiêu cho từng bộ phận đảm bảo hoàn thành mục tiêu chung của
Công ty. Thiết lập và duy trì mối quan hệ đối nội, đối ngoại liên quan đến quá trình
hoạt động kinh doanh của Công ty nhằm tạo mọi điều kiện thuận lợi cho công tác kinh
doanh. Là người chịu trách nhiệm trước pháp luật và phải bồi thường thiệt hại cho
công ty. Tại công ty, phòng Giám đốc đảm đương nhiệm vụ:
-

Quyết định các vấn đề liên quan đến công việc kinh doanh hằng ngày của
công ty mà không cần phải có quyết định của Hội đồng quản trị

-

Tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị

GVHD: Nguyễn Thị Thu Hoàn

SVTH: Nhóm 7


THỰC TẬP DOANH NGHIỆP 2
-

Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty


-

Kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ công ty

-

Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong công ty, trừ
các chức danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản trị

-Quyết

định lương và phụ cấp (nếu có) đối với người lao động trong công ty kể

cả người quản lý thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Giám đốc hoặc Tổng giám
đốc
-Tuyển
-Kiến
-Các

dụng lao động

nghị phương án trả cổ tức hoặc xử lý lỗ trong kinh doanh

quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật, Điều lệ công ty và

quyết định của Hội đồng quản trị.


Phòng Hành chính quản lý nhân sự : Nhân sự được định nghĩa bao


gồm tất cả các thành viên trong một doanh nghiệp (DN) sử dụng các kiến thức,
kĩ năng, khả năng, các hành vi ứng xử, và các giá trị đạo đức. Nói một cách
ngắn gọn, quản lý nhân sự là công tác quản lý, khai thác, sử dụng lao động,
nhân sự của một doanh nghiệp, công ty, tổ chức,…một cách hợp lý và hiệu quả.
Chức năng quản lý nhân sự liên quan đến các công việc như thu hút, tuyển
dụng, đào tạo, tính lương, đánh giá, khen thưởng nhân viên,… Bên cạnh đó,
quản lý nhân sự cũng liên quan đến các công tác điều chỉnh, kiểm tra nhằm thỏa
mãn nhu cầu của con người và duy trì, bảo vệ, sử dụng, phát triển tiềm năng của
người lao động một cách hiệu quả nhất. Tại công ty phòng hành chính quản lý
nhân sự đảm đương các nhiệm vụ như:
- Tham mưu cho Ban lãnh đạo công ty về các vấn đề liên quan đến nhân sự,
-

công văn, hợp đồng, các quy chế áp dụng cho công ty.
Tham mưu về cách tổ chức các phòng ban, nhân sự theo mô hình công ty.
Lên kế hoạch tuyển dụng và phát triển nhân lực.
Lưu trữ các hồ sơ, văn bản, giấy tờ quan trọng.
Soạn thảo các văn bản, các tài liệu hành chính lưu hành nội bộ và gửi cho

-

khách hàng.
Đón tiếp khách, đối tác.

GVHD: Nguyễn Thị Thu Hoàn

SVTH: Nhóm 7


THỰC TẬP DOANH NGHIỆP 2

-

Quản lý tài sản cố định và bảo dưỡng tài sản của công ty.
Tổ chức, quản lý theo dõi kiểm tra các công tác liên quan đến trật tự, phòng
cháy chữa cháy, vệ sinh, ….



Phòng Kinh doanh : là phòng nghiệp vụ trực thuộc Công ty Cổ phần đầu tư và
phát triển T&H Việt Nam, hoạt động theo quy định của pháp luật và phân cấp
của Công ty. Phòng Kinh doanh có chức năng tham mưu giúp việc Giám đốc
trong các lĩnh vực: Tổ chức quản lý công tác kinh doanh sản phẩm trên địa bàn
Công ty quản lý; Thực hiện cung ứng, xuất, nhập hàng hóa phục vụ công tác
sản xuất kinh doanh; Tổ chức thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh khác theo
chức năng, nhiệm vụ được giao; Tổ chức quản lý và sử dụng các phương tiện
tại công ty. Tại công ty, phòng Kinh doanh đảm đương nhiệm vụ:



-

Tham mưu cho lãnh đạo về các chiến lược kinh doanh.
Xây dựng kế hoạch, chiến lược kinh doanh theo tháng, quý, năm.
Giám sát và kiểm tra chất lượng công việc, sản phẩm của các bộ phận khác

-

nhằm mang đến cho khách hàng chất lượng dịch vụ cao.
Có quyền nghiên cứu, đề xuất với lãnh đạo các chiến lược kinh doanh.
Nghiên cứu đề xuất, lựa chọn đối tác đầu tư liên doanh, liên kết.

Lập kế hoạch mua sắm trang thiết bị, máy móc phục vụ hoạt động SXKD.
Báo cáo thường xuyên về tình hình chiến lược, những phương án thay thế và

-

cách hợp tác với các khách hàng.
Nghiên cứu về thị trường, đối thủ cạnh tranh.
Xây dựng cách chiến lược PR, marketing cho các sản phẩm theo từng giai

-

đoạn và đối tượng khách hàng.
Xây dựng chiến lược phát triển về thương hiệu.

Phòng Kế toán : Tổ chức kế toán, thống kê phù hợp với tình hình hoạt động

của Công ty theo yêu cầu của từng giai đoạn, phù hợp với chủ trương, chiến lược phát
triển chung của Công ty. Không ngừng nâng cao kiến thức kỹ năng nghiệp vụ quản lý
TCKT, nghiên cứu sâu sát hoạt động của các bộ phận để cải tiến và hoàn thiện công
tác kế toán toàn công ty, đáp ứng kịp thời đổi mới và phát triển của Công ty. Tại công
ty, phòng Kế Toán đảm đương nhiệm vụ:
-

Xây dựng hệ thống kế toán của doanh nghiệp.
Cập nhật và nắm bắt các luật thuế, chính sách thuế mới ban hành nhằm đáp

-

ứng đúng theo quy định của pháp luật.
Quản lý các chi phí đầu vào, đầu ra của công ty.

Có trách nhiệm báo cáo về tình hình tài chính của công ty cho lãnh đạo khi
có yêu cầu.

GVHD: Nguyễn Thị Thu Hoàn

SVTH: Nhóm 7


THỰC TẬP DOANH NGHIỆP 2



-

Nắm bắt tình hình tài chính và tham mưu kịp thời cho ban lãnh đạo trong

-

việc đưa ra các quyết định.
Giải quyết các chế độ tiền lương, thưởng, thai sản, ….
Quản lý doanh thu, lượng hàng, công nợ, hàng tồn kho, tài sản cố định, ….
Thanh toán hợp đồng, tham gia đàm phán các hợp đồng kinh tế.

Phòng Marketing : Việc quảng cáo, xúc tiến, định giá và phân phối là những

chức năng cơ bản để tiêu thụ hàng hóa. Tại đây Phòng Marketing là cầu nối giữa bên
trong và bên ngoài doanh nghiệp, giữa sản phẩm và khách hàng, giữa thuộc tính của
sản phẩm và nhu cầu khách hàng. Là hoạt động không thể thiếu nếu doanh nghiệp
muốn thành công trong cơ chế thị trường. Thu thập thông tin thị trường để xác định
nhu cầu thị trường, thị trường mục tiêu, thị trường mới. Xác định phạm vi thị trường

cho những sản phẩm hiện tại và dự báo nhu cầu của sản phẩm hàng hóa mới, hướng
tiêu thụ sản phẩm, bán hàng, nghiên cứu xu hướng phát triển của khối lượng và cơ cấu
nhu cầu, xác định những đặc thù của các khu vực và các đoạn của thị trường. Tại công
ty, phòng marketing đảm đương nhiệm vụ:
-

Nghiên cứu tiếp thị, tìm hiểu thông tin về khách hàng.
Lập hồ sơ thị trường và dự báo doanh thu.
Khảo sát hành vi ứng sử của khách hàng tiềm năng.
Phân khúc thị trường, xác định mục tiêu, định vị thương hiệu.
Phát triển sản phẩm, hoàn thiện sản phẩm với các thuộc tính mà thị trường

-

mong muốn (thực hiện trước khi sản xuất sản phẩm, xây dựng nhà hàng,….)
Quản trị sản phẩm (chu kỳ sống sản phẩm): Ra đời, phát triển, bão hòa, suy
thoái, và đôi khi là hồi sinh.Xây dựng và thực hiện kế hoạch chiến lược
marketing như 4P: sản phẩm, giá cả, phân phối, chiêu thị; 4 C: Nhu cầu,
mong muốn, tiện lợi và thông tin. Đây là kỹ năng tổng hợp của toàn bộ quá
trình trên nhằm kết hợp 4P và 4C.

1.3: CƠ CẤU TỔ CHỨC PHÒNG KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY:
Tham mưu cho Ban giám đốc về tổ chức hạch toán kế toán, đáp ứng nhu cầu về
tài chính cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, sắp xếp nhân sự
kế toán cho phù hợp với đặc điểm hoạt động.
Công ty sử dụng mô hình kế toán tập trung. Bộ phận kế toán của Công ty Cổ
phần đầu tư và phát triển T&H Việt Nam phía Nam không có chi nhánh kế toán
riêng, tất cả chứng từ lý, luân chuyển,ghi sổ và làm báo cáo đều do phòng Kế
toán phụ trách và hạch toán.
GVHD: Nguyễn Thị Thu Hoàn


SVTH: Nhóm 7


THỰC TẬP DOANH NGHIỆP 2

Do vậy, Công ty đầu tư và phát triển T&H Việt Nam có cơ cấu tổ chức phòng
kế toán mỗi người một nhiệm vụ, một công việc cụ thể khác nhau theo sơ đồ
dưới
Sơ đồ 1.2 : Cơ cấu tổ chức phòng kế toán tại công ty.

PHÒNG
PHÒNG KẾ
KẾ TOÁN
TOÁN

KẾ
KẾ TOÁN
TOÁN TRƯỞNG
TRƯỞNG

THỦ
THỦ QUỸ
QUỸ

( Nguồn: Phòng kế toán cung cấp)
 Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận:
 Kế toán trưởng: là người đứng đầu bộ máy kế toán, chịu trách nhiệm và giúp

giám đốc về việc chỉ đạo công tác kế toán thống kê, thông tin kinh tế và hạch

toán kinh tế của công ty. Là người thực hiện mọi công việc kế toán tại công ty.
Kế toán trưởng chịu trách nhiệm lập và kiểm tra đối chiếu báo cáo tài chính đã
được lập. Kế toán trưởng tại công ty đảm đương nhiệm vụ của một kế toán tổng
hợp: chịu trách nhiệm quản lý tài sản tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền lương,
báo cáo Thuế, lập báo cáo tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh.
Cụ thể nhiệm vụ công việc kế toán trưởng làm như sau:
 Thuế : hạch toán theo dõi tình hình,tham gia công tác kiểm tra định kỳ tại
-

công ty các khoản thuế phải nộp ngân sách nhà nước.
Đầu năm triển khai việc nộp thuế môn bài theo mức quy định.
Cập nhật kịp thời các thông tin chính sách mới về luật thuế liên quan đến hoạt

-

động sản xuất kinh doanh của công ty
Kế toán kê khai thuế trên phần mềm hỗ trợ HTKK để việc kê khai thuế chính

-

xác hơn
Hàng ngày tập hợp các hóa đơn, chứng từ kế toán và tiến hành xử lý, sắp xếp,

-

lưu trữ theo đúng quy định.
Kế toán thu thập, xử lý nhưng hóa đơn chứng từ phát sinh, và tiến hành hạch
toán các chứng từ: hoá đơn đầu ra, đầu vào,…

GVHD: Nguyễn Thị Thu Hoàn


SVTH: Nhóm 7


THỰC TẬP DOANH NGHIỆP 2
-

Kiểm tra tính đúng đắn hợp lý của các hóa đơn, xem có bị sai lệch các thông tin

-

trên hóa đơn không.
Kiểm tra, đối chiếu hoá đơn GTGT với bảng kê thuế đầu vào và đầu ra
Kiểm tra, truy tìm các hoá đơn không hợp pháp thông báo đến cơ sở có liên

-

quan
Căn cứ vào các phiếu chi, phiếu thu, giấy nộp tiền vào ngân sách Nhà nước

-

hạch toán các nghiệp vụ về quỹ.
Trực tiếp làm việc với cơ quan thuế khi có phát sinh
Theo dõi tình hình nộp ngân sách, tồn đọng ngân sách và hoàn thuế của công ty
Lập hồ sơ hoàn thuế khi có phát sinh
Lập bảng kê danh sách để thực hiện lưu trữ, bảo quản hóa đơn thuế.
Lập báo cáo tổng hợp thuế theo định kì hoặc đột suất
Hàng tháng lập các báo cáo thuế: thuế GTGT, thuế TNCN và báo cáo tình -


-

hình sử dụng hóa đơn.
Thực hiện các bút toán phân bổ công cụ dụng cụ, trích khấu hao tài sản cố định
Kiểm tra hồ sơ nhân viên, làm hợp đồng lao động, tiến hành đăng ký mã số

-

thuế cho nhân viên.
Nộp các báo cáo thuế lên cơ quan thuế theo đúng quy định.
Vào cuối mỗi quý, nhân viên kế toán thuế tiến hành lập các tờ khai theo quy
định: tờ khai thuế GTGT, tạm tính thuế TNDN theo quý, tờ khai thuế TNCN,

-

báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn.
Cuối năm, làm báo cáo quyết toán thuế TNCN – TNDN. Báo cáo tài chính. Báo
cáo thuế TNDN quý 4. Báo cáo thuế cho tháng 12 nộp lên cơ quan thuế
- Sau khi nộp báo cáo xong kế toán cần tiến hành in toàn bộ sổ sách từ chi
tiết đến tổng hợp để lưu trữ phục vụ cho việc quyết toán thuế sau này:
Sổ cái các tài khoản, sổ chi tiết các tài khoản, sổ quỹ tiền mặt, sổ tiền
gửi ngân hàng.., các bảng biểu chi tiết như tổng hợp công nợ phải thu –
phải trả, bảng phân bổ CCDC, bảng trích khấu hao tài sản cố định..., các
phiếu thu, chi đi kèm các hóa đơn, phiếu nhập kho, xuất kho…
 Quản lý tiền mặt, tiền gửi ngân hàng: Theo dõi các khoản liên quan đến
chi, thu tiền mặt đồng thời tiền gửi, tiền vay ngân hàng, các khoản nợ vay của

-

ngân hàng đã đến kỳ hạn thanh toán.

Lập các chứng từ thu, chi khi có phát sinh.
Nhận báo cáo quỹ kèm theo các chứng từ gốc từ thủ quỹ hàng ngày.
Kiểm tra đối chiếu số liệu trên chứng từ với số liệu trên sổ quỹ.
Kiểm tra số tiền thu vào hoặc chi ra cho chính xác để nhập hoặc xuất quỹ.
Theo dõi tiền gửi ngân hàng.
Quản lý các chứng từ liên quan đến thu chi
Lập kế hoạch thanh toán với nhà cung cấp hàng tuần, hàng tháng

GVHD: Nguyễn Thị Thu Hoàn

SVTH: Nhóm 7


THỰC TẬP DOANH NGHIỆP 2
-

Thực hiện nghiệp vụ thanh toán bằng tiền mặt hay tiền gửi cho nhà cung cấp:

-

nhận hoá đơn, xem xét phiếu đề nghị thanh toán, lập phiếu chi…
Hạch toán doanh thu ( bán lẻ và bán buôn) hàng ngày vào phần mềm kế toán
Viết hóa đơn GTGT cho khách hang
Kiểm tra công nợ của khách hàng bán buôn, định kỳ gửi thong báo xác nhân

-

-

công nợ đến khách hàng.

Định kỳ lập báo công nợ trình Ban lãnh đạo
 Tiền lương : Tính và thanh toán tiền lương BHXH cho công nhân viên, theo
dõi các khoản công nhân viên ứng lương.
Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp các số liệu về số lượng lao động, thời
gian kết quả lao động, năng suất lao động, tính lương và các khoản trích theo

-

lương, sau đó phân bổ chi phí lao động theo các đối tượng sử dụng lao động.
Tính toán chính xác, kịp thời, đúng đắn về các chế độ về khoản tiền luong, tiền

-

thưởng và các trợ cấp cho người lao động.
Theo dõi tình hình trả - tạm ứng tiền lương.
Kiểm tra các quỹ bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm ý tế (BHYT) và kinh phí
công đoàn (KPCĐ). Kiểm tra tình hình sử dụng quỹ tiền luơng, quỹ BHXH,

-

BHYT, KPCĐ.
Lập các báo cáo về lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương, theo
định kỳ tiến hành phân tích điều chỉnh tình hình lao động, tình hình quản lý và
chi tiêu quỹ lương, cung cấp các thông tin chi tiết chính xác về lao động tiền

-

lương cho bộ phận quản lý một cách kịp thời.
 Doanh thu:
Nhận/đối chiếu/kiểm tra/xác nhận số liệu báo cáo doanh thu từ phòng kinh


-

doanh và các phòng ban khác sau đó lập báo cáo doanh thu thực hiện trong kỳ.
Tập hợp thông tin, lập kế hoạch sử dụng hóa đơn, nhận/đối chiếu/kiểm tra báo

-

cáo sử dụng hóa đơn hàng tháng .
Kiểm tra/so sánh doanh thu kế hoạch và doanh thu thực hiện
Kiểm tra hồ sơ thanh toán hoa hồng khách hàng liên quan đến doanh thu
Chốt số dư tài khoản liên quan đến công nợ và doanh thu theo phân công.Chịu

-

trách nhiệm đối soát doanh thu, công nợ
Chốt công nợ cuối tháng và đối chiếu với số liệu công nợ
Kiểm tra & đối chiếu số dư tài khoản với doanh thu hàng ngày & hệ thống bán

-

hàng
Hạch toán các bút toán vào phần mềm kế toán.
Thực hiện báo cáo doanh thu công nợ.

 Chi phí:
GVHD: Nguyễn Thị Thu Hoàn

SVTH: Nhóm 7



THỰC TẬP DOANH NGHIỆP 2
-

Xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành

-

phù hợp với đặc thù của doanh nghiệp và yêu cầu của công tác quản lý.
Hạch toán các loại tài khoản kế toán để hạch toán chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho mà doanh nghiệp đã

-

lựa chọn.
Đánh giá khối lượng sản phẩm dở dang khoa học, hợp lý, xác định giá thành và
hạch toán giá thành sản xuất trong kỳ một cách đầy đủ và chính xác.
 Lập BCTC và xác định kết quả hoạt động kinh doanh: Thu thập xử lý số

liệu, cung cấp thông tin, kế toán được coi là công cụ quan trọng giúp doanh
nghiệp quản lý tiêu thụ hàng hóa, xác định kết quả kinh doanh
-

Ghi chép đầy đủ, kịp thời khối lượng thành phẩm, hàng hóa bán ra và tiêu thụ
nội bộ, tính toán đúng đắn giá trị vốn hàng đã bán, chi phí bán hàng và các chi

-

phí khác nhằm xác định đúng đắn kết quả bán hàng của doanh nghiệp.
Cung cấp thông tin kịp thời về tình hình bán hàng phục vụ cho lãnh đạo điều


-

hành hoạt động kinh doanh thương mại.
Kiểm tra, giám sát tiến độ thực hiện kế hoạch bán hàng, kế hoạch lợi nhuận,
xác định kết quả bán hàng phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và quản lý

-

doanh nghiệp.
Phân tích, đánh giá kết quả bán hàng của doanh nghiệp nói chung và của từng
mặt hàng, từng bộ phận nói riêng; xác định và tính toán cụ thể mức độ ảnh

-

hưởng của từng nhân tố tới kết quả bán hàng.
Đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao kết quả bán hàng của doanh nghiệp trong
kỳ tới.

- Tổng hợp số liệu và chứng từ.
 Thủ quỹ: Quản lý tiền cho công ty, thu chi tiền khi có chứng từ hợp lệ, ghi vào

sổ quỹ và đối chiếu với các bộ phận kế toán có liên quan, định kỳ xuống các

-

công trường phát lương cho các công nhân viên.
Cụ thể công việc của thủ quỹ như sau:
Thực hiện kiểm tra về tính hợp lý và hợp pháp về các tài sản, khoản thu – chi.
Kiểm tra tiền mặt để phát hiện những sai sót kịp thời. Ví dụ như: thiếu hoặc dư


-

tiền, tiền giả,…
Kiểm kê đối chiếu quỹ, kiểm kê hàng hóa tài sản.
Chịu trách nhiệm lưu trữ chứng từ thu – chi, tài sản và các chìa khóa két sắt.
Đảm bảo được số dư tồn quỹ để phục vụ cho việc thu – chi, việc kinh doanh tại
DN.

GVHD: Nguyễn Thị Thu Hoàn

SVTH: Nhóm 7


THỰC TẬP DOANH NGHIỆP 2

1.4: CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN ÁP DỤNG TẠI CÔNG TY:
1.4.1: Hình thức kế toán áp dụng tại công ty.
-

Công ty tổ chức công tác kế toán theo hình thức tập trung. Mọi chứng từ kế
toán đều được tập hợp đến phòng kế toán và phòng kế toán thực hiện việc kiểm
tra chứng từ gốc, phân loại chứng từ, định khoản, ghi sổ, lưu trữ và lập báo cáo

-

tài chính.
Đơn vị tiền tệ sử dụng là đồng Việt Nam (ký hiệu trong nước là đ, quốc tế là

-


VND).
Chế độ kế toán áp dụng: chế độ kế toán doanh nghiệp.
Báo cáo tài chính được lập và trình bày phù hợp với các Chuẩn mực và Chế độ

-

kế toán Việt Nam và tuân thủ mọi quy định của từng chuẩn mực.
Niên độ kế toán của công ty bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12
hàng năm.

Sơ đồ hình thức kế toán tại công ty. Sổ kế toán
Chứng từ kế toán Sơ đồ 1.3:Phần
mềm kế toán
- Sổ tổng hợp
- Sổ chi tiết

Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại
Máy vi tính

- Báo cáo tài chính
- Báo cáo kế toán quản trị

Ghi chú:
Nhập số liệu hàng ngày.
In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm.
Đối chiếu, kiểm tra

GVHD: Nguyễn Thị Thu Hoàn


SVTH: Nhóm 7


THỰC TẬP DOANH NGHIỆP 2

( Nguồn: Phòng Kế Toán cung cấp)
-

Công ty sử dụng phần mềm kế toán tự xây dựng trên cơ sở sử dụng công cụ
excel theo hình thức Nhật ký chung. Nhân viên kế toán thực hiện việc nhập số
liệu vào máy khi có bộ chứng từ kế toán có liên quan, việc tổng hợp số liệu và
ghi sổ đều được xử lý tự động. Với hệ thống mạng nội bộ và dữ liệu được cập
nhật thường xuyên nên có thể cung cấp thông tin kịp thời và in báo cáo vào bất
kỳ thời điểm nào cần thiết.- Hàng ngày kế toán căn cứ vào chứng từ gốc kiểm
tra và nhập liệu vào máy tính. Phần mềm kế toán máy sẽ tự động cập nhật, truy
xuất dữ liệu vào bảng tổng hợp chứng từ gốc, sổ tổng hợp, sổ kế toán chi tiết và

-

các sổ sách có liên quan.
Tiếp đó dữ liệu từ bảng tổng hợp chứng từ gốc sẽ được cập nhật vào chứng từ

-

ghi sổ và sổ chi tiết liên quan.
Từ chứng từ ghi sổ dữ liệu được chuyển vào sổ cái, từ sổ kế toán chi tiết dữ
liệu được chuyển vào bảng tổng hợp chi tiết. Đối chiếu số liệu giữa bảng tổng

-


hợp chi tiết và sổ cái lập bảng cân đối số phát sinh, lập báo cáo tài chính
Cuối tháng, cuối năm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được in ra giấy,
đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về sổ kế toán
ghi bằng tay.
1.4.2 Các chính sách kế toán áp dụng tại công ty

 Cơ sở lập Báo cáo tài chính:

Báo

cáo

tài

chính

được

trình

bày

theo

nguyên

tắc

giá


gốc.

Các đơn vị trực thuộc hình thành bộ máy kế toán riêng, hạch toán phụ thuộc.
Báo cáo tài chính của toàn Công ty được lập trên cơ sở tổng hợp Báo cáo tài
chính của các đơn vị trực thuộc. Doanh thu và số dư giữa các đơn vị trực thuộc
được loại trừ khi lập Báo cáo tài chính riêng.


Tiền và tương đương tiền:
Tiền và các khoản tương đương tiền bao gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền
đang chuyển và các khoản đầu tư ngắn hạn có thời hạn thu hồi hoặc đáo hạn

GVHD: Nguyễn Thị Thu Hoàn

SVTH: Nhóm 7


THỰC TẬP DOANH NGHIỆP 2

không quá 3 tháng kể từ ngày mua, dễ dàng chuyển đổi thành một lượng tiền
xác định cũng như không có nhiều rủi ro trong việc chuyển đổi.


Hàng tồn kho:
-

Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: Theo giá gốc. Giá gốc hàng tồn kho bao
gồm chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác
phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
Giá gốc hàng tồn kho được tính theo phương pháp bình quân gia quyền và

được hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên.

-

Giá gốc hàng tồn kho bao gồm chỉ phí mua, chi phí chế biến và các chi phí
khác để mang hàng tồn kho đến đúng điều kiện và địa điểm hiện tại của
chúng. Trong trường hợp các sản phảm được sản xuất, giá góc bao gồm tắt
cả các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chỉ
phí sản xuát chung dựa trên tình hình hoạt động bình thường.
-

Chi phí mua của hàng tồn kho bao gồm giá mua, các loại thuế không
được hoàn lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình
mua hàng và các chỉ phí khác có liên quan trực tiếp đến việc mua hàng
tồn kho. Các khoản chiết khắu thương mại và giảm giá hàng mua do
hàng mua không đúng quy cách, phẳm chất được trừ (-) khỏi chi phí

-

mua
Giá trị thuằn có thể thực hiện được được xác định bằng giá bán ước tính
trừ các chỉ phí ước tính đềể hoàn thành sản phẩm cùng chỉ phí tiếp thị,

-

bán hàng và phân phói phát sinh.
Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho Giá gốc của hàng tồn kho

-


được xác định theo phương pháp bình quân gia quyền.
Khấu hao TSCĐ: Theo phương pháp đường thẳng.
Hàng tồn kho được hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Phương pháp lập dự phòng giảm giá hàng tôn kho Dự phòng giảm ẵìá
hàng tồn kho được trích lập cho hàng tồn kho bị hư hỏng, kém phẩm
chát, lỗi thời, chậm luân chuyên và trong trường hợp giá gốc hàng tồn
kho cao hơn giá trị thuần có thể thực hiện được tại ngày kết thúc kỳ kế

GVHD: Nguyễn Thị Thu Hoàn

SVTH: Nhóm 7


THỰC TẬP DOANH NGHIỆP 2

toán phù hợp với (hướng dẫn tại Thông tư só 228/2009/TT-BTC ngày 07
-

tháng 12 năm 2009 của Bộ Tài chính).
Số tăng hoặc giảm dự phòng giảm giá hàng tồn kho được hạch toán vào

-

giá vốn hàng bán trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho được thực hiện trên cơ sở từng mặt
hàng tồn kho. Đồi với dịch vụ cung cấp dở dang, việc lập dự phòng
giảm giá hàng tồn kho được tính theo từng loại dịch vụ có mức giá riêng

-


biệt.
Nguyên liệu, vật liệu và công cụ dụng cụ dự trữ để sử dụng cho mục
đích sản xuất ra sản phẩm không được lập dự phòng nếu sản phẩm do
chúng góp phần cầu tạo nên sẽ được bán bằng hoặc cao hơn giá thành
sản xuất của sản phẩm.

Các khoản phải thu thương mại và phải thu khác:



-

Các khoản phải thu thương mại và các khoản phải thu khác được ghi nhận
theo hóa đơn, chứng từ.

-

Dự phòng phải thu khó đòi được lập cho từng khoản nợ phải thu khó đòi căn
cứ vào tuổi nợ quá hạn của các khoản nợ hoặc dự kiến mức tổn thất có thể
xảy ra, cụ thể như sau:



Đối với nợ phải thu quá hạn thanh toán:
- 30% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn dưới 1 năm.
- 50% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 1 năm đến dưới 2 năm.
- 70% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 2 năm đến dưới 3 năm.
- 100% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn trên 3 năm.




Đối với nợ phải thu chưa quá hạn thanh toán nhưng khó có khả năng thu hồi:
căn cứ vào dự kiến mức tổn thất để lập dự phòng.



Tài sản cố định hữu hình:

GVHD: Nguyễn Thị Thu Hoàn

SVTH: Nhóm 7


THỰC TẬP DOANH NGHIỆP 2

-

Tài sản cố định được thể hiện theo nguyên giá trừ hao mòn lũy kế. Nguyên
giá tài sản cố định bao gồm toàn bộ các chi phí mà Công ty phải bỏ ra để có
được tài sản cố định tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào trạng thái sẵn
sàng sử dụng. Các chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu chỉ được ghi tăng
nguyên giá tài sản cố định nếu các chi phí này chắc chắn làm tăng lợi ích
kinh tế trong tương lai do sử dụng tài sản đó. Các chi phí không thỏa mãn
điều kiện trên được ghi nhận là chi phí trong kỳ.

-

Khi tài sản cố định được bán hay thanh lý, nguyên giá và khấu hao lũy kế
được xóa sổ và bất kỳ khoản lãi lỗ nào phát sinh do việc thanh lý đều được
tính vào thu nhập hay chi phí trong kỳ.


-

Tài sản cố định được khấu hao theo phương pháp đường thẳng dựa trên thời
gian hữu dụng ước tính.



Tài sản cố định vô hình:

-

Quyền sử dụng đất.

Quyền sử dụng đất là toàn bộ các chi phí thực tế Công ty đã chi ra có liên
quan trực tiếp tới đất sử dụng, bao gồm: tiền chi ra để có quyền sử dụng đất,
chi phí cho đền bù, giải phóng mặt bằng, san lấp mặt bằng, lệ phí trước bạ...

-

Quyền sử dụng đất là đất thuê, công ty phân loại sang chi phí trả trước dài
hạn theo công văn số 203/2009/TT-BTC ngày 20 tháng 10 năm 2009.


-

Phần mềm máy tính.

Phần mềm máy tính là toàn bộ các chi phí mà Công ty đã chi ra tính đến
thời điểm đưa phần mềm vào sử dụng. Phần mềm máy vi tính được khấu

hao trong 4 năm.



Nguồn vốn kinh doanh – quỹ:

GVHD: Nguyễn Thị Thu Hoàn

SVTH: Nhóm 7


THỰC TẬP DOANH NGHIỆP 2

-

Nguồn vốn kinh doanh của Công ty là vốn đầu tư của chủ sở hữu: được ghi
nhận theo số thực tế đã đầu tư của các cổ đông.Các quỹ được trích lập và sử
dụng theo Điều lệ Công ty.



Thuế thu nhập doanh nghiệp:
-

Công ty có nghĩa vụ nộp thuế thu nhập doanh nghiệp với thuế suất 25% trên
thu nhập chịu thuế khác, và thuế suất 15% trên thu nhập chịu thuế của hoạt
động sản xuất kinh doanh chính nằm trong khu công nghiệp. Nguyên tắc và
phương pháp ghi nhận chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành, chi
phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại: chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
hiện hành được xác định trên cơ sở thu nhập chịu thuế và thuế suất thuế

TNDN trong năm hiện hành. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại
được xác định trên cơ sở số chênh lệch tạm thời được khấu trừ, số chênh
lệch tạm thời chịu thuế và thuế suất thuế TNDN. Không bù trừ chi phí thuế
TNDN hiện hành và chi phí thuế TNDN hoãn lại.

-

Công ty được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong 3 năm kể từ năm bắt
đầu kinh doanh có lãi và giảm 50% trong 7 năm tiếp theo, căn cứ vào các
văn bản sau:



Khoản 1 điều 36 chương V nghị định 187/2004/NĐ-CP, ngày 16/11/2004
của Chính Phủ về chuyển công ty nhà nước thành Công ty Cổ Phần.



Khoản 3 điều 36 chương V nghị định 164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003



Thông tư 128/2003/TT-BTC ngày 22/12/2003 của Bộ Tài Chính hướng dẫn
về thuế TNDN



Điểm 5.1.2, 6.1.1 thông tư số 88/2004/TT-BTC ngày 01/09/2004 của Bộ Tài
Chính sửa đổi, bổ sung thông tư 128/2003/TT-BTC





Công văn số 11180/CT-TTHT, ngày 23/12/2011 của Cục thuế TPHCM

Nguyên tắc ghi nhận doanh thu:
GVHD: Nguyễn Thị Thu Hoàn

SVTH: Nhóm 7


THỰC TẬP DOANH NGHIỆP 2

-

Khi bán hàng hóa, thành phẩm doanh thu được ghi nhận khi phần lớn rủi ro
và lợi ích gắn liền với việc sở hữu hàng hóa đó được chuyển giao cho người
mua và không còn tồn tại yếu tố không chắc chắn đáng kể liên quan đến
việc thanh toán tiền, chi phí kèm theo hoặc khả năng hàng bán bị trả lại.

-

Khi cung cấp dịch vụ, doanh thu được ghi nhận khi không còn những yếu tố
không chắc chắn đáng kể liên quan đến việc thanh toán tiền hoặc chi phí
kèm theo. Trường hợp dịch vụ được thực hiện trong nhiều kỳ kế toán thì
việc xác định doanh thu trong từng kỳ được thực hiện căn cứ vào tỷ lệ hoàn
thành dịch vụ tại ngày cuối kỳ.




Doanh thu bán hàng:
Doanh thu bán hàng được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu

hoặc sẽ thu được. Trong hầu hết các trường hợp doanh thu được ghi nhận khi
chuyển giao cho người mua phần lớn rủi ro và lợi ích kinh té gắn liền với quyền
sở hữu hàng hóa.


Doanh thu cung cấp dịch vụ:
Doanh thu về cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi kết quả của giao dịch đó

được xác định một cách đáng tin cậy. Trường hợp giao dịch về cung cấp dịch vụ
liên quan đến nhiều kỳ thì doanh thu được ghi nhận trong kỳ theo kết quả phần
công việc hoàn thành vào ngày lập bảng cân đối kế toán của kỳ đó.
1.4.3 Hệ thống tài khoản, chứng từ sử dụng
-

Công ty áp dụng hệ thống tài khoản và chứng từ kế toán theo Thông tư
số 200/2014/TT-BTC ban hành ngày 22 tháng 12 năm 2014 của Bộ Tài
Chính (thay thế Quyết định số 15/2006 ngày 20/03/2006 về chế độ kế
toán doanh nghiệp và Quyết định 202/2014 về hướng dẫn lập báo cáo tài

-

chính hợp nhất).
Xuất phát từ đặc điểm ngành nghề mà công ty đang hoạt động và đáp
ứng yêu cầu quản lý tài chính nên công ty lựa chọn hình thức sổ kế toán
trên máy vi tính được thiết kế theo hình thức "NHẬT KÝ CHUNG".

GVHD: Nguyễn Thị Thu Hoàn


SVTH: Nhóm 7


×