TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
Bộ môn Dược lý
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TÁC DỤNG
HẠ GLUCOSE MÁU CỦA VIÊN TIỂU ĐƯỜNG
STD.TĐ01 TRÊN MÔ HÌNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG
DẠNG TYP 2 THỰC NGHIỆM
1
1. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
1.1. Đối tượng nghiên cứu:
1.1.1. Thuốc và các hoá chất nghiên cứu:
1.1.1.1. Thuốc nghiên cứu:
Viên tiểu đường STD.TĐ01
CÔNG THỨC THỬ TÁC DỤNG DƯỢC LÝ SẢN PHẨM STD.TĐ 01
(STD.DIA01)
Tên nguyên liệu
Chiết xuất Mướp đắng (Momordica charantia Extract )
Chiết xuất cây Mật Gấu Miền Nam (Vernonia amygfalina
Hàm lượng
250mg
250mg
Extract)
Chiết xuất Lá Ổi (Psidium guajava Extract)
Cao đậu tương lên men (Nattokinase)
250mg
100mg (tương
đương 1000FU)
Tá dược Canxi carbonat, Tinh bột sắn, Natri benzoat, Talc,
15mg
Magnesi stearat) vđ 1 viên nang cứng
Tổng lượng hoạt chất 1 viên
865mg
Mẫu thử được sản xuất tại công ty cổ phần Sao Thái Dương đạt tiêu chuẩn
cơ sở. (Có phụ lục riêng và thành phần và qui trình bào chế)
Liều lâm sàng dự kiếndùng trên người: 6 viên/ngày
1.1.1.2.Hoá chất và dụng cụ nghiên cứu:
- Streptozotocin lọ 1g của hãng Sigma-Aldrich, Singapore
- Diamicron (gliclazid) viên nén 30mg do hãng Servier (France) sản xuất.
- Máy thử đường huyết On Call EZII của hãng ACON Biotech, Mỹ
- Kit định lượng glucose On Call Plus của hãng ACON Biotech, Mỹ
- Bộ kit đo triglycerid, HDL-C, cholesterol huyết thanh của hãng DIALAB
GmbH (Áo)
- Máy sinh hóa bán tự động XC-55 của hãng Chemistry Analyzer (China)
- Dung dịch đệm Citrat pH 4.5
- Các hoá chất xét nghiệm và làm tiêu bản mô bệnh học.
1.1.2. Động vật thực nghiệm:
Chuột nhắt trắng, cả hai giới, chủng Swiss, khoẻ mạnh trọng lượng trung
2
bình 28 ± 2g do Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương cung cấp. Chuột được nuôi
trong điều kiện phòng thí nghiệm 7 ngày trước khi tiến hành nghiên cứu.
1.2. Phương pháp nghiên cứu [1],[2],[3],[4]
Nghiên cứu gồm có 2 giai đoạn: Gây mô hình ĐTĐ typ 2 và đánh giá tác
dụng của thuốc chứng và thuốc thử trên mô hình ĐTĐ typ 2.
* Gây mô hình ĐTĐ typ 2: Theo phương pháp của Fabiola và
Srinivasan[1],[2]
Bảng 1.1. Chế độ ăn NFD và HFD tính trên 100g thức ăn.
Protein
Chất béo no
Carbonhydrat
Tổng (gam)
Năng lượng
Chế độ ăn bình thường
Chế độ ăn giàu chất béo
(%) (NFD)
28,05
12,14
59,81
100
(%)* (HFD)
18,23
42,89
38,88
100
467,5
614,5
(kcal)
*Siro fructose 55% (Daesang Corporation) được trộn thêm trong thức ăn
của chuột nhắt có chế độ ăn HFD.
Chuột được chia làm 2 nhóm. Tất cả chuột ở 2 nhóm được lấy máu đuôi,
định lượng glucose máu lần 1 khi bắt đầu tham gia nghiên cứu (nhịn đói qua
đêm). Chuột ở nhóm 1 được nuôi bằng chế độ ăn NFD (normal fat diet), chuột ở
nhóm 2 được nuôi bằng chế độ HFD (high fat diet) trong 8 tuần liên tục. Sau 8
tuần, tất cả chuột được lấy máu đuôi, định lượng glucose máu lần 2 (nhịn đói
qua đêm).
Tiêm STZ liều 100mg/kg cho các chuột ở nhóm 2, riêng chuột ở nhóm 1
được tiêm dung dịch đệm citrat pH 4.5 là dung môi pha STZ. 72 giờ sau tiêm
STZvà dung dịch đệm, định lượng glucose máu lần 3, chọn các chuột ở nhóm
tiêm STZ bị đái tháo đường (có mức glucose lúc đói trên 10 mmol/l) để tham gia
nghiên cứu.
* Đánh giá tác dụng hạ glucose máu của thuốc chứng và thuốc thử:
3
Chuột ở nhóm 1 được đưa vào lô 1 (lô chứng sinh học). Các chuột đạt tiêu
chuẩn đái tháo đường ở nhóm 2 được chia thành 4 lô. Các lô thí nghiệm cụ thể
như sau:
Lô 1 (n=10): Chứng sinh học, uống nước cất
Lô 2 (n=10): Mô hình, uống nước cất
Lô 3 (n=10): Uống gliclazid liều 80 mg/kg
Lô 4 (n=10): Uống Viên tiểu đường TĐ01 liều 1,44viên/kg/ngày (liều dự
kiến lâm sàng, tương đương liều dùng trên người với hệ số quy đổi trên chuột
nhắt là 12)
Lô 5 (n=10): uống Viên tiểu đường TĐ01 liều 4,32 viên/kg/kg/ngày (gấp 3
lần liều dùng dự kiến trên lâm sàng).
- Tiến hành:
Chuột lô 1 và 2 được uống nước cất liên tục trong 2 tuần.
Chuột lô 3 đến 5 uống thuốc chứng và thuốc thử liên tục trong 2 tuần.
Chuột được nhịn ăn qua đêm, lấy máu toàn phần từ đuôi chuột, tiến hành
định lượng glucose máu tại các thời điểm to (chưa uống thuốc), t1(sau 1 tuần
uống thuốc), t2 (sau 2 tuần uống thuốc), và lấy máu động mạch cảnh để định
lượng chỉ số lipid máu tại thời điểm t 2 (sau 2 tuần uống thuốc), đồng thời mổ
chuột lấy gan, tụy để đánh giá cân nặng, quan sát đại thể, làm tiêu bản cấu trúc
vi thể 30% số chuột ở mỗi lô.
Các xét nghiệm vi thể được thực hiện tại Trung tâm Nghiên cứu và phát
hiện sớm ung thư (do PGS.TS. Lê Đình Roanh đọc kết quả vi thể).
XN
XN
XN
to
t1
t2
0
1
2
Tuần
Uốngdung môi và thuốc thử tương ứng
Hình 1.1. Sơ đồ nghiên cứu tác dụng hạ glucose máu
của Viên tiểu đường TĐ01 trên chuột nhắt ĐTĐ typ 2
1.3. Địa điểm nghiên cứu: Bộ môn Dược lý – Trường Đại học Y Hà Nội
4
1.4. Xử lý số liệu: Số liệu được nhập và xử lý bằng phần mềm Microsoft Excel.
Các số liệu nghiên cứu được xử lý thống kê theo phương pháp t-test
Student, test trước – sau.
Số liệu được biểu diễn dưới dạng: ± SD. Sự khác biệt có ý nghĩa khi p < 0,05.
2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Bảng 2.1. Sự thay đổi trọng lượng chuột tại các thời điểm nghiên cứu
p so
Trọng lượng (g)
Thời gian
với lô
1
Lô chứng sinh học
Lô ăn béo
Trước nghiên cứu
28,5± 1,22
29,48± 2,38
> 0,05
Sau 4 tuần
35,25 ± 2,78***
33,10 ± 3,75***
>0,05
% tăng
↑23,7
↑12,3
Sau 6 tuần
38,50 ± 2,93***
43,11 ± 4,89***
< 0,05
% tăng
↑35,1
↑46,2
Sau 8 tuần
39,65 ± 2,61***
46,71 ± 4,41***
<0,05
% tăng
↑39,1
↑58,4
***: p < 0,001: So sánh với thời điểm trước nghiên cứu
Nhận xét:
- Sau 4 tuần, 6 tuần và 8 tuần, trọng lượng của các lô đều tăng rõ rệt so với
trước nghiên cứu, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,001.
- Sau 4 tuần, trọng lượng chuột của lô ăn chế độ béo (chế độ ăn 40% năng
lượng là lipid + 55% fructose) không tăng so với lô chứng, sự khác biệt giữa 2 lô
không có ý nghĩa thống kê (p>0,05).
- Mức tăng cân nặng sau 6 tuần và sau 8 tuần của lô ăn chế độ béo đều tăng
so với lô chứng ở cùng thời điểm, sự khác biệt giữa 2 lô có ý nghĩa thống kê với
p<0,05.
Bảng 2.2. Sự biến đổi nồng độ glucose máu của chuột sau 8 tuần
ăn thức ăn giàu chất béo
5
Thời gian
Glucose máu (mmol/l)
P so với
(X ± SD)
lô 1
Lô 1 (Chứng sinh
học)
Lô 2 (Mô hình)
Trước nghiên cứu
5,85 ± 0,54
5,90± 0,89
> 0,05
Sau 8 tuần
5,28± 0,72
5,79 ± 1,00
> 0,05
Sau tiêm STZ 72h
5,42± 0,94
% tăng so với
trước tiêm STZ
16,65 ± 5,59*** (∆∆∆) < 0,001
↑2,7
187,6
***: p < 0,001: p so với trước nghiên cứu
(∆∆∆)
: p < 0,001: p so với thời điểm sau 8 tuần
Nhận xét:
- Nồng độ glucose máu ở tất cả các thời điểm nghiên cứu của chuột ở lô 1
thay đổi không có sự khác biệt.
- Sau khi ăn thức ăn giàu chất béo 8 tuần, nồng độ glucose máu của chuột ở
lô 2 chưa có sự khác biệt so với nồng độ glucose máu của chuột nhóm chứng
(p>0,05).
- Sau tiêm STZ 72 giờ, nồng độ glucose máu ở lô 2 đã tăng cao rõ rệt so
với lô chứng (p < 0,001) và so với thời điểm trước khi tiêm STZ (p<0,001)
6
Bảng 2.3. Ảnh hưởng của Viên tiểu đường TĐ01 lên nồng độ glucose máu
của chuột nhắt trắng ĐTĐ typ 2 sau 2 tuần uống thuốc
Lô chuột
Lô 1: Chứng sinh học
Nồng độ glucose máu mmol/l (X ± SD)
To
T1
Tc
Nước cất
Lô 2: Chuột ĐTĐ
5,42 ± 0,94
5,04 ± 0,78
5,41 ± 0,65
16,86 ± 4,17
17,21 ± 2,96
19,03 ± 2,87
Nước cất
p2-1 < 0,001
p2-1 < 0,001
p2-1 < 0,001
2,1
12,9
% thay đổi so với T0
Lô 3: Chuột ĐTĐ
17,40 ± 5,92
16,56 ± 4,63
12,74 ± 4,29
Gliclazid liều 80mg/kg
p3-1 < 0,001
p3-2 > 0,05
p3-2 < 0,01
% giảm so với T0
↓4,8
↓26,8
% giảm so với mô hình
↓3,8
↓33,1
16,48 ± 4,26
13,34 ± 4,72
p4-2 > 0,05
p4-2 < 0,01
p4-3> 0,05
p4-3> 0,05
% giảm so với T0
↓10,0
↓27,3
% giảm so với mô hình
↓4,2
↓29,9
17,72 ± 5,13
9,16 ± 3,32
Lô 4: Chuột ĐTĐ
Viên tiểu đường TĐ01
liều 1,44 viên/kg/ngày
17,34 ± 5,62
p4-1 < 0,001
Lô 5: Chuột ĐTĐ
Viên tiểu đường TĐ01
16,66 ± 4,78
p5-2 > 0,05
p5-2 < 0,001
liều 4,32 mg/kg/ngày
p5-1 < 0,001
p5-3> 0,05
p5-3 > 0,05
p5-4 > 0,05
p5-4 < 0,05
↑11,4
↓42,4
↑3,0
↓51,9
% thay đổi so với T0
% thay đổi so với
mô hình
Kết quả cho thấy:
7
- Gliclazid 80mg/kg/ngày ở thời điểm sau 1 tuần uống thuốc có xu hướng
làm giảm nồng độ glucose máu so với lô mô hình nhưng sự khác biệt chưa có ý
nghĩa thống kê (p > 0,05). Ở thời điểm sau 2 tuần, gliclazid làm giảm nồng độ
glucose máu so với lô mô hình, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,01.
- Viên tiểu đường TĐ01 liều 1,44 viên/kg/ngày có xu hướng giàm nồng độ
glucose máu so với lô mô hình ở thời điểm sau 1 tuần uống thuốc nhưng sự khác
biệt chưa có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Đến sau 2 tuần, thuốc làm giảm rõ rệt
chỉ số này so với lô mô hình, với p < 0,01. Tác dụng này tương đương với
gliclazid liều 80 mg/kg/ngày.
- Viên tiểu đường TĐ01 liều 4,32 viên/kg/ngàychưa thể hiện được tác dụng
làm giảm nồng độ glucose máu so với lô mô hình ở thời điểm sau 1 tuần uống
thuốc (p > 0,05). Tuy nhiên, đến sau 2 tuần nghiên cứu, thuốc ở liều 4,32
viên/kg/ngày cho thấy rõ khả năng làm giảm nồng độ glucose máu so với lô mô
hình (p < 0,001). Tác dụng này có xu hướng mạnh hơn gliclazid 80mg/kg với
nồng độ glucose máu sau 2 tuần giảm lần lượt là 51,9% và 33,1% so với lô mô
hình, tuy nhiên sự khác biệt chưa có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Tác dụng này
còn mạnh hơn gần 2 lần so với lô Viên tiểu đường TĐ01 liều 1,44 viên/kg/ngày
(p < 0,05).
Bảng 2.4. Ảnh hưởng của Viên tiểu đường TĐ01 lên nồng độlipid máu
8
của chuột nhắt trắng đái tháo đường typ 2 sau 2 tuần uống thuốc
Nồng độ lipid máu
mmol/l (X ± SD)
Lô chuột
TC
TG
HDL-C
LDL-C
thường
2,68 ± 0,49
1,18± 0,27
1,44± 0,37
0,70± 0,24
Nước cất
Lô 2: Chuột ĐTĐ
3,80± 0,50
1,75± 0,60
1,62± 0,20
1,38± 0,44
***
*
Lô 1: Chuột bình
Nước cất
Lô 3: Chuột ĐTĐ
Gliclazid liều
80mg/kg
p so lô mô hình
Lô 4: Chuột ĐTĐ
Viên tiểu đường TĐ01
liều 1,44viên/kg/ngày
p so lô mô hình
Lô 5: Chuột ĐTĐ
Viên tiểu đường TĐ01
***
3,72 ± 0,56 1,20 ± 0,15 1,80 ± 0,49 1,38 ± 0,46
***
***
p > 0,05
p < 0,05
p > 0,05
p > 0,05
3,44 ± 0,45 1,08 ± 0,15 1,96 ± 0,33 0,99 ± 0,34
**
p > 0,05
p < 0,01
**
*
p < 0,05
p < 0,05
3,55 ± 0,57 1,07 ± 0,12 2,12 ± 0,38 0,94 ± 0,33
**
***
liều 4,32viên/kg/ngày
p so lô mô hình
p > 0,05
p < 0,01
p< 0,01
p < 0,05
P so liều thấp
p > 0,05
p > 0,05
p > 0,05
p > 0,05
*: p < 0,05: p so với lô chứng
**: p < 0,01: p so với lô chứng
***: p < 0,001: p so với lô chứng
Nhận xét:
9
- Sau 8 tuần, nồng độ cholesterol máu toàn phần, triglycerid và LDL-C của
chuột ở các lô có chế độ ăn giàu lipid tăng cao rõ so với lô chứng (p < 0,001 và
p < 0,05).
- Gliclazid liều 80mg/kg/ngày uống liên tục trong 2 tuần có tác dụng làm
giảm nồng độ triglycerid so với lô mô hình (p < 0,05) nhưngkhông có tác dụng
điều chỉnh sự rối loạn nồng độ cholesterol toàn phần, LDL-C và HDL-C so với
lô mô hình (p>0,05)
- Viên tiểu đường TĐ01 liều 1,44viên/kg/ngày và 4,32viên/kg/ngày uống
liên tục trong 2 tuần không có tác dụng làm giảm nồng độ cholesterol toàn phần
so với lô mô hình (p > 0,05) nhưng làm tăng nồng độ HDL-C (p < 0,05) và giảm
triglycerid, LDL-C có ý nghĩa thống kê (p < 0,01 và p < 0,05).
Bảng 2.5. Trọng lượng gan của chuột ĐTĐ typ 2 sau 2 tuần uống thuốc
Trọng lượng
% tính theo
gan(g)
cân nặng
(X ± SD)
(X ± SD)
1,82 ± 0,21
4,43 ± 0,62
2,01 ± 0,36
5,02 ± 0,97
p> 0,05
1,98 ± 0,67
4,71 ± 1,53
p> 0,05
p > 0,05
p > 0,05
Viên tiểu đường TĐ01
1,78 ± 0,19
4,43 ± 0,59
liều 1,44 viên/kg/ngày
p so lô mô hình
Lô 5: Chuột ĐTĐ
p > 0,05
p > 0,05
Viên tiểu đường TĐ01
1,81 ± 0,18
4,41 ± 0,53
liều 4,32 viên/kg/ngày
p so lô mô hình
P so liều thấp
p > 0,05
p > 0,05
p > 0,05
p > 0,05
Lô chuột
Lô 1: Chứng sinh học (Nước
cất)
Lô 2: Chuột ĐTĐ (Nước cất)
Lô 3: Chuột ĐTĐ
(Gliclazid 80mg/kg)
p so lô mô hình
Lô 4: Chuột ĐTĐ
P so với
lô 1
p > 0,05
p> 0,05
Nhận xét:
- Trọng lượng gan tương đối (tính theo % cân nặng) ở lô mô hình có xu
hướng tăng so với lô chứng sinh học, nhưng sự khác biệt chưa có ý nghĩa thống
10
kê (p>0,05)
- Ở lô chuột uống gliclazid, lô uống Viên tiểu đường TĐ01 cả 2 liều, trọng
lượng gan tương đối (tính theo % cân nặng) đều thay đổi không rõ ràng so với lô
chứng sinh học (p>0,05). Gliclazid 80mg/kg và Viên tiểu đường TĐ01ở cả 2
liều đều có xu hướng làm giảm trọng lượng gan so với lô mô hình, tuy nhiên sự
khác biệt chưa có ý nghĩa thống kê (p>0,05)
Bảng 2.6. Trọng lượng tụy của chuột ĐTĐ typ 2 sau 2 tuần uống thuốc
Trọng lượng
% tính theo
tụy(g)
cân nặng
(X ± SD)
(X ± SD)
0,22 ± 0,04
0,50 ± 0,09
0,20 ± 0,06
0,50 ± 0,14
p > 0,05
0,19 ± 0,04
0,45 ± 0,13
p > 0,05
p > 0,05
p > 0,05
Viên tiểu đường TĐ01
0,19 ± 0,03
0,45 ± 0,07
liều 1,44viên/kg/ngày
p so lô mô hình
Lô 5: Chuột ĐTĐ
p > 0,05
p > 0,05
Viên tiểu đường TĐ01
0,19 ± 0,04
0,47 ± 0,12
p > 0,05
p > 0,05
p > 0,05
p > 0,05
Lô chuột
Lô 1: Chứng sinh học (Nước
cất)
Lô 2: Chuột ĐTĐ (Nước cất)
Lô 3: Chuột ĐTĐ
(Gliclazid 80mg/kg)
p so lô mô hình
Lô 4: Chuột ĐTĐ
liều 4,32viên/kg/ngày
p so lô mô hình
P so liều thấp
Nhận xét:
P so với
lô 1
p > 0,05
p > 0,05
- Trọng lượng tụy tương đối (tính theo % cân nặng) ở các lô mô hình, lô
uống gliclazid, lô uống Viên tiểu đường TĐ01 cả 2 liều không có sự khác biệt so
với lô chứng sinh học (p>0,05). Trọng lượng tụy ở lô uống gliclazid và Viên tiểu
đường TĐ01 cả 2 liều không khác biệt so với lô mô hình (p>0,05).
Thay đổi mô bệnh học
Song song với so sánh trọng lượng gan và tụy của các lô chuột thực
nghiệm, tiến hành đánh giáđại thể và mô bệnh học của gan và tụy của chuột ở
các lô khác nhau.
11
* Về gan:
+ Đại thể:
Lô nghiên cứu
Lô chứng
Đại thể gan sau 2 tuần uống thuốc
Màu hồng sẫm, đồng đều về màu sắc.
(NFD + nước cất)
Mật độ mô mềm và đồng đều.
Màu bạc hơn so với lô chứng sinh học,
Lô mô hình
(HFD + STZ 100mg/kg)
Lô chứng dương
(HFD + STZ 100mg/kg +
gliclazid 80mg/kg)
màu sắc cũng kém đều hơn, mật độ mô
lỏng lẻo so với lô chứng sinh học.
Màu hơi bạc hơn so với lô chứng sinh
học, màu sắc cũng kém đều hơn, mật độ
mô lỏng lẻo so với lô chứng sinh học,
Lô trị 1 (HFD + STZ
nhưng chắc hơn lô mô hình.
Màu hơi bạc hơn so với lô chứng sinh
100mg/kg + Viên tiểu
học, màu sắc cũng kém đều hơn, mật độ
đường TĐ01 1,44
mô không chắc so với lô chứng sinh
viên/kg/ngày)
Lô trị 2 (HFD + STZ
học, nhưng chắc hơn lô mô hình.
Màu hơi bạc hơn so với lô chứng sinh
100mg/kg + Viên tiểu
học, màu sắc cũng kém đều hơn, mật độ
đường TĐ01 4,32
mô không chắc so với lô chứng sinh
viên/kg/ngày)
học, nhưng chắc hơn lô mô hình.
12
Hình 2.1. Hình ảnh đại thể gan chuột lô chứng
Hình 2.2. Hình ảnh đại thể gan chuột lô mô hình
13
Hình 2.3. Hình ảnh đại thể gan chuột lô uống gliclazid 80mg/kg/ngày
Hình 2.4. Hình ảnh đại thể gan chuột lô uống Viên tiểu đường TĐ01
1,44 viên/kg/ngày
14
Hình 2.5. Hình ảnh đại thể gan chuột lô uống Viên tiểu đường TĐ01
4,32 viên/kg/ngày
+ Vi thể:
Lô nghiên cứu
Vi thể gan sau 2 tuần uống thuốc
100% mẫu bệnh phẩm gan bình thường: tế bào gan
Lô chứng
kích thước đều, không có ổ hoại tử viêm. Tĩnh mạch
(NFD + nước cất)
trung tâm không xung huyết. Bào tương tế bào bắt
màu hồng mịn, nhân tế bào tròn, rõ.
- 1/3 mẫu bệnh phẩm có tình trạng thoái hóa mỡ nặng:
bào tương các tế bào gan có nhiều các hốc sáng nhỏ, tế
bào gan tăng kích thước
Lô mô hình (HFD
- 1/3 mẫu bệnh phẩm có tình trạng thoái hóa mỡ vừa:
+ STZ 100mg/kg)
bào tương tế bào gan có khá nhiều các hốc sáng nhỏ
- 1/3 mẫu bệnh phẩm có tình trạng gan bình thường: tế
bào gan kích thước đều, bào tương bắt màu hồng mịn,
Lô chứng dương
(HFD + STZ
100mg/kg +
gliclazid 80mg/kg)
nhân tế bào tròn, rõ.
- 2/3 mẫu bệnh phẩm có tình trạng thoái hóa mỡ nhẹ:
bào tương các tế bào gan có ít các hốc sáng nhỏ
- 1/3 mẫu bệnh phẩm bình thường: tế bào gan bình
thường: tế bào gan kích thước đều, bào tương bắt màu
Lô trị 1 (HFD +
hồng min, nhân tế bào tròn, rõ.
- 1/3 mẫu bệnh phẩm có tình trạng thoái hóa mỡ nhẹ:
STZ 100mg/kg +
bào tương tế bào gan có ít hốc sáng nhỏ, không đều.
15
Viên tiểu đường
- 2/3 mẫu bệnh phẩm bình thường: tế bào gan kích
TĐ01 liều 1,44
thước bình thường, bào tương bắt màu hồng mịn, nhân
viên/kg/ngày)
Lô trị 2 (HFD +
tế bào hồng, rõ.
- 1/3 mẫu bệnh phẩm có tình trạng thoái hóa mỡ nhẹ:
STZ 100mg/kg +
bào tương tế bào gan có ít hốc sáng nhỏ, không đều.
Viên tiểu đường
- 2/3 mẫu bệnh phẩm bình thường: tế bào gan kích
TĐ01 4,32
thước bình thường, bào tương bắt màu hồng mịn, nhân
viên/kg/ngày)
tế bào hồng, rõ.
1
1. Tế bào gan bình thường
Hình 2.6. Hình thái vi thể gan chuột lô chứng (chuột số 1) (HE x 400)
(HE x 400: Nhuộm Hematoxylin - Eosin, độ phóng đại 400 lần)
16
1
1. Tế bào gan thoái hóa mỡ nặng
Hình 2.7. Hình thái vi thể gan chuột lô mô hình (chuột số 11) (HE x 400)
1
1. Tế bào gan thoái hóa mỡ nhẹ
Hình 2.8. Hình thái vi thể gan chuột lô uống gliclazid 80mg/kg
(chuột số 28) (HE x 400)
17
1
1. Tế bào gan thoái hóa mỡ nhẹ
Hình 2.9. Hình thái vi thể gan chuột lô uống
Viên tiểu đường TĐ01 liều 1,44 viên/kg
1
(chuột số 50) (HE x 400)
1. Tế bào gan thoái hóa mỡ nhẹ
Hình 2.10. Hình thái vi thể gan chuột lô uống
Viên tiểu đường TĐ01 liều 4,32 viên/kg
(chuột số 32) (HE x 400)
18
* Về tụy:
+ Đại thể:
Lô nghiên cứu
Đại thể tụy sau 2 tuần uống thuốc
Lô chứng
Màu hồng nhạt, mật độ dai và chắc. Không xung
(NFD + nước cất)
huyết, không thấy tổn thương đại thể
Lô mô hình
Màu hồng nhạt, mật độ dai và chắc. Không xung
(HFD + STZ 100mg/kg)
huyết, không thấy tổn thương đại thể.
Lô chứng dương
(HFD + STZ 100mg/kg +
gliclazid 80mg/kg)
Lô trị 1(HFD + STZ 100mg/kg
+ Viên tiểu đường TĐ01 1,44
viên/kg/ngày)
Lô trị 2 (HFD + STZ
100mg/kg + Viên tiểu đường
TĐ01 4,32 viên/kg/ngày
Màu hồng nhạt, mật độ dai và chắc. Không xung
huyết, không thấy tổn thương đại thể.
Màu hồng nhạt, mật độ dai và chắc. Không xung
huyết, không thấy tổn thương đại thể.
Màu hồng nhạt, mật độ dai và chắc. Không xung
huyết, không thấy tổn thương đại thể.
19
Hình 2.12. Hình ảnh tụy chuột lô chứng
Hình 2.13. Hình ảnh tụy chuột lô mô hình
Hình 2.14. Hình ảnh tụy chuột lô uống gliclazid 80mg/kg
20
Hình 2.15. Hình ảnh tụy chuột lô uống Viên tiểu đường TĐ01
liều 1,44 viên/kg/ngày
Hình 2.16. Hình ảnh tụy chuột lô uống Viên tiểu đường TĐ01
liều 4,32 viên/kg/ngày
21
+ Vi thể:
Lô nghiên cứu
Vi thể tụy sau 2 tuần uống thuốc
- 100% mẫu bệnh phẩm tụy có cấu trúc bình thường:
Lô chứng
Mật độ tiểu đảo tụy bình thường. Các tế bào tiểu đảo
(NFD + nước cất)
có hình thái và kích thước bình thường, phân bố
Lô mô hình (HFD +
STZ 100mg/kg)
Lô chứng dương (HFD
+ STZ 100mg/kg +
gliclazid 80mg/kg)
Lô trị 1 (HFD + STZ
100mg/kg + Viên tiểu
đường TĐ01
1,44 viên/kg/ngày)
Lô trị 2 (HFD + STZ
100mg/kg + Viên tiểu
đường TĐ01
4,32 viên/kg/ngày)
đều, không thấy tổn thương.
- 100% mẫu bệnh phẩm tụy bị thoái hóa: Mật độ
tiểu đảo tụy giảm. Đảo tụy biến dạng, giảm về kích
thước, tế bào tiểu đảo tụy thoái hóa, teo lại.
- 1/3 mẫu bệnh phẩm tụy có dấu hiệu hồi phục cấu
trúc gần như bình thường
- 2/3 mẫu bệnh phẩm tụy có hiện tượng thoái hóa
nhẹ các tế bào đảo tụy, tiểu đảo tụy giảm nhẹ về
kích thước, mật độ tiểu đảo ít hơn so với bình
thường
- 2/3 mẫu bệnh phẩm tụy có dấu hiệu hồi phục cấu
trúc gần như bình thường
- 1/3 mẫu bệnh phẩm tụy có hiện tượng thoái hóa
các tế bào đảo tụy, tiểu đảo tụy giảm nhẹ về kích
thước, mật độ tiểu đảo ít hơn so với bình thường
- 2/3 mẫu bệnh phẩm tụy có dấu hiệu hồi phục cấu
trúc gần như bình thường
- 1/3 mẫu bệnh phẩm tụy có hiện tượng thoái hóa
các tế bào đảo tụy, tiểu đảo tụy giảm nhẹ về kích
thước, mật độ tiểu đảo ít hơn so với bình thường
22
1
2
1. Tế bào đảo tụy bình thường
2. Đảo tụy kích thước bình thường
Hình 2.17. Hình thái vi thể tụy chuột lô chứng (chuột số 1) (HE x 400)
(HE x 400: Nhuộm Hematoxylin - Eosin, độ phóng đại 400 lần)
2
1
1. Tế bào đảo tụy thoái hóa
2. Đảo tụy biến dạng giảm kích thước
Hình 2.18. Hình thái vi thể tụy chuột lô mô hình
(chuột số 11) (HE x 400)
23
1
2
1. Tế bào đảo tụy thoái hóa nhẹ
2. Đảo tụy kích thước gần binh thường
Hình 2.20. Hình thái vi thể tụy chuột lô uống gliclazid 80mg/kg
(chuột số 28) (HE x 400)
1
2
1. Tế bào đảo tụy thoái hóa nhẹ 2. Đảo tụy kích thước gần như bình thường
Hình 2.21.Hình thái vi thể tụy chuột lô uống
Viên tiểu đường TĐ01 liều 1,44 viên/kg (chuột số 44) (HE x 400)
24
1
2
1. Tế bào đảo tụy thoái hóa nhẹ2. Đảo tụy kch thước gần như bình thường
Hình 2.22. Hình thái vi thể tụy chuột lô uống
Viên tiểu đường TĐ01 liều 4,32 viên/kg
(chuột số 32) (HE x 400)
25