Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

SKKN Day TU vungT.Anh 6

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (108.53 KB, 11 trang )

Cách luyện tập từ vựng
Vocabulary practice
a. lý do chọn đề tài
I. Đặt vấn đề
NGày nay, tiếng anh đã thực sự trở thành ngôn ngữ Quốc tế, rất nhiều quốc gia
trên thế giới nói và hiểu tiếng Anh. Có khoảng 350 triệu ngời nói tiếng Anh với t cách là
tiếng mẹ đẻ, và cũng có một số lợng ngời tơng đơng nh vậy dùng tiếng Anh nh ngôn ngữ
thứ hai. Tiếng Anh là phơng tiện thông tin quan trfọng nhất ở nhiều quốc gia trên thế
giới. Khoảng 75 % t tín quốc tế viết bằng tiêng Anh. Tiếng Anh cũng là ngôn ngữ chính
của 44 quốc gia. ở nhiều nớc, tiếng Anh là ngôn ngữ kinh doanh thơng mại và kỹ thuật,
những kiến thức và phát minh khám phá mới ở các nớc đợc truyền bá sang các nớc khác
bằng tiếng Anh để mạng lại lợi ích cho cộng đồng thế giới. Hơn nữa, không ai có thể
nắm bắt các nguyên lý khoa học mà lại không có kiến thức về ngôn ngữ. Chính vì vậy
việc hiểu biết về tiếng Anh là điều rất cần thiết trong kỷ nguyên bùng nổ thông tin này.
Việt Nam giờ đây cũng trở thành mọt quốc gia nói tiếng Anh cùng với sự bùng nổ
thông tin khoa học công nghệ hiện đại. Tiếng Anh ào đến Việt Nam nh một luồng gió
mới và đã đợc đón nhận rất hồ hởi vào sự khởi sắc riêng của nền kinh tế và những chuyển
biến của đất nớc trên con đờng hội nhập- Công nghiệp hoá-hiện đại hoá
Biết thêm một ngoại ngữ là sống thêm một cuộc đời Mác đã nói. Hơn nữa chúng
ta đã có một gơng lớn về ngoại ngữ đó là Bác Hồ kínhh yêu. NGời đã bôn ba khắp 5 châu
4 biển tìm đờng cứu nớc. Ngoại ngữ trên con đờng Bác đi là yếu tố vô cùng quan trọng
để giúp Ngời thành công. Đi đến đâu, ở xứ nào, Ngời đều có gắng học tiếng của ngời bản
xứ để học hỏi, lao động vsf giao tiếp. Học ngoại ngữ đòi hỏi sự khổ luyện và Ngời đã
luôn thành công.
Mỗi ngoại ngữ đề là xa lạ với chúng ta vì nó không phải là ruột thịt của chúng ta.
Hơn nữu tiếng Anh là thứ tiếng để sử dụng bởi nhiều ngời của nhiều đất nớc và nhiều nền
văn hoá, nó trở nên rất phong phú. Tiếng Anh bao gồm khá nhiều từ ngữ, ý kiến và ý t-
ởng, cho nên sự hiểu biết sâu sắc về ngôn ngữ làm phong phú trí óc ta, giúp ta diễn đạt đ-
ợc ý tởng tốt hơn, suy nghĩ tốt hơn, hiểu biết hơn về đất nớc và nền văn hoá Anh nói
riêng cũng nh các đất nớc khác trên thế giới.
Với tất cả lý do trên đây, tiếng Anh giờ đây đã trở thành môn học quan trọng trong


các trờng phổ thông. Biết đợc tiếng Anh là điều khó, để hiểu biết sâu sắc và vận dụng nó
nh một công cụ giao tiếp, phục vụ cho mục đích của chúng ta là điều khó khăn hơn
nhiều. Đặc biệt đối với học sinh nông thôn, đây là môn học mới, học sinh phải tiếp cận
với một đất nớc khác, một nền văn hóa xa lạ. Điều đó đòi hỏi ngời thầy phải đổi mới ph-
ơng pháp nhằm nâng cao chất lợng chung. Trong các hoạt động dạy học trên lớp, luyện
tập từ vựng ( vocabulary practice ) là phần vô cùng quan trọng trong một bài dạy. Vởy
phải làm nh thế nào ?
1
Là giáo viên giảng dạy tiếng Anh ở các lớp trong nhiều năm qua tôi xin đa ra ý
kiến về vấn đề luyện tập từ vựng ( vocabulary practice )
B. Nội Dung
I. Đối tợng thực nghiệm
- Học sinh lớp 6A ( Năm học 2006-2007 ). TRờng THCS Nhân Hoà-Vĩnh Bảo
- Số lợng: 20 em
II. Các biện pháp thực hiện
Có thể nói luyện tập từ vựng đóng một vai trò vô cùng quan trọng trong thực hành
( Practice ) và ý nghĩa sử dụng ngữ liệu. Việc thực hành từ vựng luôn đợc kết hợp với
việc thực hành ngữ pháp và các kỹ năng Nghe-Nói-Đọc-Viết. Ta có thể luyện tập từ vựng
theo các cách sau:
1. Kết hợp luyện từ với mẫu câu.
Một trong những hình thức thực hành từ phổ biến ở giai đoạn có kiểm soát
( controlled practice ) là gắn với các mẫu câu, mẫu cấu trúc đã học.
Ví dụ:
1.1: Luyện phối hợp các từ thể thao với các mẫu câu
- I like ( tên môn thể thao )
- Do you like ()?
-Can you (..)?
swimming; table tennis; football; volleyball; running; jumping
1.2: Luyện tập từ về các phơng tiện giao thông với các mẫu câu nh:
- I go to school/ to work by bus

--by bike
--by motorbike
- Which is the better way of travelling in your country? Going by train or by
plane ?
2. Kiểm tra mức độ hiểu từ của học sinh
Sau khi giới thiệu ngữ liệu mới, giáo viên cần tiến hành các bài tập ứng dụng
nhanh, đồng thời cũng là hình thức kiểm tra mức độ tiếp thu của học sinh. Phần này sẽ
tiếp tục giới thiệu những hình thức kiểm tra khác phục vụ cho mục đích trên.
2.1. Sử dụng các bài tập ngữ nghĩa hoá khác nhau
Thông thờng dùng để giới thiệu từ mới, giáo viên hay dùng những hình thức sau:
2
- Pictures, realias
- Definition, synonym
- Antonym
- Situation
- Translation
*.Example
Vậy khi đã giới thiệu xong, giáo viên có thể kiẻm tra mức độ hiểu từ bằng một
trong các hình thức sau, nhng không lặp lại cách đã dùng để giới thiệu.
Games: - Slap the board
- Rub out and Remember
- What and where
- Matching
2.2. Các câu hỏi có liên quan.
Một hình thức kiểm tra khác là hỏi các câu hỏi sử dụng từ mới đã học. Ví dụ để
kiểm tra từ mới patient thầy giáo có thể hỏi:
-Who does a patient go to see ?
-IS patient a well person?
-Have you ever been a patient ?
-What happen to you?

2.3 Câu đúng sai ( True-False statements )
Thầy giáo có thể đa ra những câu đúng sai để học sinh xác định:
Ví dụ: Đối với carpenter thầyd giáo có thể đa ra những câu đúng sai để học sinh xác
định:
A carpenter takes care of forest
A carpenter often works with wood
A carpenter uses many tools.
2.4. Câu lựa chọn ( Multiple choice items )
Thầy đa ra những câu khác nhau diễn tả ý nghĩa của những từ để học sinh chọn ra
định nghĩa đúng
Ví dụ:
Drive:- a. Move backward and forward
-b. make a small hole
-c. go head first into water
3. Ôn luyện củng cố từ
Trong quá trình học tập thầy giáo có thể xem các bài luyện từ vào các bài học để
ôn luyện, củng cố những từ đã học. Sau đây là một số bài học gợi ý:
3
3.1: Ôn từ theo cụm ( wordsets )
Một trong những thủ thuật làm cho học sinh dẽ học từ và nhớ lâu là học từ theo cụm.
Có một số bài tập theo nguyên tắc này nh sau:
a. Odd one out
Giáo viên cho một số từ trong dó có một không năm trong cụm ở một số ý nghĩa nào
đó. Học sinh phải chọn ra từ không thuộc nhóm từ đó và giải thích tại sao.
VD1: Out one out
1. walk , been, sung, found
2. bicycle, cyclo, car, motorbike
3. Thailand, Europe, Africa, Asia
VD2: Odd one out and give the reasons:
Với ví dụ 2 có nhiều cách lập cụm khác nhau theo nhiều nghĩa khác nhau. Giáo

viên có thể cho học sinh làm việc theo cặp hoặc theo nhóm, hớng dẫn các am làm bài sao
cho càng có nhiều đáp án càng tốt. Với bài tập trên, cụ thể sẽ có nhiều cách kết hợp cụm
khác nhau nh sau:
1. all metal: nail, pliers
2. Active: pliers, saw, hammer
3. nail set: nail, hammer, pliers
b. Where is it? What is it?
Một học sinh nghĩ về một địa điểm nào đó: một căn phòng, một toà nhàsau đó
nói cho lớp biết 3 vật có thể có ở nơi đó. Các học sinh khác sẽ đoán địa điểm của bạn
mình đang nghĩ là đâu.
Ví dụ:
Học sinh A ( nghĩ về library ) nêu 3 từ:
Shelf-sunblind-catalogue
Lớp: B- a lawer
/
s office?
C: a supermarket?
A: Here is an extraword:
Và cứ thể tiếp tục cho đến khi lớp đoán đúng.
c.Vocabulary network
Giáo viên cho sắn một mạng tóm tắt với một chủ điểm làm trọng tâm, cùng với vài
gợi ý, sau đó yêu cầu học sinh hoàn thành tiếp mạng đó.
Ví dụ:
Ways of cooking
4
3.2. Thủ thuật luyện nhớ từ ( memorizing technique )
Để giúp học sinh nhớ từ đợc lâu, giáo viên có thể dùng các bài luyện nhớ từ nh sau:
a. Observe and remember
Giáo viên chuẩn bị một số hiện vật khác nhau để trên một cái khay hoặc một bức
tranh gồm nhiều chi tiết khác nhau ( khoảng 8-10 vật/hình) cho học sinh quan sát 1-2

phút. Sau đó học sinh không đợc nhìn nữa và phải viết lại những gì đã quan sát đợc.
Cùng với hiện vật này, giáo viên có thể cho học sinh quan sát lần thứ 2, có thay đổi vật,
vị trí hoặc màu sắc. Sau đó , học sinh phải nói lại phát hiện xem có những thay đổi gì.
b. Kim
/
s game
Giáo viên đọc to hoặc viết lên bảng 10 từ thuộc các loại từ khác nhau, sau đó xoá bảng,
yêu cầu học sinh viết lại 10 từ đã nghe hoặc đã nhìn.
c. Finding the right word
Giáo viên đa ra một câu hoặc một tình huống.
- Học sinh điền từ vào chỗ trống. Nếu học sinh không làm đợc thì thầy giáo
có thể gợi ý bằng cách cho ký tự đầu tiên hoặc cuối của từ cho tới khi các
em tìm đợc từ cần phải điền.
3.3: Học từ với bài khoá
Từ vựng đợc học và ôn luyện rất có hiệu quả khi kết hợp với các bài học. Có thể
khai thác một số hình thức bài tập sau:
a. Trớc khi đọc bài khoá
- What is in the text ?
Giáo viên viết lên bảng một nhóm từ có trong bài khoá ( Không viết những từ mà theo đó
rất dễ đoán hoặc những từ không có ngữ cảnh ). Sau đó yêu cầu học sinh đoán nội dung
bài đọc.
- Predicting words:
Giáo viên cũng có thể làm ngợc lại, tức là giới thiệu nội dung bài sắp đọc, sau đó yêu cầu
học sinh đoán đúng những gì sẽ xuất hiện trong bài.
- Look, remember and complete the set.
Giáo viên chọn 10-15 từ có trong bài đọc rồi viết lên bảng không theo một thứ tự nhất
định. Học sinh đọc và nhớ từ đó. Sau đó giáo viên xoá bảng, học sinh đọc bài khoá rồi
viết lại số từ đã có trên bảng.
5

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×