Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

NGHIÊN CỨU HẤP PHỤ Cu2+ TRONG DUNG DỊCH NƯỚC BẰNG VẬT LIỆU XƠ DỪA, THAN BÙN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.71 MB, 81 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA HÓA
----- -----

NGHIÊN CỨU HẤP PHỤ Cu2+ TRONG DUNG
DỊCH NƯỚC BẰNG VẬT LIỆU XƠ DỪA,
THAN BÙN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
CỬ NHÂN HÓA PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG

Giảng viên hướng dẫn: TS. Trần Mạnh Lục
Sinh viên thực hiện : TăngThị PhươngQuyên
Lớp
: 14CHP

Đà Nẵng, tháng 04 năm 2018


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
KHOA HÓA
-----NHIỆM VỤ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Họ và tên sinh viên : Tăng Thị Phương Quyên
Lớp
:14CHP
Tên đề tài: “Nghiên cứu hấp phụ Cu2+ trong dung dịch nước bằng vật liệu xơ


dừa, than bùn”
1. Nguyên liệu, dụng cụ và thiết bị
 Nguyên liệu: Than bùn được lấy tại hồ Bầu Sấu, Liên Chiểu, Đà Nẵng và xơ
dừa được mua ở lô số 10 đường Nguyễn Tường Phổ, Hòa Minh, Thanh Khê,
Đà Nẵng.
 Dụng cụ: bình tam giác, pipet, buret, cốc mỏ, bình định mức, ống đong, phễu
 Thiêt bị: máy khuấy từ, tủ sấy, cân phân tích, cối, chày đồng, rây đường kính
0,5mm, rổ nhựa
 Hóa chất: NaOH, HCl đặc 36%, CuSO4.5H2O, Trilon B, Murexit, và các hóa
chất thông dụng khác
2. Nội dung nghiên cứu
 Hoạt hóa xơ dừa, than bùn, tổ hợp xơ dừa- than bùn
 Xác định các đặc tính hóa lý của XD, TB, XDTB
 Háp phụ bể đối với Cu2+ của XD, TB, XDTB sau hoạt hóa:

Khảo sát sự ảnh hưởng của thời gian cân bằng hấp phụ

Khảo sát sự ảnh hưởng của nồng độ đầu ion đến quá trình hấ phụ

Tải trọng hấp phụ cực đại

Lực ion lạ
3. Giáo viên hướng dẫn: TS. Trần Mạnh Lục
4. Ngày giao đề tài: 3/7/2017
5. Ngày hoàn thành: 20/4/2018
Chủ nhiệm khoa
Giáo viên hướng dẫn
( ký và ghi rõ họ tên )
( Ký và ghi rõ họ tên)


PGS.TS.Lê Tự Hải

TS. Trần Mạnh Lục

Sinh viên đã hoàn thành và nôp báo cáo cho Khoa ngày
Kết quả điểm danh:
Ngày…..tháng…..năm 2018
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
( ký và ghi rõ họ tên )


LỜI CẢM ƠN
Với lòng biết ơn sâu sắc em xin chân thành cảm ơn Thầy giáo TS. Trần Mạnh
Lục đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, động viên, giúp đỡ em trong suốt thời gian học
tập, nghiên cứu và hoàn thành kháo luận này.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban Giám Hiệu nhà trường, quý thầy
cô giảng dạy, quý thầy cô công tác tại phòng thí nghiệm của khoa Hóa – Trường
Đại Học Sư Phạm Đà Nẵng đã cho em một môi trường học tập tốt, trang bị cho em
vốn kiến thức trong suốt 4 năm học, tạo điều kiện cho em mượn phòng thí nghiệm
để hoàn thành tốt khóa luận của mình.
Bước đầu làm quen với việc nghiên cứu khoa học nên không tránh khỏi sự
thiếu sót, em rất mong được thầy cô đánh giá, bổ sung ý kiến để bài khóa luận được
hoàn thiện hơn
Cuối cùng em chúc thầy cô sức khỏe và thành công trong cuộc sống.
Em xin chân thành cảm ơn!
Đà Nẵng, ngày 20 tháng 4 năm 2018
Sinh viên
TĂNG THỊ PHƯƠNG QUYÊN



MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU – CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 2
4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................... 2
5. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài ................................................. 3
6. Cấu trúc của luận văn ........................................................................................... 3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN................................................................................... 4
1.1Dừa và sợi xơ dừa ................................................................................................ 4
1.1.1. Đặc điểm và nguồn gốc ................................................................................... 4
1.1.2. Cấu trúc và tính chất của sợi xơ dừa ............................................................... 5
1.1.2.1. Cấu trúc của sợi xơ dừa ................................................................................ 5
1.1.2.2.Tính chất của sợi xơ dừa ............................................................................... 6
1.2. Xử lí sợi xơ dừa .................................................................................................. 7
1.2.1. Lý thuyết chúng về quá trình xứ lí sợi ............................................................ 7
1.2.1.1. Ảnh hưởng của NaOH ................................................................................. 7
1.2.1.2. Ảnh hưởng của dung dịch axit ..................................................................... 7
1.2.2. Xử lý sợi tự nhiên tạo ra các loại sợi đáp ứng nhu cầu biến tính ................... 8
1.3. Than bùn............................................................................................................. 8
1.3.1. Nguồn gốc, phân loại và tính chất của than bùn ............................................. 8
1.3.1.1. Nguồn gốc than bùn ở Việt Nam ................................................................. 8
1.3.1.2. Phân loại ....................................................................................................... 9
1.3.1.3. Một số tính chất hóa lí của than bùn ............................................................ 9
1.3.2. Chất mùn trong than bùn ................................................................................. 9
1.3.3. Than bùn Việt Nam ....................................................................................... 12
1.3.3.1. Trữ lượng và địa điểm phân bố .................................................................. 12



1.3.3.2. Đặc điểm chung ......................................................................................... 14
1.3.3.3. Tính chất vật lý .......................................................................................... 14
1.3.3.4. Đặc tính của một số nguồn than bùn của Việt Nam .................................. 15
1.3.3.5. Sử dụng than bùn sản xuất than bùn hoạt tính để xử lý nước sinh hoạt .... 17
1.3.4. Quá trình trao đổi, tích tụ các kim loại trong than bùn ................................. 18
1.4. Giới thiệu một số kim loại nặng điển hình ....................................................... 20
1.4.1. Khái quát chung ............................................................................................ 20
1.4.2. Đồng và vai trò của đồng trong tự nhiên....................................................... 23
1.4.2.1. Hợp chất đồng (II) ...................................................................................... 23
1.4.2.2. Vai trò sinh học .......................................................................................... 24
1.4.2.3. Tính độc của đồng (Cu) ............................................................................. 24
1.5. Hấp phụ ion kim loại nặng trong nước ............................................................ 25
1.5.1. Các khái niệm: Sự hấp phụ ........................................................................... 25
1.5.2. Phân loại quá trình hấp phụ. .......................................................................... 26
1.5.3. Cơ chế hấp phụ .............................................................................................. 26
1.5.4. Phương trình mô tả quá trình hấp phụ .......................................................... 27
1.5.4.1. Phương trình hấp phụ Frendlich ................................................................ 27
1.5.4.2. Phương trình hấp phụ Langmuir ................................................................ 28
1.5.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình hấp phụ ................................................ 29
1.5.5.1. Ảnh hưởng của nhiệt độ ............................................................................. 29
1.5.5.2. Ảnh hưởng của diện tích bề mặt chất rắn .................................................. 30
CHƯƠNG 2: THỰC NGHIỆM ........................................................................... 32
2.1. Nguyên liệu, dụng cụ và hóa chất .................................................................... 32
2.1.1. Nguyên liệu ................................................................................................... 32
2.1.1.1. Xơ dừa ........................................................................................................ 32
2.1.1.2. Than bùn .................................................................................................... 32
2.1.2. Hóa chất ........................................................................................................ 33
2.1.3.Dụng cụ và thiết bị ......................................................................................... 33

2.2.Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 33
2.2.1.Xác định độ ẩm .............................................................................................. 33


2.2.2.Xác định hàm lượng tro ................................................................................. 34
2.2.3.Xử lý vật liệu bằng NaOH ............................................................................. 35
2.2.3.1. Xơ dừa ........................................................................................................ 35
2.2.3.2. Than bùn .................................................................................................... 36
2.2.3.3. Tổ hợp than bùn và xơ dừa ........................................................................ 37
2.4.Phương pháp xác định đặc trưng cấu trúc XD, TB, XDTB .............................. 37
2.4.1.Phương pháp quang phổ hồng ngoại (IR) ...................................................... 37
2.4.3.Phương pháp phân tích nhiệt DTA/TG .......................................................... 38
2.5.Khảo sát khả năng hấp phụ Cu2+ trong nước của XD, TB, XDTB hoạt hóa bằng
NaOH ...................................................................................................................... 39
2.5.1.Hấp phụ bể ..................................................................................................... 39
2.5.2.Khảo sát thời gian đạt cân bằng hấp phụ ....................................................... 39
2.5.3.Khảo sát ảnh hưởng của nồng độ dầu ion Cu2+ đến quá trình hấp phụ.......... 40
2.5.4.Ảnh hưởng của lực ion ................................................................................... 40
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN .......................................................... 41
3.1.Đặc tính hóa lý của xơ dừa (XD), than bùn (TB), tổ hợp xơ dừa + than bùn
(XDTB) ................................................................................................................... 41
3.1.1.Xác định độ ẩm .............................................................................................. 41
3.1.2.Xác định hàm lượng tro ................................................................................. 42
3.2.Khảo sát một số tính chất vật lý của XD, TB, XDTB biến tính. ...................... 42
3.2.1.Phổ hồng ngoại ............................................................................................... 42
3.2.2.Phổ phân tích nhiệt (DTA/TG) ...................................................................... 47
3.2.3.Ảnh SEM ........................................................................................................ 48
3.3.Khảo sát khả năng hấp phụ Cu2+ bằng XD, TB, XDTB .................................. 49
3.3.1.Thời gian đạt cân bằng hấp phụ ..................................................................... 49
3.4.Ảnh hưởng của nồng độ Cu2+ đến quá trình hấp phụ........................................ 51

3.5.Đường động học hấp phụ Cu2+ theo Freundlich và Langmuir .......................... 53
3.6.Ảnh hưởng lực ion: ........................................................................................... 57
3.6.1.Ảnh hưởng của lực ion Na2CO3: .................................................................... 57
3.6.2.Ảnh hưởng của lực ion Na3PO4 : ................................................................... 58


3.6.3.Ảnh hưởng của lực ion NaCl: ........................................................................ 59
3.6.4.Ảnh hưởng của lực ion CaCl2: ....................................................................... 60
3.6.5.Ảnh hưởng của lực ion MgCl2: ...................................................................... 61
3.6.6. Ảnh hưởng của anion Am- đến XD, TB, XDTB ..................................................... .62

3.6.7. Ảnh hưởng của cation Mn+ đến XD, TB, XDTB ....................................... 63
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................. 66
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 68


DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU – CÁC CHỮ VIẾT TẮT
XD

: Xơ dừa

TB

: Than bùn

XDTB

: Xơ dừa – than bùn

DTA


: Phân tích nhiệt vi phân (Diffenntial Thermal Analysis)

EDTA

: Etilendiamintetraaxetic axit.

IR

: Hồng ngoại ( Infrared )

SEM

: Kính hiển vi điện tử quét
( Scanning Electron Microscope )

VLHP

: Vật liệu hấp phụ


DANH MỤC BẢNG
Tên bảng

STT

Trang

1.1.


Tính chất cơ bản của sợi xơ dừa

6

1.2.

So sánh tính chất của sợi xơ dừa với những sợi tự nhiên khác

6

1.3.

Trữ lượng than bùn các vùng ở nước ta

13

1.4.

Đặc tính của một số nguồn than bùn của Việt Nam

15

1.5.

Đặc tính các mẫu than bùn Hòa Khánh Liên Chiểu Đà Nẵng

16

1.6.


Đặc tính các mẫu than bùn miên Đông Nam

16

1.7.

Tiêu chuẩn của BYT về giới hạn hàm lượng kim loại nặng trong
nước thải công nghiệp

22

3.1.

Độ ẩm không khí của mẫu

41

3.2.

Độ tro hóa của mẫu

42

3.3.

Những dải hồng ngoại chính của mẫu XD và XDTB

44

3.4.


Những dải hấp phụ hồng ngoại chính ở mẫu TB và XDTB

46

3.5.

Thời gian đạt cân bằng

50

3.6.

Ảnh hưởng của tải trọng hấp phụ vào nồng độ

52

3.7.

Ảnh hưởng của lực ion Na2CO3 đến hấp phụ Cu2+

57

3.8.

Ảnh hưởng của lực ion Na3PO4 đến hấp phụ Cu2+

58

3.9.


Ảnh hưởng của lực ion NaCl đến hấp phụ Cu2+

59

3.10 Ảnh hưởng của lực ion CaCl2 đến hấp phụ Cu2+

60

3.11 Ảnh hưởng của lực ion MgCl2 đến hấp phụ Cu2+

61

3.12 Ảnh hưởng của anion Am- đến XD, TB, XDTB

62

3.13 Ảnh hưởng của cation Mn+ đến XD, TB, XDTB

63


DANH MỤC HÌNH

STT

Tên hình

Trang


1.1.

Trái dừa và sợi xơ dừa

5

1.2.

Hấp phụ đẳng nhiệt ở T1 và T2 ( T2>T1).

27

1.3.

Xác định hệ số trong phương trình Frendlich

28

2.1.

Cơ sở mua xơ dừa Hòa Minh, Thanh Khê, Đà Nẵng ( tháng 4,
2018)

32

2.2.

Xơ dừa đã xay

32


2.3.

Hồ Bầu Sấu, Hòa Khánh, Liên Chiểu, Đà Nẵng

33

2.4.

XD đã được hoạt hóa

35

2.5.

TB đã được hoạt hóa

36

2.6.

XDTB đã được hoạt hóa

37

3.1.

Phổ hồng ngoại của XD

43


3.2.

Phổ hồng ngoại của XDTB

43

3.3.

Phổ hồng ngoại của TB

45

3.5.

Phổ phân tích nhiệt TG/DTA của XDTB đã biến tính

47

3.6.

Ảnh SEM của XD hoạt hóa

48

3.7.

Ảnh SEM của TB hoạt hóa

48


3.8.

Ảnh SEM của XDTB hoạt hóa

49

3.9.

Sự phụ thuộc tải trọng hấp phụ theo thời gian

50

3.10. Hiệu suất hấp phụ theo thời gian

51

3.11. Sự phụ thuộc tải trọng hấp phụ theo nồng độ

52

3.12. Ảnh hưởng của nồng độ đến hiệu suất hấp phụ

53

3.13.

3.14.

Dạng tuyến tính của phương trình Freundlich khi hấp phụ Cu2+

bằng XD
Dạng tuyến tính của phương trình Langmuir khi hấp phụ Cu2+
bằng XD

54

54


3.15.

3.16.

3.17.

3.18.

Dạng tuyến tính của phương trình Freundlich khi hấp phụ Cu2+
bằng TB
Dạng tuyến tính của phương trình Langmuir khi hấp phụ Cu2+
bằng TB
Dạng tuyến tính của phương trình Freundlich khi hấp phụ Cu2+
bằng XDTB
Dạng tuyến tính của phương trình Langmuir khi hấp phụ Cu2+
bằng XDTB

55

55


56

56

3.19. Ảnh hưởng của lực ion Na2CO3 đến hấp phụ Cu2+

57

3.20. Ảnh hưởng của lực ion Na3PO4 đến hấp phụ Cu2+

58

3.21. Ảnh hưởng của lực ion NaCl đến hấp phụ Cu2+

59

3.22. Ảnh hưởng của lực ion CaCl2 đến hấp phụ Cu2+

60

3.23. Ảnh hưởng của lực ion MgCl2 đến hấp phụ Cu2+

61

3.24. Ảnh hưởng anion Am- đến hấp phụ Cu2+ của XD

62

3.25. Ảnh hưởng anion Am-đến hấp phụ Cu2+ của TB


62

3.26. Ảnh hưởng anion Am- đến hấp phụ Cu2+của XDTB

63

3.27 Ảnh hưởng Cation Mn+ đến hấp phụ Cu2+của XD

64

3.28. Ảnh hưởng Cation Mn+ đến hấp phụ Cu2+của TB
3.29. Ảnh hưởng Cation Mn+ đến hấp phụ Cu2+của XDTB

64
64


MỞ ĐẦU
1.

Lý do chọn đề tài
Ngày nay, cùng với quá trình công nghiệp hoá nhanh chóng là một môi trường

ngày càng trở nên ô nhiễm nghiêm trọng ảnh hưởng xấu đến cuộc sống, sức khoẻ
của con người. Mà một trong những vấn đề hết sức cấp thiết là ô nhiễm nguồn nước
bởi kim loại nặng. Vì vậy, bên cạnh việc nâng cao ý thức của con người, xiết chặt
công tác quản lý môi trường thì việc tìm ra phương pháp nhằm loại bỏ các ion kim
loại nặng, các hợp chất hữu cơ độc hại ra khỏi môi trường nước có ý nghĩa hết sức
to lớn.
Ở Việt Nam đang tồn tại một thực trạng đó là nước thải ở hầu hết các cơ sở

sản xuất chỉ được xử lí sơ bộ thậm chí thải trực tiếp ra môi trường. Hậu quả là môi
trường nước kể cả nước mặt và nước ngầm ở nhiều khu vực đang bị ô nhiễm
nghiêm trọng. Vì vậy, bên cạnh việc nâng cao ý thức của con người, xiết chặt công
tác quản lí môi trường thì việc tìm ra phương pháp nhằm loại bỏ các ion kim loại
nặng, các hơp chất hữu cơ độc hại ra khỏi môi trường nước có ý nghĩa hết sức to
lớn.
Các phụ phẩm nông nghiệp do đó được nghiên cứu nhiều để sử dụng trong
việc xử lý nước vì chúng có các ưu điểm là giá thành rẻ, là vật liệu có thể tái tạo
được, dễ biến tính và có tính chất hấp phụ hoặc trao đổi ion cao.Với mục tiêu tìm
kiếm một vật liệu có khả năng xử lý hiệu quả các ion kim loại có trong nước. Nhiều
loại vật liệu sinh học dùng xử lý nước thải, nhưng không có loại nào đáp ứng tất cả
các đặc tính cần thiết: xơ dừa mặc dù có tính đàn hồi cao cho phép tạo lớp lọc có độ
chặt phù hợp với loại nước thải cần xử lý và đặc tính dòng chảy, các hạt xơ dừa
xốp, tính mao dẫn cao nên phù hợp để xử lý dòng thải tự chảy nhưng nhược điểm
của hạt xơ dừa là có thể không kiềm chế được mức độ di chuyển của dòng nước
chảy; bên cạnh đó thì than bùn tuy có tính đàn hồi thấp, tính ổn định kém và giới
hạn sức chảy nhưng lại kiềm chế được mức độ di chuyển của dòng chảy.
Để phù hợp với yêu cầu, hạt xơ dừa có thể kết hợp với vật liệu lọc như than
bùn để tăng thêm đặc tính xử lý của vật liệu. Quá trình hoạt hóa bằng NaOH cũng
được áp dụng để xem xét hiệu quả của nó trên vật liệu trên.
1


Vì vậy, tôi chọn đề tài: “Nghiên cứu hấp phụ Cu2+ trong dung dịch nước
bằng vật liệu xơ dừa, than bùn” làm luận văn tốt nghiệp.
2.

Mục tiêu nghiên cứu
Chế tạo vật liệu hấp phụ từ xơ dừa (XD), than bùn (TB), tổ hợp than bùn – xơ


dừa (XDTB)
Khảo sát khả năng hấp phụ và các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng hấp phụ của
vật liệu hấp phụ chế tạo từ XD, TB, XDTB đối với một số ion kim loại nặng.
3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu
Than bùn ở hồ Bầu Sấu, Liên Chiêu, Đà Nẵng và xơ dừa được mua ở lô số 10
đường Nguyễn Tường Phổ, Hòa Minh, Thanh Khê, Đà Nẵng.
Phạm vi nghiên cứu
Khảo sát điều kiện thích hợp và đánh giá khả năng hấp phụ ion kim loại Mn+
của vật liệu hấp phụ chế tạo từ XD, TB, XDTB
Khảo sát khả năng tái hấp phụ của vật liệu.
4.

Phương pháp nghiên cứu

4.1. Nghiên cứu tổng quan lý thuyết
Thu thập, tổng hợp, phân tích các tài liệu, tư liệu, các công trình nghiên cứu về
than bùn, xơ dừa và khả năng ứng dụng; về phương pháp biến tính XD, TB, XDTB.
4.2. Nghiên cứu thực nghiệm
Phương pháp hoá lý:
- Nghiên cứu các đặc tính hoá lý của XD, TB, XDTB: độ ẩm, hàm lượng tro.
- Các đặc trưng hoá lý được khảo sát bằng phương pháp ghi phổ hồng ngoại
(IR), phương pháp nhiệt trọng lượng (DTA), ảnh SEM.
- Các thông số của quá trình hấp phụ được xác định bằng phương pháp trọng
lượng.
Phương pháp toán học:
- Khả năng hấp phụ được xác định xử lý bằng phương pháp hấp phụ đẳng

nhiệt Frendlich, Langmuir.

2


5.

Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Phương pháp biến tính XD, TB, XDTB có khả năng hấp phụ đối với các kim

loại nặng trong nước
Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng tìm ra điều kiện tối ưu nhất cho quá trình hấp
phụ Cu2+
6.

Cấu trúc của luận văn
MỞ ĐẦU
Chương 1: Tổng quan.

28 trang (từ trang 4 đến trang 31)

Chương 2: Thực nghiệm.

8 trang (từ trang 32 đến trang 40)

Chương 3: Kết quả và thảo luận

24 trang (từ trang 41 đến trang 65)

Kết luận


2 trang (từ trang 66 đến trang 67)

Tàu liệu tham khảo

3 trang ( từ 68 đến trang 70)

3


CHƯƠNG1:TỔNG QUAN
1.1 Dừa và sợi xơ dừa
1.1.1. Đặc điểm và nguồn gốc
Dừa (danh pháp khoa học: Cocos nicifera) thuộc giới thực vật, bộ Arecales, họ
Arecacee, phân họ Arecoideae, tông Cocoeae, chỉ Cocos, loài C, nucifera.
Nguồn gốc của loài thực vật này là chủ đề đê gây tranh cãi, một số học giả cho
rằng nó có nguồn gốc ở khu vực Đông Nam Á, số khác cho rằng nó có nguồn gốc ở
miền Tây Bắc khu vực Nam Mỹ. Các mẫu hóa thạch tìm thấy ở New Zealand cho
thấy các loai thực vật nhỏ tương tự như cây dừa đã mọc ở khu vực này khoảng 15
triệu năm trước.
Về mặt thực vật học, dừa là loại quả khô đơn độc được biết đến như quả hạch
có xơ. Vỏ quả ngòai thường cứng, nhẵn, nổi rõ ba gờ, lớp vỏ quả giữa là các sợi xơ
gọi là xơ dừa và bên trong nó là lớp vỏ quả trong hay gáo dừa hoặc sọ dừa, lớp vỏ
quả trong hóa gỗ, khá cứng, có ba lỗ mầm có thể nhìn thấy rất rõ từ phía mặt ngoài
khi bóc hết lớp vỏ ngoài và vỏ giữa (gọi là các mắt dừa)
Dừa phát triển tốt trên đất pha cát và có khả năng chống chịu mặn tốt cũng
như nó ưa thích các nơi sinh sống có nhiều nắng và lượng mưa bình thường (7502.000 mm hàng năm), điều này giúp nó trở thành loại cây định cư bên các bờ biển
nhiệt đới một cách tương đối dễ dàng.
Ở Việt Nam ta có rất nhiều loại dừa như: dừa ta, dừa sọc, dừa dứa, dừa sáp,
dừa giấy, dừa Tam Quan, dừa Xiêm, dừa lùn cao sản,…

Xơ dừa là một chất xơ tự nhiên được tách ra từ vỏ quả dừa và được sử dụng
trong các sản phẩm như nệm, dây thừng, chão, thảm, bàn chải, khảm thuyền cũng
như vật liệu lèn; nó còn được sử dụng rộng rãi trong nghề làm vườn để làm chất độn
trong phân bón.
Vỏ và xơ dừa có thể làm nguồn nhiên liệu hay để sản xuất than củi. Một loại
dừa hiếm tại Nam bộ có xơ dừa tươi cho nước khá ngọt khi nhai, trong khi các loài
khác có vị chát. Xơ dừa là một chất xơ tự nhiên được tách ra từ vỏ quả dừa và được
sử dụng trong các sản phẩm như thảm sàn, bàn chải, nệm, dây thừng,…Về mặt kỹ
thuật xơ dừa là vật liệu sợi được tìm thấy ngoài lớp vỏ cứng của trái dừa .

4


Hình 1.1. Trái dừa và sợi xơ dừa
1.1.2. Cấu trúc và tính chất của sợi xơ dừa
1.1.2.1. Cấu trúc của sợi xơ dừa
Các sợi xơ dừa có các tế bào sợi cá nhân được thu hẹp và rỗng, với những bức
tường dày được làm từ xenlulozo. Chúng có màu nhạt khi chưa trưởng thành nhưng
sau đó trở thành cứng và có màu vàng của một lớp lignin được lắng đọng trên các
xenlulozo [23].
Mỗi tế bào dài khoảng 1mm (0.04 in) và đường kính thường từ 10 đến 20
micromet (0,0004 đến 0,0008 in). Sợi xơ dừa có chiều dài thường là từ 10 đến 30
cm. Xơ dừa nâu được thu hoạch từ dừa chín hoàn toàn. Chúng dày, chắc và có khả
năng chống mài mòn cao. Sợi xơ dừa nâu trưởng thành có chứa lignin và xenlulozo
ít hơn so với những sợi khác như lanh, bông và vì nó mạnh mẽ nhưng ít linh hoạt
hơn. Sợi xơ dừa trắng được tu hoạch từ các quả dừa trước khi chín. Những sợi này
có màu trắng hoặc ánh sáng màu nâu và mượt mà và mịn hơn, nhứng cũng yếu hơn.
Chúng thường được quay thành sợi để sử dụng trong chiếu thảm chùi chân hoặc dây
thừng [20].
Các sợi xơ dừa tương đối không thấm nước và là một trong những loại sợi tự

nhiên có khả năng chịu được sự phá hủy của nước muối. Nước ngọt được xử dụng
để xử lý xơ dừa nâu, trong khi nước biển và nước ngọt đều được sử dụng để xử lí xơ
dừa trắng [25].

5


1.1.2.2. Tính chất của sợi xơ dừa
Xơ dừa được tách ra từ vỏ quả dừa. Chiều dài sợi khác nhau, từ 10-30cm. Sợi
xơ dừa mạnh, đàn hồi, có một độ bền màu thấp và độ bền cao (vì thành phần
xenlulozo 35-45%, 40-45% lignin và pectin 2,7-4% và hemixenlulozo 0,15-0,25%.
Chất lượng sợi được tính dựa trên nhiều nhân tố khác nhau như kích cỡ, cường
độ trưởng thành và tất nhiên là còn tùy vào các loại cây dừa khác nhau cũng như là
các quá trình, phương pháp nuôi dưỡng [22].
Những nghiên cưu về độ mạnh của sợi xơ dừa được lấy từ những vùng khác
nhau ở Kerala đã được đưa ra bởi Mathai Prabhu đã nghiên cứu những tính chất cơ
học của sợi xơ dừa như mô đun Young độ bền kéo, độ giãn dài, độ dẫn điện…và so
sánh với các loại sơi tự nhiên khác nhau như dứa, chuối, đay
Bảng 1.1. Tính chất cơ bản của sợi xơ dừa [21]
Giá trị

Đơn vị

Mô đun Young

4000-5000

Mpa

Độ bền kéo


140-150

Mpa

Độ giản dài

15-17.3

%

Độ dẫn điện

0,047

W/mK

Tỷ trọng

1.15-1.33

g/cm3

Độ thấm nước

10

%

Bảng 1.2. So sánh tính chất của sợi xơ dừa với những sợi tự nhiên khác[19]

Dừa

Chuối

Dừa

Đay

Đường kính

100-460

80-250

20-80

-

Tỷ trọng

1.15

1.35

1.44

1.45

Suất điện trở riêng tại 100V


9-14

6.5-7

0.7-0.8

-

Góc hình sợi

30-49

11

14-18

8.1

Tỷ lệ xenlulozo/lignin

43/45

65/5

81/12

63/12

Mô đun đàn hồi


4-6

8-20

34-81

20-22

Độ bền

131-175

529-759

413-1627

533

Độ giãn

15-40

1.0-3.5

0.8-1.6

1-1.2

6



1.2. Xử lí sợi xơ dừa
1.2.1. Lý thuyết chúng về quá trình xứ lí sợi
Thành phần của sợi thực vật gồm: xenlulozo, hemixenlulozo, lignin, và các
chất khác. Thực chất của quá trình xử lí sợi là dùng hóa chất để tách những thành
phần không cần thiết có trong sợi thực vật như: lignin, pectin, chất trích ly,…đó là
những thành phần vô định hình, kém ổn định, làm giảm tính chất cơ lý, hóa lý của
sợi thực vật. Để phản ứng xảy ra, hóa chất cần xâm nhập vào hình thái cấu trúc này.
Để tăng cường khả năng tiếp cận và khả năng phản ứng, xenlulozo cần được gây
trương và loai bỏ hemixenlulozo, lignin. Một số tác nhân gây trương thường được
sử dụng là H2SO4, NaOH, ZnCl2…
1.2.1.1. Ảnh hưởng của NaOH [9].
Dung dịch NaOH có nồng độ 5÷30% có khả năng hòa tan các chất vô định
hình. Khi ngâm sợi thực vật trong dung dịch NaOH thì có hai quá trình đồng thời
xảy ra đó là quá trình tách lignin, các phần vô định hình và quá trình NaOH tương
tác với các đại phân tử holoxenlulozo, chúng phụ thuộc vào nồng độ NaOH và thời
gian xử lý. Khi nồng độ dung dịch NaOH thì nó hòa tan phần vô định hình, còn
xenlulozo chỉ bị tác động nhẹ. Khi tăng nồng độ NaOH và tăng thời gian xử lý thì
quá trình tách phần vô định hình tăng không đáng kể vì hàm lượng của chúng có
trong sợi là giới hạn, trong khi đó quá trình tương tác giữa NaOH và các mạch đại
phân tử holoxenlulozo lại tăng
1.2.1.2. Ảnh hưởng của dung dịch axit
Xenlulozo bị trương nở trong dung dịch axit loãng. Trong môi trường axit đậm
đặc như H2SO4 72%, HCl 44%, H3PO4 85%,…xenlulozo sẽ bị hòa tạn
Dưới tác dụng của axit, mối liên kết glucozit sẽ bị thủy phân làm cho mạch
xenlulozo bị đứt. Tốc độ của quá trình thủy phân phụ thuộc vào độ mạnh yếu của
axit. Ngoài ra, tốc độ thủy phân xenlulozo phụ thuộc vào nhiệt độ môi trường.Đối
với việc khảo sát ảnh hường của dung dịch axit trong xử lý sợi xenlulozo thì thông
thường người ta khảo sát xử lý hai giai đoạn: giai đoạn 1 là giai đoạn xử lý với axit,
giai đoạn 2 là giai đoạn xử lý với kiềm [9].

Khi thời gian ngâm trong dung dịch axit tăng thì hàm lượng tạp chất bị loại
7


khỏi sợi cũng tăng. Dung dịch kiềm không chỉ có tác dụng hòa tan các chất sáp, vô
cơ và các hemixenlulozo, lignin có độ trùng hợp thấp. Kiềm còn có tác dụng làm
trương nở mạch xenlulozo, tuy nhiên không phá hủy xenlulozo mà chỉ gây ra những
biến đổi về hóa lý trong cấu trúc. Trong khi đó, axit có tác dụng làm đứt các liên kết
axetal giữa nhóm chức lignin với nhóm hydroxyl của xenlulozo. Các sản phẩm
lignin bị tách ra tuy chưa hòa tan trong dung dịch này nhưng ở giai đoạn xử lý kiềm
chúng sẽ dê dàng tham gia vào các phản ứng hóa học và tạo nên các sản phẩm dễ
tan trong dung dịch kiềm, thậm chí tan trong nước. Trong môi trường axit,
hemixenlulozo dễ bị thủy phân và tăng khả năng phân tán trong nước [10].
1.2.2. Xử lý sợi tự nhiên tạo ra các loại sợi đáp ứng nhu cầu biến tính [9]
Khi sử dụng xenlulozo tự nhiên như: đay, tre, bột gỗ mềm, bột vỏ trấu, hạt
bông....làm vật liệu nền thì trong hầu hết các trường hợp, thông số ghép phụ thuộc
vào hàm lượng lignin có mặt trong chất nền. Nói chung hàm lượng lignin càng cao
thì hiệu suất tổ hợp càng thấp. Điều đó là do lignin hoạt động như một chất bắt gốc
tốt, làm hạn chế quá trình tổ hợp. Chẳng hạn ta nhận thấy có sự giảm cường độ tín
hiệu phổ ESR (phổ cộng hưởng spin điện tử) liên quan đến việc tăng hàm lượng
lignin của xenlulozo được chiếu xạ quang học.
Như đã nói ở trên, mặc dù lignin là một chất làm chậm quá trình tổ hợp, nhưng
đôi khi ở một số phương pháp lại cho kết quả ngược lại.
Kết quả nghiên cứu thu được khi tổ hợp xơ dừa và than bùn cho hiệu suất cao.
Kết quả cho thấy một lượng lớn lignin có mặt trong bột có thể tạo thuân lơi cho việc
tổ hợp.
1.3. Than bùn
1.3.1. Nguồn gốc, phân loại và tính chất của than bùn
1.3.1.1. Nguồn gốc than bùn ở Việt Nam
Nước ta rất giàu mỏ than bùn. Đây là nguồn tài nguyên lớn cho đất nước, đặc

biệt có lợi cho nông nghiệp phân bón và công nghiệp khí đốt.
Than bùn được hình thành do sự tích lũy lâu đời của các xác thực vật phân giải
trong điều kiện thừa ẩm, thiếu không khí. Kết quả của sự phân giải này là các xác
thực vật không được phân giải hoàn toàn mà hình thành một chất lớp hữu cơ gồm
8


những phần còn lại của thực vật đang bị dở dang, mùn mục và chất khoáng. Lớp
chất hữu cơ đó gọi là ”than bùn”[2].
Do điều kiện tự nhiên, điều kiện khí hậu và đặc điểm thực vật khác nhau của
từng vùng, các mỏ than bùn ở nước ta có những đặc điểm khác nhau.
1.3.1.2. Phân loại
Có ba loại: than bùn nông, than bùn sâu, than bùn chuyển tiếp.
Than bùn nông: được hình thành do sự tích tụ xác, bã các loại cây có ít dinh
dưỡng như: lau, sậy, lăn, lác,… ở những nơi địa hình tương.
Than bùn sâu: trong điều kiện địa hình thấp, có đầm lầy nước đọng và nhiều
chất dinh dưỡng, các loại cây được phát triễn tốt hơn như: cỏ lông lợn, cỏ sâu
róm,rêu, lăn, lác, lau, sậy và các loại cây nhỏ. Xác bã loại cây này tích tụ dần thành
than bùn sâu. Đặc điểm than bùn sâu là chứa nhiều chất dinh dưỡng và ít chua.
Than bùn chuyển tiếp: ở giữa hai loại than bùn trên. Đặc điểm của than bùn
nông và than bùn chuyển tiếp là ít dinh dưỡng, mức độ chuyển hóa thấp và chua [2].
1.3.1.3. Một số tính chất hóa lí của than bùn
Màu sắc: đen, sẫm hoặc nâu nhạt.
Cấu trúc: xốp hoăc nát bụi hoặc quyện thành bùn.
Mức độ phân giải:
-

Loại tỉ lệ phân giải thấp: -20%: còn giữ nguyên dạng của cây.

-


Loại tỉ lệ trung bình:30-40%: hình dạng của cây khó phân biệt, có ít mùn mục.
Khả năng giữ nước: biến thiên từ: 75-275%
Dung tích hấp phụ: 150-250 mldlg/100 gam than bùn khô.
Khả năng giữ nước và dung tích hấp phụ của than bùn khác nhau với các loại

than bùn khác nhau [2], [12].
1.3.2. Chất mùn trong than bùn
Mùn là hợp chất cao phân tử phức tạp, có thành phàn không ổn định, được
hình thành khi phân hủy và mùn hóa các chất hữu cơ. Hàm lượng mùn trong đất do
đặc điểm và điều kiện quá trình hình thành đất quyết định. Trong than bùn tổng
lượng mùn có thể đạt tới vài chục phần trăm.
Người ta chia mùn ra hai nhóm:
9


Nhóm thứ nhất: bao gồm các sản phẩm phân giải xác hữu cơ và những sản
phẩm sống (trao đổi và tổng hợp) của vi sinh vật. Những chất hữu cơ nãy chưa bị
mùn hóa và có trong thành phần chất hữu cơ. Vì vậy, người ta gọi nhóm thứ nhất
này là nhóm mùn không đặc trưng. Trong than bùn hàm lượng của nhóm này mới
chỉ đạt tới 50-70%. Vì ở đây, quá trình vô cơ hóa chất hữu cơ rất chậm. Tính chất
đặc trưng của nhóm hữu cơ chưa bị mùn hóa là tính chất biến động dó quá trình
phân hủy và mùn hóa những hợp chất này luôn luôn xảy ra trong đất. Trong thành
phần của nhóm mùn đặc trưng bao gồm các hợp chất như: hydrat cacbon, hợp chất
chứa nito, linhin, lipit, nhựa, chất chát, andehit.
Nhóm thứ hai: bao gồm các hớp chất hữu cơ phức tạp đã bị mùn hóa. Chúng
không có trong thành phần xác hữu cơ mà chỉ được hình thành trong quá trình mùn
hóa, chúng được gọi là nhóm mùn đặc trưng. Nhóm này chiếm khoảng: 80-90%
tổng số mùn chất.
Nhóm mùn đặc trưng hay thường gọi là chất mùn là một hệ thống của các hợp

chất hữu cơ cao phân tử, chứa nitơ, có cấu trúc vòng và có tính axit. Do nhóm chất
mùn có tính axit và thực chất nhóm này bao gồm các axit mùn và những dẫn xuất
của nó nên còn có thể gọi là nhóm axit mùn.
Nhờ có tính axit mà chúng có thể tác dụng với những chất vô cơ tạo những
hợp chất hòa tan hoặc không hòa tan. Những hợp chất không hòa tan sẽ được tích tụ
trong đất làm cho đất mùn không bị rửa trôi.
Tính chất đặc trưng của chất mùn là tính đa dạng và tính phức tạp của nó – tức
là thành phần của chúng khác nhau theo từng thời kì mùn hóa.
Nhóm chất mùn có thể chia ra thành một số nhóm nhỏ dựa vào thành phần,
tính chất và kích thước của phân tử, mức độ di chuyển và vai trò của nó trong quá
trình hình thành đất. Vấn đề thành phần và danh pháp của chất mùn cho đến nay
vẫn chưa có thể xem là đã được giải quyết.
Trên cơ sở những nghiên cứu của I.V.Chiurin, M.M.Cônônôva, Đrahunôp,
L.H.Alêchxanđôp và những nhà nghiên cứu khác, người ta chia chất mùn đặc trưng
ra thành 2 nhóm cơ bản của axit mùn [15], [17].

10


Nhóm axit humic: Bao gồm axit humic (axit màu xám- theo thuật ngữ các
nhà thổ dưỡng Đức). và axit fulmic (axit màu nâu- theo thuật ngữ các nhà thổ
dưỡng Đức). Ngoài ra nhóm này còn có axit hematomelanic- đó là một phần của
axit humic hòa tan trong rượu.
Axit humic là những axit hữu cơ cao phân tử, chứa nitơ và có cấu trúc vòng.
Chúng hòa tan tốt trong dung dịch loãng của hydroxit kiềm và cacbon
kiềm,…Trong dung dịch hòa tan chúng có màu nâu đến đen. Axit humic thực tế
không hòa tan trong nước và các axit vô cơ.
Axit humic có thành phần nguyên tố chủ yếu là cacbon, hydro, oxy và nitơ.
Hàm lượng mỗi nguyên tố trong axit humic thay đổi phụ thuộc vào loại đất, thành
phần hóa học xác hữu cơ, điều kiện mùn hóa và phương pháp tách chúng ra. Hàm

lượng các nguyên tố hóa học trong axit humic thay đổi trong phạm vi như sau:
C: 50-60%

O: 31-40%

H: 2,8-6.6%

N: 2-6%

Ngoài 4 nguyên tố hóa học chủ yếu trên, trong axit humic còn chứa các
nguyên tố tro với hàm lượng không nhiều như: P, S, Al, Fe, Si phụ thuộc vào mức
độ tinh khiết của dung dịch tách axit humic ra khỏi đất. Tổng lượng các nguyên tố
thay đổi từ 1-10%. Có lẽ các nguyên tố tro không phải à thành phần bắt buộc của
phân tử axit humic. Chúng liên kết với các axit humic do các phản ứng hóa học.
Nhóm axit fulvic: Bao gồm axit crenic, apoarenic (theo thuật ngữ của
Beczelius và Viliam) [6], [17].
Axit fulvic có màu vàng nâu, trong dung dịch tùy theo nồng độ mà chúng có
màu vàng rơm đến màu da cam. Axit fulvic hòa tan trong nước, axit, dung dịch
loãng của hydroxit của kim loại kiềm, cacbonat kiềm, dung dịch amoniac.
Hàm lượng nguyên tố hóa học của axit fulvic không cố định, thay đổi trong
phạm vi sau:

C: 40% - 52%
H: 4 -6%

O: 40 – 48%
N: 2 -6%

Các kết quả nghiên cứu cấu trúc của axit fulvic đều xác nhận sự có mặt của
các nhóm định chức cacboxyl, phenol, metoxyl và cacbonyl. Những nhóm thơm

loại vòng hay những mạch bên trong phân tử axit fulvic cũng tương tự như trong
11


axit humic. Hydro của nhóm cacbonyl và phenol hydroxyl đều có khả năng trao đổi
cation. Axit fulvic khác với axit humic ở chỗ chứa nhiều các nhóm định chức hơn
nhưng lại ít các nhân thơm hơn.
Nhìn chung, cấu trúc phân tử của axit fulvic cũng có những nét tương tự như
trong axit humic. Vì vậy, có nhiều tài liệu đưa ra axit fulvic được hình thành trong
quá trong quá trình mùn hóa từ axit humic vừa mới được tạo thành.
Axit fulvic tác dụng với cation amoni, kim loại kiềm và kim loại kiềm thổ
trong dung dịch đất hoặc trong trạng thải hấp thụ tạo thành muối fulvat. Fulvat kim
loại kiềm thổ hòa tan trong dung dịch axit, trung bình và kiềm yếu.
Axit fulvic có khả năng tác dụng với các hydroxyl của sắt và nhôm tạo thành
các muối phức hợp hòa tan và không hòa tan. Chúng được tạo thành do phản ứng
thay thế ion hydro trong nhóm định chức của axit fulvic bằng hydroxyl sắt và nhôm
tương tự sự thay thế ở axit humic. Do đó, tính tan của các muối phức hợp này do
hàm lượng tương đối của sắt trong chúng và mức độ pha loãng của dung dịch quyết
định. Nồng độ axit fulvic càng lớn, hàm lượng của sắt nhôm càng cao thì phức hợp
được tạo thành trong đất hòa tan càng yếu.
Nhiều nhà khoa học nghiên cứu phân chia các chất mùn ngoài hai nhóm trên
còn nhòm thứ ba là nhóm humin. Chúng cũng là các axit humic, song có cấu tạo
đơn giản cà liên kết với những phần khoáng, khoáng sét của đất sét rất chặt chẽ.
Điều này giải thích tính bền vững của axit humin khi tác động axit hoặc kiềm lên
nó. Đạm trong humin chứa khoảng 20 – 30% tổng số đạm trong đất. Trong đất chỉ
một phần nhỏ chất mùn ở trạng thái tự do, còn axit humic và axit fulvic liên kết với
nhau tạo thành những chất phức tạp [13], [17].
1.3.3. Than bùn Việt Nam
1.3.3.1. Trữ lượng và địa điểm phân bố
Vùng châu thổ sông Cửu Long, các điểm than bùn thường có quy mô lớn và

chất lượng than tốt gồm các tỉnh: Kiên Giang, Cà Mau, An Giang, Cần Thơ, Sóc
Trăng, Đồng Tháp, Tiền Giang, Long An. Từ năm 1996 đến nay, than bùn được
khai thác ở nhiều nơi nhưng còn mang tính tự phát nên không thể thống kê chính
xác sản lượng khai thác. Ở những vùng có ảnh hưởng đến môi trường sinh thái cần
12


bảo vệ như các vùng rừng tràm, rừng ngập mặn. Theo tính toán của ngành chức
năng, trữ lượng công nghiệp tin cậy có thể khai thác trong giai đoạn từ nay đến
năm 2010 là 75 triệu tấn [14].
Theo tài liệu dự báo đánh giá tiềm năng than bùn Việt Nam của Tập đoàn CN
than- Khoáng sản năm 1985 thì tài nguyên than bùn của Việt Nam được ước tính là
7100 triệu mét khối, trong đó: Nam Bộ là 5000 triệu mét khối, đồng bằng ven Miền
Trung là 450 triệu mét khối và đồng bằng Bắc Bộ là 650 triệu mét khối [16].
Bảng 1.3. Trữ lượng than bùn các vùng ở nước ta năm [17]
Vùng
Bắc Bộ

Bắc Trung Bộ

Nam Trung Bộ

Đông Nam Bộ

Tỉnh, thành

Trữ lượng ( ĐV: 10000 tấn )

- Hà Nam


7431,00

- Hà Tây

3966,75

- Vĩnh Phúc

69,36

- Quảng Trị

3000,00

- Thừa Thiên Huế

3200,00

- TP Đà Nẵng

2518,00

- Quảng Nam

4937,10

- Quảng Ngãi

311,00


- Bình Định

620,30

- Phú Yên

515,00

- Khánh Hòa

850,00

- Bình Thuận

150,50

- Bà Rịa Vũng Tàu

2500,00

- TP Hồ Chí Minh

1037,00

- Tiền Giang
- An Giang
ĐB Sông Cửu Long

- Sóc Trăng
- Kiên Giang

- Cà Mau

2700,00
15505,00
405,00
193662,00
163200,00

13


Than bùn nằm rải rác khắp mọi nơi và nằm cách mặt đất không sâu, vì thế việc
phát hiện than bùn tương đối đơn giản. Về chi tiết, than bùn, Việt Nam đã được điều
tra tại 176 điểm khoáng và mỏ. Viêc thăm dò than bùn mới được tiến hành từ năm
1963 nhưng chưa làm được bao nhiêu so với những điểm than bùn đã biết.
1.3.3.2. Đặc điểm chung
Do điều kiện tự nhiên, điều kiện khí hậu và đặc điểm thực vật của từng vùng,
các mỏ than bùn ở nước ta cũng có những đặc điểm khác nhau.
-

Loại mỏ than bùn ngập nước theo mùa như mỏ Ba Sao (Hà Nam) hàng năm

vào vụ hanh thì đất bị khô, vụ mưa thì ngập nước mưa. Mùa hanh khô các thực vật
sống trên lớp mặt phát triển, nhưng đến vụ mưa lại bị ngập nước và vữa nát, ở đó
cây có bị phân giải trong một môi trường yếm khí và tạo thành một lớp than bùn
mới. Sang vụ hanh khô sau, một phần hữu cơ của lớp này bị phân giải theo hướng
tạo mùn. Do đó, tính chất chung của những mỏ than kiểu này là than bùn có mức
phân giải cao.
-


Loại mỏ than bùn ngập nước quanh năm như ở Đồng Giao (Ninh Bình) Sao

vàng (Thanh Hóa) hoặc nằm sâu ở dưới lớp đất của vùng trũng ngập nước (Liên Hà,
Đông Anh), xác hữu cơ bị phân giải thường xuyên ở trong môi trường yếm khí, do
đó mức độ phân giải thấp. Ngoài ra, ta còn gặp các loại mỏ than bùn khác như Bãi
Bềnh, Phân Chất, Bãi Chè…
-

Do điều kiên hình thành khác nhau nên tính chất cảu các mỏ than bùn ở nước

ta cũng khác nhau. Ngay trong cùng một mỏ than bùn, tính chất của chúng cũng
thay đổi theo lớp, theo vị trí khai thác [16].
1.3.3.3. Tính chất vật lý
Nói chung, nguồn gốc các mỏ than ở nước ta hình thành từ rừng cây thảo mộc
hoặc từ cây cỏ, rong, rêu… đều có đặc điểm ngoại hình giống nhau, màu sắc của nó
thường là màu nâu đến màu đen.
Các mỏ than bùn có nguồn gốc cây thụ mộc là Liên Hà (Đông Anh) – loại
than bùn có cành cây to thường chiếm khoảng vào 5 – 10%, loại này lúc mới khai
thác thường có màu tubi, để tiếp xúc với không khí sẽ chuyển sang màu xám đen,
khi ướt thì mềm, dễ bẻ gãy, nhưng lúc rắn thì khá rắn và dai.
14


×