Tải bản đầy đủ (.pdf) (160 trang)

XÂY DỰNG ĐỜI SỐNG VĂN HÓA CƠ SỞ Ở PHƯỜNG NINH PHONG, THÀNH PHỐ NINH BÌNH, TỈNH NINH BÌNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.72 MB, 160 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGHỆ THUẬT TRUNG ƯƠNG

NGUYỄN THỊ THU HIỀN

XÂY DỰNG ĐỜI SỐNG VĂN HÓA CƠ SỞ
Ở PHƯỜNG NINH PHONG, THÀNH PHỐ NINH BÌNH,
TỈNH NINH BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ VĂN HÓA
Khóa 5 (2016 - 2018)

Hà Nội, 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGHỆ THUẬT TRUNG ƯƠNG

NGUYỄN THỊ THU HIỀN

XÂY DỰNG ĐỜI SỐNG VĂN HÓA CƠ SỞ
Ở PHƯỜNG NINH PHONG, THÀNH PHỐ NINH BÌNH,
TỈNH NINH BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Quản lý văn hóa
Mã số: 8319042

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Trà Vinh

Hà Nội, 2018




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài “Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở ở phường
Ninh Phong, thành phố Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình” là công trình nghiên
cứu của riêng tôi. Đề tài này người viết chưa công bố và không trùng lặp
với đề tài nào đã được công bố. Một số thông tin liên quan, số liệu và trích
dẫn đều được ghi rõ tại phần tài liệu tham khảo và phụ lục trong luận văn.
Tôi xin chịu trách nhiệm hoàn toàn về lời cam đoan này.

Hà Nội, ngày 15 tháng 11 năm 2018
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thu Hiền


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ATGT

:

An toàn giao thông

BCĐ

:

Ban Chỉ đạo

BCHTW


:

Ban chấp hành Trung ương

CLB

:

Câu lạc bộ

CNH, HĐH

:

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

ĐHTDTT

:

Đại hội thể dục, thể thao

HĐND

:

Hội đồng nhân dân

HTX


:

Hợp tác xã

KHKT

:

Khoa học kĩ thuật

MTTQ

:

Mặt trận tổ quốc

TDXDĐSVH

:

Toàn dân xây dựng đời sống văn hóa

THCS

:

Trung học cơ sở

TTĐT


:

Trật tự đô thị

UBND

:

Ủy ban nhân dân

UBKT

:

Ủy ban kiểm tra

VHTT – TT

:

Văn hóa Thể thao – Tuyên truyền

VSMT

:

Vệ sinh môi trường

XDĐSVH


:

Xây dựng đời sống văn hóa

XHCN

:

Xã hội Chủ nghĩa

XHH

:

Xã hội hóa

XHHVH

:

Xã hội:Xã
hóahội
Văn
hóa
hóa
Văn hóa


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ XÂY DỰNG ĐỜI SỐNG
VĂN HÓA Ở CƠ SỞ VÀ TỔNG QUAN VỀ PHƯỜNG NINH PHONG .. 7
1.1. Cơ sở lý luận nghiên cứu ....................................................................... 7
1.1.1. Khái niệm đời sống văn hóa và xây dựng đời sống văn hóa cơ sở..... 7
1.1.2. Nội dung của việc xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở .................... 14
1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội, văn hóa của phường Ninh Phong .............. 19
1.2.1. Điều kiện địa lý tự nhiên, dân cư ...................................................... 19
1.2.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội.................................................. 22
1.2.3. Tình hình phát triển văn hóa ............................................................. 24
1.2.4. Vai trò của việc xây dựng đời sống văn hóa cơ sở phường Ninh Phong .. 26
Tiểu kết ........................................................................................................ 32
Chương 2: CÁC HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG ĐỜI SỐNG VĂN HÓA
CƠ SỞ Ở PHƯỜNG NINH PHONG ......................................................... 33
2.1. Chủ thể xây dựng đời sống văn hóa của phường Ninh Phong ............ 33
2.1.1. Chủ thể Quản lý Nhà nước................................................................ 33
2.1.2. Chủ thể cộng đồng ............................................................................ 37
2.2. Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở trên địa bàn .................................... 44
2.2.1. Triển khai văn bản chỉ đạo của cấp trên............................................ 44
2.2.2. Về phong trào xây dựng gia đình văn hóa, tổ dân phố văn hóa,
phường đạt chuẩn văn minh đô thị ............................................................. 47
2.2.3. Xây dựng nếp sống văn hóa trong việc cưới, việc tang .................... 72
2.2.4. Xây dựng và nâng cao chất lượng hoạt động ở thiết chế văn hóa .... 77
2.3. Đánh giá chung .................................................................................... 84
2.3.1. Thành tựu đạt được ........................................................................... 84
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân ........................................................ 88


Tiểu kết ........................................................................................................ 92
Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ

XÂY DỰNG ĐỜI SỐNG VĂN HÓA CƠ SỞ Ở PHƯỜNG
NINH PHONG ............................................................................................ 93
3.1. Phương hướng phát triển xây dựng đời sống văn hóa cơ sở trên địa
bàn phường .................................................................................................. 93
3.1.1. Đẩy mạnh xây dựng đời sống văn hóa cơ sở cùng với nhiệm vụ
phát triển kinh tế - xã hội ở phường ............................................................ 93
3.1.2. Xây dựng gia đình văn hóa làm trọng tâm trong xây dựng văn hóa
cơ sở ............................................................................................................ 95
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả xây dựng đời sống văn hóa cơ sở ở
phường Ninh Phong .................................................................................. 101
3.2.1. Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền phối
kết hợp với các ban ngành đoàn thể .......................................................... 101
3.2.2. Nâng cao nhận thức vai trò của xây dựng đời sống văn hóa cơ
sở trong công tác quản lý ....................................................................... 106
3.2.3. Xây dựng, củng cố và hoàn thiện mạng lưới hoạt động văn hóa từ
phường đến phố tới cộng đồng dân cư ...................................................... 109
3.2.4. Đổi mới cơ chế quản lý của nhà nước............................................. 112
3.2.5. Đầu tư cơ sở vật chất, xã hội hóa các hoạt động văn hóa cơ sở ..... 116
Tiểu kết ...................................................................................................... 123
KẾT LUẬN ............................................................................................... 124
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 128
PHỤ LỤC ........................................................................................................... 133


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Vấn đề xây dựng đời sống văn hóa cơ sở đến nay đã trở nên rất quen
thuộc đối với người dân ở mọi miền đất nước. Đó cũng là mối quan tâm

của những người làm công tác văn hóa nói chung, nhất là cán bộ văn hóa
địa phương, đặc biệt ở cấp huyện và cơ sở xã, phường nói riêng. Xây dựng
đời sống văn hóa cơ sở được đặt ra từ Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ V
(1981). Chủ trương này có ý nghĩa chiến lược đối với sự nghiệp xây dựng
văn hóa, lối sống và con người phù hợp với đòi hỏi của đất nước.
Nhận thức rõ vị trí, vai trò quan trọng của văn hóa tại Hội nghị
BCHTW 5 (khóa VIII) Đảng ta đã khẳng định: “Văn hóa là nền tảng tinh
thần, là mục tiêu và động lực của sự phát triển kinh tế - xã hội – văn
hóa”.Đất nước ta đang trong thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa, kinh tế xã hội có những biến đổi sâu sắc. Kinh tế tăng trưởng, đời sống nhân dân
ngày một cải thiện và ấm no, hạnh phúc, đẩt nước có nhiều cơ hội, vận hội
mới. Tuy nhiên, trước nhiều biến đổi, đất nước cúng phải đối mặt với nhiểu
khó khăn thách thức. Vì vậy, nắm vững quan điểm đổi mới của Đảng về
công tác văn hóa nhằm xây dựng một nền văn hóa Việt Nam tiên tiến đậm
đà bản sắc dân tộc theo định hướng XHCN: “Dân tộc - hiện đại - nhân văn”
là điều cấp thiết đặt ra hiện nay. Thành tựu lớn lao của chặng đường đổi
mới toàn diện đất nước càng khẳng định xây dựng đời sống văn hóa cơ sở
phải trở thành yêu cầu bức thiết và điều kiện cơ bản đảm bảo cho sự thành
công của công cuộc đổi mới, đảm bảo sự phát triển tiến bộ bền vững của
mỗi quốc gia, dân tộc.
Bên cạnh những thành tựu đáng tự hào mà chúng ta đạt được trong
công cuộc đổi mới vừa qua, thực trạng đời sống văn hóa cơ sở còn nhiều hạn
chế bất cập. Sự gia tăng của các kiểu tội phạm mới, các loại hình tệ nạn mới,
khiến lối sống của người dân bị ảnh hưởng, tiêm nhiễm, đặc biệt là lớp thanh


2

niên trẻ, dẫn đến hệ lụy tiêu cực, dần mất đi những truyền thống văn hóa quý
báu của địa phương cũng như của dân tộc một phần làm cản trở con đường
phát triển của đất nước. Chính vì vậy hơn lúc nào hết, vấn đề xây dựng đời

sống văn hóa từ cơ sở trở lên có một ý nghĩa thực tiễn hết sức cấp bách.
Phường Ninh Phong, thành phố Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình cũng như
nhiều cơ sở khác trong toàn Tỉnh đã đang triển khai việc xây dựng đời sống
văn hóa cơ sở, đạt được nhiều thành tựu nhất định, góp phần vào sự phát
triển kinh tế, văn hóa, xã hội của nhân dân và địa phương. Tuy nhiên trong
quá trình xây dựng đời sống văn hóa cơ sở đã xuất hiện những mâu thuẫn,
bất cập và khó khăn cần khắc phục.
Là người con của mảnh đất Ninh Phong, nhận thức rõ những vấn đề
cấp thiết của việc xây dựng đời sống văn hóa hiện nay ở địa phương, do đó
tôi chọn đề tài: “ Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở ở phường Ninh
Phong, thành phố Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình” làm luận văn thạc sĩ
chuyên ngành quản lý văn hóa.
2. Tình hình nghiên cứu
Lĩnh vực văn hóa và xây dựng đời sống văn hóa được nhiều nhà
khoa học về văn hóa đã đề cập thông qua những bài báo, tạp chí, sách, công
trình khoa học đã nhấn mạnh vai trò của việc tổ chức xây đời sống văn hóa
cơ sở chính là bước đi ban đầu nhằm xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm
dà bản sắc dân tộc, đưa văn hóa thâm nhập vào cuộc sống hàng ngày của
nhân dân. Cho đến nay có rất nhiều công trình nhiên cứu của các nhà văn
hóa và nhiều học giả có thể kể đến là:
Trần Văn Bính (chủ biên) (2000), Lý luận và đường lối văn hóa văn
nghệ của Đảng, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. Cuốn sách khẳng định
văn hóa là lĩnh vực thuộc đời sống tinh thần của xã hội nhưng vẫn chịu sự
quy định của những quy định chung và đều hướng tới những chuẩn mực cụ
thể; đi sâu nghiên cứu đường lối chính sách văn hóa của Đảng, Nhà nước


3

và những biện pháp nhằm xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam

tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc như Nghị quyết Hội nghị lần thứ Năm
Ban Chấp Hành Trung ương Đảng (khóa VIII) đề ra.
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Cục văn hóa thông tin cơ sở
(2008), Tạp chí xây dựng đời sống văn hóa cơ sở, Nxb Văn hóa Thông tin,
Hà Nội. Đã đăng tải các bài viết về hiệu quả xây dựng đời sống văn hóa ở
các địa phương, trong đó đánh giá thực trạng đưa ra nguyên nhân, giải pháp
về xây dựng đời sống văn hóa.
Phan Trọng Thưởng (chủ biên) (2010), Xây dựng con người và phát
triển văn hóa Việt Nam trong 20 năm đổi mới và hội nhập quốc tế - Quan
điểm, giải pháp đến năm 2020, Đề tài cấp nhà nước, Viện nghiên cứu Văn
hóa, Hà Nội. Đề tài đã tiến hành nghiên cứu, đánh giá các nhân tố tác động
tích cực và tiêu cực đến việc xây dựng con người và phát triển văn hóa Việt
Nam trong bối cảnh đất nước tiến hành công cuộc đổi mới và hội nhập quốc
tế, chỉ ra mức độ, phạm vi, tính chất của từng yếu tố. Trên cơ sở đó, đề tài đã
đánh giá thực trạng bao gồm cả thành tựu lẫn hạn chế, phân tích rõ nguyên
nhân, rút ra những bài học kinh nghiệm cần thiết để tiếp tục xây dựng con
người và phát triển văn hóa Việt Nam trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện
đại hóa. Đề tài đã bước đầu đưa ra các dự báo về chiều hướng vận động và
biến đổi của thực tiễn xây dựng con người và phát triển văn hóa Việt Nam
đến năm 2020. Đề xuất hệ quan điểm, giải pháp và các kiến nghị nhằm đẩy
mạnh sự nghiệp xây dựng con người và phát triển văn hóa Việt Nam trong
thời kỳ tiếp theo.
Bên cạnh đó còn một số cuốn sách như: Phạm Minh Hạc, Nguyễn
Khoa Điềm (2001), Về phát triển văn hóa và xây dựng con người thời kỳ
công nghiệp hóa hiện đại hóa, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, Nguyễn
Hữu Thức (2005), Về văn hóa và xây dựng đời sống văn hóa,Nxb Chính trị
Quốc gia, Hà Nội. Nguyễn Hữu Thức (2008), Những giải pháp thúc đẩy
phong trào Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa, đưa Kết luận



4

Hội nghị Trung ương 10 ( khóa IX) về văn hóa đi nhanh vào cuộc sống,
Ban tuyên giáo Trung ương Nguyễn Hữu Thức (2009), Về cuộc vận động
toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa,Nxb Từ Điển Bách Khoa và
Viện văn hóa, Hà Nội.
Luận văn Thạc sĩ, chuyên ngành quản lý văn hóa, Xây dựng đời sống
văn hóa tại xã Vạn Ninh, thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh của Phạm
Thúy Nga năm 2016; Luận văn Thạc sĩ, chuyên ngành quản lý văn hóa,
Công tác xây dựng văn hóa cơ sở huyện Yên Mô, tỉnh Ninh Bình của
Nguyên Trọng Vinh năm 2016; Luận văn Thạc sĩ, chuyên ngành quản lý
văn hóa, Công tác xây dựng đời sống văn hóa ở huyện Đông Triều, tỉnh
Quảng Ninh, Hoàng Văn Vinh năm 2016.Các đề tài đi sâu nghiên cứu các
hoạt động xây dựng đời sống văn hóa cơ sở mỗi huyện thị khác nhau. Đua
ra những phuong hướng giải pháp phù hợp cho từng địa bàn.
Còn nhiều bài viết liên quan đến nhiều khía cạnh trong xây dựng đời
sống văn hóa và đã được công bố dưới dạng các bài báo, các tạp chí do các
cơ quan quản lý về văn hóa đăng tải.
Tuy nhiên, những công trình nghiên cứu trên đã đề cập đến đời sống
văn hóa và xây đựng đời sống văn hóa hoặc dừng lại ở mức độ thống kê
hay giới thiệu tổng quát. Để có công trình nghiên cứu một cách hệ thống về
xây dựng đời sống văn hóa ở phường Ninh Phong, thành phố Ninh Bình,
tỉnh Ninh Bình tác giả luận văn sẽ tiếp thu một cách chọn lọc để làm cơ sở
lý luận; đồng thời áp dụng thực tiễn để giải quyết những yêu cầu của đề tài.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Luận văn đi sâu nghiên cứu thực trạng xây dựng đời sống văn hóa cơ
sở ở phường Ninh Phong trong thời gian vừa qua, nhất là góc độ quản lý
văn hóa, từ đó đề xuất những giải pháp xây dựng thiết thực, nhằm nâng cao
chất lượng và hiệu quả trong việc xây dựng đời sống văn hóa cơ sở trong

những năm tiếp theo.


5

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Làm rõ cơ sở lý luận của vấn đề xây dựng đời sống văn hóa cơ sở.
Khảo sát đánh giá những ưu điểm và hạn chế trong xây dựng đời
sống văn hóa cơ sở ở phường Ninh Phong trong những năm qua, đưa ra
nguyên nhân của những ưu điểm, hạn chế.
Đề xuất phương hướng, giải pháp nhằm nâng cao chất lượng, hiệu
quả quản lý xây dựng đời sống văn hóa cở sở ở phường Ninh Phong.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Tập trung vào xây dựng đời sống văn hóa cơ sở ở phường Ninh
Phong, thành phố Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Luận văn chủ yếu lấy các đường, phố thuộc phường
Ninh Phong làm điểm nghiên cứu.
Về thời gian: Luận văn chủ yếu nghiên cứu quản lý xây dựng đời
sống văn hóa cơ sở phường Ninh Phong từ năm 2015 đến nay, đây là năm
phường Ninh Phong lần đầu được công nhận là phường văn hóa.
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Luận văn thu thập nguồn từ các tài
liệu sách, báo, tạp chí, văn bản báo cáo… đi sâu phân tích các số liệu, sự
kiện nhằm làm sáng tỏ vấn đề xây dựng văn hóa ở phường Ninh Phong, từ
đó đưa ra phương hướng, giải pháp xây dựng văn hóa ở cơ sở.
Phương pháp phân tích và tổng hợp: Các buổi tổng kết, sơ kết cấp
thành phố, cấp phường, tham gia các cuộc khảo sát, điều tra đánh giá, từ đó
lắng nghe, ghi chép, phân tích, tổng hợp các dữ liệu thu thập của cơ sở.

Phương pháp khảo sát điền dã: Tham gia dự mô hình đám cưới, đám
tang và một số hoạt động trong phong trào của phường Ninh Phong tổ chức


6

tại phường và các phố, quan sát ghi chép những vấn đề về xây dựng văn
hóa trong việc tổ chức của người dân.
Phương pháp phỏng vấn: Gặp gỡ và trao đổi với Ban chỉ đạo phường
Ninh Phong về việc thực hiện phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời
sống văn hóa”.
6. Những đóng góp của luận văn
Góp phần làm rõ vấn đề lý luận về xây dựng đời sống văn hóa cơ sở.
Phân tích đánh giá thực trạng xây dựng đời sống văn hóa cơ sở phường
Ninh Phong, đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của việc xây dựng
đời sống văn hóa cơ sở trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH.
Kết quả của đề tài làm tài liệu tham khảo cho công tác quản lý của
ban văn hóa phường và những người quan tâm đến đề tài này.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, luận
văn gồm:
Chương 1: Những vấn đề chung về xây dựng đời sống văn hóa ở cơ
sở và tổng quan về phường Ninh Phong
Chương 2: Các hoạt động xây dựng đời sống văn hóa cơ sở ở
phường Ninh Phong
Chương 3: Phương hướng, giải pháp nâng cao hiệu quả xây dựng đời
sống văn hóa cở sở ở phường Ninh Phong


7


Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ XÂY DỰNG ĐỜI SỐNG VĂN HÓA
Ở CƠ SỞ VÀ TỔNG QUAN VỀ PHƯỜNG NINH PHONG
1.1. Cơ sở lý luận nghiên cứu
1.1.1. Khái niệm đời sống văn hóa và xây dựng đời sống văn hóa cơ sở
Trong thời đại ngày nay, sự phát triển như vũ bão của cuộc cách
mạng khoa học kỹ thuật và công nghệ trên toàn cầu đã tác động mạnh mẽ
tới mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Nhân loại ngày càng nhận thức rõ tầm
quan trọng của đời sống văn hóa đối với sự phát triển kinh tế - xã hội và
con người. Nếu như đời sống văn hóa đóng vai trò quan trọng không thể
thiếu đối với sự tồn tại của con người thì Xây dựng đời sống văn hóa góp
phần làm cho con người phát triển với đúng tính chất xã hội của nó.
XDĐSVH lành mạnh, hài hòa, phong phú và đa dạng chính là chiếc “nôi”
nuôi dưỡng con người về mọi mặt, đưa đất nước tiến lên trong thời kỳ
CNH - HĐH.
1.1.1.1. Khái niệm đời sống văn hóa
Đời sống và văn hóa là hai khái niệm liên quan chặt chẽ, mật thiết
với nhau, nó là sự đan xen hài hòa giữa vật chất và ý thức được thể hiện
qua sinh hoạt của mỗi cá thể trong xã hội. ĐSVH luôn được diễn ra trong
hai không gian nhất định: Ở không gian hẹp đó là gia đình và bạn bè, học
tập và lao động…; Ở không gian rộng là cộng đồng làng xã, cộng đồng tộc
người, cộng đồng xã hội…Do đó, khi nói đến ĐSVH, người ta luôn phải
gắn thêm danh từ chỉ một không gian dân cư nào đó để xác định kích thước
hình thái của ĐSVH.
Đời sống văn hóa với tư cách là một thuật ngữ khoa học được ra đời
vào thế kỷ XX, cũng giống như nhiều khái niệm khoa học khác, có rất
nhiều cách hiểu khác nhau về “đời sống văn hóa” . Thuật ngữ “đời sống
văn hóa” được sử dụng khá phổ biến trên sách, báo, văn kiện của Đảng và



8

các phương tiện truyền thông của nước ta.Tuy nhiên cho đến nay trong từ
điển Việt Nam và nước ngoài vẫn chưa có một định nghĩa nào thật hoàn
chỉnh về thuật ngữ này. Do đó khái niệm đời sống văn hóa cũng được các
nhà nghiên cứu tiếp cận theo nhiều hướng khác nhau.
Theo cách tiếp cận của tác giả Nguyễn Hữu Thức trong cuốn sách
Một số kinh nghiệm quản lý và hoạt động tư tưởng - văn hóa quan niệm:
Đời sống văn hóa được hiểu một cách khái quát là hiện thực
sinh động các hoạt động của con người trong môi trường sống
để duy trì, đồng thời tái tạo sản phẩm văn hóa vật chất, văn
hóa tinh thần theo những giá trị và chuẩn mực xã hội nhất định
nhằm không ngừng tác động, biến đổi tự nhiên, xã hội và đáp
ứng nhu cầu đổi mới, nâng cao chất lượng sống của chính con
người [4,tr.35].
Trong cuốn sách Xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở; báo cáo của
Viện Văn hóa Nghệ thuật Việt Nam đã viết:
Đời sống văn hóa nói chung là một tổng hợp những yếu tố vật
thể văn hóa nằm trong những cảnh quan văn hóa, những yếu tố
hoạt động văn hóa của con người, những sự tác động lẫn nhau
trong đời sống xã hội để tạo ra những quan hệ có văn hóa
trong cộng đồng người, trực tiếp làm hình thành lối sống của
con người trong xã hội...[5,tr.28].
Trong cuốn Lý luận văn hóa và đường lối văn hóa của Đảng của
Học viện Chính trị khu vực I – Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh
đã nêu ra quan niệm:
Đời sống văn hóa là một bộ phận đời sống xã hội, bao gồm
tổng thể những yếu tố hoạt động văn hóa vật chất và tinh thần,
những tác động qua lại lẫn nhau trong đời sống xã hội để tạo

ra những quan hệ có văn hóa trong cộng đồng, trực tiếp hình


9

thành đến nhân cách và lối sống của con người. Đời sống văn
hóa bao gồm những nội dung không tách rời các lĩnh vực của
đời sống xã hội và các yếu tố cơ bản tạo nên văn hóa
[28,tr.269-270].
Như vậy, có rất nhiều quan niệm khác nhau về đời sống văn hóa. Để
đi đến một quan niệm hoàn chỉnh hơn về đời sống văn hóa, chúng ta phải
tiếp cận thêm đời sống văn hóa trong toàn bộ đời sống xã hội và phải khu
biệt, giới hạn lĩnh vực sáng tạo văn hóa trên cơ sở xuất phát từ quan niệm
văn hóa theo nghĩa rộng và hẹp.
Trước hết, nói đến đời sống văn hóa là nói đến một bộ phận trong
đời sống của con người. Khái niệm “Đời sống” được đưa ra trong Đại từ
điển tiếng Việt do Nguyễn Như Ý chủ biên là “hoạt động của con người về
một lĩnh vực nào đó nói chung” [65, tr.670]. Còn theo Tư điển bách khoa
mở, thì ngoài nghĩa nói trên, “đời sống” còn được hiểu là phương tiện để
sống, lối sống của cá nhân hay tập thể (đời sống xa hoa, đời sống cần
kiệm…).
Chúng ta biết rằng những tư tưởng của Hồ Chí Minh trong việc xây
dựng nền văn hóa mới, có thể nhận thấy Người rất quan tâm tới việc xây
dựng đời sống văn hóa cho nhân dân, xét từ quan niệm của Hồ Chí Minh về
văn hóa, trong cuốn sách Đời sống mới, ngày 20 - 3 - 1947: “ Văn hóa là
sự tổng hợp của mọi phương thức sinh hoạt cùng với biểu hiện của nó mà
loài người đã sản sinh ra nhằm thích ứng những nhu cầu đời sống và đòi
hỏi của sự sinh tồn” [tập 5, tr.94, 95,96,98,99,100], thì đời sống văn hóa
hiện diện ngay trên những hoạt động văn hóa của con người, biểu hiện của
con người trong cuộc sống từ ăn, mặc, ở, đi lại, cách ứng xử, hoạt động tinh

thần và đời sống vật chất của mỗi người. Hồ Chí Minh đã xem xét văn hóa
trên hai mặt: Một mặt là đời sống văn hóa, tinh thần xã hội nói chung, đó là
tất cả những lĩnh vực trọng yếu như: tư tưởng, đạo đức, lối sống, phong


10

tục, tập quán, giáo dục, khoa học, văn học nghệ thuật, tôn giáo. Mặt
khác là những giá trị văn hóa, được tạo ra từ chính đời sống văn hóa ấy.
Đời sống văn hóa bao gồm các lĩnh vực hoạt động sống của con
người và các dạng thực hoạt động khác nhau nhằm đáp ứng các nhu cầu vật
chất và tinh thần của con người. Đời sống văn hóa là tổng thể những yếu tố
văn hóa vật chất và tinh thần nằm trong cảnh quan văn hóa, hoạt động văn
hóa của con người, sự tác động lẫn nhau trong đời sống xã hội để tạo ra
quan hệ có văn hóa trong cộng đồng người, trực tiếp hình thành lối sống
của con người trong xã hội. Đời sống văn hóa bao gồm những nội dung
không tách rời của mọi lĩnh vực đời sống xã hội. Nói cách khác, đời sống
văn hóa là một phức thể hoạt động văn hóa diễn ra trong thực tiễn, từ văn
hóa vật chất đến văn hóa tinh thần.
Nói đến đời sống văn hóa chủ yếu là nói về quá trình sáng tạo ra các
giá trị văn hóa và sự ứng dụng các giá trị văn hóa đó vào trong cuộc sống
thực tiễn hàng ngày, nếu như các giá trị văn hóa biểu hiện ra ở thể tĩnh thì
đời sống văn hóa lại biểu hiện ra ở thể động, nghĩa là biểu hiện của văn hóa
ở trong đời sống hằng ngày ở mọi lúc, mọi nơi, đời sống văn hóa bao gồm
toàn bộ những hoạt động sản xuất và tiêu thụ, sáng tạo và hưởng thụ các
giá trị văn hóa vật chất và tinh thần thông qua các thiết chế và thể chế văn
hóa.
Như vậy, đời sống văn hóa bao gồm những giá trị vật chất và tinh
thần thông qua hoạt động sáng tạo, gìn giữ và hưởng thụ nhằm nâng cao
chất lượng cuộc sống của con người và xã hội. Đời sống văn hóa thực chất

là mặt tự giác của đời sống con người, nó được lĩnh hội bằng nhận thức của
mỗi cá thể, các giá trị văn hóa được vận động, bộc lộ qua những hoạt động
sống, các quan hệ nhằm tạo ra sự hài hòa giữa cá nhân và cộng đồng.
1.1.1.2. Khái niệm xây dựng đời sống văn hóa cơ sở


11

Thuật ngữ “Đời sống văn hóa cơ sở” đã được sử dụng trong ngành
văn hóa từ năm 1982, tuy nhiên không phải tất cả mọi người đều có một
quan niệm thống nhất về nó, các nhà nghiên cứu cũng đã tiếp cận theo
nhiều hướng khác nhau. Nói đến ĐSVH là nói đến một bộ phận đời sống
của con người. Vì vậy, trước tiên phải làm rõ nghĩa của thuật ngữ này “Đời
sống văn hóa cơ sở” được lắp ghép bởi hai khái niệm : Đời sống văn hóa và
cơ sở.
Theo quan niệm “Đời sống văn hóa” của GS.TS Hoàng Vinh trong
công trình nghiên cứu Mấy vấn đề lý luận và thực tiễn xây dựng văn hóa ở
nước ta cho rằng:
Đời sống văn hóa xã hội bao gồm các yếu tố văn hóa tĩnh (các
sản phẩm văn hóa vật thể, các thiết chế văn hóa) cũng như các
yếu tố văn hóa động (con người và các dạng hoạt động của
nó). Xét về mặt phương diện khác, đời sống văn hóa bao gồm
các hình thức văn hóa hiện thực và các hình thái sinh hoạt văn
hóa tâm linh [50, tr.268].
Vậy xây dựng đời sống văn hóa cơ sở là gì?
Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở (ĐSVHCS) là một trong những
chủ trương lớn của Đảng, Nhà nước đặt ra từ đại hội Đảng toàn quốc lần
thứ V (1981). Đây là một công việc quan trọng, có ý nghĩa chiến lược đối
với sự nghiệp xây dựng văn hóa, lối sống, con người Việt Nam. Xây dựng
ĐSVHCS chính là thực hiện nhiệm vụ đưa văn hóa thâm nhập vào cuộc

sống, làm cho văn hóa ngày càng trở thành yếu tố khăng khít của đời sống
xã hội. Tại văn kiện Đại hội V của Đảng có đoạn viết:
Một nhiệm vụ cách mạng tư tưởng và văn hóa là đưa văn hóa
thâm nhập vào cuộc sống hàng ngày của nhân dân. Đặc biệt
chú trọng xây dựng đời sống văn hóa cơ sở, bảo đảm nhà máy,
công trường, nông trường, lâm trường, mỗi đơn vị lực lượng


12

vũ trang, công an nhân dân, mỗi cơ quan, trường học, bệnh
viện, cửa hàng, mỗi xã, hợp tác xã, phường, ấp, đều có đời
sống văn hóa [16, tr.257].
Quán triệt tinh thần văn kiện của Đảng và Chính phủ, ngành văn hóa
đã có những trăn trở, tìm tòi nhằm không ngừng nâng cao chất lượng hoạt
động văn hóa cơ sở. Từ đó đến nay, những công việc tổ chức, xây dựng đời
sống văn hóa ở cơ sở lúc nào cũng được đặt thành công tác trọng tâm của
ngành văn hóa. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đã đưa ra ba chương trình
công tác có mục tiêu cấp nhà nước và được Chính phủ thông qua, ghi vào kế
hoạch thực hiện năm 1994 trở đi. Trong ba chương trình ấy, chương trình
“Xây dựng và nâng cao hoạt động văn hóa, thông tin cơ sở khu vực nông
thôn” được xếp vào hàng thứ hai. Điều này một lần nữa chứng tỏ: Xây dựng
đời sống văn hóa ở cơ sở là một chủ trương mang tính chiến lược lâu dài, thực
hiện suốt trong thời kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta.
Có thể nêu ra một số điểm về ý nghĩa của xây dựng đời sống văn hóa
ở cơ sở như sau:
Trong di chúc, Chủ tịch Hồ Chí Minh viết: “Đảng cần phải có kế
hoạch thật tốt để phát triển kinh tế và văn hóa, nhằm không ngừng nâng cao
đời sống của nhân dân”, [37, tr.259].
Xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở được coi như bước đi ban đầu

của sự nghiệp xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, theo
hướng đi lên chủ nghĩa xã hội. Đó là công việc xây dựng kết cấu hạ tầng
văn hóa để tiến hành các hoạt động giáo dục xã hội chủ nghĩa đối với nhân
dân lao động, đồng thời tổ chức sự giao lưu văn hóa giữa họ. Mục đích chủ
yếu của giáo dục xã hội chủ nghĩa là nhằm hình thành nhân cách phát triển
hài hòa toàn diện, trước mặt hướng vào việc xây dựng nhân cách công dân,
có ý thức đầy đủ về nghĩa vụ và quyền công dân, tôn trọng Hiến pháp và
Pháp luật; có ý thức xã hội chủ nghĩa, sống theo đạo lý “ mỗi người vì mọi


13

người - mọi người vì mỗi người”, có ý thức lao động tự giác; có phẩm chất
đạo đức trong sáng và tình cảm lành mạnh trong mọi quan hệ ứng xử, từ
gia đình đến xã hội. Ngoài ra, xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở còn là
xây dựng những điều kiện để tổ chức các hoạt động vui chơi, giải trí lành
mạnh trong thời gian rỗi của nhân dân.
Xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở là phát huy quyền làm chủ của
nhân dân trong sáng tạo và hưởng thụ các giá trị văn hóa, nghệ thuật, tạo
dựng một lối sống văn minh, lịch sự, những phong tục, tập quán tốt đẹp,
vừa đậm đà bản sắc dân tộc, vừa phù hợp với trào lưu văn hóa tiến bộ của
nhân loại.
Xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở về một phương diện nào đó, còn
là một cuộc đấu tranh gay gắt trên mặt trận tư tưởng và văn hóa. Đó là cuộc
đấu tranh, một mặt, nhằm khẳng định giá trị dân chủ, nhân dân và tiến bộ
của văn hóa; giáo dục nếp sống đạo đức và ứng xử có văn hóa cho mọi
người; phát triển văn hóa dân tộc đi đôi với mở rộng giao lưu văn hóa nước
ngoài, vừa gìn giữ vừa phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, vừa tiếp thu tinh
hoa văn hóa thế giới. Mặt khác, cần kiên quyết chống lại những hiện tượng
và hành vi thô bạo, lai căng, phản văn hóa, phi đạo đức và phi nhân tính.

Kế thừa, phát huy truyền thống nhân ái, nghĩa tình, thuần phong mĩ tục đi
đôi với bài trừ hủ tục, mê tín dị đoan và các tệ nạn xã hội.
Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở là xây dựng mạng lưới thiết
chế văn hóa, tạo nên một cảnh quan văn hóa ở nông thôn, cảnh quan
ấy mang đặc trưng kiến trúc của thời đại mới vừa dân tộc, vừa hiện
đại, góp phần xây dựng nếp sống văn hóa, nâng cao mức hưởng thụ
văn hóa nhân dân, thực hiện các mục tiêu phat tiển kinh tế chung của đất
nước và mỗi địa phương.
Xác định tầm quan trọng trong xây dựng đời sống văn hóa cơ sở,
phường Ninh Phong, thành phố Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình luôn đẩy mạnh


14

phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá” gắn với công
cuộc xây dựng nông thôn mới. Đặc biệt, trong xu thế phát triển hiện nay,
cùng với những vận động và biến đổi của xã hội, gia đình Việt Nam chịu
những tác động không nhỏ, điều này cho thấy tầm quan trọng to lớn của
việc xây dựng gia đình văn hóa, xác định rõ vai trò, vị trí của gia đình đối
với con người và sự phát triển kinh tế, chính trị, văn hóa của toàn phường.
Do đó, Tác giả nghiên cứu sâu hơn về xây dựng gia đình văn hóa ở
phường Ninh Phong, bởi gia đình là hạt nhân là tế bào của xã hội, đó cũng
chính là môi trường có tác động mạnh đến sự hình thành nhân cách của mỗi
người. Một gia đình văn hóa thường là cơ sở để tạo nên những con người
văn hóa một cộng đồng văn hóa và một xã hội văn minh.
1.1.2. Nội dung của việc xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở
Trong sự nghiệp đổi mới hiện nay, cùng với quá trình đặt trọng tâm
vào đổi mới về kinh tế, phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Đảng Cộng sản
Việt Nam đã xác định đường lối xây dựng một nền văn hóa tiên tiến, đậm đà

bản sắc dân tộc. Quan điểm này đánh dấu sự phát triển tư duy lý luận của
Đảng, đồng thời cũng là kết quả tổng kết thực tiễn xây dựng và phát triển
văn hóa Việt Nam trong suốt quá trình lãnh đạo của Đảng.
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
văn hóa tiên tiến và đậm đà bản sắc dân tộc là một trong sáu đặc trưng cơ
bản của chế độ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Như vậy, nền văn hóa tiên
tiến, đậm đà bản sắc dân tộc vừa là mục tiêu phấn đấu, vừa là một nhiệm
vụ trọng yếu trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Tư tưởng về xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc
tiếp tục được bổ sung, phát triển đầy đủ và phong phú hơn trong các văn
kiện của Đảng sau này. Ban Chấp Hành Trung ương Đảng khóa VII và
khóa VIII đã chỉ rõ: “Nền văn hóa mà Đảng ta lãnh đạo toàn dân xây dựng


15

là nền văn hóa tiên tiến và đậm đà bản sắc dân tộ” [ 3, tr. 26]; “Xây dựng
và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc” [10,
tr. 35]; Đảng tiếp tục khẳng định: "Xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà
bản sắc dân tộc vừa là mục tiêu vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh
tế - xã hội”,[8, tr. 39].
Nhận thức toàn diện và sâu sắc về phương hướng, đặc trưng, nhiệm
vụ và giải pháp để xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên
tiến, đậm đà bản sắc dân tộc là một trong những yêu cầu cấp thiết để tạo
nên sự thống nhất và đồng thuận xã hội, tạo động lực cho việc triển khai
các nghị quyết của Đảng về lĩnh vực văn hóa trong thời kỳ đổi mới hiện
nay. Đồng thời, đây cũng là cơ sở để chúng ta kế thừa những quan điểm
và thành tựu lý luận này để xây dựng và phát triển văn hoá Việt Nam giai
đoạn 2011 - 2020.
Chủ trương của nhà nước về xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở

pháp lý, hiến pháp Nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định:
Điều 30: Nhà nước và xã hội bảo tồn, phát triển nền văn hóa
Việt Nam; dân tộc hiện đại, nhân văn; kế thừa và phát huy
những giá trị của nền văn hóa các dân tộc Việt Nam, tư tưởng
đạo đức phong cách Hồ Chí Minh, tiếp thu văn hóa nhân loại;
phát huy mọi tài năng sáng tạo trong nhân dân;
Điều 31: Nhà nước tạo điều kiện phát triển giáo dục, ý thức
công nhân, sống làm việc theo theo Hiến pháp và pháp lực,
giữ gìn thuần phong mỹ tục, xây dựng gia đình có văn hóa,
hạnh phúc, có tinh thần yêu nước, yêu chế độ xã hội chủ
nghĩa, có tinh thần quốc tế, chân chính, hữu nghị và hợp tác
với các dân tộc trên thế giới, [32, tr.105].


16

Những tiêu chuẩn về phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời
sống văn hóa ở cơ sở:
Tiêu chuẩn về văn hóa: Gương mẫu chấp hành chủ trương,
chính sách của Đảng, pháp luật nhà nước, học tập và làm theo
tám gương đạo đức Hồ Chí Minh,tích cực tham gia các phong
trào thi đua; Gia đình hòa thuận, hạnh phúc, tiến bộ, tương trợ
giúp đỡ mọi người trong cộng đồng; Tổ chức và lao động sản
xuất, kinh doanh, công tác học tập đạt năng xuất, chất lượng
và hiệu quả;
Tiêu chuẩn ấp văn hóa: Đời sống kinh tế ổn định và từng bước
phát triển; Đời sống văn hóa tinh thần lành mạnh; Môi trường
cảnh quang sạch đẹp; Chấp hành tốt chủ trương, chính sách
của Đảng, pháp luật của nhà nước; Có tinh thần đoàn kết
tương trợ giúp đỡ nhau trong cộng đồng; Đoàn kết xây dựng

hệ thống chính trị vững mạnh. [7, tr.102].
Như vậy các hoạt động xây dựng đời sống văn hóa còn nhằm vào
việc xây dựng và phát triển nguồn lực con người, nguồn lực nội sinh quan
trọng nhất của sự phát triển. Khi các giá trị văn hóa thấm sâu vào tâm hồn,
tình cảm của con người xây dựng trong họ nhận thức đúng đắn về tư tưởng,
đạo đức, lối sống, từ đó biến thành sức mạnh, thành lực lượng vật chất vô
cùng to lớn thúc đẩy con người hăng hái trong lao động sáng tạo. Có nền
tảng tinh thần vững chắc, con người mới có bản lĩnh vững vàng trước
những tác động tiêu cực của xã hội, của mặt trái cơ chế thị trường và những
âm mưu chống phá của các thế lực thù địch…
Xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở là làm cho đơn vị cơ sở phát
triển toàn diện, có đời sống kinh tế vật chất đầy đủ, phong phú, có đời sống
văn hóa - tinh thần lành mạnh, văn minh. Thực hiện triển khai theo Quyết
định số 01/2000/QĐ-BCĐ Về việc ban hành kế hoạch triển khai phong trào


17

toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa của Trưởng ban Chỉ đạo
phong trào Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá, ngày 12/04/2000
của Bộ trưởng Nguyễn Khoa Điềm đã nêu chi tiết cụ thể công tác xây dựng
đời sống văn hóa bao gồm 5 nội dung và 7 phong trào vận động, cụ thể 5
nội dung bao gồm:
Phát triển kinh tế, giúp nhau làm giàu chính đáng, xóa đói giảm
nghèo. Đây là nội dung khuyến khích tinh thần lao động sản xuất, khơi dậy
tinh thần tương thân, tương ái, giúp đỡ nhau về vốn, trao đổi kinh nghiệm
làm kinh tế. Yếu tố văn hóa trong sản xuất kinh doanh chính là sự thể hiện
trong việc ứng xử con người với con người trong áp dụng tiếm bộ khoa học
vào lao động sản xuất, đạt hiệu quả kinh tế cao;
Xây dựng tư tưởng chính trị lành mạnh. Nâng cao tình cảm yêu

nước, lòng tự hào dân tộc gắn với phong trào thi đua yêu nước; nhất trí với
đường lối chính trị của Đảng; nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật của Nhà
nước, đấu tranh chống các quan điểm sai trái; có ý thức tự cường, tự tôn
dân tộc, giữ gìn bí mật quốc gia;
Xây dựng nếp sống văn minh, kỷ cương xã hội, sống và làm việc
theo pháp luật; xây dựng tác phong công nghiệp, làm việc có kỹ thuật, thực
hiện tốt nội quy đơn vị, hương ước, quy ước của làng xã, khu phố và quy
định nơi công cộng; thực hiện giao tiếp văn minh, lịch sự, thái độ vui vẻ,
trách nhiệm với công việc; xây dựng công sở văn minh giảm thủ tục phiền
hà, quan liêu lãng phí. Thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc
tang, giỗ tết, lễ hội và các sinh hoạt xã hội khác; giữ gìn và phát huy thuần
phong mỹ tục và đạo lý truyền thống tốt đẹp của dân tộc;
Xây dựng môi trường văn hóa sạch đẹp, an toàn, giữ gìn vệ sinh nơi
công cộng; không gây rối và làm mất trật tự; không lấn chiếm vỉa hè lòng
đường, lề đường, đất công, treo dán, viết, vẽ, biển quảng cáo, rao vặt tùy
tiện ở nơi công cộng; ăn mặc lịch sự, sạch sẽ khi ra đường; nhà ở, nơi làm


18

việc vệ sinh, ngăn nắp, sạch sẽ, tham gia bảo vệ môi trường, cây xanh, bảo
vệ di tích lịch sử văn hóa, di tích cách mạng và khu bảo tồn thiên nhiên;
không sử dụng văn hóa phẩm cấm lưu hành, không tham gia vào các hoạt
động dịch vụ văn hóa trái với quy định của luật pháp; tích cực phòng chống
tệ nạn xã hội như mê tín dị đoan, mại dâm, cờ bạc, nghiện hút, rượu chè,
tham nhũng, trộm cắp;
Xây dựng các thiết chế văn hóa - thể thao và nâng cao chất lượng
hoạt động văn hóa - thể thao cơ sở. Các thiết chế văn hóa - thể thao cần xây
dựng gồm: Nhà văn hóa, trung tâm thể dục thể thao, các loại hình câu lạc
bộ văn hóa nghệ thuật, các đội văn nghệ, đội thông tin lưu động, công viên

khu vui chơi giả trí, phòng đọc sách, phòng luyện tập thể dục thể hình,
điểm bưu điện văn hóa…trên tinh thần xã hội hóa, kết hợp giữa Nhà nước
và nhân dân.
7 phong trào:
Xây dựng phong trào người tốt, việc tốt, các điển hình tiên tiến;
Xây dựng gia đình văn hóa;
Xây dựng làng văn hóa, khu phố văn hóa; Toàn dân đoàn kết xây
dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư;
Xây dựng công sở, doanh nghiệp, đơn vị, lực lượng vũ trang…có
nếp sống văn hóa;
Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại;
Đẩy mạnh phong trào học tập, lao động sáng tạo.
Tùy vào đặc thù mỗi loại hình phong trào các bộ, ban ngành, đoàn
thể, tổ chức xã hội, địa phương căn cứ nội dung cơ bản của phong trào và
ban chỉ đạo các cấp đề ra, lông ghép tổ chức thực hiện.
Trong tổ chức thực hiện cần tôn trọng và biểu dương sự sáng tạo, tìm
tòi các hình thức hoạt động của quần chúng ở cơ sở nhằm đưa ra phong
trào đi vào cuộc sống có hiệu quả thiết thực.


19

Quản lý hoạt động xây dựng đời sống văn hóa cơ sở đó là tập trung
vào tổ chức, điều hành, kiểm tra và điều tiết các hoạt động và các phong
trào trên cho phù hợp với hoàn cảnh cụ thể của từng địa phương nhằm nâng
cao chất lượng hiệu quả các hoạt động này.
1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội, văn hóa của phường Ninh Phong
1.2.1. Điều kiện địa lý tự nhiên, dân cư
Ninh Bình nằm trên tuyến giao thông huyết mạch (quốc lộ 1A xuyên
Nam-Bắc, và đầu mút của đại lộ phía tây: đường Hồ Chí Minh), nối liền

vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc, trong đó có Thủ đô Hà Nội (Ninh Bình
cách Hà Nội 90 km) với các tỉnh duyên hải miền Trung và Tây nguyên, với
thành phố Hồ Chí Minh và đồng bằng sông Cửu long. Ninh Bình còn liên
lạc trực tiếp và là của ngõ giao lưu của các tỉnh phía nam với vùng Tây Bắc
giàu tiềm năng về tài nguyên, nhưng thiếu nhân lực, thiếu vốn và kỹ thuật.
Ở vào vị trí cửa ngõ phía Nam vùng Đồng bằng sông Hồng, vừa có
đường bộ, đường sắt và đường sông (toàn tỉnh có 284 km đường sông). Ninh
Bình là một trong ba tỉnh, thành phố của Đồng bằng sông Hồng có điều kiện
thuận lợi để mở rộng các mối liên hệ nội vùng, ngoại vùng, tạo nên động lực
quan trọng thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh.
1.2.1.1. Về đặc điểm địa lý tự nhiên
Hiện nay, trên địa bàn toàn thành phố có 14 phường đóng trên địa
bàn, trong đó có phường Ninh Phong. Theo Nghị định số 16/2004/NĐ-CP
ngày 9/01/2004 của Chính Phủ về việc điều chỉnh địa giới hành chính mở
rộng Thị xã Ninh Bình, xã Ninh Phong từ huyện Hoa Lư được sáp nhập vào
Thị xã Ninh Bình nay là thành phố Ninh Bình [Quyết định số 279/QĐ-TTg
của Thủ tướng Chính phủ công nhận thành phố Ninh Bình là đô thị loại II]
Ninh Phong là một phường nằm ở trung tâm thành phố Ninh Bình,
tỉnh Ninh Bình. Đây là một phường có đường quốc lộ 1A xuyên Việt,
tuyến đường nối cảng Ninh Phúc đồng thời tuyến đường quốc lộ 1A mới
tránh thành phố Ninh Bình (tức đường Nguyễn Minh Không) đi qua. Theo


×