Tải bản đầy đủ (.docx) (59 trang)

Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH dịch vụ và thương mại TND

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (779.61 KB, 59 trang )

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN
*****

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Đề tài: Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh tại Công ty TNHH dịch vụ và thương mại TND
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Huệ
Lớp: K18KTD
Khóa học: 2015 - 2019
Mã sinh viên: 18A4020202
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Mai

Hà Nội, tháng 05 năm 2019
1
1
1
1


LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan toàn bộ chuyên đề thực tập tốt nghiệp này là kết quả
của quá trình em thực tập tại công ty TNHH dịch vụ và thương mại TND. Toàn
bộ các số liệu, nội dung nghiên cứu và kết quả trong báo cáo này là hoàn toàn
trung thực và chưa được sử dụng hay công bố trong bất kỳ báo cáo nào trước
đây.

Ngày 27 tháng 05 năm 2019
Sinh viên
Lê Thị Huệ


2


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu tại Học viện Ngân hàng, em đã
được các thầy cô giáo truyền đạt những kiến thức chuyên môn cần thiết và những
kỹ năng mềm quý giá phục vụ cho cuộc sống sau này. Chuyên đề tốt nghiệp là cơ
hội tốt để em có thể tổng kết những kiến thức đã học và đưa ra nghiên cứu của
mình.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến các thầy cô khoa Kế toán - Kiểm
toán đã tạo điều kiện thuận lợi cho em, đặc biệt là cô giáo hướng dẫn TS. Nguyễn
Thị Thanh Mai, người đã trưc tiếp hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành bài chuyên
đề này.
Em cũng xin cảm ơn Ban lãnh đạo cùng toàn thể các anh chị công nhân viên
trong công ty TNHH dịch vụ và thương mại TND, đặc biệt là phòng Kế toán đã
giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho em để nghiên cứu và hoàn thành quá trình
thực tập ở đây.
Do thời gian đi thực tập không nhiều và chưa có kinh nghiệm thực tế nên
chuyên đề thực tập của em khó tránh khỏi những sai sót, em mong nhận được ý kiến
đóng góp bổ sung của Thầy/Cô để đề tài của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 27 tháng 05 năm 2019
Sinh viên
Lê Thị Huệ

3


MỤC LỤC


4


DANH MỤC CỤM TỪ VIẾT TẮT

Ký hiệu
GTGT
TTĐB
XK

TSCĐ
GBN
GBC
BVMT
BHXH
TK
TT
TNDN
TNHH

Diễn giải
Giá trị gia tang
Tiêu thụ đặc biệt
Xuất khẩu
Hóa đơn
Tài sản cố định
Giấy báo nợ
Giấy báo có
Bảo vệ môi trường
Bảo hiểm xã hội

Tài khoản
Thông tư
Thu nhập doanh nghiệp
Trách nhiệm hữu hạn

5


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ

Trang

Sơ đồ 1.1 Bộ máy quản lý của Công ty

4

Sơ đồ 1.2 Bộ máy kế toán của Công ty

6

Sơ đồ 2.1 Sơ đồ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

13

Sơ đồ 2.2 Hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu theo Thông tư 133

14


Sơ đồ 2.3 Hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu theo Thông tư 200

15

Sơ đồ 2.4 Kế toán giá vốn hàng bán

17

Sơ đồ 2.5 Kế toán chi phí bán hàng

18

Sơ đồ 2.6 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp

19

Sơ đồ 2.7 Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp

20

Sơ đồ 2.8 Kế toán xác định kết quả kinh doanh

21

6


DANH MỤC BIỂU
Tên biểu


Trang

Biểu 2.1 Phiếu xuất kho

24

Biểu 2.2. Sổ chi tiết tài khoản 511

25

Biểu 2.3 Sổ Cái TK 131

26

Biểu 2.4 Sổ Cái TK 511

28

Biểu 2.5 Đơn đặt hàng

30

Biểu 2.6 Phiếu nhập kho

31

Biểu 2.7 Sổ chi tiết tài khoản 156

32


Biểu 2.8 Sổ chi tiết tài khoản 632

33

Biểu 2.9 Sổ cái TK 632

34

Biểu 2.10. Phiếu chi

35

Biểu 2.11. Phiếu chi trả lương nhân viên

36

Biểu 2.12 Sổ cái TK 642

37

Biểu 2.13 Sổ cái TK 911

38

7


LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, nền kinh tế Việt Nam đang dần hội nhập và trên đà phát triển với
nền kinh tế thế giới . Để nền kinh tế phát triển mạnh và bền vững thì các doanh

nghiệp đóng vai trò vô cùng quan trọng. Hoạt động kinh doanh của các doanh
nghiệp phải ngày càng mở rộng và nâng cao . Muốn kinh doanh thành công, đạt lợi
nhuận cao thì doanh nghiệp phải có sự quản lý tốt, nắm bắt được nhu cầu thị trường,
đẩy mạnh tiêu thụ hàng hóa .
Trong xu hướng đó, kế toán cũng không ngừng phát triển và hoàn thiện mình
để đáp ứng nhu cầu quản lý kinh tế, tài chính ngày càng cao của doanh nghiệp . Kế
toán đóng vai trò vô cùng quan trọng, thông qua các công tác kế toán, doanh nghiệp
sẽ biết được tình hình hoạt động kinh doanh của mình có hiệu quả hay không, qua
đó sẽ đưa ra các kế hoạch, phương hướng tốt nhất. Điều này không những đảm bảo
cho doanh nghiệp cạnh tranh trên thị trường mà còn giúp cho doanh nghiệp đạt
được những mục tiêu kinh tế đã đề ra .
Tiêu thụ hàng hóa hay còn gọi là bán hàng là khâu quyết định trực tiếp đến
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thương mại. Việc tổ chức hợp lý quá trình
xử lý và hạch toán nghiệp vụ kế toán bán hàng là yêu cầu hết sức cần thiết, thông
qua đó, doanh nghiệp sẽ biết được doanh thu của mình qua mỗi kỳ kinh doanh từ đó
tìm ra các phương án nhằm tăng doanh thu .
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác bán hàng, kế toán bán hàng
ngày càng được củng cố và hoàn thiện, trở thành phần hành quan trọng với chức
năng là công cụ chủ yếu để nâng cao hiệu quả tiêu thụ, kinh doanh trong doanh
nghiệp .
Quá trình thực tập tại công ty TNHH dịch vụ và thương mại TND là cơ hội
cho em tiếp cận với thực tế công tác kế toán tại công ty, đặc biệt là công tác Kế toán
bán hàng và xác định kết quả kinh doanh. Cùng với sự chỉ bảo, hướng dẫn tận tình
của thầy giáo và các cán bộ kế toán Phòng kế toán của công ty, em đã có thêm
những hiểu biết nhất định về công ty và công tác kế toán tại công ty. Ý thức được
tầm quan trọng của công tác Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh nên
sau quá trình thực tập tại Công ty TNHH dịch vụ và thương mại TND, em quyết
8



định chọn đề tài nghiên cứu để viết chuyên đề của mình là “Hoàn thiện kế toán bán
hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH dịch vụ và thương mại
TND”.
Kết cấu của chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1: Giới thiệu đơn vị thực tập và vị trí thực tập
Chương 2: Tình hình thực tế về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại
Công ty TNHH dịch vụ và thương mại TND.
Chương 3: Giải pháp về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công
ty TNHH dịch vụ và thương mại TND.

9


CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ
VÀ THƯƠNG MẠI TND.
1.1.

Khái quát về công ty TNHH dịch vụ và thương mại TND.

1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển.
Tên công ty: Công Ty TNHH Dịch Vụ và Thương Mại TND
Được thành lập theo chứng nhận đầu tư số: 2802111741 do Sở Kế hoạch và Đầu tư
Tỉnh Thanh Hóa cấp ngày 19 tháng 02 năm 2014. Có trụ sở chính hiện đặt tại:
Thôn Tân Cộng, Xã Đông Cương, Thành phố Thanh Hóa, Thanh Hóa.
Với 05 năm thành lập, xây dựng và phát triển công ty đã có những bước phát triển
không ngừng và là một doanh nghiệp tiên phong trong các lĩnh vực: Cung cấp, lắp
đặt thiết bị giám sát hành trình, Camera an ninh, nội thất và đồ chơi ô tô.
Loại hình hoạt động: Công ty TNHH Hai Thành Viên trở lên
Mã số thuế: 2802111741
Đại diện pháp luật: Lê Ngọc Tùng

Ngày cấp giấy phép: 14/02/2014
Ngày hoạt động: 19/02/2014 (Đã hoạt động 5 năm)
Trạng thái: Đang hoạt động
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty TNHH dịch vụ và thương mại TND.
∗ Chức năng:
Công ty chuyên cung cấp, lắp đặt các sản phẩm: giám sát hành trình, định vị ô tô
và xe máy, thiết bị an ninh camera, camera hành trình và đồ chơi ôtô cho khách
hàng. Ngoài ra TND còn có một đội ngũ nhân viên chuyên tư vấn về giấy tờ, phù
hiệu cho xe. Góp phần vào việc cung cấp các giải pháp hữu ích:
-

Giải pháp quản lý vận tải
Giải pháp quản lý nhiên liệu
Giải pháp quản lý xe công trình
10


-

∗ Nhiệm vụ:
Kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng kí, chịu trách nhiệm trước nhà nước,

trước khách hàng , trước pháp luật về sản phẩm mình cung cấp
- Thực hiện phân phối lao động một cách hợp lý và theo đúng quy định của
pháp luật.
- Bảo tồn và phát triển nguồn vốn.
- Bảo vệ môi trường, giữ vững an ninh, trật tự xã hội và nâng cao đời sống
người lao động.
- Báo cáo trung thực, đúng thời hạn quy định.
- Nộp thuế và các khoản nộp ngân sách Nhà nước theo quy định của pháp luật.

1.1.3. Đặc điểm cơ cấu tổ chức bộ máy và nhân sự.
Cơ cấu bộ máy của công ty được bố trí theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1: Bộ máy quản lý của Công ty
Tổng giám đốc

P.Hành

P.Kế toán

P. Kỹ thuật,
lắp đặt

chính

P. Mua hàng, xuất

P. Kinh

- nhập hàng hóa

doanh

Nguồn: Phòng Hành chính
Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban, bộ phận:


-

Phòng hành chính:
Thực hiện các công tác nội bộ của công ty, tiếp nhận, tổng hợp và xử lý các


thông tin theo chức năng, quyền hạn của bộ phận hành chính.
-

Liên hệ và làm việc với khách hàng, tiếp nhận và tổng hợp thông tin bên

ngoài từ phía các đối tác và khách hàng.
-

Tổ chức các cuộc họp, hội nghị của công ty.

-

Soạn thảo, đệ trình lên giám đốc cũng như phát hành tới các bộ phận khác

trong công ty các văn bản đối nội và đối ngoại, đồng thời chịu trách nhiệm về giá trị
pháp lý của các văn bản.

11


-

Thực hiện các công tác tuyển dụng, quản lý, cũng như giải quyết các chế độ

chính sách và lương thưởng đối với nhân viên của công ty theo quy định của pháp
luật và điều lệ của công ty.


Phòng kinh doanh:


-

Lập các kế hoạch kinh doanh và triển khai thực hiện.

-

Xây dựng các chính sách sản phẩm như chính sách giá, chính sách chiết

khấu, khuyến mại và chính sách giới thiệu, quảng cáo sản phẩm tới khách hàng.
-

Tìm kiếm, quản lý và chăm sóc khách hàng.

-

Soạn thảo các hợp đồng kinh tế, hợp đồng mua bán.


-

Phòng kế toán:
Lập kế hoạch thu- chi tài chính hàng năm của công ty để trình Giám đốc phê

duyệt làm cơ sở thực hiện.
-

Thực hiện nhiệm vụ thu - chi (cả tiền mặt và giao dịch ngân hàng), kiểm tra

việc chi tiêu các khoản tiền vốn, theo dõi đối chiếu công nợ, phải trả- phải thu, kế

toán tiền lương trên cơ sở các chế độ, chính sách tài chính- kế toán của doanh
nghiệp và quy định của Pháp luật hiện hành.
-

Hạch toán các nghiệp vụ kế toán của công ty.

-

Lập và phát hành hóa đơn bán hàng.

-

Lập báo cáo tài chính, báo cáo thuế phản ánh trung thực kết quả hoạt động

kinh doanh của công ty, làm việc với cơ quan Thuế và các cơ quan chức năng khác.


Phòng kỹ thuật:

-

Tiến hành kiểm tra, bảo dưỡng và sửa chữa các thiết bị trong công ty.

-

Thực hiện vận hành, duy trì và phát triền hoạt động của hệ thống thông tin

cũng như các ứng dụng tin học trong công ty.
∗ Phòng mua hàng, xuất- nhập hàng hóa:
-


Lập và triển khai các kế hoạch nhận hàng, đặt hàng để đáp ứng các yêu cầu

của khách hàng.

12


1.2.

Tổ chức công tác kế toán của công ty.

1.2.1. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty.
Sơ đồ 1.2: Bộ máy kế toán của Công ty

Kế toán trưởng

Kế toán bán
hàng

Kế toán kho

Thủ quỹ
Nguồn: Phòng Kế toán

Do quy mô công ty nhỏ và vừa nên bộ máy kế toán của công ty được tinh gọn,
bao gồm:
-

Kế toán trưởng: là người đứng đầu bộ máy kế toán, có trách nhiệm và quyền


hạn quản lý, chỉ đạo và điều hành, giám sát tất cả hoạt động kế toán - tài chính của
công ty. Kế toán trưởng làm nhiệm vụ của kế toán tổng hợp: theo dõi tình hình thu chi tiền mặt cũng như tiền gửi ngân hàng của công ty; thực hiện tính toán các khoản
tiền lương, thưởng, các khoản trích (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công
đoàn…) theo chế độ. Nhận và tổng hợp các chứng từ, số liệu kế toán từ các phòng
ban liên quan để hạch toán, lập các sổ sách, báo cáo trên cơ sở các quy định, chính
sách kế toán hiện hành của nhà nước và công ty.
-

Kế toán bán hàng (kiêm kế toán thuế): căn cứ vào các chứng từ liên quan

đến quá trình bán hàng để thực hiện ghi sổ, lập và xuất hóa đơn bán hàng cho khách
hàng, lập báo cáo tiêu thụ và xác định số thuế phái nộp của công ty, lập báo cáo thuế
và gửi lên Chi cục thuế.
-

Kế toán kho:quản lý các hoạt động xuất- nhập kho: tính giá nhập - xuất hàng

hóa, lập phiếu nhập kho - phiếu xuất kho và chuyển cho các bộ phận liên quan; theo
dõi, ghi chép và hạch toán hàng tồn kho để kịp thời đề xuất việc nhập hàng dự trữ.
-

Thủ quy: thực hiện thu- chi tiền mặt và các giao dịch ngân hàng; trả lương,

thưởng, các khoản tạm ứng cho nhân viên.
13


1.2.2. Hình thức kế toán công ty đang sử dụng.
-


Hình thức kế toán công ty đang sử dụng: Nhật ký chung

-

Kỳ kế toán: Công ty thực hiện kỳ kế toán theo năm dương lịch bắt đầu từ

ngày 01/01/N và kết thúc ngày 31/12/N
-

Chế độ kế toán được áp dụng: Áp dụng theo Thông tư 133/2016/TT-BTC.

-

Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: Đồng Việt Nam (ký hiệu: VND)

-

Phương pháp tính thuế GTGT: Phương pháp khấu trừ

-

Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Phương pháp kê khai thường xuyên.

-

Phương pháp tính khấu hao TSCĐ: Đường thẳng

-


Phương pháp tính giá xuất kho: Nhập trước xuất trước

-

Trình tự ghi sổ kế toán:
Khi nhận được chứng từ kế toán do các bên liên quan chuyển sang, nhân viên kế

toán sẽ kiểm tra tính phù hợp với quy định pháp luật hiện hành và chính sách tài
chính của công ty. Khi chứng từ phù hợp kế toán thuế kiểm tra hóa đơn 1 lần nữa
xem có phù hợp với biên bản giao hàng, hợp đồng , sau đấy tùy theo nghiệp vụ kế
toán viên ghi vào tài khoản tương ứng trên phần mềm kế toán. Kế toán trưởng sẽ
kiểm tra việc hạch toán và có những nhắc nhở điều chỉnh nếu việc hạch toán chưa
phù hợp.
Cuối tháng khoá sổ, tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
trong tháng, tổng số phát sinh có và số dư của từng tài khoản trên sổ Nhật ký chung.
Căn cứ vào sổ chi tiết và sổ cái lập bảng cân đối tài khoản. Sau đó, từ bảng cân đối
và bảng tổng hợp chi tiết lập Báo cáo tài chính.
1.3.

Vị trí thực tập.

Thực tập sinh tại phòng kế toán công ty TNHH dịch vụ và thương mại TND, với
các công việc:
-

Xuất HĐ bán hàng: Phần mềm fast → Bán hàng → HĐ bán hàng kiêm phiếu
xuất kho → Nhập các thông tin đầy đủ như mã khách, diễn giải,…

14



-

Nhập HĐ mua hàng : Vào phần mềm Fast → Mua hàng → Chọn mua ( tùy theo
HĐ mua vào để chọn ) → Nhập các thông tin đầy đủ như mã nhà cung cấp, diễn

-

giải, mã hàng, thuế AVAT,…
Book giấy báo nợ, có: Vào phần mềm Fast → Tiền mặt, TGNH → GBN/GBC
→ Nhập đầy đủ thông tin như diễn giải, mã khách, mã nhà cung cấp → Chọn

-

HĐ mà khách hàng thanh toán hay thanh toán cho nhà cung cấp.
Scan chứng từ thanh toán: Phần mềm Fast → Mua hàng → Báo cáo công nợ nhà
cung cấp → Chọn báo cáo lên cho tất cả nhà cung cấp → Chọn nhà cung cấp có

-

số dư có cuối kì để chuẩn bị scan HĐ làm minh chứng cho việc thanh toán.
Lưu chứng từ cuối tháng: In tất cả chứng từ:
+

Phiếu xuất kho trong tháng

+

GBC-GBN lưu với chứng từ ngân hàng gửi về


+

Phiếu mua hàng trong nước, nhập khẩu, dịch vụ để lưu lại với các HĐ đầu
vào đã nhận trong tháng

+

Tờ khai nhận từ bộ phận thu mua sau khi đánh số Commercial invoice rồi in
ra 2 bộ, 1 bộ lưu cùng với HĐ liên 2 photo, 1 bộ lưu lại thành file → 1 bộ
chứng từ bán hàng được lưu hoàn chỉnh gồm HĐ liên 2 photo, PO/ báo giá,
Service report (đối với dịch vụ), tờ khai (nếu có xuất khẩu vào khu chiết
xuất) → Sau khi gắn tất cả chứng từ liên quan thì lưu file.

15


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ VÀ
THƯƠNG MẠI TND.
2.1.

Nội dung cơ bản của kế toán bán hàng.

2.1.1. Khái quát về bán hàng.
∗ Khái niệm:
Bán hàng là khâu cuối cùng trong hoạt động kinh doanh, cũng là quá trình thực
hiện giá trị của hàng hóa. Đây là một quá trình mà trong đó người bán tìm hiểu,
khám phá, gợi tạo và đáp ứng nhu cầu của người mua, để cả hai bên nhận được
quyền lợi thỏa đáng.
∗ Ý nghĩa của bán hàng :

Bán hàng không chỉ đóng một vai trò vô cùng quan trọng đối với doanh nghiệp
mà còn đối với toàn bộ nền kinh tế quôc dân: hàng hóa có được bán ra thì doanh
nghiệp mới có thu nhập để bù đắp cho những chi phí bỏ ra, từ đó có điều kiện để
mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh, nâng cao chất lượng cuộc sống cho người
lao động, đồng thời tạo nguồn tích luỹ cho nền kinh tế quốc dân.
2.1.2. Các phương thức bán hàng.


Bán buôn:

Bán buôn là hình thức bán hàng hóa, dịch vụ với khối lượng lớn hoặc theo lô
hàng với giá đã có chiết khấu cao hoặc giá gốc. Bán buôn thường được áp dụng ,
hoặc hướng tới các trung gian thương mại như đại lý, tổng đại lý, nhà phân phối…
Phân loại:
-

Bán buôn hàng hóa qua kho: là việc doanh nghiệp bán hàng hóa, dịch vụ

phải được xuất trực tiếp từ kho của mình. Doanh nghiệp có thể giao hàng trực tiếp
cho khách hàng tại kho hoặc chuyển hàng tới kho của bên mua theo như hợp đồng.
-

Bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng: là việc doanh nghiệp sau khi đã đã

mua hàng hóa, nhận hàng, không đem về nhập kho mà bán thẳng cho bên mua.
16





Bán lẻ:

Bán lẻ là phương thức bán hàng hóa,dịch vụ với số lượng ít, nhỏ lẻ và giá
thường ổn định. Phương thức này thường áp dụng trực tiếp với người tiêu dùng sản
phẩm hàng hóa, dịch vụ ấy.
Phân loại:
-

Bán lẻ thu tiền trực tiếp là hình thức người bán thu tiền ngay của khách hàng.

-

Bán trả góp: là việc bán hàng cho khách hàng và khách hàng trả tiền nhiều

lần. Với hình thức này, doanh nghiệp sẽ được nhận thêm một khoản lãi do khách
hàng trả chậm.
-

Bán lẻ tự phục vụ: khách hàng mua hàng tự lấy hàng và đem ra bàn thanh

toán. Các siêu thị phần lớn áp dụng hình thức này khá phổ biến.
-

Bán hàng tự động: là việc doanh nghiệp thương mại sử dụng các máy bán

hàng tự động để bán các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ của mình.
-

Gửi đại lý bán, ký gửi hàng: là doanh nghiệp sẵn sàng đem hàng hóa của


mình cho các đại lý bán hoặc gửi đại lý bán trực tiếp sản phẩm cho mình.
2.1.3. Các phương thức thanh toán.
-

Thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt: Người mua khi nhận được hàng sẽ thanh

toán ngay cho doanh nghiệp bằng tiền mặt hoặc doanh nghiệp sẽ ghi giấy nhận nợ
cho khách hàng và sẽ được thanh toán bằng tiền mặt trong thời gian thỏa thuận.
-

Thanh toán qua ngân hàng: Người mua chi trả bằng tiền thông qua trung gian

là ngân hàng bằng cách chuyển khoản từ tài khoản của người mua sang tài khoản
của người bán. Tùy từng thương vụ, khách hàng mà việc thanh toán có thể được
thực hiện theo một số phương thức sau: Thanh toán chuyển khoản qua ngân hàng,
bằng Séc, Ủy nhiệm chi hoặc bằng tín dụng.
2.1.4. Yêu cầu quản lý quá trình bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.
-

Yêu cầu đối với kế toán bán hàng là phải giám sát chặt chẽ hàng hoá tiêu thụ

trên tất cả các phương diện: số lượng, chất lượng.

17


-

Nắm bắt và theo dõi từng phương thức bán hàng, thanh toán, từng loại hàng


hóa tiêu thụ để đảm bảo thu hồi nhanh chóng tiền vốn.
-

Tính, bán, xác định đúng đắn kết quả của từng loại hoạt động và thực hiện

nghiêm túc cơ chế phân phối lợi nhuận.
2.1.5. Vai trò của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.
Bán hàng và xác định kết quả kinh doanh có vai trò vô cùng quan trọng
không chỉ đối với doanh nghiệp mà còn đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Đối
với bản thân doanh nghiệp có bán được hàng thì mới có thu nhập để bù đắp những
chi phí bỏ ra, có điều kiện để mở rộng hoạt động kinh doanh, nâng cao đời sống của
người lao động , tạo nguồn tích luỹ cho nền kinh tế quốc dân.
Việc xác định chính xác kết quả bán hàng là cơ sở xác định chính xác hiệu
quả hoạt động cuả các doanh nghiệp đối với nhà nước thông qua việc nộp thuế, phí,
lệ phí vào ngân sách nhà nước, xác định cơ cấu chi phí hợp lý và sử dụng có hiệu
quả cao số lợi nhuận thu được giải quyết hài hoà giữa các lợi ích kinh tế: Nhà nước,
tập thể và các cá nhân người lao động.
2.1.6. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.
-

Ghi chép đầy đủ, kịp thời, trung thực các loại doanh thu, chi phí trong hoạt

động kinh doanh của doanh nghiệp.
-

Thực hiện đúng chế độ phân phối lợi nhuận theo cơ chế tài chính hiện hành.

-

Kiểm tra, giám sát tiến độ thực hiện kế hoạch bán hàng, kế hoạch lợi nhuận,


xác định kết quả bán hàng phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và quản lý doanh
nghiệp.
2.2.

Nội dung cơ bản về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.

2.2.1. Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
∗ Khái niệm:

18


-

Doanh thu : là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ

kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh
nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
-

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ

thu được từ các giao dịch như bán hàng hoá, sản phẩm, cung cấp dịch vụ,… bao
gồm cả các khoản phụ thu hoặc phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có).
∗ Điều kiện ghi nhận doanh thu:
Doanh thu bán hàng chỉ được ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời 5 điều kiện sau:
-

Doanh nghiệp đã trao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu


-

sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu

-

hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
Doanh thu được xác định một cách tương đối chắc chắn. - Doanh nghiệp đã

-

thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.



Nguyên tắc hạch toán doanh thu bán hàng.
Đối với các doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ,

khi viết hóa đơn bán hàng phải ghi rõ giá bán chưa có thuế GTGT, các khoản
phụ thu, thuế GTGT phải nộp và tổng giá thanh toán. Doanh thu bán hàng được
phản ảnh theo số tiền bán hàng chưa có thuế GTGT.
Đối với các doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp,
doanh thu bán hàng là tổng giá thanh toán được ghi trên hóa đơn.
Đối với hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu thì
doanh thu bán hàng được tính trên tổng giá thực hiện giao dịch mua bán.
Doanh thu bán hàng phải được theo dõi chi tiết theo từng loại sản phẩm
nhằm xác định một cách cụ thể, chính xác doanh thu của từng mặt hàng khác

nhau.
∗ Chứng từ sử dụng: Hóa đơn bán hàng hoặc hóa đơn GTGT, Phiếu xuất kho,
Phiếu thu tiền mặt, Giấy báo nợ, giấy báo có của ngân hàng .
∗ Sổ kế toán sử dụng: Sổ Nhật ký chung, Sổ Cái TK 511, Sổ chi tiết bán hàng.

19


∗ Tài khoản sử dụng: TK 511 – “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”.

∗ Sơ đồ hạch toán:

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
2.2.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm:
• Chiết khấu thương mại: là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.
• Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém
phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
• Trị giá hàng bán bị trả lại: là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu
thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
∗ Nguyên tắc hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu:
Các khoản giảm trừ doanh thu phải được hạch toán riêng, trong đó, các
khoản chiết khấu thương mại và giảm giá hàng bán được xác định theo nguyên tắc:

20


• Doanh nghiệp phải có quy chế quản lý và công khai công bố các khoản chiết
khấu thương mại, giảm giá hàng bán.

• Các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán đối với số hàng hóa bán
ra trong kỳ phải đảm bảo để doanh nghiệp kinh doanh có lãi.
• Trong hợp đồng kinh tế, hóa đơn bán hàng phải ghi rõ các khoản chiết khấu
thương mại, giảm giá hàng bán (nếu có).
∗ Chứng từ sử dụng: Hóa đơn GTGT, Phiếu nhập kho, Biên bản trả lại hàng .
∗ Sổ kế toán sử dụng: Sổ Nhật ký chung, Sổ Cái TK 511, Sổ chi tiết bán hàng.
∗ Tài khoản kế toán sử dụng:
• Theo thông tư 133/2016/TT- BTC: TK 511- “Doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ”

Hạch toán các chi phí phát sinh liên quan đến hàng bán bị trả lại:

21


Sơ đồ 2.2 . Hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu theo Thông tư 133
• Theo Thông tư 200/2014/TT-BTC: TK 521- Các khoản giảm trừ doanh thu.

Sơ đồ 2.3 Hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu theo Thông tư 200
2.2.3. Kế toán giá vốn hàng bán.
∗ Khái niệm :
Giá vốn hàng bán là giá thực tế xuất kho bao gồm cả chi phí mua hàng phân
bổ cho hàng hóa bán ra trong kì, hoặc là giá thành thực tế của lao vụ, dịch vụ
hoàn thành và đã được xác định là tiêu thụ và các khoản khác được tính vào giá
vốn để xác định kết quả kinh doanh trong kì.

22


∗ Phương pháp xác định giá vốn hàng bán:

Theo thông tư 200 của Bộ Tài chính có 3 phương pháp xác định trị giá hàng xuất
kho để tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ:
-

Phương pháp đơn giá bình quân gia quyền: Kế toán phải tính đơn giá bình

quân gia quyền tại thời điểm xuất kho hoặc thời điểm cuối kỳ, sau đó lấy số lượng
hàng hóa xuất khi nhân với đơn giá bình quân đã tính:
Giá mua của
hàng hoá mua
trong kỳ
Trong đó :

=

Số lượng hàng hoá xuất
kho trong kỳ

Giá mua thực
Đơn giá

x

Đơn giá mua bình quân
gia quyền

Giá mua thực tế

tế hàng tồn đầu kỳ


+

hàng nhập trong kỳ

Số lượng hàng hoá

+

Số lượng hàng hoá

mua bình quân =
gia quyền

tồn đầu kỳ.

-

nhập trong kỳ

Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO): Phương pháp này được dựa trên

giả định hàng nào nhập trước sẽ được xuất trước và lấy đơn giá xuất bằng với đơn
giá nhập. Trị giá HTK lúc này được tính theo đơn giá của những lần nhập sau cùng.
-

Phương pháp thực tế đích danh: Trị giá thực tế mua vào của HTK được tính

như sau: HTK thuộc lô nào sẽ được tính theo đơn giá của lô đó. Phương pháp này
phản ánh chính xác giá của từng lô hàng xuất nhưng công việc khá phức tạp đòi hỏi
thủ kho phải nắm được chi tiết từng lô hàng. Phương pháp này được sử dụng trong

những doanh nghiệp lớn, ít chủng loại và có điều kiện quản lý, bảo quản theo từng
lô.
∗ Chứng từ sử dụng : Đơn đặt hàng, Hóa đơn GTGT, Phiếu nhập kho, Phiếu
xuất kho, Bảng tổng hợp nhập- xuất- tồn, Bảng phân bổ giá vốn.
∗ Sổ kế toán sử dụng: Sổ Nhật ký chung, Sổ Cái TK 632, Sổ chi tiết TK 632,
Bảng tổng hợp chi tiết TK 632.
∗ Tài khoản sử dụng : Tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán
∗ Sơ đồ hạch toán:

23


TK 632

TK 154

TK 155, 156

Thành phần sản xuất ra tiêu thụ ngay khôngThành
qua nhập
phẩm,
kho
hàng hóa đã bán bị trả lại nhập kho

TK 157
Thành phầm sản

Khi hàng gửi

TK 911


xuất ra gửi đi bán khôngđiqua
bánnhập
đượckho
xác định là tiêu thụ
Cuối kỳ, K/C giá vốn

hàng bán của thành phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ

TK 156
Thành phầm, HH

TK 2294

xuất kho gửi đi bán
Hoàn nhập dự phòng

Xuất kho thành phẩm, HH để bán

giảm giá hàng tồn kho
TK 2294
Cuối kỳ, K/C giá thành dịch vụ thành tiêu thụ trong kỳ
Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho

Sơ đồ 2.4 : Kế toán giá vốn hàng bán
2.2.4. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lí doanh nghiệp
a. Kế toán chi phí bán hàng
∗ Khái niệm:
Chi phí bán hàng là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình bán sản phẩm,
hàng hóa và cung cấp dịch vụ. bao gồm các chi phí chào hàng, giới thiệu sản

phẩm, quảng cáo sản phẩm, hoa hồng bán hàng, chi phí bảo hành sản phẩm,
hàng hoá (trừ hoạt động xây lắp), chi phí bảo quản, đóng gói, vận chuyển, ...

24


∗ Chứng từ sử dụng: Hóa đơn GTGT, Phiếu Chi, Giấy báo Nợ của ngân hàng,
Bảng tính lương nhân viên.
∗ Sổ kế toán sử dụng: Sổ Nhật ký chung, Sổ Cái TK 641, Sổ tài khoản chi tiết.
∗ Tài khoản kế toán sử dụng: TK 641- “Chi phí bán hàng”
• Kết cấu tài khoản: TK 641 không có số dư cuối kỳ.
TK 641
- Khoản được ghi giảm chi phí bán

- Các chi phí phát sinh liên quan

hàng trong kỳ;

đến quá trình bán sản phẩm,

- Kết chuyển chi phí bán hàng vào

hàng hoá, cung cấp dịch vụ phát

tài khoản 911 "Xác định kết quả

sinh trong kỳ.

kinh doanh" để tính kết quả kinh
doanh trong kỳ.

∗ Sơ đồ hạch toán :
111, 112

641

111, 112

133
Thuế GTGT

911

334, 338

Kết chuyển cuối kỳ

CP tiền lương và khoản trích theo lương
214

352
CP khấu hao TSCĐ

Hoàn nhập dự phòng phải trả

Sơ đồ 2.5 : Kế toán chi phí bán hàng
b. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp.
∗ Khái niệm:
Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ chi phí có liên quan đến hoạt động quản
lý kinh doanh, quản lý hành chính và quản lý điều hành chung toàn doanh nghiệp.


25


×