Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Hoàn thiện kiểm soát nội bộ tại một số chi nhánh quỹ trợ vốn khu vực trục kinh tế ba tỉnh Đông Nam Bộ: luận văn thạc sĩ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.27 MB, 100 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LẠC HỒNG
***

ĐỖ THỊ HIỀN

HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT NỘI BỘ
TẠI MỘT SỐ CHI NHÁNH QUỸ TRỢ VỐN
KHU VỰC TRỤC KINH TẾ BA TỈNH ĐÔNG NAM BỘ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN

Đồng Nai, Năm 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LẠC HỒNG
***

ĐỖ THỊ HIỀN
HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT NỘI BỘ
TẠI MỘT SỐ CHI NHÁNH QUỸ TRỢ VỐN
KHU VỰC TRỤC KINH TẾ BA TỈNH ĐÔNG NAM BỘ
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 60340301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS.TRẦN KHÁNH LÂM
Đồng Nai, Năm 2017




LỜI CẢM ƠN
Đề tài luận văn thạc sỹ “Hoàn thiện kiểm soát nội bộ tại một số chi nhánh
quỹ trợ vốn thuộc khu vực trục kinh tế ba tỉnh Đông Nam Bộ” hoàn thành sau thời
gian học tập, nghiên cứu và tìm hiểu thực trạng tại đơn vị nghiên cứu. Ngoài sự cố
gắng nỗ lực của bản thân, tác giả đã nhận được sự hỗ trợ nhiệt tình từ phía quý thầy
cô, gia đình, bạn bè, đơn vị nghiên cứu.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Thầy TS.Trần Khánh Lâm đã tận
tình hướng dẫn, giúp đỡ và khích lệ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn này,
cũng như đã giúp đỡ tôi hoàn thiện kiến thức chuyên môn của bản thân.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn đến Ban Giám hiệu, Khoa sau đại học và toàn
thể các Quý Thầy, Cô tham gia giảng dạy tại Trường Đại học Lạc Hồng đã truyền
đạt những kiến thức quý báu cho bản thân.
Tác giả xin chân thành cảm ơn các anh chị là trưởng các chi nhánh CEP Biên
Hòa, chi nhánh CEP Thủ Dầu Một, quỹ trợ vốn chi nhánh Bà Rịa cùng toàn thể đội
ngũ nhân viên tại các chi nhánh này đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong quá trình
khảo sát số liệu và hoàn thiện luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn

Đỗ Thị Hiền


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, luận văn với đề tài “Hoàn thiện kiểm soát nội bộ tại
một số chi nhánh quỹ trợ vốn khu vực trục kinh tế ba tỉnh Đông Nam Bộ” là
do tôi nghiên cứu thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của Thầy TS.Trần
Khánh Lâm.
Các thông tin trong luận văn là những thông tin thu thập thực tế tại đơn

vị. Luận văn này chưa được công bố dưới bất kỳ hình thức nào. Tôi xin hoàn
toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan của mình
Đồng Nai, ngày ...... tháng ...... năm 2017
Tác giả luận văn

Đỗ Thị Hiền


TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
Đề tài: “Hoàn thiện kiểm soát nội bộ tại một số chi nhánh quỹ trợ vốn

khu vực trục kinh tế ba tỉnh Đông Nam Bộ”
Tác giả luận văn : Đỗ Thị Hiền Lớp : 15CK911
Người hướng dẫn: TS. Trần Khánh Lâm
Nội dung tóm tắt:
Kết cấu đề tài gồm 03 chương
Chương 1 : Một số vấn đề lý luận về kiểm soát nội bộ áp dụng trong khu vực công
Trình bày cơ sở lý thuyết về kiểm soát nội bộ. Theo hướng dẫn của
INTOSAI thì một hệ thống kiểm soát nội bộ được cấu thành từ 5 yếu tố: Môi trường
kiểm soát; Đánh giá rủi ro; Họat động kiểm soát; Thông tin và truyền thông; Giám
sát.
Chương 2 : Thực trạng về hệ thống kiểm soát nội bộ tại một số chi nhánh quỹ trợ
vốn khu vực trục kinh tế ba tỉnh Đông Nam Bộ
Tổng quan về quỹ trợ vốn; Thực trạng KSNB tại một số chi nhánh quỹ trợ
vốn khu vực trục kinh tế ba tỉnh Đông Nam Bộ; Đánh giá thực trạng KSNB một số
chi nhánh quỹ trợ vốn khu vực trục kinh tế ba tỉnh Đông Nam Bộ.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện KSNB tại một số chi nhánh quỹ trợ vốn khu vực
trục kinh tế ba tỉnh Đông Nam Bộ.
Tác giả đưa ra quan điểm xây dựng giải pháp hoàn thiện kiểm soát nội bộ tại
một số chi nhánh quỹ trợ vốn khu vực trục kinh tế ba tỉnh Đông Nam Bộ.

Một số giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại một số chi nhánh
quỹ trợ vốn khu vực trục kinh tế ba tỉnh Đông Nam Bộ.
Kiểm soát nội bộ được xây dựng bởi con người, vận hành theo ý chí chủ
quan của con người nên trong quá trình hoạt động, đơn vị luôn có những rủi ro tiềm
tàng và hiện hữu. Do đó đơn vị cần có kiểm soát nội bộ chặt chẽ, hiệu quả sẽ giúp
cho đơn vị quản lý tốt hơn, đạt được mục tiêu đã đề ra.
Qua luận văn này tác giả đưa ra những giả pháp có thể góp phần hoàn thiện
kiểm soát nội bộ tại một số chi nhánh quỹ trợ vốn khu vực trục kinh tế ba tỉnh Đông
Nam Bộ.


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn
Lời cam đoan
Tóm tắt luận văn
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt
Danh mục bảng biểu
Phần mở đầu ................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài .....................................................................................................1
2. Tổng quan các nghiên cứu có liên quan đến đề tài ................................................2
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ..............................................................................4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..........................................................................5
5. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................5
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ...............................................................5
7. Kết cấu của luận văn. ..............................................................................................6
CHƯƠNG 1: Tổng quan về Kiểm soát nội bộ trong khu vực công ..................... 7
1.1 Nhu cầu kiểm soát nội bộ của một tổ chức .......................................................... 7

1.2 Khái niệm kiểm soát nội bộ .................................................................................. 8
1.3 Lịch sử hình thành và phát triển của Kiểm soát nội bộ
trong khu vực công. ................................................................................................... 11
1.3.1 Theo định nghĩa INTOSAI năm 1992 ................................................... 12
1.3.2 Theo định nghĩa INTOSAI năm 2004 ................................................... 13
1.3.3 Theo INTOSAI năm 2013 .................................................................... 14
1.3.4 Theo INTOSAI năm 2016 .................................................................... 14
1.4 Các yếu tố cấu thành hệ thống kiểm soát nội bộ theo INTOSAI 2004:.............. 15
1.4.1 Môi trường kiểm soát ............................................................................ 15
1.4.2 Đánh giá rủi ro....................................................................................... 18
1.4.3 Hoạt động kiểm soát: ........................................................................... 19
1.4.4 Thông tin và truyền thông: ................................................................... 22


1.4.5 Giám sát................................................................................................. 23
1.5 Mối quan hệ giữa các thành phần cơ bản của KSNB. ........................................ 23
1.6 Lợi ích và hạn chế tiềm tàng của kiểm soát nội bộ ............................................. 24
1.6.1 Lợi ích của kiểm soát nội bộ ................................................................ 24
1.6.2 Hạn chế tiềm tàng của kiểm soát nội bộ: .............................................. 25
Kết luận Chương 1 ................................................................................................... 27
CHƯƠNG 2 Thực trạng KSNB tại một số chi nhánh quỹ trợ vốn khu vực
trục kinh tế ba tỉnh Đông Nam Bộ......................................................................... 28
2.1 Sơ lược quá trình hình thành và phát triển Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam28
2.2 Chức năng nhiệm vụ của Công đoàn Việt Nam.................................................. 28
2.3 Tổng quan về Quỹ trợ vốn CEP .......................................................................... 30
2.4 Một số chi nhánh Quỹ trợ vốn khu vực trục kinh tế ba tỉnh Đông Nam Bộ ....... 32
2.4.1 Quỹ trợ vốn CEP Thủ Dầu Một- Bình Dương. ................................... 32
2.4.2 Quỹ trợ vốn chi nhánh CEP Biên Hòa thuộc tỉnh Đồng Nai .............. 33
2.4.3 Quỹ Trợ vốn công nhân viên chức và người lao động nghèo chi nhánh
thành phố Bà Rịa, tỉnh Bà Rịa -Vũng Tàu ................................................................ 33

2.5 Mục đích, nhiệm vụ của Quỹ trợ vốn ................................................................. 34
2.6 Nguyên tắc hoạt động của quỹ trợ vốn ............................................................... 35
2.7 Đặc điểm hoạt động của quỹ trợ vốn .................................................................. 36
2.8 Thực trạng kiểm soát nội bộ tại một số chi nhánh quỹ trợ vốn khu vực trục
kinh tế ba tỉnh Đông Nam Bộ ................................................................................... 37
2.8.1 Môi trường kiểm soát: .......................................................................... 38
2.8.2 Đánh giá rủi ro....................................................................................... 43
2.8.3. Hoạt động kiểm soát ........................................................................... 49
2.8.4. Thông tin và truyền thông .................................................................. 51
2.8.5. Giám sát................................................................................................ 53
2.9 Đánh giá kiểm soát nội bộ tại một số chi nhánh quỹ trợ vốn khu vực trục kinh tế
ba tỉnh Đông Nam Bộ ............................................................................................... 54
2.9.1 Môi trường kiểm soát: .......................................................................... 54
2.9.2 Đánh giá rủi ro....................................................................................... 57
2.9.3 Hoạt động kiểm soát ............................................................................ 58


2.9.4 Thông tin và truyền thông ................................................................... 59
2.9.5 Giám sát................................................................................................. 59
Kết luận Chương 2 .................................................................................................... 61
CHƯƠNG 3 Một số giải pháp hoàn thiện kiểm soát nội bộ tại một số chi nhánh
quỹ trợ vốn khu vực trục kinh tế ba tỉnh Đông Nam Bộ ..................................... 62
3.1 Quan điểm hoàn thiện kiểm soát nội bộ .............................................................. 62
3.1.1 Phù hợp với quy định của INTOSAI..................................................... 62
3.1.2 Phù hợp với đặc điểm chức năng .......................................................... 62
3.2 Một số giải pháp hoàn thiện kiểm soát nội bộ tại một số chi nhánh quỹ trợ vốn
khu vực trục kinh tế ba tỉnh Đông Nam Bộ .............................................................. 63
3.2.1 Giải pháp về môi trường kiểm soát ....................................................... 63
3.2.2 Giải pháp về đánh giá rủi ro ................................................................. 66
3.2.3 Giải pháp Hoạt động kiểm soát ........................................................... 70

3.2.4 Giải pháp Thông tin và truyền thông .................................................. 71
3.2.5 Giải pháp Giám sát ................................................................................ 73
3.3 Kiến nghị ............................................................................................................. 74
3.3.1 Đối với quỹ trợ vốn cấp trên ................................................................. 74
3.3.2 Về phía chính quyền địa phương ......................................................... 75
3.3.3 Từ phía một số chi nhánh quỹ trợ vốn khu vực trục kinh tế ba tỉnh
Đông Nam Bộ ........................................................................................................... 75
3.3.4 Đối với hộ vay vốn ................................................................................ 78
Kết luận Chương 3 .................................................................................................... 79
Kết luận ................................................................................................................... 80
Tài liệu tham khảo
Phụ lục 01
Phụ lục 02


TÀI LIỆU THAM KHẢO
I> Tiếng Việt
1. Trần Ngọc Lý (2017), “Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại quỹ trợ
vốn CEP theo hướng quản trị rủi ro hoạt động”. Luận văn Thạc sỹ, Trường Đại học
Tôn Đức Thắng.
2. Phạm Hồng Thái (2011) “Một số giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát
nội bộ của ngành y tế tỉnh Long An”. Luận văn Thạc sỹ, Trường Đại học Kinh tế
Thành phố Hồ Chí Minh.
3. Trịnh Thanh Trúc (2015), Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại
Trường Cao Đẳng Nghề Đồng Nai”. Luận văn Thạc sỹ, trường Đại học Lạc Hồng.
4. Nguyễn Thị Mỹ Hạnh (2015),“ Hoàn thiện hệ thống KSNB tại Ban Dân
tộc tỉnh Đồng Nai”. Luận văn Thạc sỹ, Trường Đại học Lạc Hồng.
5. Trần Khánh Lâm (2016), Bài giảng kiểm soát nội bộ dành cho học viên
cao học, Trường Đại học Lạc Hồng.
6. Trần Thị Giang Tân (2010), Kiểm soát nội bộ, NXB Phương Đông.


II> Tiếng Anh
1. Committee of Sponsoring Organization (COSO) 2004, Inteprise rish
management - Intergrated Framework.
2. International Organization of Supreme Audit Institutions (INTOSAI)
(1992). Internal Control: Providing a Foundation for Accountability in Government.
3. International Organization of Supreme Audit Institutions (INTOSAI)
(2004). Guidelines for Internal Control Standards for the Pulic Sector.
4. Jones (2003), “Esessential of Contemporaty Management” .
5. Alvin A.Arens (2012), “Auditing and Asurance Services: An Integrated
Approach”.


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 2.1 Bảng kết quả khảo sát về giá trị đạo đức ............................................ 38
Bảng 2.2 Bảng kết quả khảo sát về năng lực cán bộ .......................................... 40
Bảng 2.3 Kết quả khảo sát về triết lý lãnh đạo và phong cách điều hành.......... 42
Bảng 2.4 Bảng khảo sát về Thiết lập mục tiêu của tổ chức ............................... 43
Bảng 2.5 Bảng khảo sát về Nhận diện rủi ro ..................................................... 44
Bảng 2.6 Khảo sát về đánh giá rủi ro ................................................................ 46
Bảng 2.7 Kết quả khảo sát về Phản ứng rủi ro .................................................. 48
Bảng 2.8 Kết quả khảo sát về hoạt động kiểm soát .......................................... 49
Bảng 2.9 Kết quả khảo sát về thông tin và truyền thông .................................. 51
Bảng 2.10 Kết quả khảo sát về hoạt động giám sát .......................................... 53


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

AICPA:


AICPA-American Insitute of Certified Public Accountants
(Hiệp hội kế toán viên công chứng Hoa Kỳ)

AusAID

Cơ quan Phát triển Quốc tế Úc

COSO

Committee Of Sponsoring Organization
(Ủy ban thuộc hội đồng quốc gia Hoa kỳ nhằm chống gian lận và
sai sót khi lập báo cáo tài chính)

CEP

Capital Aid Fund for Employment of the Poor
(Quỹ trợ vốn cho người lao động nghèo tự tạo việc làm)

CAFPE BR-VT

Quỹ Trợ vốn công nhân viên chức và người lao động nghèo tỉnh
Bà Rịa - Vũng Tàu

GAO

Government accountability Office
(Tổng kế toán nhà nước Hoa Kỳ)

HTKSNB


Hệ thống kiểm soát nội bộ

INTOSAI

International Organization of Supreme Audit Instututions
(Tổ chức quốc tế các cơ quan kiểm toán tối cao)

KSNB

Kiểm soát nội bộ

SAIs

Supreme Audit Institutions
(Cơ quan kiểm toán tối cao)

SAS

Statement on Auditing Standar
(Chuẩn mực kiểm toán)


1
PHẦN MỞ ĐẦU
1 Lý do chọn đề tài
Trong tiến trình đổi mới đất nước hiện nay, nền kinh tế đang phát triển ổn
định tạo tiền đề cơ bản để đẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Song song với
sự phát triển đó, cũng còn có một bộ phận người có hoàn cảnh khó khăn. Dưới tác
động của nền kinh tế thị trường đi đôi với sự phân hóa giàu nghèo, khoảng cách

giàu nghèo ngày càng rõ rệt và có chiều hướng ngày càng gia tăng. Trước thực
trạng đó, Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm đến công tác xóa đói, giảm nghèo.
Một trong những chính sách và giải pháp giúp cho người nghèo có cơ hội vươn lên
thoát nghèo và trở nên khá giả đó là chính sách tín dụng ưu đãi đối với người nghèo,
người có hoàn cảnh khó khăn.
Trục kinh tế ba tỉnh Đông Nam Bộ (Bình Dương, Đồng Nai, Bà Rịa – Vũng
Tàu) là một trong những tỉnh phát triển năng động của vùng kinh tế trọng điểm phía
Nam, là một trong những địa phương có quá trình công nghiệp hóa nhanh, đời sống
vật chất và tinh thần của người dân được cải thiện rõ rệt, thu nhập bình quân của
đầu người luôn ở mức cao. Tuy nhiên vẫn còn một bộ phận người lao động nghèo
không có vốn để rộng sản xuất - kinh doanh, chưa có việc làm ổn định.
Là đơn vị trực thuộc một tổ chức tín dụng phi lợi nhuận nên Quỹ trợ vốn các
chi nhánh tại Bình Dương, Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu hoạt động nhằm mục đích
hỗ trợ vốn vay cho người lao động nghèo với hình thức cho vay tính chấp. Vì vậy
Quỹ trợ vốn có nhiều nguy cơ tiềm ẩn khi xảy ra tình trạng mất khả năng thanh toán
khi người vay thuộc diện hộ khó khăn, thu nhập không ổn định.
Mặt khác, hoạt động của các chi nhánh quỹ trợ vốn khu vực trục kinh tế ba tỉnh
Đông Nam Bộ chủ yếu dựa vào kinh nghiệm quản lý, lãnh đạo người đứng đầu vì
vậy hoạt động của các chi nhánh quỹ trợ vốn đứng trước nhiều rủi ro hoạt động nhất
là khâu quản lý. Nhằm thực hiện tốt hoạt động trợ vốn có hiệu quả và hạn chế
những rủi ro trong quá trình thực hiện, đơn vị cần có hệ thống kiểm soát nội bộ làm
công cụ quản lý hiệu quả. Trong thời gian qua, công cụ này hiện chưa được chú
trọng.
Vì vậy, việc nghiên cứu và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao tính hiệu
lực, hiệu quả tại đơn vị là một nhiệm vụ cần thiết hiện nay và trong thời gian tới. Đó


2
chính là lý do mà tác giả lựa chọn để thực hiện đề tài: “Hoàn thiện kiểm soát nội bộ
tại một số chi nhánh Quỹ trợ vốn khu vực trục kinh tế ba tỉnh Đông Nam Bộ” làm

luận văn tốt nghiệp thạc sỹ ngành kế toán của trường Đại Học Lạc Hồng.
2 Tổng quan các nghiên cứu có liên quan đến đề tài
* Các nghiên cứu nước ngoài có liên quan đến đề tài
Dưới góc độ nghiên cứu về hệ thống kiểm soát nội bộ ảnh hưởng đến hoạt
động tài chính trong khu vực công, tác giả Muraleethanran P. đã nghiên cứu đề tài
“Internal Control and Impact of Financial Performance of the Organizations”. Tác
giả đã đặt ra giả thuyết là hệ thống kiểm soát nội bộ có làm tăng hiệu quả hoạt động
của tổ chức. Các tổ chức công hầu hết sử dụng những người kém năng lực trong
việc cập nhật tiến độ, thay đổi kỹ thuật quản lý nên ít có khả năng thực hiện nhiều
kiểm soát nội bộ như (kiểm tra, giám sát, phân quyền…). Kiểm toán thừa nhận quan
trọng trong các tiêu chuẩn kiểm soát sửa đổi để kiểm soát nội bộ đạt hiệu quả.
Trong nghiên cứu của tác giả Muraleethanran P, kiểm soát nội bộ được đo
lường bằng môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro. Hoạt động kiểm soát và hoạt
động tài chính được đo lường bằng lợi nhuận, tính thanh khoản và năng suất. Kết
quả nghiên cứu cho thấy kiểm soát nội bộ và kết quả hoạt động tài chính có mối
quan hệ tích cực trong việc xác định hiệu quả hoạt động của tổ chức. Tuy nhiên
mối quan hệ không có ý nghĩa thống kê với môi trường kiểm soát, thông tin truyền
thông và hoạt động tài chính.
Hệ thống quản lý là một hoạt động cần xem xét khi muốn hệ thống kiểm soát
nội bộ hoạt động hiệu quả. Hệ thống quản lý phải được tiếp cận với nhiều khía cạnh
khác nhau và sẽ có nhiều điểm về quản lý khác nhau. Theo Tác giả Harold Koontz
(1992) đã nhận định rằng quản lý là “Quá trình nhằm đạt được sự khéo léo sử dụng
các nguồn lực có hiệu quả”.
Theo Tác giả Jones (2003), “Esessential of Contemporaty Management”
Kiểm soát là một quá trình mà nhà quản lý giám sát, điều tiết tổ chức và các thành
viên trong cùng tổ chức hoạt động hiệu lực, hiệu quả mang lại mục tiêu chung của
tổ chức.Tuy nhiên việc kiểm soát không chỉ là phản ứng với sự kiện đã xảy ra hay
mà kiểm soát còn giữ cho đơn vị dự báo được những sự kiện có thể xảy ra.
Theo Alvin A.Arens (2012), “Auditing and Asurance Services: An Integrated
Approach”. Hệ thống kiểm soát nội bộ bao gồm các chính sách và những thủ tục



3
cung cấp cho nhà quản lý sự đảm bảo hợp lý về khả năng đạt được mục tiêu đề ra.
Theo đó, hệ thống kiểm soát nội bộ bao gồm các quy định, thủ tục kiểm soát và sẽ
ảnh hưởng đến các yếu tố của hệ thống kiểm soát nội bộ. Hệ thống KSNB chỉ đạt
được hiệu quả khi nó đáp ứng các mục tiêu như: đảm bảo độ tin cậy của báo cáo tài
chính, sự hiệu lực, hiệu quả và đảm bảo sự tuân thủ các quy định của Pháp luật.
* Các nghiên cứu trong nước liên quan đến đề tài:
Trong những năm gần đây, đã có nhiều đề tài nghiên cứu về hệ thống kiểm
soát nội bộ của các đơn vị sự nghiệp như:
- Một là, nghiên cứu của tác giả Trần Ngọc Lý (2017), “Hoàn thiện hệ thống
kiểm soát nội bộ tại quỹ trợ vốn CEP theo hướng quản trị rủi ro hoạt động”.Luận
văn Thạc sỹ, Trường Đại học Tôn Đức Thắng. Tác giả đã nghiên cứu dựa trên các
yếu tố cấu thành hệ thống KSNB của INTOSAI 2004, tác giả tập trung nghiên cứu
về hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ theo hướng quản trị rủi ro hoạt động, tác
giả đánh giá thực trạng ưu điểm, hạn chế của hệ thống kiểm soát nội bộ tại quỹ trợ
vốn CEP từ đó đưa ra các giải pháp hoàn thiện. Tuy nhiên, tác giả chưa mở rộng
nghiên cứu ra các phạm vi khác.
- Hai là, nghiên cứu của tác giả Phạm Hồng Thái (2011) “Một số giải pháp
hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ của ngành y tế tỉnh Long An”. Luận văn Thạc
sỹ, trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. Đề tài nghiên cứu trong lĩnh
vực y tế, tác giả nghiên cứu dựa trên 5 yếu tố cấu thành của COSO (1992). Tuy
nhiên, tác giả chỉ nghiên cứu hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ dựa trên góc
nhìn tổng quan, chung nhất mà chưa tiếp cận chu trình cụ thể nên chưa đưa ra các
giải pháp cụ thể.
- Ba là, nghiên cứu của tác giả Trịnh Thanh Trúc (2015), Hoàn thiện hệ
thống kiểm soát nội bộ tại Trường Cao Đẳng Nghề Đồng Nai”. Luận văn Thạc sỹ,
trường Đại học Lạc Hồng. Tác giả dựa trên cơ sở lý luận về kiểm soát nội bộ của
INTOSAI, sử dụng phương pháp định tính, tác giả đánh giá thực trạng ưu điểm, hạn

chế của hệ thống kiểm soát nội bộ tại trường Cao Đẳng nghề Đồng Nai từ đó dựa
trên các quy định của trường, của ngành tác giả đưa ra các giải pháp hoàn thiện hệ
thống kiểm soát nội bộ hữu hiệu hơn.
- Bốn là, nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Mỹ Hạnh (2015),“ Hoàn thiện
hệ thống KSNB tại Ban Dân tộc tỉnh Đồng Nai”. Luận văn Thạc sỹ, Trường Đại học


4
Lạc Hồng. Tác giả nghiên cứu và phân tích dựa trên khuôn khổ KSNB của COSO
(năm 1992), chủ yếu hướng dẫn KSNB khu vực công của INTOSAI (1992), cập
nhật năm 2013. Phân tích nghiên cứu chủ yếu việc kiểm soát, nhận diện các rủi ro
xảy ra trong quá trình triển khai thực hiện chính sách tại Ban Dân tộc. Tuy nhiên
mẫu khảo sát chưa lớn nên độ tin cậy chưa cao.
Như đã nêu ra ở trên, đã có nhiều luận văn nghiên cứu liên quan đến kiểm
soát nội bộ. Các nghiên cứu chủ yếu phân tích theo nhóm ngành, từng đơn vị riêng.
Hầu hết các tác giả sử dụng bảng câu hỏi có hoặc không khi thực hiện phiếu khảo
sát. Thông qua đó, các tác giả đã tìm ra nguyên nhân và đề ra các giải pháp cụ thể
nhằm hoàn thiện KSNB và những kiến nghị, đề xuất các cơ quan có liên quan góp
phần nâng cao hiệu quả hoạt động của đơn vị.
Trên cơ sở kế thừa những nghiên cứu quốc tế và nghiên cứu trong nước, tác
giả tiếp tục nghiên cứu tìm hiểu thực trạng kiểm soát nội bộ tại một số chi nhánh
quỹ trợ vốn khu vực trục kinh tế ba tỉnh Đông Nam Bộ. Tìm hiểu những ưu điểm,
hạn chế và nguyên nhân từ đó đưa ra những giải pháp cần thiết nhằm hoàn thiện
kiểm soát nội bộ tại một số chi nhánh quỹ trợ vốn khu vực trục kinh tế ba tỉnh
Đông Nam Bộ giúp nâng cao hiệu quả đạt các mục tiêu đã đề ra.
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài :
* Mục tiêu chung: “Hoàn thiện kiểm soát nội bộ tại một số chi nhánh Quỹ
trợ vốn khu vực trục kinh tế ba tỉnh Đông Nam Bộ”
* Mục tiêu cụ thể như sau:
Sự cần thiết của việc hoàn thiện kiểm soát nội bộ tại một số chi nhánh Quỹ

trợ vốn khu vực trục kinh tế ba tỉnh Đông nam Bộ nhằm hướng đến mục tiêu cụ thể
như sau:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về kiểm soát nội bộ để làm rõ các vấn đề lý luận
trong kiểm soát nội bộ khu vực công, đặc biệt trong các tổ chức cho vay tín dụng
khu vực công dưới góc độ quản trị rủi ro nhằm hướng cho các đơn vị quỹ trợ vốn
hoàn thiện kiểm soát nội bộ theo cách phù hợp với tình hình cơ cấu tổ chức của đơn
vị.
- Qua bảng khảo sát thực tế, tác giả đã tiến hành tổng hợp phân tích, đánh giá
thực trạng kiểm soát nội bộ tại đơn vị để làm cơ sở đề ra các giải pháp hoàn thiện.


5
- Trên cơ sơ lý luận và kết quả thực tiễn khảo sát, tác giả đề xuất giải pháp
hoàn thiện kiểm soát nội bộ tại một số chi nhánh quỹ trợ vốn khu vực trục kinh tế
ba tỉnh Đông Nam Bộ phù hợp với điều kiện kinh tế, văn hóa xã hội, hệ thống chính
sách pháp luật…
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu : Luận văn tập trung nghiên cứu KSNB tại Quỹ trợ
vốn CEP Biên Hòa - Đồng Nai, quỹ Trợ vốn CEP Thủ Dầu Một - Bình Dương và
quỹ trợ vốn Bà Rịa tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
- Phạm vi về nội dung: Trên cơ sở lý thuyết theo báo cáo INTOSAI 2004,
tình hình hoạt động của quỹ trợ vốn chi nhánh CEP Biên Hòa, quỹ trợ vốn Chi
nhánh CEP Thủ Dầu Một và quỹ trợ vốn chi nhánh Bà Rịa.
- Phạm vi về thời gian:
+ Đề tài được thực hiện tại Quỹ trợ vốn chi nhánh CEP - Biên Hòa, quỹ trợ
vốn Chi nhánh CEP-Thủ Dầu Một và quỹ trợ vốn chi nhánh Bà Rịa..
+ Thời gian thực hiện từ tháng 6/2017 đến tháng 10/2017.
5. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp nghiên cứu sử dụng bằng việc kết hợp các phương pháp khác
nhau, tùy thuộc vào mục đích từng chương để vận dụng, cụ thể như sau:

Chương 1: Được thực hiện bằng phương pháp tổng hợp lý thuyết, hệ thống
các lý luận từ các tài liệu khoa học trong và ngoài nước về kiểm soát nội bộ. Phân
tích các yếu tố cấu thành kiểm soát nội bộ.
Chương 2: Thực hiện phương pháp định tính, phương pháp khảo sát nhằm
đánh giá thực trạng KSNB tại đơn vị.
Chương 3: Chủ yếu sử dụng phương pháp phân tích và quy nạp dựa trên cơ
sở lý luận ở chương 1, phân tích thực trạng ở chương 2, để đề ra các giải pháp nâng
cao hiệu quả của kiểm soát nội bộ tại đơn vị.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Luận văn xác định được ý nghĩa quan trọng của công tác KSNB tại các chi
nhánh Quỹ trợ vốn khu vực trục kinh tế ba tỉnh Đông Nam Bộ, đặc biệt là hoạt động
cho vay của quỹ trợ vốn thông qua việc phân tích những cơ sở lý luận về hoàn thiện
kiểm soát nội bộ; những mặt hạn chế, các nhân tố ảnh hưởng, các thủ tục KSNB.


6
Luận văn nêu thực tế về công tác KSNB tại đơn vị, những mặt đã đạt được
và những vấn đề còn tồn tại của công tác KSNB đặc biệt trong hoạt động quản trị
rủi ro quỹ trợ vốn tại các chi nhánh CEP tại Biên Hòa, CEP Thủ Dầu Một và quỹ
trợ vốn chi nhánh Bà Rịa..
Luận văn cũng đã đưa ra các giải pháp và đề xuất kiến nghị chủ yếu để giảm
thiểu những sai sót, gian lận, hạn chế rủi ro hoạt động góp phần vào sự phát triển
của đơn vị. Đây là ý nghĩa thực tiễn cần thiết của đề tài.
7. Kết cấu luận văn:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được trình bày kết cấu 3 chương:
- Chương 1: Tổng quan về kiểm soát nội bộ trong khu vực công
- Chương 2: Thực trạng kiểm soát nội bộ tại một số chi nhánh quỹ trợ vốn
khu vực trục kinh tế ba tỉnh Đông Nam Bộ.
- Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại một
số chi nhánh quỹ trợ vốn khu vực trục kinh tế ba tỉnh Đông Nam Bộ.



7
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ
TRONG KHU VỰC CÔNG
1.1 Nhu cầu kiểm soát nội bộ của một tổ chức:
Trong quá trình điều hành, quản lý một tổ chức, hoạt động kiểm tra, kiểm
soát có vai trò rất quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển đơn vị. Nó giúp cho nhà
quản lý hiện thực hóa các mục tiêu phát triển, các ý tưởng. Công tác kiểm tra, giám
sát sẽ giúp cho các bộ phận trong cùng một tổ chức phối hợp hoạt động một cách
hợp lý, đảm bảo bộ máy hoạt động thông suốt.
Hoạt động kiểm soát thường được người lãnh đạo tổ chức thực hiện là kiểm
soát bên trong và kiểm soát bên ngoài. Bằng cách thông qua các thông tin có sẵn
bên trong (quy chế, công nghệ, ngân sách..) và những thông tin bên ngoài để thực
hiện các mục tiêu dựa vào việc tổ chức và các kỹ năng lãnh đạo, quản lý của người
đứng đầu.
Công tác quản lý cũng đã bắt đầu khi một tổ chức được thành lập, muốn tồn
tại và phát triển đều thực hiện bằng nhiều cách khác nhau tùy thuộc vào kỹ năng
lãnh đạo của người đứng đầu và bằng các phương pháp tác động đến các đối tượng
được quản lý như phương pháp giáo dục, thuyết phục; phương pháp kinh tế; phương
pháp tổ chức; phương pháp cưỡng chế…
+ Phương pháp giáo dục, thuyết phục: đây là phương pháp các nhà lãnh đạo,
quản lý tác động vào nhận thức của con người trong tổ chức nhằm nâng cao tính tự
giác và phát huy tính sáng tạo của họ trong xử lý công việc và thực hiện tốt nhiệm
vụ được giao. Bằng cách giải thích, động viên, hướng dẫn, chứng minh... dựa trên
khía cạnh tâm lý con người để tác động đến nhận thức, tâm tư, tình cảm và làm thay
đổi hành vi, giúp họ có thể phân biệt đúng, sai để nỗ lực cống hiến tài năng theo
hướng có trách nhiệm.
+ Phương pháp tổ chức: đây là cách thức để đưa con người vào một khuôn

khổ chung của và thực hiện đúng chức trách nhiệm vụ được giao thông qua các quy
định của Pháp luật; hoặc xây dựng các quy chế, nội quy của cơ quan, đơn vị phù
hợp với chức năng nhiệm vụ của ngành, bộ phận, ngoài ra cũng căn cứ vào quy chế
để tiến hành, khen thưởng cá nhân có thành tích xuất sắc hoặc đưa ra các hình thức
kỷ luật các trường hợp vi phạm một cách công khai dân chủ.


8
+ Phương pháp kinh tế: tác động đến các chủ thể thông qua lợi ích kinh tế
nhằm tạo động lực cho cấp dưới phát huy tiềm năng sẵn có nhằm thực hiện các
nhiệm vụ nhanh nhất và có hiệu quả nhất. Đáp ứng lợi ích giữa tổ chức và cá nhân,
thúc đẩy nhân viên lựa chọn phương án tiết kiệm và có hiệu quả. Phương pháp này
chủ yếu khuyến khích bằng cách khen thưởng, bằng hiện vật, phụ cấp hoặc các ưu
đãi mang tính vật chất.
+ Phương pháp cưỡng chế: Cưỡng chế là biện pháp bắt buộc bằng bạo lực
của cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền đối với những cá nhân, tổ chức nhất
định trong những trường hợp pháp luật quy định buộc cá nhân, tổ chức đó phải thực
hiện hay không thực hiện những hành vi nhất định hoặc phải phục tùng những hạn
chế về mặt tài sản hoặc tự do thân thể.
Trong tất cả các phương pháp kể trên, nhà quản lý cần áp dụng và kết hợp
nhiều phương pháp để chúng hỗ trợ lẫn nhau, tuy nhiên tùy từng hoàn cảnh, điều
kiện cụ thể mà sử dụng một phương pháp giữ vai trò then chốt nhằm hướng tới mục
tiêu nhanh nhất.
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế, của khoa học kỹ thuật…
nhằm kiểm soát tổ chức hoạt động theo hướng chuyên môn hóa, giúp nhân viên lập
kế hoạch và xây dựng được phương pháp hiệu quả nhất trong việc quản lý hiện hữu.
Từ đó khái niệm kiểm soát nội bộ đã bắt đầu xuất hiện.
Khái niệm kiểm soát nội bộ đã được hình thành và dần phát triển để làm cơ
sở cho các tổ chức, đơn vị mới bắt đầu hoạt động và cả những đơn vị hoạt động thời
gian dài có thể làm hài hòa giữa lợi ích cá nhân và lợi ích của tập thể, lợi ích của

người lao động với lợi ích của tổ chức, thực hiện đúng các quy định của Pháp luật
mà không ảnh hưởng đến lợi ích của cá nhân hay tổ chức.
1.2 Khái niệm kiểm soát nội bộ
Theo các tài liệu về kiểm toán, khái niệm kiểm soát nội bộ (KSNB) bắt đầu
xuất hiện từ thế kỷ 20 với ý nghĩa như là các biện pháp để bảo vệ và kiểm soát tiền.
Trong những năm tiếp theo, khái niệm KSNB được mở rộng và được các kiểm toán
viên đặc biệt quan tâm trong quá trình kiểm toán báo cáo tài chính.
Năm 1929, Theo công bố của Cục dự trữ liêng bang Hoa Kỳ (Federal
Reserve Bulletin) nêu rõ KSNB ngoài kiểm soát tiền còn nhằm mục đích bảo vệ tài


9
sản, đồng thời nâng cao hiệu quả hoạt động của người lãnh đạo đơn vị. Như vậy,
khái niệm về KSNB dần được mở rộng không chỉ kiểm soát tiền, kiểm soát tài sản
như đã nói ở trên mà còn kiểm soát được sự chính xác trong việc ghi chép sổ kế
toán, ngoài ra khuyến khích nhân viên tuân thủ đúng theo yêu cầu của người quản
lý.
Đến năm 1939, hiệp hội kế toán viên công chứng Hoa Kỳ (AICPA-American
Insitute of Certified Public Accountants) đã ban hành nhiều chuẩn mực đề cập đến
nhiều khía cạnh khác nhau trong KSNB. Hiệp hội đã phân biệt khái niệm về KSNB
về kế toán và KSNB về quản lý. AICPA đã soạn thảo và ban hành chuẩn mực kiểm
toán SAS ( Statement on Auditing Standar) thay thế cho thủ tục kiểm toán. Cụ thể
Hiệp hội đã đưa ra công bố: “Kiểm soát nội bộ là các biện pháp và cách thức được
chấp nhận và được thực hiện trong một tổ chức để bảo vệ tiền và các tài sản khác,
cũng như kiểm tra sự chính xác trong ghi chép của sổ sách”.
Trong những năm thập niên 1970 đến 1980, cùng với sự phát triển khoa học
kỹ thuật, nền kinh tế của các quốc gia trên thế giới phát triển mạnh mẽ. Đặc biệt các
vụ gian lận về kinh tế ngày càng gia tăng rộng rãi với quy mô lớn gây tổn thất
không nhỏ đến tình hình kinh tế Hoa Kỳ và cả khu vực. Khi đó, vai trò của kiểm
soát nội bộ đã được chú trọng vào việc thiết kế kiểm soát nội bộ của đơn vị mình và

áp dụng vào khi thực hiện kiểm toán.
Năm 1977, Luật chống hối lộ nước ngoài (Foreign Corupt Practices act)
được thành lập sau vụ tai tiếng chính trị Watergate, Hoa kỳ đã phát hiện nhiều vụ
rửa tiền liên quan đến nước ngoài và vận động tranh cử trái phép xảy ra. Chính thời
gian này, vai trò KSNB đã được nhấn mạnh để ngăn ngừa các khoản thanh toán bất
hợp pháp cho nước ngoài được Quốc Hội Hoa Kỳ quy định trong văn bản pháp luật.
Năm 1979, Ủy Ban chứng khoán Hoa Kỳ (Sercurities and Exchange
Commission) bắt buộc các công ty báo cáo về kiểm soát nội bộ công tác kế toán đơn
vị mình ra công chúng. Điều này gây nhiều tranh cãi khi thực hiện, một trong những
nguyên nhân đó là thiếu tiêu chuẩn đánh giá tính hiệu quả của kiểm soát nội bộ.
Từ những tranh cãi này, 5 tổ chức nghề nghiệp là:
+ AICPA (Hiệp hội kế toán viên công chúng Mỹ)
+ AAA (Hội kế toán Mỹ - American Accounting Association)
+ FEI ( Hội quản trị viên tài chính - Finalcial Executies Isntitute)


10
+IMA (Hiệp hội kiểm toán viên nội bộ - Institute of Managemet Accountans)
+ IIA (Hiệp hội kiểm toán viên nội bộ - Institute of Internal Audiors).
Đã thống nhất thành lập Ủy ban COSO (Committee Of Sponsoring
Organization) thường được gọi là Ủy ban Treadway.
Được thành lập vào năm 1985, COSO (Committee Of Sponsoring
Organization) là Ủy ban thuộc hội đồng quốc gia Hoa kỳ nhằm chống gian lận và
sai sót khi lập báo cáo tài chính (National Commission on Financial Reporting).
Trong quá trình hoạt động và nghiên cứu của mình. Năm 1992, COSO đã
tổng kết và có bản báo cáo đầu tiên về hệ thống kiểm soát nội bộ như sau:
“Kiểm soát nội bộ là một quá trình bị chi phối bởi người quản lý, hội đồng
quản trị và các nhân viên của đơn vị, nó được thiết lập để cung cấp một sự đảm bảo
hợp lý nhằm đạt được các mục tiêu sau đây:
(1) Sự hữu hiệu và hiệu quả của hoạt động

(2) Sự tin cậy của báo cáo tài chính
(3) Sự tuân thủ pháp luật và các quy định”.
Ngoài báo cáo COSO, Liên đoàn kế toán quốc tế (IFAC) cũng cho rằng kiểm
soát nội bộ là hệ thống các văn bản về chính sách và quy định được các nhà tổ chức
đặt ra nhằm đạt được các mục tiêu như: Bảo vệ tài sản của tổ chức; bảo đảm hệ
thống thông tin chặt chẽ và có tính chính xác cao; đảm bảo tuân thủ các quy định
của Pháp luật và đảm bảo hiệu quả hoạt động quản lý.
Từ khái niệm của hai tổ chức trên, Hệ thống kiểm soát nội bộ có đặc điểm
như sau:
+ Kiểm soát nội bộ là một quá trình: đó là một hoạt động được diễn ra liên
tục từ khi lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và tổng kết. Trong quá trình thực hiện,
các tổ chức đều phải thường xuyên kiểm tra, giám sát, đây là hoạt động thường
xuyên và quan trọng của bất cứ một nhà quản lý, giúp nhà quản lý đánh giá tổng thể
hoạt động theo kế hoạch và đúng mục tiêu đã đề ra. Các hoạt động này diễn ra liên
tục tại các phòng ban, bộ phận và tạo thành một thể thống nhất. Hoạt động kiểm tra,
kiểm soát chủ yếu phòng ngừa các sai sót nhưng cũng là hoạt động khuyến khích
các hoạt động tích cực khác. Căn cứ của hoạt động này là các quy định của Pháp
luật, nội quy, quy chế của cơ quan, đơn vị quy định chức năng, nhiệm vụ quyền hạn
của từng cá nhân, qua bảng mô tả công việc…


11
+ Kiểm soát nội bộ được thiết kế và vận hành bởi con người: để vận hành bộ
máy, thực hiện các hoạt động cần có con người làm việc, đội ngũ con người là
nguồn lực không thể thiếu để tiến hành các hoạt động, là người trực tiếp thực hiện
các chức năng, nhiệm vụ bảo đảm hoạt động và hiệu quả của tổ chức. Chỉ có thông
qua hoạt động cụ thể con người mới cống hiến hết tài năng và sức lực của mình cho
tổ chức. Như vậy, chính con người là nhân tố vận hành kiểm soát nội bộ và giúp tổ
chức đạt được mục tiêu đề ra.
+ Kiểm soát nội bộ cung cấp một sự đảm bảo hợp lý: Trong một tổ chức luôn

có những rủi ro và hạn chế nhất định. Được vận hành bởi con người nên trong quá
trình thực hiện nhiệm vụ đều có những hạn chế. Trong quá trình đưa ra quyết định,
con người có thể mắc sai lầm do trình độ chuyên môn, năng lực, thiếu kinh nghiệm
thực tế, sự lạm dụng quyền lực…Chính vì vậy, kiểm soát nội bộ chỉ đảm bảo ở sự
hợp lý chứ không thể đảm bảo sự tuyệt đối.
+ Kiểm soát nội bộ nhằm đạt được các mục tiêu: Việc thiết lập kế hoạch và
sử dụng tất cả các nguồn lực trong quá trình thực hiện đều nhằm đạt được mục tiêu
đã đề ra. Các mục tiêu đó là tính đáng tin cậy của thông tin báo cáo tài chính; việc
tuân thủ các hoạt động theo đúng quy định của Pháp luật và tính hữu hiệu, hiệu quả
hoạt động của tổ chức.
Bên cạnh đó, hệ thống KSNB trong đơn vị được cấu thành bởi 5 bộ phận là:
Môi trường kiểm soát; đánh giá rủi ro; hoạt động kiểm soát; thông tin và truyền
thông; giám sát.
1.3

Lịch

sử

hình

thành



phát

triển

của


kiểm

soát

nội

bộ

trong khu vực công
Kiểm soát nội bộ trong khu vực công đã được kiểm toán viên nhà nước từ lâu
xem là mối quan tâm hàng đầu trong việc chống thất thoát lãng phí tài chính của
nhà nước. Một số quốc gia như Canada hoặc Mỹ đã công bố chính thức về KSNB
trong khu vực công. Chuẩn mực về kiểm toán của Tổng kế toán nhà nước Hoa Kỳ
(GAO- Government accountability Office) đã đưa ra 5 yếu tố về kiểm soát nội bộ là
môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, hoạt động kiểm soát, thông tin truyền thông
và Giám sát.


12
Cùng với sự hình thành và phát triển của hệ thống kiểm soát nội bộ trong khu
vực công. Năm 1953 Tổ chức quốc tế các cơ quan kiểm toán tối cao (INTOSAIInternational Organization of Supreme Audit Instututions) ra đời tại Havana, Cuba.
Trụ sở chính đạt tại thành phố Vienna, Áo. Đây là nơi các kiểm toán viên nhà nước
cùng trao đổi các thông tin, các vấn đề được quan tâm trên toàn thế giới.
Đây là cơ quan độc lập mà các cơ quan kiểm toán tối cao (SAIs-Supreme
Audit Institutions) trao đổi ý tưởng, những kinh nghiệm trong việc kiểm toán chính
phủ.
Các cơ quan này thành lập do luật pháp mỗi quốc gia đó, nhằm thực thi pháp
luật, thực hiện chức năng cao nhất của kế toán trong khu vực công. INTOSAI cũng
đã thiết lập các ủy ban, nhóm, đội thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu các vấn đề

chuyên môn với các thành viên các cơ quan kiểm toán tối cao(SAIs) và qua đó đã
phát triển các kết quả thành những văn bản chuyên nghiệp về kế toán cụ thể là
những chuẩn mực và các văn bản hướng dẫn.
Qua quá trình phát triển, không thể phủ nhận tổ chức này đã thúc đẩy sự trao
đổi kiến thức, kinh nghiệm trong lĩnh vực kiểm toán. Các nhóm, ủy ban, đội sẽ làm
việc và đóng vai trò như một diễn đàn giúp các thành viên có hướng đi cần thiết cho
từng trường hợp cụ thể. Ngoài ra, INTOSAI còn phối hợp với Liên đoàn kế toán
quốc tế trong việc ban hành các chuẩn mực kiểm toán quốc tế.
Vì vậy, INTOSAI giữ một vị trí quan trọng trong nền kinh tế vĩ mô trên thế
giới nói chung và trong lĩnh vực hoạt động kế toán, kiểm toán nói riêng.
Hệ thống các chuẩn mực kiểm toán do INTOSAI ban hành gồm các quy tắc
đạo đức nghề nghiệp và chuẩn mực kiểm toán.
1.3.1 Theo định nghĩa INTOSAI năm 1992
Năm 1992, bản hướng dẫn về hệ thống kiểm soát nội bộ trong khu vực công
đã được tập hợp ban hành thành tài liệu có tính hệ thống giúp cho các nhà quản lý
làm nền tảng trong việc thực hiện đánh giá kiểm soát nội bộ tại đơn vị.
Theo INTOSAI (1992), khái niệm về KSNB được định nghĩa như sau:
“KSNB là cơ cấu của một tổ chức bao gồm nhận thức, phương pháp, quy trình và
các biện pháp của người lãnh đạo nhằm bảo đảm sự hợp lý để đạt được các mục
tiêu của tổ chức”.


13
1.3.2 Theo định nghĩa INTOSAI năm 2004
Vào năm 2001, Tổ chức Quốc tế các cơ quan kiểm toán dựa trên bản hướng
dẫn của INTOSAI (1992) đã tổng hợp các lý luận chung về kiểm soát nội bộ của
COSO, cập nhật thêm các chuẩn mực về kiểm soát nội bộ để phù hợp với sự phát
triển và được công bố vào năm 2004.
Theo INTOSAI (2004), khái niệm về KSNB được định nghĩa như sau:
“Kiểm soát nội bộ là một quá trình xử lý toàn bộ được thực hiện bởi nhà

quản lý và các cá nhân trong đơn vị, quá trình này được thiết lập để phát hiện các
rủi ro và cung cấp một sự đảm bảo hợp lý nhằm đạt được các mục tiêu, nhiệm vụ
chung của tổ chức”.
Từ khái niệm trên, ta thấy có 5 đặc điểm chính, đó là:
- Kiểm soát nội bộ là một quá trình: Kiểm soát nội bộ không phải là từng
hoạt động đơn lẻ mà nó là chuỗi hoạt động được thể hiện trong tất cả các bộ phận
trong cùng một tổ chức, nó được kết hợp với nhau thành một thể thống nhất nhằm
giúp cho mục tiêu của đơn vị đạt được một cách nhanh chóng.
- Kiểm soát nội bộ chịu sự chi phối bởi yếu tố con người: Kiểm soát nội bộ
do con người thiết lập và vận hành trong tất cả các hoạt động. Con người ở dây là
ban lãnh đạo, nhà quản lý và tất cả những cán bộ, công nhân viên trong tổ chức. Khi
các thành viên trong cùng tổ chức nhận thức được trách nhiệm, quyền hạn và cùng
hướng đến mục tiêu chung thì kiểm soát nội bộ sẽ thật sự hiệu quả, tạo thành sức
mạnh tổng hợp giúp nhà lãnh đạo hoàn thành tốt các chỉ tiêu, kế hoạch đã đặt ra.
- Kiểm soát nội bộ được thiết lập để phát hiện các rủi ro: Trong quá trình
hoạt động, tổ chức luôn phải đối diện nhiều rủi ro phát sinh. Vì vậy, kiểm soát nội
bộ giúp tổ chức có thể chủ động phòng ngừa, đưa ra các biện pháp cần thiết để đối
phó các rủi ro nhằm tối đa hóa khả năng đạt được các mục tiêu.
- Kiểm soát nội bộ cung cấp một sự đảm bảo hợp lý: Trong một tổ chức luôn
có sự hoạt động năng động, sáng tạo của yếu tố con người, nó luôn xuất hiện những
hạn chế và rủi ro tiềm tàng do sự thông đồng của các nhân viên hay sự lạm dụng
quyền lực của nhà quản lý…Kiểm soát nội bộ chỉ có thể phòng ngừa, phát hiện
những vi phạm nhưng không đảm bảo những vi phạm đó hoàn toàn không xảy ra.
Do đó, kiểm soát nội bộ đảm bảo cung cấp một sự hợp lý, không thể đảm bảo tuyệt
đối.


14
- Các mục tiêu của kiểm soát nội bộ: Mục tiêu của tổ chức luôn được xác
định từ khi có quyết định thành lập và tất cả các hoạt động của tổ chức đều hướng

vào mục tiêu chính đã đề ra, tất cả các hoạt động đều có những ý nghĩa, tầm quan
trọng đối với sự phát triển của tổ chức. Trong khu vực công mục tiêu chủ yếu là
hướng đến lợi ích của cộng đồng và thực hiện các dịch vụ công cộng cho nhân dân.
Nó bao gồm các mục tiêu sau:
+ Mục tiêu hoạt động: Nhằm hiện thực hóa các mục tiêu phát triển của địa
phương, phục vụ lợi ích của cộng đồng dân cư để đạt được hiệu quả trong thực hiện
chức năng của tổ chức. Các hoạt động đều được đảm bảo thực hiện một cách kỷ
luật, hiệu quả, phù hợp và thực hiện đúng trách nhiệm.
+ Mục tiêu báo cáo: liên quan đến việc cung cấp thông tin báo cáo tài chính,
thông tin báo cáo từng hoạt động cụ thể kịp thời và phù hợp cho các đối tượng bên
trong và bên ngoài đơn vị.
+ Mục tiêu tuân thủ: Tuân thủ các quy định của Pháp luật, các chính sách,
hiến pháp của quốc gia, tuân thủ công ước quốc tế và các quy định có liên quan.
+ Mục tiêu bảo vệ nguồn lực: Đó là cách sử dụng, khai thác các nguồn lực về
tự nhiên, nguồn lực con người, nguồn lực tài chính nhằm tránh sự lãng phí nguồn
lực quốc gia. Đặc thù khu vực công, INTOSAI nhấn mạnh thêm về cách quản lý và
sử dụng ngân sách đảm bảo tránh thất thoát, tránh việc sử dụng sai mục đích và đặc
biệt phải bảo vệ các nguồn lực quốc gia hiện có.
1.3.3 Theo INTOSAI năm 2013
Theo INTOSAI (2013), khái niệm về kiểm soát nội bộ được nêu như
sau:“Kiểm soát nội bộ cũng giống như hướng dẫn của INTOSAI năm 2004, tuy
nhiên về mục tiêu của báo cáo INTOSAI thay đổi theo hướng dẫn về quản trị rủi ro,
kiểm soát nội bộ và biện pháp để giảm thiểu gian lận, từ đó giúp cải thiện hiệu quả
hoạt động cũng như tăng cường sự giám sát của tổ chức”.
1.3.4 Theo INTOSAI năm 2016
Đại hội quốc tế Các cơ quan kiểm toán tối cao (INTOSAI) lần thứ 22 được tổ
chức từ ngày 06/12/2016 đến ngày 11/12/2016 tạiAbu Dhabi - Các Tiểu vương
quốc Ả rập thống nhất. Đến dự có hơn 625 đại biểu từ 210 Cơ quan kiểm toán tối



×