Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Hoàn thiện kiểm soát nội bộ đối với hoạt động chi ngân sách tại các UBND xã thị trấn trên địa bàn huyện Vĩnh Cửu: luận văn thạc sĩ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.13 MB, 102 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LẠC HỒNG

THÁI THỊ QUỲNH
HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT NỘI BỘ ĐỐI VỚI HOẠT
ĐỘNG CHI NGÂN SÁCH TẠI CÁC UBND XÃ – THỊ
TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN VĨNH CỬU

LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN

ĐỒNG NAI - NĂM 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LẠC HỒNG

THÁI THỊ QUỲNH
HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT NỘI BỘ ĐỐI VỚI HOẠT
ĐỘNG CHI NGÂN SÁCH TẠI CÁC UBND XÃ – THỊ
TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN VĨNH CỬU

CHUYÊN NGÀNH: KẾ TOÁN
MÃ SỐ: 60340301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS HÀ XUÂN THẠCH

ĐỒNG NAI - NĂM 2017



LỜI CẢM ƠN

Tác giả xin kính gởi lời cảm ơn chân thành tới Ban giám hiệu, quý Thầy Cô
tại Khoa Sau Đại Học, khoa Kế Toán Kiểm Toán Trường Đại học Lạc Hồng, các
Anh Chị tại cơ quan nơi tôi công tác và khảo sát đã hỗ trợ, cung cấp tài liệu cần
thiết cùng với những câu trả lời giúp tôi hoàn thành luận văn này.
Đặc biệt, tác giả xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy PGS.TS. Hà Xuân
Thạch: Giảng viên cao cấp Khoa Kế toán thuộc Trường Đại Học Kinh Tế Thành
phố Hồ Chí Minh, kiêm Giám đốc công ty Sách Kinh Tế Trực thuộc Đại Học
Kinh Tế TP HCM.
Một lần nữa tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã giúp đỡ tôi trong thời gian
vừa qua.
Do thời gian thực hiện luận văn có hạn nên chắc chắn không thể tránh khỏi
những thiếu sót, những hạn chế còn tồn tại rất mong nhận được những ý kiến đóng
góp xây dựng quý báu của Quý Thầy Cô và các bạn.
Trân trọng !
Đồng Nai, ngày 28 tháng 08 năm 2017
Tác giả

Thái Thị Quỳnh


LỜI CAM ĐOAN

Tác giả xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi và dưới
sự hướng dẫn của PGS.TS. Hà Xuân Thạch. Các nội dung nghiên cứu và kết quả
thực hiện đề tài này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất cứ công
trình nào. Các số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét,
đánh giá được thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi trong phần tài liệu tham
khảo. Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm

trước Hội đồng, cũng như kết quả luận văn của mình.
Trân trọng !
Đồng Nai, ngày 28 tháng 8 năm 2017
Tác giả

Thái Thị Quỳnh


TÓM TẮT LUẬN VĂN
Đề tài “ Hoàn thiện kiểm soát nội bộ chi ngân sách trên các xã trên địa bàn
huyện Vĩnh Cửu” được tác giả nghiên cứu theo 3 chương truyền thống. Luận văn đi
sâu vào công tác chi ngân sách tại các UBND xã .Từ đó, đưa ra các giải pháp, kiến
nghị nhằm góp phần hoàn thiện chất lượng quản lý Nhà nước tại địa phương.
-

Trong chương 1: Tác giả đã trình bày khái quát những luận điểm cơ bản về hệ

thống KSNB, cụ thể như:
Lịch sử hình thành và phát triển của KSNB, định nghĩa về KSNB khu vực
công, sự hữu hiệu của hệ thống KSNB, Lợi ích và hạn chế của KSNB.
Mối quan hệ giữa hệ thống KSNB với hệ thống quản trị đơn vị hành chính.
Nội dung cơ bản của 5 bộ phận cấu thành nên HT KSNB, bao gồm môi
trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, hoạt động kiểm soát, thông tin và truyền thông,
giám sát.
Đặc điểm của ngành hành chính tại Việt Nam đối với hệ thống KSNB khu
vực công.
Bên cạnh đó, tác giả cũng chỉ ra rằng hệ thống KSNB không bao giờ được
đảm bảo một cách tuyệt đối, mà nó chỉ đảm bảo tính hợp lý nhằm giúp cho đơn vị,
tổ chức đạt được các mục tiêu, tiêu chí đề ra. Điều này đồng nghĩa với việc hệ
thống KSNB dù có hoạt động hiệu quả và tích cực đến đâu thì bên cạnh đó nó

luôn luôn tồn tại những rủi ro nhất định, nhưng những rủi ro này có thể hạn chế
được từ chính những nhận biết và nhà quản lý đưa ra các quan điểm thay đổi phù
hợp, kịp thời nhằm hạn chế tối thiểu những rủi ro xảy ra trong tương lai.
-

Trong chương 2: tác giả phân tích, đánh giá thực trạng hệ thống KSNB của

các đơn vị thông qua dữ liệu thứ cấp và sơ cấp.
Thông qua phương pháp quan sát, điều tra và phỏng vấn sâu chuyên gia. Kết
quả nghiên cứu sau khi tổng hợp, phân tích, tác giả rút ra những mặt đơn vị đã làm
được và chưa làm được, nguyên nhân tồn tại để làm căn cứ khoa học đưa ra giải
pháp hoàn thiện. Cụ thể một nguyên nhân cơ bản sau:
Thứ nhất là,chưa đồng bộ thực sự trong việc xây dựng HT KSNB, còn chủ
yếu về kiểm soát tuân thủ mang tính hệ thống tự phát, xử lý theo vụ việc.


Thứ hai là đội ngũ nhân viêncòn một số ít chưa được đào tạo bài bản, chưa
được đào tạo chuyên sâu, và do đó chưa thực sự nhận thức đúng đắn, chưa coi
trọng tầm quan trọng của hệ thống KSNB trong lĩnh vực công.
Thứ ba là UBND xã, thị trấncòn một số ít chưa cập nhật các văn bản hướng
dẫn quy trình và cách thức vận hành phù hợp thực tế tại đơn vị một cách chi tiết.
-

Trong chương 3: Chương này tác giả đã giải quyết mục tiêu của luận

văn và đưa ra các giải pháp để hoàn thiện hệ thống KSNB chi NSNN tại UBND
xã, thị trấn Huyện Vĩnh Cửu.
Có thể nói, một hệ thống KSNB tại bất kỳ cơ quan, đơn vị nào cũng luôn
được xây dựng và hoàn thiện trên một nền tảng lý luận khoa học và có hệ thống,
phải phù hợp với trình độ quản lý tại đơn vị của mình.

Tác giả đã dựa trên 3 quan điểm hoàn thiện như: quan điểm kế thừa, quan điểm
hiện đại và quan điểm phù hợp, từ đó tác giả đã đưa ra các giải pháp hoàn thiện hệ
thống KSNB như:
- Giải pháp về Môi trường kiểm soát;
- Giải pháp về Hoạt động kiểm soát;
- Giải pháp về Đánh giá rủi ro;
- Giải pháp về Thông tin truyền thông;
- Giải pháp về Giám sát.
Đồng thời tác giả cũng đưa ra kiến nghị đối với các cơ quan chức năng nhằm hỗ
trợ hoàn thiện hệ thống KSNB tại UBND xã, thị trấn Huyện Vĩnh Cửu.


MỤC LỤC
Trang
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
TÓM TẮT LUẬN VĂN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ VÀ HÌNH
PHẦN MỞ ĐẦU..................................................................................................... 1
1. Tính cần thiết của đề tài..................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 3
5. Các công trình nghiên cứu công bố ..................................................................... 3
6. Đóng góp mới của đề tài ..................................................................................... 5
7. Kết cấu của đề tài ................................................................................................ 6

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ
KHU VỰC CÔNG ................................................................................................. 7
1.1. Lịch sử ra đời và phát triển kiểm soát nội bộ trong khu vực công ................... 7
1.1.1 Sơ lược lịch sử ra đời KSNB nói chung .................................................. 7
1.1.2. Lịch sử ra đời và phát triển của KSNB trong khu vực công ................... 9
1.2.Tổng quan về KSNB khu vực công ................................................................. 10
1.2.1. Định nghĩa về KSNB khu vực công ..................................................... 10
1.2.2. Lợi ích KSNB trong một tổ chức khu vực công ................................... 10


1.2.3. Hạn chế của KSNB .............................................................................. 11
1.3. Nội dung về kiểm soát nội bộ trong khu vực công ........................................ 12
1.3.1 Môi trường kiểm soát: ........................................................................... 14
1.3.2. Đánh giá rủi ro...................................................................................... 15
1.3.3. Hoạt động kiểm soát ............................................................................. 16
1.3.4. Thông tin và truyền thông .................................................................... 18
1.3.5. Giám sát ............................................................................................... 19
1.4.Đặc điểm hoạt động ngành hành chính ở Việt Nam tác động đến công tác tổ
chức HT KSNB .................................................................................................... 20
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ................................................................................... 21
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HỆ THỐNG KSNB CHI NSNN TẠI CÁC
UBND XÃ - THỊ TRẤN HUYỆN VĨNH CỬU. ................................................ 22
2.1. Giới thiệu tổng quát về khu vực hành chính Huyện Vĩnh Cửu ...................... 22
2.1.1 Tổng quát về đơn vị hành chính huyện Vĩnh Cửu ............................... 22
2.1.2

Bộ máy tổ chức .................................................................................. 24

2.2 Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 24
2.2.1 Thu thập dữ liệu ................................................................................... 25

2.2.2 Xử lý dữ liệu ....................................................................................... 26
2.3 Đánh giá thực trạng hệ thống KSNB ............................................................ 27
2.3.1 Đánh giá thực trạng hệ thống KSNB thông qua dữ liệu thứ cấp ........... 27
2.3.2 Đánh giá thực trạng hệ thống KSNB thông qua dữ liệu sơ cấp ............. 28
2.3.2.1 Môi trường kiểm soát………………………………………………..28
2.3.2.2 Đánh giá rủi ro………………………………………………………33
3.3.2.3 Hoạt động kiểm soát………………………………………………...35
3.3..2.4 Thông tin và truyền thông…………………………………………..37
3.3.2.5 Giám sát…………………………………………………………..…39
2.4

Những mặt đã làm được, chưa làm được và nguyên nhân tồn tại ............... 41


2.4.1 Những mặt đã làm được ........................................................................ 41
2.4.2 Những mặt chưa làm được .................................................................... 41
2.4.3 Nguyên nhân tồn tại .............................................................................. 43
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .................................................................................... 44
CHƯƠNG 3 HOÀN THIỆN KSNB CHI NSNN TẠI CÁC UBND XÃ – THỊ
TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN VĨNH CỬU ................................................. 45
3.1 Quan điểm hoàn thiện hệ thống KSNB ......................................................... 45
3.2 Giải pháp hoàn thiện hệ thống KSNB chi NSNN tại UBND xã, thị trấn Huyện
Vĩnh Cửu .............................................................................................................. 46
3.2.1 Về môi trường kiểm soát ..................................................................... 46
3.2.2 Về đánh giá rủi ro .................................................................................. 49
3.2.3 Về hoạt động kiểm soát ......................................................................... 53
3.2.4 Về Thông tin và truyền thông ................................................................ 27
3.2.5 Về hệ thống giám sát ............................................................................. 60
3.3 Các kiến nghị cơ quan cấp trên nhằm hỗ trợ hoàn thiện Hệ thống
KSNB……………………………………………………………………………...62

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .................................................................................... 62
KẾT LUẬN CHUNG .......................................................................................... 64
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
AICPA:

Hiệp hội kế toán viên công chứng Mỹ

BCTC:

Báo cáo tài chính

BHXH:

Bảo hiểm xã hội

BQL:

Ban Quản Lý

CCHC:

Cải cách hành chính

CCVC:

Công chức, viên chức


CSDL:

Cơ sở dữ liệu

CNTT:

Công nghệ thông tin

COSO:

Tổ chức chống gian lận BCTC (Committee of Sponsoring

Organization)
COBIT:

Tiêu chuẩn Quốc tế về quản lý thông tin (Control Objectives for

Information and Related Technology)
DN:

Doanh nghiệp

DNNN:

Doanh nghiệp nhà nước

ERM:

Quản lý rủi ro doanh nghiệp (Enterprise risk management)


GDP:

Tổng sản phẩm quốc nội (Gross domestic product)

GAO:

Văn phòng kế toán tổng hợp Mỹ (United States General Accounting

Office)
HCSN:

Hành chính sự nghiệp

INTOSAI:

Tổ chức kiểm toán Quốc tế (International Organization of Supreme

Audit Institutions)
KBNN:

Kho bạc nhà nước

KSNB:

Kiểm soát nội bộ

KTNB:

Kiểm toán nội bộ


NSNN:

Ngân sách nhà nước

SPSS:

Thống kê các ngành Khoa học – Xã hội (Statistical Package for the

Social Sciences)
UBND:

Ủy ban nhân dân


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ VÀ HÌNH

Danh mục bảng biểu

trang

Bảng 2.1: Kết quả thống kê bộ phận môi trường kiểm soát………………………29
Bảng 2.2: Kết quả thống kê bộ phận Đánh giá rủi ro……………………………..33
Bảng 2.3: Kết quả thống kê bộ phận Hoạt động kiểm soát……………………….36
Bảng 2.4: Kết quả thống kê bộ phận Thông tin truyền thông…………………….38
Bảng 2.5: Kết quả thống kê bộ phận Giám sát……………………………………40
Bảng 3.1: Nhận diện rủi ro, dự phòng rủi ro và xử lý rủi ro……………………..52

Danh mục sơ đồ
Sơ đồ 1.1: Các bộ phận của hệ thống kiểm soát nội bộ khu vực công…………...12


Danh mục hình
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức chính quyền tại UBND một xã trong Huyện Vĩnh Cửu..24




1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cần thiết của đề tài
Luật tổ chức chính quyền địa phương được Quốc hội Nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 19/6/2015 và có hiệu
lực thi hành từ ngày 01/01/2016, đã tạo cơ sở pháp lý vững chắc cho cơ quan hành
chính địa phương, mà cụ thể là các UBND phường, xã, thị trấn - giữ một vai trò
quan trọng trong việc thay mặt cho nhà nước ở địa phương thực hiện chức năng
quản lý ở địa phương theo luật định. Hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước
Việt Nam bao gồm các cơ quan lập pháp, cơ quan hành pháp và cơ quan tư
pháp được thành lập theo hiến pháp và pháp luật, để thực hiện quyền lực nhà
nước, có chức năng quản lý hành chính nhà nước trên tất cả các lĩnh vực của đời
sống xã hội.
Một trong những công cụ tài chính công quốc gia có vai trò rất lớn đối với sự
phát triển của nền kinh tế của địa phương là việc thu chi NSNN. Hoạt động quản
lý của bất kỳ một cơ quan nhà nước nào, kể cả các UBND xã, phường, thị trấn đều
thực hiện nhiệm vụ thu chi NSNN để tiến hành thực hiện chức năng, nhiệm vụ
quản lý của mình tại địa phương. Hàng năm, các đơn vị này được cấp một lượng
lớn NSNN để duy trì hoạt động của mình. Để đảm bảo các nội dung nêu trên việc
kiểm soát chặt chẽ các khoản chi ngân sách nhà nước cấp xã, phường, thị trấn
đóng một vai trò cực kỳ quan trọng trong công tác quản lý tài chính – ngân sách
nhà nước, góp phần tiết kiệm cho NSNN, tránh lãng phí, thất thoát và sử dụng

nguồn kinh phí nhà nước có hiệu quả. Vì vậy, việc quản lý, chỉ đạo điều hành
công tác kiểm soát các khoản thu chi ngân sách nhà nước luôn được lãnh đạo đơn
vị quan tâm sát sao và kịp thời. Tuy nhiên việc sử dụng NSNN và hoạt động kiểm
soát nội bộ thu - chi NSNN tại các UBND xã, phường, thị trấn hiện nay ở một số
huyện, tỉnh vẫn chưa được coi trọng và còn tồn tại một số hạn chế, bất cập. Trong
các nguyên nhân dẫn đến trình trạng trên, có những nguyên nhân khách quan như
thay đổi chính sách kinh tế vĩ mô, chiến lược phát triển của phường xã, … và có
nguyên nhân chủ quan là về nhân sự, chưa chú trọng đến hệ thống KSNB khu vực
công hoặc có nhưng chưa tổ chức phù hợp, còn mang tính tự phát.


2

Mặc dù hệ thống kiểm soát nội bộ đối với hoạt động thu, chi ngân sách cấp
Thị trấn - Xã thuộc huyện Vĩnh Cửu trong những năm qua đã có những chuyển
biến tích cực. Nhà nước đã ban hành những văn bản pháp quy, nghị định, thông
tư, biểu mẫu hướng dẫn trong hoạt động chi ngân sách các cấp ngày một hoàn
thiện. Kết quả thực hiện theo hệ thống KSNB đã góp phần quan trọng trong việc
xử lý điều hành ngân sách có hiệu quả.Bên cạnh đó vẫn còn những hạn chế vì hệ
thống kiểm soát nội bộ được xây dựng bởi con người, vận hành theo ý chí chủ
quan. Có những rủi ro tiềm tàng và hiện hữu trong môi trường kiểm soát, hệ thống
kiểm soát. Đơn vị cũng chưa thường xuyên đánh giá và phân tích rủi ro để kịp thời
đưa ra những giải pháp ngăn ngừa, hạn chế rủi ro. Hệ thống thông tin chưa cập
nhật đầy đủ và kịp thời. Việc giám sát chưa được thường xuyên, chưa chấn chỉnh
kịp thời những sai phạm. Do đó cần có một hệ thống kiểm soát nội bộ hữu hiệu,
vững mạnh sẽ giúp đơn vị quản lý tốt hơn, đạt được mục tiêu đã đề ra.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, tác giả đã chọn đề tài “Hoàn thiện
KSNB chi ngân sách Nhà Nước tại các UBND xã - Thị Trấn trên địa bàn Huyện
Vĩnh Cửu”, để có những giải pháp nhằm góp phần giải quyết được những tồn tại,
hạn chế của hệ thống KSNB trong công tác chi ngân sách các UBND Xã - Thị

Trấn trong giai đoạn hiện nay.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Tìm hiểu, khảo sát, đánh giá thực trạng hệ thống KSNB đối với chi NSNN
tại các UBND Xã - Thị Trấn huyện Vĩnh Cửu.
- Trên cơ sở phân tích những mặt đã làm được, chưa làm được tác giả đưa ra
các đề xuất các giải pháp hoàn thiện hệ thống KSNB đối với chi NSNN tại các
UBND Xã - Thị Trấn huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: hệ thống kiểm soát nội bộ theo báo cáo Coso năm
2013 và Intosai 2013, trong đó chủ yếu là Intosai 2013.
- Phạm vi nghiên cứu: hoạt động chi NSNN tại các UBND Xã - Thị Trấn
huyện Vĩnh Cửu.
- Thời gan nghiên cứu 2016 -2017


3

4. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính, cụ thể:
- Đánh giá về thực trạng:
+ Quan sát dữ liệu thứ cấp đối với hoạt động chi NSNN tại các UBND Xã Thị Trấn huyện Vĩnh Cửu, sau đó tác giả chủ yếu sử dụng phương pháp phân tích,
so sánh để đánh giá các văn bản hiện hành, tình hình phát triển tại đơn vị.
+ Điều tra, khảo sát dữ liệu sơ cấp đối với hoạt động chi NSNN tại các
UBND Xã - Thị Trấn huyện Vĩnh Cửu, sau đó dùng phương pháp thống kê mô tả
để đánh giá ý kiến của đáp viên.
- Các giải pháp hoàn thiện: Dùng phương pháp tổng hợp, quy nạp đưa ra các
kết luận và các nhóm giải pháp hoàn thiện phù hợp.
5. Các công trình nghiên cứu công bố
Có nhiêu nghiên cứu về KSNB trên nhiều dòng nghiên cứu khác nhau trên
thế giới và tại Việt Nam, tuy nhiên trong luận văn chỉ chủ yếu đề cập các nghiên

cứu công bố trong nước và vận dụng tại một đơn vị sự nghiệp, từ đó tìm khe trống
trong nghiên cứu của tác giả. Dưới đây là một số nghiên cứu tiêu biểu.
- Những công trình có liên qua trực tiếp đến đề tài nghiên cứu:
+ Nguyễn Ngọc Oanh (2016), “Hòan thiện KSNB chi ngân sách tại phòng tài
chính – kế hoạch Huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai”. Luận văn thạc sỹ Trường Đại
học Lạc Hồng. Bằng phương pháp nghiên cứu định tính, thông qua kết quả điều
tra, tác giả đánh giá thực trạng KSNB chi ngân sách tại phòng tài chính – kế hoạch
Huyện Vĩnh Cửu, tìm ra những mặt chưa làm được và nguyên nhân tồn tại. Từ căn
cứ khoa học này, luận văn đưa ra các giải pháp hoàn thiện HSNB chi ngân sách tại
phòng tài chính – kế hoạch Huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai.
+ Bùi Thị Hồng (2016), “Hòan thiện công tác kiểm soát chi ngân sách tại
phòng tài chính kế hoạch thị xã Tân Uyên tỉnh Bình Dương”. Luận văn thạc sỹ
Trường Đại học Lạc Hồng. Bằng phương pháp nghiên cứu định tính, thông qua cá
dữ liệu thứ cấp, kết hợp với dữ liệu sơ cấp từ kết quả điều tra, tác giả đánh giá
thực trạng KSNB chi ngân sách tại phòng tài chính kế hoạch thị xã Tân Uyên tỉnh
Bình Dương, tìm ra những mặt chưa làm được và nguyên nhân tồn tại. Tác giả quy


4

nạp, tổng hợp để đưa ra các giải pháp hoàn thiện KSNB chi ngân sách tại tại
phòng tài chính kế hoạch thị xã Tân Uyên tỉnh Bình Dương.
+ Đoàn Tấn Lực (2015), “Hòan thiện KSNB hoạt động thu – chi ngân sách
tại phòng tài chính – kế hoạch Huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai”. Luận văn thạc
sỹ Trường Đại học Lạc Hồng. Tác giả đã đã hệ thống hóa những lý luận cơ bản về
KSNB theo Intosai 1992 về lĩnh vực công; đánh giá thực trạng hệ thống KSNB tại
phòng tài chính – kế hoạch Huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai, đề xuất giải pháp
hoàn thiện hệ thống KSNB cho phòng. Đề tài kèm một số phụ lục làm rõ giải pháp
vận dụng, tăng tính khả thi cho nghiên cứu.
+ Nguyễn Thị Kim Loan (2015), “Hòan thiện hệ thống KSNB đối với hoạt

động thu – chi ngân sách Huyện Long Thành”. Luận văn thạc sỹ Trường Đại học
Lạc Hồng. Bằng phương pháp nghiên cứu định tính, thông qua kết quả điều tra,
tác giả đánh giá thực trạng KSNB chi ngân sách tại phòng tài chính – kế hoạch
Huyện Long Thành, tìm ra những mặt chưa làm được và nguyên nhân tồn tại. Từ
căn cứ khoa học này, luận văn đưa ra các giải pháp hoàn thiện KSNB chi ngân
sách tại phòng tài chính – kế hoạch Huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai.
- Một số đề tài có liên quan đến KSNB khu vực công:
+ Với nghiên cứu Đỗ Hoàng Nhật Yên (2016), “Hoàn thiện hệ thống kiểm
soát nội bộ tại các trường Cao đẳng Bình Định” thông qua việc nghiên cứu và tìm
hiểu thực tế tại trường Cao đẳng Bình Định, luận văn đã nêu ra những tồn tại trong
công tác kiểm soát nội bộ tại các trường Cao đẳng Bình Định và phương hướng
khắc phục những tồn tại này. Từ đó, giúp cho các đơn vị hoàn thiện hệ thống kiểm
soát nội bộ góp phần tăng cường công tác quản lý, sử dụng có hiệu quả các nguồn
lực, thúc đẩy phát triển sự nghiệp giáo dục và tiết kiệm các khoản chi phí không
cần thiết.
+ Nguyễn Đức Thọ (2015),“Đổi mới hoạt động kiểm soát nội bộ về sử dụng
ngân sách, tài sản nhà nước tại các cơ quan hành chính, sự nghiệp thuộc Bộ Tài
chính”. Luận án Tiến sĩ kinh tế tại Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung ương.
Tác giả đã hệ thống cơ sở lý luận của hoạt động KSNB về sử dụng ngân sách, tài
sản nhà nước tại các cơ quan hành chính, sự nghiệp; đánh giá thực trạng, đồng
thời đưa ra phương hướng và giải pháp đổi mới hoạt động KSNB về sử dụng ngân


5

sách, tài sản nhà nước tại các cơ quan hành chính, sự nghiệp thuộc Bộ Tài chính.
+ Nguyễn Thị Mỹ Hạnh (2015) “Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại
Ban Dân tộc tỉnh Đồng Nai”. Luận văn thạc sỹ Trường Đại học Lạc Hồng. Thông
qua phương pháp quan sát thực tế, điều tra và phỏng vấn sâu chuyên gia, tác giả
làm rõ nhưng mặt còn tồn tại và nguyên nhân tồn tại của HT KSNB tại Ban Dân

tộc tỉnh Đồng Nai, đặc biệt tác giả đi sâu vào một số quy trình mua sắm, chi
NSNN tại Ban Dân tộc tỉnh Đồng Nai, từ đó đưa ra quan điểm và giải pháp hoàn
thiện hợp lý HT KSNB tại đơn vị.
+ Đỗ Đức Thắng (2014) “Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại Sở Tài
nguyên và Môi trường tỉnh Đồng Nai”. Luận văn thạc sỹ Trường Đại học Lạc
Hồng. Tác giả đã đã hệ thống hóa những lý luận cơ bản về KSNB theo Intosai
1992 về lĩnh vực công; đánh giá thực trạng hệ thống KSNB tại tại Sở Tài nguyên
và Môi trường tỉnh Đồng Nai và đề xuất giải pháp hoàn thiện hệ thống KSNB cho
Sở. Đề tài kèm nhiều phụ lục làm rõ giải pháp vận dụng, tăng tính khả thi cho
nghiên cứu.
- Võ Trí Dũng (2014), “Hoàn thiện hệ thống KSNB tại Viện Sốt rét - Ký sinh
trùng - Côn trùng Quy Nhơn”. Luận văn thạc sĩ Trường Đại học Quy Nhơn đã hệ
thống hóa những lý luận cơ bản về KSNB, trọng tâm về lĩnh vực công; đánh giá
thực trạng hệ thống KSNB tại Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Quy Nhơn
và đề xuất giải pháp hoàn thiện hệ thống KSNB cho Viện Sốt rét - Ký sinh trùng Côn trùng Quy Nhơn.
Mặc dù đã có nhiều nghiên cứu trước đây về hệ thống KSNB trong lĩnh vực
công. Tuy nhiên chưa có công trình nghiên cứu cụ thể nào về hệ thống KSNB hoạt
động chi NSNN tại các UBND xã, thị trấn Huyện Vĩnh Cửu, vì vậy luận văn
nghiên cứu của tác giả thực hiện là không bị trùng lặp với các đề tài đã nghiên cứu
công bố trước đây.
6. Đóng góp mới của đề tài
Luận văn đã đóng góp mới 02 vấn đề như:
- Đánh giá được thực trạng hệ thống KSNB hoạt động chi NSNN tại các UBND
xã, thị trấn Huyện Vĩnh Cửu hiện nay.


6

- Đưa ra một số giải pháp để hoàn thiện hệ thống KSNB nhằm quản lý chi NSNN
tại cácUBND Xã - Thị trấnHuyện Vĩnh Cửu hiệu quả hơn.

7. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài bao gồm 3 chương:
Chương 1 : Cơ sở lý luận về hệ thống Kiểm soát nội bộ khu vực công.
Chương 2 : Thực trạng hệ thống KSNB chi NSNN tại các UBND Xã - Thị trấn
Huyện Vĩnh Cửu.
Chương 3 : Các giải pháp hoàn thiện hệ thống Kiểm soát nội bộ chi NSNN tại các
UBND Xã - Thị trấn Huyện Vĩnh Cửu.


7

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ KHU VỰC
CÔNG

1.1 Lịch sử ra đời và phát triển kiểm soát nội bộ trong khu vực công
1.1.1 Sơ lược lịch sử ra đời KSNB nói chung
KSNB được bắt đầu quan tâm đúng mực vào đầu thế kỷ XX trong các tài liệu
về kiểm toán. Từ thập niên 1940, các tổ chức kế toán công và kiểm toán nội bộ
Hoa Kỳ đã xuất bản một loạt các báo cáo, hướng dẫn và tiêu chuẩn về tìm hiểu
KSNB trong các cuộc kiểm toán.
Đến thập niên 1970, KSNB được quan tâm đặc biệt trong các lĩnh vực thiết
kế hệ thống và kiểm toán, chủ yếu hướng vào cách thức cải tiến hệ thống KSNB
và vận dụng trong các cuộc kiểm toán. Đạo luật chống hành vi hối lộ ở nước ngoài
năm 1977, các báo cáo của

Cohen Commission và FEI (Financial Excutive

Institute) đều đề cập đến việc hoàn thiện hệ thống kế toán và KSNB. Ủy ban
chứng khoán Hoa Kỳ (SEC) cũng đưa ra các điều luật bắt buộc các nhà quản trị

phải báo cáo về hệ thống KSNB của tổ chức. Năm 1979, Hiệp hội kế toán viên
công chứng Hoa Kỳ (AICPA) đã thành lập một ủy ban từ vấn đặc biệt về kiểm
toán nội bộ nhằm đưa ra các hướng dẫn về việc thành lập và đánh giá hệ thống
KSNB.
Giai đoạn từ năm 1980 đến 1985, Hiệp hội kế toán viên công chứng Hoa Kỳ
đã tiến hành sàng lọc, ban hành và sửa đổi các chuẩn mực về sự đánh giá của kiểm
toán viên độc lập về KSNB và báo cáo về KSNB. Hiệp hội kế toán nội bộ (IIA)
cũng ban hành chuẩn mực và hướng dẫn kiểm toán viên nội bộ về bản chất của
kiểm soát và vai trò của các bên liên quan trong việc thiết lập, duy trì và đánh giá
hệ thống KSNB.
Từ năm 1985 về sau, sự quan tâm tập trung vào KSNB càng mạnh mẽ hơn.
Hội đồng quốc gia chống gian lận về báo cáo tài chính (Treadway Commision)
được thành lập năm 1985. Hoạt động này cũng đã đưa ra một loạt các vấn đề về
KSNB, nhấn mạnh tầm quan trọng của môi trường kiểm soát, các quy tắc về đạo


8

đức, các ủy ban Kiểm toán và chức năng của kiểm toán nội bộ. Vì thế ủy ban tổ
chức đồng bảo trợ (COSO) của Hội đồng quốc gia chống gian lận về báo cáo tài
chính đã được thành lập nhằm nghiên cứu KSNB:
Cung cấp đầy đủ một hệ thống tiêu chuẩn để giúp các đơn vị có thể đánh giá
hệ thống KSNB để tìm ra giải pháp hoàn thiện.
Thống nhất định nghĩa về KSNB để phục vụ cho nhu cầu của các đối tượng
khác nhau.
Sau một thời gian dài làm việc, đến năm 1992, COSO đã phát hành Báo cáo
năm 1992. Báo cáo COSO năm 1992 đã tạo lập một nền tảng lý luận cơ bản về
KSNB. Trên cơ sở đó, hàng loạt các nghiên cứu về KSNB ở nhiều lĩnh vực đã ra
đời và phát triển theo thời gian như sau:
-


Phát triển theo hướng quản trị: năm 2001, dựa trên Báo cáo COSO 1992,

COSO nghiên cứu hệ thống đánh giá rủi ro của doanh nghiệp.
-

Phát triển theo hướng quản trị rủi ro, công bố chính thức: COSO 2004

-

Phát triển cho doanh nghiệp vừa và nhỏ: COSO 2006.

-

Phát triển theo hướng chuyên sâu vào ngành nghề cụ thể: COBIT do ISACA

ban hành năm 1996, phát triển KSNB trong môi trường công nghệ thông tin.
-

Phát triển theo hướng chuyên sâu vào những ngành nghề cụ thể: Báo cáo cáo

Basle 1998 của Uỷ ban Basle các Ngân hàng Trung ương công bố về khuôn khổ
KSNB trong ngân hàng.
Phát triển theo hướng quốc gia: nhiều quốc gia trên thế giới có khuynh hướng
xây dựng một khuôn khổ lý thuyết riêng về KSNB. Điển hình là Báo cáo COSO
1995 (Canada), báo cáo Turnbull 1999 (Anh). Các báo cáo này không có sự khác
biệt lớn so với Báo cáo COSO 1992.
Báo cáo COSO năm 1992 gồm có 4 phần:
Phần 1: Tóm tắt dành cho người điều hành. Phần này cung cấp một cái nhìn tổng
quát về KSNB ở mức độ cao dành riêng cho các nhà quản lý cao cấp, giám đốc

điều hành và các cơ quan quản lý Nhà nước.
Phần 2: Khuôn mẫu của kiểm soát nội bộ. Đây là nội dung cơ bản của Báo cáo
COSO, trong đó có định nghĩa về KSNB, các bộ phận hợp thành của KSNB, và


9

các tiêu chuẩn để giúp Ban giám đốc, nhà quản lý và các đối tượng khác nghiên
cứu để thiết kế, vận hành hay để đánh giá hệ thống KSNB.
Phần 3: Báo cáo cho đối tượng bên ngoài. Đây là tài liệu bổ sung nhằm hướng
dẫn cho cho các tổ chức cần báo cáo về KSNB cho bên ngoài.
Phần 4: Các công cụ đánh giá kiểm soát nội bộ. Phần này đưa ra các hướng dẫn,
gợi ý rất thiết thực cho việc đánh giá hệ thống KSNB.
Tóm lại, Báo cáo COSO là tài liệu đầu tiên trên thế giới nghiên cứu và định nghĩa
KSNB một cách đầy đủ và có hệ thống. Đặc điểm nổi bật của báo cáo này là cung
cấp một tầm nhìn rộng và mang tính quản trị, trong đó KSNB không chỉ còn là
một vấn đề liên quan đến báo cáo tài chính (BCTC), mà còn được mở rộng ra cho
cả các phương diện hoạt động và tuân thủ.
Hiện nay trên thế giới đã ban hành có hiệu lực COSO 2013.
1.1.2 Lịch sử ra đời và phát triển của KSNB trong khu vực công
Lĩnh vực công được hiểu là bao gồm các đơn vị hành chánh, sự nghiệp và có
cả các doanh nhiệp có sử dụng vốn ngân sách cấp. KSNB rất được xem trọng vì
ngân sách chung rất dễ bị thất thoát và sử dụng sai mục đích, kém hiệu quả.
Một số Quốc gia như Mỹ, Canada đã có những công bố chính thức về KSNB
áp dụng cho các cơ quan hành chính sự nghiệp. Chuẩn mực về kiểm toán của
Tổng Kế toán Nhà nước Hoa Kỳ (GAO) (1999) có đề cập đến vấn đề KSNB đặc
thù trong tổ chức hành chính sự nghiệp. GAO dựa trên nền tảng COSO 1992 đã
đưa ra 5 yếu tố về KSNB, bao gồm các quy định về môi trường kiểm soát, đánh
giá rủi ro, các hoạt động kiểm soát, thông tin và truyền thông, giám sát.
Về kiểm toán Nhà nước, hệ thống chuẩn mực kiểm toán Nhà nước do tổ chức

Quốc tế các cơ quan kiểm toán tối cao (INTOSAI) ban hành. Tổ chức này bao
gồm 178 thành viên. Hệ thống chuẩn mực kiểm toán do INTOSAI ban hành bao
gồm quy tắc đạo đức nghề nghiệp và chuẩn mực kiểm toán.
Năm 1992, bản hướng dẫn về chuẩn mực KSNB của khu vức công ra đời gọi
tắt là INTOSAI, đã hình thành một tài liệu đề cập đến việc nâng cấp các chuẩn
mực KSNB, hổ trợ cho việc thực hiện và đánh giá KSNB. Năm 2001, bản hướng
dẫn của INTOSAI 1992 đã cập nhật thêm về các chuẩn mực KSNB để phù hợp
với tất cả các đối tượng và phù hợp với sự phát triển gần đây trong KSNB. Điều


10

cần lưu ý là tài liệu này đã tích hợp các lý luận chung về KSNB của Báo cáo
COSO.
Bên cạnh việc cải thiện định nghĩa KSNB và xây dựng một sự hiểu biết thông
thường về KSNB, tài liệu của INTOSAI trình bày những vấn đề đặc thù về khu
vực công.
1.2.Tổng quan về KSNB khu vực công
1.2.1 Định nghĩa về KSNB khu vực công
Theo INTOSAI (1992), KSNB được định nghĩa: "KSNB là cơ cấu của một tổ
chức, bao gồm nhận thức, phương pháp, quy trình và các biện pháp của người lãnh
đạo nhằm bảo đảm sự hợp lý để đạt được các mục tiêu của tổ chức".
Nhìn chung, các chuẩn mực về KSNB trong khu vực công hiện nay đặt trên
nền tảng của Báo cáo COSO 1992 với những điểm chính sau:
- Thúc đẩy hoạt động của đơn vị được diễn ra theo trình tự, đạt được tính hữu hiệu
và hiệu quả trong việc thực hiện các nhiệm vụ của đơn vị.
- Bảo vệ các nguồn lực không bị thất thoát, lãng phí và tránh sử dụng sai mục
đích.
- Thiết lập và công khai minh bạch các thông tin về tài chính, thông tin quản lý kịp
thời và đáng tin cậy.

- Tuân thủ các quy định của pháp luật và nội quy của đơn vị.
Tài liệu hướng dẫn của INTOSAI được cập nhật vào năm 2013, trình bày về
định nghĩa KSNB được mở rộng từ Intosai 1992, cập nhật theo COSO 2013. Có
một số ý bổ sung như sau:
- KSNB là một quá trình xử lý toàn bộ được thực hiện bởi nhà quản lý và các các
nhân trong tổ chức, quá trình này được thiết kế để phát hiện các rủi ro và cung cấp
một sự đảm bảo hợp lý để đạt được nhiệm vụ của tổ chức.
1.2.2 Lợi ích KSNB trong một tổ chức khu vực công
Một hệ thống KSNB của khu vực công được tổ chức tốt mang lại lợi ích quan
trọng đối với hoạt động của đơn vị, đó là:
- Giảm bớt nguy cơ rủi ro tiềm ẩn trong đơn vị (sai sót không cố ý của nhân viên
mà có thể gây tổn hại cho đơn vị, các rủi ro làm chậm kế hoạch, rủi ro gian lận
hoặc trộm cắp đối do bên thứ ba hoặc nhân viên của đơn vị gây ra...),


11

- Bảo vệ tài sản khỏi bị hư hỏng, mất mát, hao hụt, gian lận, lừa gạt, trộm cắp...
- Đảm bảo tính chính xác của các số liệu kế toán và báo cáo tài chính,
- Đảm bảo mọi thành viên tuân thủ nội quy của đơn vị cũng như các quy định của
luật pháp,
- Đảm bảo sử dụng tối ưu các nguồn lực và đạt được mục tiêu đặt ra,
- Thực hiện tốt trách nhiệm của đơn vị khu vực công.
1.2.3 Hạn chế của KSNB
Ở bất kỳ đơn vị nào, dù đã được đầu tư rất nhiều trong thiết kế và vận hành
hệ thống, thế nhưng một hệ thống kiểm soát nội bộ vẫn không thể hoàn toàn hữu
hiệu. Bởi lẻ ngay cả khi có thể xây dựng hệ thống hoàn hảo về cấu trúc, thì hiệu
quả thực sự của nó vẫn tùy thuộc vào nhân tố chủ yếu là con người, tức là phụ
thuộc vào năng lực làm việc và tính đáng tin cậy của lực lượng nhân sự. Nói cách
khác hệ thống kiểm soát nội bộ chỉ có thể giúp hạn chế tối đa những nguyên nhân

sau đây:
- Con người: Hệ thống KSNB được thiết kế và vận hành bởi những con người
trong đơn vị. Do trình độ và khả năng hạn chế nên rất có thể những phán đoán của
họ có khả năng dẫn đến những sai lầm trong quá trình hoạt động. Ngoài ra, việc
vận hành chúng cũng do nhân viên trong đơn vị đảm trách, vì vậy chắc chắn
không thể tránh được những giây phút chủ quan, sao lãng, bất cẩn trong công
việc,…làm ảnh hưởng đến mục tiêu chung của đơn vị. Mặt khác, hệ thống được
kiểm soát bởi con người do đó không khỏi tránh được các hành vi móc nối, thông
đồng lẫn nhau giữa các bộ phận, cá nhân bên trong và bên ngoài đơn vị, điều này
đã làm cho hệ thống KSNB của doanh nghiệp dù thiết kế tốt đến đâu cũng không
thể cung cấp thông tin tuyệt đối chính xác được.
- Đối tượng kiểm soát: Hệ thống KSNB hầu như chỉ tập kiểm soát những sai phạm
đã được dự báo, dự đoán trước, do đó khi có những sai sót xảy ra ngoài dự tính
ban đầu thì hệ thống trở nên kém hiệu quả hoặc hoàn toàn không có hiệu quả.
- Mối quan hệ giữa lợi ích và chi phí: Có rất nhiều hệ thống KSNB tốt, chi phí bỏ
ra để sở hữu chúng khá cao nhưng lợi ích do nó mang lại không tương xứng với
những gì mà đơn vị bỏ ra, vì vậy nhiều nhà quản lý chấp nhận duy trì mức độ hợp
lý thông tin.


12

- Cơ cấu tổ chức thay đổi: Một cơ cấu tổ chức thay đổi sẽ tạo tiền đề cho một hệ
thống KSNB không còn phù hợp nữa.
Tóm lại, một hệ thống KSNB dù được thiết kế và vận hành tốt như thế nào đi
nữa thì cũng chỉ có thể cung cấp thông tin ở mức độ hợp lý để đảm bảo các mục
tiêu của đơn vị. Do đó , để có thể xây dựng một hệ thống KSNB hữu hiệu và hiệu
quả nhất thì nhất thiết phải nhận diện và đánh giá các rủi ro ở mức có thể chấp
nhận được.
Chính những hạn chế nói trên của kiểm soát nội bộ là nguyên nhân khiến cho

kiểm soát nội bộ không thể bảo đảm tuyệt đối, mà chỉ bảo đảm hợp lý trong việc
đạt được mục tiêu của mình.
1.3 Nội dung về kiểm soát nội bộ trong khu vực công
INTOSAI đưa ra 2 nhóm chuẩn mực về KSNB: chuẩn mực chung và chuẩn
mực cụ thể.
- Chuẩn mực chung bao gồm các quy định về bảo đảm hợp lý; tinh thần tuân thủ;
năng lực và phẩm chất; mục tiêu kiểm soát và giám sát.
- Chuẩn mực cụ thể đi vào các quy định về tổ chức hồ sơ, tài liệu; ghi chép kịp
thời và đúng đắn các nghiệp vụ; phân chia trách nhiệm; tiếp cận và báo cáo về
nhân lực và sổ sách.
Năm bộ phận hợp thành của hệ thống KSNB theo INTOSAI 2013

(Nguồn:Intosai 2013)
Sơ đồ 1.1: Các bộ phận của hệ thống kiểm soát nội bộ khu vực công


×