Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại các đơn vị cấp 4 thuộc Cục Kỹ thuật Binh chủng Tổng cục Kỹ thuật Bộ Quốc phòng: luận văn thạc sĩ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.5 MB, 126 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LẠC HỒNG
* * *

NGUYỄN TUẤN ĐẢN

HỒN THIỆN TỔ CHỨC CƠNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÁC ĐƠN
VỊ CẤP 4 THUỘC CỤC KỸ THUẬT BINH CHỦNG- TỔNG CỤC
KỸ THUẬT-BỘ QUỐC PHÒNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN

Đồng Nai, Năm 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LẠC HỒNG
* * *

NGUYỄN TUẤN ĐẢN

HỒN THIỆN TỔ CHỨC CƠNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÁC ĐƠN
VỊ CẤP 4 THUỘC CỤC KỸ THUẬT BINH CHỦNG- TỔNG CỤC
KỸ THUẬT- BỘ QUỐC PHÒNG

Chuyên ngành: Kế tốn
Mã số: 60340301
LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TỐN
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS MAI THỊ HOÀNG MINH


Đồng Nai, Năm 2017


LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian nghiên cứu và thực hiện đề tài “HỒN THIỆN TỔ CHỨC
CƠNG TÁC KẾ TỐN CÁC ĐƠN VỊ CẤP 4 THUỘC CỤC KỸ THUẬT
BINH CHỦNG- TỔNG CỤC KỸ THUẬT- BỘ QUỐC PHÒNG ”, tác giả xin
bày tỏ sự biết ơn sâu sắc tới người hướng dẫn khoa học PGS.TS. Mai Thị Hồng
Minh đã tận tình, chu đáo hướng dẫn tác giả thực hiện đề tài này.
Tác giả xin bày tỏ sự cảm ơn Trường Đại học Lạc Hồng, Khoa Sau đại học đã
tạo điều kiện giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu đề tài.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn sự hỗ trợ quý báu trong quá trình thu thập tài
liệu, trao đổi kinh nghiệm, góp ý sửa chữa đến Thủ trưởng Phịng Tài chính cấp
trên, các đồng chí Trưởng ban Tài chính, các đồng chí trợ lý, nhân viên kế toán các
đơn vị cơ sở thuộc Cục Kỹ thuật Binh chủng- Tổng cục Kỹ thuật, các đồng chí
Trưởng ban Tài chính các đơn vị bạn.
Đồng Nai, ngày 01 tháng 8 năm 2017
Tác giả

NGUYỄN TUẤN ĐẢN


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đề tài “Hồn thiện tổ chức cơng tác kế tốn các đơn vị cấp 4
thuộc Cục Kỹ thuật Binh chủng- Tổng cục Kỹ thuật- Bộ Quốc phịng” là cơng trình
nghiên cứu của riêng tơi dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Mai Thị Hoàng
Minh.
Các số liệu, kết quả, nội dung nêu trong Luận văn là trung thực có trong các
báo cáo và các văn bản của Nhà nước chưa từng được ai công bố trong bất kỳ cơng
trình nào khác.

Nếu sai tơi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước Nhà trường.
Đồng Nai, ngày 01 tháng 8 năm 2017
Tác giả

NGUYỄN TUẤN ĐẢN


TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
1. Lý do chọn đề tài: Cơng tác kế tốn là một phần của cơng tác quản lý
kinh tế, tài chính nhằm bảo đảm mọi nguồn lực để xây dựng quân đội cách
mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, sẵn sàng chiến đấu và chiến
đấu thắng lợi trước mọi kẻ thù. Các đơn vị dự toán trong quân đội là những đơn
vị thụ hưởng ngân sách nhà nước; việc quản lý, sử dụng ngân sách theo chế độ
dự toán để thực hiện các nhiệm vụ chính trị được giao. Để sử dụng các nguồn
ngân sách bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả, đúng mục đích địi hỏi các đơn vị phải
tăng cường cơng tác quản lý, chi tiêu, sử dụng ngân sách, thực hiện kiểm tra,
giám sát, so sánh, phân tích, đánh giá để tìm ra phương án quản lý tối ưu nhất,
hiệu quả nhất ngân sách được giao.
2. Mục đích nghiên cứu, đối tượng, phạm vi nghiên cứu của luận văn:
Mục đích nghiên cứu của đề tài nhằm khái quát hóa những vấn đề lý luận
về cơng tác kế tốn hành chính sự nghiệp nói chung và kế tốn trong các các
đơn vị cấp 4 trong Cục Kỹ thuật binh chủng- Tổng cục Kỹ thuật; nêu lên thực
trạng cơng tác kế tốn tại các đơn vị cấp 4 trong Cục Kỹ thuật binh chủngTổng cục Kỹ thuật hiện nay, phân tích, đánh giá những ưu, nhược điểm, những
chính sách của Nhà nước, quy định của Qn đội ảnh hưởng đến cơng tác kế
tốn và đưa ra những kiến nghị, giải pháp nhằm hoàn thiện cơng tác kế tốn.
Với nội dung, mục đích đã xác định, tác giả nêu lên những vấn đề về lý
luận có thể vận dụng để giải quyết những hạn chế mà thực tế người làm cơng
tác kế tốn đang vướng mắc, thấy cịn bất cập để đảm bảo tính thống nhất, khoa
học và logic.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Trong khuôn khổ, giới hạn của luận văn,

tác giả xin đi sâu vào nghiên cứu tổ chức công tác kế toán ở các đơn vị cấp 4
trong Cục Kỹ thuật Binh chủng- Tổng cục Kỹ thuật- Bộ Quốc phòng để đánh
giá ưu, nhược điểm của hệ thống và đề xuất những giải pháp làm cho hệ thống
ngày càng hoàn thiện hơn, phục vụ tốt hơn cho công tác kế tốn.
3. Tóm tắt nội dung: Ngồi phần mở đầu, phần kết luận và danh mục tài
liệu tham khảo, đề tài nghiên cứu được chia thành 3 chương, cụ thể như sau:
- Chương 1: Tổng quan về kế tốn cơng quốc tế và kế tốn hành chính sự
nghiệp tại Việt Nam nhằm giới thiệu cơ sở lý luận về kế toán công quốc tế và


kế tốn hành chính sự nghiệp tại Việt Nam, các cơ sở pháp lý, cơ chế tài chính
ảnh hưởng đến tổ chức thực hiện cơng tác kế tốn hành chính sự nghiệp trong
bối cảnh hội nhập quốc tế.
Chương 2: Thực trạng tổ chức cơng tác kế tốn tại các các đơn vị cấp 4
trong Cục Kỹ thuật Binh chủng- Tổng cục Kỹ thuật từ tổ chức bộ máy kế toán,
thực hiện chế độ kế tốn, chứng từ kế tốn, hình thức ghi sổ kế toán, hệ thống
tài khoản kế toán và kiểm tra cơng tác kế tốn để đánh giá ưu, nhược điểm,
phân tích nguyên nhân của những ưu, nhược điểm đó.
Chương 3: Một số hàm ý để hồn thiện tổ chức cơng tác kế tốn từ quan
điểm, mục tiêu, phương hướng, biện pháp nhằm hồn thiện tổ chức cơng tác kế
toán tại các đơn vị cấp 4 trong Cục Kỹ thuật Binh chủng- Tổng cục Kỹ thuật và
kiến nghị để thực hiện các biện pháp đó.
3. Phương pháp nghiên cứu: Trong quá trình thu thập tài liệu nghiên cứu,
đã sử dụng phương pháp phân tích, tham khảo ý kiến đồng nghiệp tại các đơn
vị cấp 4 thuộc Cục Kỹ thuật Binh chủng, các đơn vị cấp 4 thuộc các Cục
chuyên ngành, các quân binh chủng khác trong Bộ Quốc phòng để nêu lên vấn
đề và giải quyết vấn đề. Kết hợp phương pháp so sánh từ lý luận đến thực tiễn
và thực tiễn đến lý luận trong hệ thống kế toán, kiểm toán Việt Nam, các văn
bản pháp lý có liên quan và Quyết định, thơng tư, hướng dẫn của Bộ Quốc
phịng về tổ chức cơng tác kế tốn trong quân đội.



MỤC LỤC
Trang
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
TĨM TẮT LUẬN VĂN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC SƠ ĐỒ
PHẦN MỞ ĐẦU ………………………………………………………...…

1

1. Lý do chọn đề tài ………………………………………………………... 1
2. Mục đích nghiên cứu …………………..……………..…..…….……….

2

3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu …..…..……………..…..…….……….

2

4. Phương pháp nghiên cứu ……...…..…..……………..…..…….………. 2
5. Bố cục của đề tài ……………….…..…..……………..…..…….………. 3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ KẾ TỐN CƠNG QUỐC TẾ VÀ KẾ
TỐN HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP TẠI VIỆT NAM ………………………… 4
1.1. Cơ sở lý luận về kế tốn cơng quốc tế ……………..…..…….………. 4

1.1.1. Khái niệm ………………………………….………...…………… 4
1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển ……..…………………...……... 4
1.1.3. Vai trò và ý nghĩa …………..…………………………...……….. 6
1.1.4. Đặc điểm và nội dung ……………………………..……….…….

7

1.2. Tổng quan về chế độ kế tốn hành chính sự nghiệp …………………

8

1.2.1. Các căn cứ pháp lý chi phối đến việc ban hành và thực hiện chế
độ kế tốn hành chính sự nghiệp …………………………...…………………… 8
1.2.1.1. Luật ngân sách nhà nước ………………………………........

8

1.2.1.2. Luật kế toán ……………………………………………..…..

9

1.2.1.3. Cơ chế tài chính áp dụng cho các đơn vị hành chính sự
nghiệp …………………………………………………………………………….

9

1.3. Giới thiệu nội dung của kế tốn hành chính sự nghiệp …….……....... 10
1.3.1. Đặc điểm của kế tốn đơn vị hành chính sự nghiệp ……………. 10



1.3.2. Vai trị của kế tốn đơn vị hành chính sự nghiệp ….….………… 11
1.3.3. Nhiệm vụ của kế toán đơn vị hành chính sự nghiệp ….………… 12
1.3.4. Nội dung của kế tốn đơn vị hành chính sự nghiệp ………….…. 13
1.3.4.1. Hệ thống chứng từ kế toán ………………………………….. 13
1.3.4.2. Hệ thống tài khoản kế toán …………………………...…….. 14
1.3.4.3. Hệ thống sổ kế tốn …………………………………...…….. 15
1.3.4.4. Hệ thống báo cáo tài chính …………………………...…….. 16
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CƠNG TÁC KẾ TỐN TẠI
CÁC ĐƠN VỊ CẤP 4 TRONG CỤC KTBC- TCKT- BQP ……………………. 18
2.1. Khái quát vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Cục KTBC …. 18
2.1.1. Vị trí ……………………………………………………………… 18
2.1.2. Chức năng của Cục KTBC – TCKT …………………………….. 18
2.1.3. Nhiệm vụ và tổ chức biên chế của Cục KTBC- TCKT ………… 18
2.1.3.1. Nhiệm vụ ………………………………………………..…..

18

2.1.3.2. Tổ chức biên chế ................................................................. 20
2.2. Những vấn đề chung về kế toán dự toán quân đội ............................. 21
2.2.1. Đặc điểm của kế toán dự tốn qn đội ...................................... 21
2.2.2. Vai trị của kế tốn dự tốn qn đội ………………………………

25

2.2.2.1. Giám đốc q trình thực hiện ngân sách ……………………...

25

2.2.2.2. Giám đốc bảo vệ tài sản của quân đội ……………………..….


25

2.2.2.3. Giám đốc việc chấp hành chế độ, tiêu chuẩn, kỷ luật kinh tế tài chính của nhà nước và quân đội ………………………………………………..

26

2.2.3. Đối tượng chung của kế toán dự toán quân đội ……………………

27

2.2.4. Nguyên tắc, yêu cầu, nhiệm vụ kế toán dự toán quân đội …………

27

2.2.4.1. Nguyên tắc …………………………………………………….

27

2.2.4.2. Yêu cầu kế toán ……………………………………………….

28

2.2.4.3. Nhiệm vụ kế tốn ……………………………………………..

28

2.2.5. Tổ chức cơng tác kế tốn …………………………………………..

29


2.2.5.1. Khái niệm tổ chức cơng tác kế tốn …………………………..

29

2.2.5.2. u cầu tổ chức cơng tác kế tốn ……………………………..

29

2.2.5.3. Nhiệm vụ tổ chức cơng tác kế tốn ……………………………

30

2.2.5.4. Nội dung tổ chức cơng tác kế tốn ……………………………. 30


2.2.5.5. Tổ chức bộ máy kế toán và người làm cơng tác kế tốn ……… 38
2.2.5.6. Tổ chức kiểm tra kế tốn ……………………………………… 43
2.3. Thực trạng cơng tác kế tốn ở các đơn vị cấp 4 thuộc Cục KTBC- TCKT
hiện nay ........................................................................................................

44

2.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán ............................................................. 44
2.3.2. Chế độ kế toán, chứng từ kế toán ............................................... 46
2.3.2.1. Nội dung và mẫu chứng từ kế toán ……………………………

46

2.3.2.2. Hệ thống mẫu biểu chứng từ kế toán ………………………….


47

2.3.2.3. Lập chứng từ kế tốn ………………………………………….. 47
2.3.2.4. Tính pháp lý của chứng từ kế toán ……………………………. 47
2.3.2.5. Nội dung của chứng từ kế tốn ………………………………..

48

2.3.2.6. Cơng tác kiểm tra chứng từ kế tốn …………………………...

50

2.3.2.7. Cơng tác xử lý, chấp nhận chứng từ …………………………..

50

2.3.2.8. Công tác tổ chức luân chuyển, bảo quản chứng từ ……………

51

2.3.2.9. Danh mục và mẫu chứng từ kế toán- Phụ lục 1 ………………

52

2.3.3. Hình thức kế tốn áp dụng hiện nay ………………………………..

53

2.3.3.1. Hình thức kế tốn “Nhật ký - Sổ cái” …………………………


53

2.3.3.2. Hình thức kế tốn “Nhật ký chung” …………………………… 54
2.3.4. Hệ thống tài khoản kế toán ………………………………………… 54
2.3.4.1 Nguyên tắc xây dựng hệ thống tài khoản trong đơn vị dự toán ..

55

2.3.4.2. Hệ thống tài khoản sử dụng …………………………………… 57
2.3.4.3. Hệ thống báo cáo kế toán ……………………………………… 59
2.3.4.4. Tổ chức bộ máy kế toán ……………………………………….. 66
2.3.5. Tổ chức kiểm tra kế toán …………………………………………… 67
2.4. Đánh giá ưu, nhược điểm của cơng tác kế tốn các đơn vị cấp 4 trong
Cục KTBC- TCKT .........................................................................................
2.4.1. Ưu điểm ..................................................................................

67
67

2.4.2. Những hạn chế, tồn tại ……………………………………………… 68
2.4.3. Nguyên nhân của những tồn tại …………………………………….. 69
CHƯƠNG III: HỒN THIỆN TỔ CHỨC CƠNG TÁC KẾ TOÁN CÁC
ĐƠN VỊ CẤP 4 TRONG CỤC KTBC- TCKT HIỆN NAY ………………….…… 70
3.1. Quan điểm mang tính định hướng ………………………………………

70


3.2. Mục tiêu, yêu cầu, nguyên tắc hoàn thiện hệ thống kế tốn …………….


70

3.2.1. Mục tiêu hồn thiện hệ thống ………………………………………

70

3.2.2. u cầu của tổ chức cơng tác kế tốn dự tốn …………………….. 71
3.2.3. Ngun tắc hồn thiện hệ thống kế tốn đơn vị dự tốn …………..

72

3.2.4. Nội dung hồn thiện tổ chức cơng tác kế tốn ……………………..

73

3.3. Phương hướng hồn thiện tổ chức cơng tác kế tốn …………………….

73

3.4. Một số biện pháp nhằm hồn thiện cơng tác kế tốn …………………… 73
3.4.1. Hồn thiện hệ thống chứng từ kế tốn ……………………………..

73

3.4.2. Hồn thiện hình thức ghi sổ kế tốn ………………………………..

74

3.4.3. Hoàn thiện hệ thống tài khoản ……………………………………… 74
3.4.3.1. Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán …………………………… 74

3.4.3.2. Về nguyên tắc xây dựng hệ thống tài khoản …………………..

75

3.4.3.3. Sửa đổi, bổ sung tài khoản kế tốn ……………………………. 76
3.4.4. Hồn thiện các báo cáo kế tốn ……………………………………

77

3.4.5. Hồn thiện tổ chức bộ máy kế toán đơn vị dự toán ………………..

78

3.5. Điều kiện thực hiện những giải pháp hoàn thiện đối với cơng tác kế tốn. 79
3.5.1. Về phía Cục Tài chính- Bộ Quốc phịng ……………………………. 79
3.5.2. Về phía các đơn vị ………………………………………………….. 80
KẾT LUẬN …………………………………………………………………
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

81


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BCTC:

Báo cáo tài chính

BQP:


Bộ Quốc phịng

Cục KTBC:

Kỹ thuật Binh chủng

DTNS:

Dự tốn ngân sách

HCSN:

Hành chính sự nghiệp

IPSAS:

International Public Sector Accounting Standard.
(Chuẩn mực kế tốn cơng quốc tế)

IPSASB:

International Public Sector Accounting Standards Board
(Hội đồng chuẩn mực kế tốn cơng quốc tế)

IPSASs:

International Public Sector Accounting Standards
(Các chuẩn mực kế tốn cơng quốc tế)


KBNN:

Kho bạc Nhà nước

NSBĐ:

Ngân sách bảo đảm

NSNN:

Ngân sách Nhà nước

NSQP:

Ngân sách quốc phòng

QĐND:

Quân đội nhân dân

QNCN:

Quân nhân chuyên nghiệp

Séc ĐMNB:

Séc định mức nội bộ

TCKT:


Tổng cục Kỹ thuật

TL-KTĐC:

Tên lửa – Khí tài đặc chủng

TSCĐ:

Tài sản cố định

TTG:

Tăng thiết giáp

VKTBKT:

Vũ khí trang bị kỹ thuật

VTKT:

Vật tư kỹ thuật

VTHH:

Vật tư hàng hóa


DANH MỤC BẢNG

Trang

Bảng 2.1: Tổng hợp hệ thống tài khoản ………………………….…….….. 57
Bảng 2.2: Phân tích số dư tài khoản 311- Các khoản phải thu …………… 62
Bảng 2.3: Phân tích số dư tài khoản 312- Các khoản tạm ứng ……..………. 62
Bảng 2.3: Phân tích số dư tài khoản 331- Các khoản phải trả ……...…….… 63


DANH MỤC SƠ ĐỒ

Trang
Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy kế toán …………………..…………………… 40
Sơ đồ 2.2: Tổ chức ngành tài chính Quân đội ………………………..…… 41
Sơ đồ 2.3: Tổ chức bộ máy kế toán tại các đơn vị cấp 4 trong quân đội …… 44


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Công tác kế tốn là một phần của cơng tác quản lý kinh tế, tài chính nhằm
bảo đảm mọi nguồn lực để xây dựng quân đội cách mạng, chính quy, tinh nhuệ,
từng bước hiện đại, sẵn sàng chiến đấu và chiến đấu thắng lợi trước mọi kẻ thù.
Trong những năm gần đây với đường lối đổi mới của đất nước, việc phát triển
kinh tế gắn với nhiệm vụ quốc phòng, an ninh và nhiệm vụ quốc phòng, an ninh
với phát triển kinh tế tạo ra yêu cầu phải đổi mới cơ chể quản lý kinh tế nói
chung và trong quân đội nói riêng.
Là một trong những đơn vị hành chính sự nghiệp, cơng tác kế tốn hành
chính sự nghiệp nói chung và cơng tác kế tốn qn đội nói riêng từng bước đổi
mới cho phù hợp với sự phát triển của xã hội và hội nhập kinh tế quốc tế đồng
thời phải phù hợp với đặc thù trong lĩnh vực quân sự.
Hoàn thiện hệ thống kế toán là việc làm cần thiết và quan trọng không chỉ

ở tầm quản lỹ vĩ mô và ở cả góc độ quản lý vi mơ nhằm phục vụ cho sự nghiệp
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Việc tiếp tục đổi mới, hoàn thiện hệ
thống kế tốn các đơn vị dự tốn qn đội nói chung và trong Cục KTBCTCKT nói riêng là trách nhiệm không chỉ của người làm công tác nghiên cứu,
xây dựng chế độ, chính sách mà cịn cả của những người thực hiện tại các đơn
vị dự toán cấp dưới. Từ đó cấp dưới mới có những kiến nghị, đề xuất để đúc rút
kinh nghiệm từ thực tiễn đến lý luận nhằm hồn thiện hơn nữa hệ thống kế
tốn.
Các đơn vị dự toán trong quân đội là những đơn vị thụ hưởng ngân sách
nhà nước; việc quản lý, sử dụng ngân sách theo chế độ dự toán để thực hiện các
nhiệm vụ chính trị được giao. Ngồi nguồn ngân sách nhà nước giao là chủ
yếu, các đơn vị còn phải tổ chức tăng gia sản xuất, làm kinh tế tạo nguồn thu
nội bộ, bổ sung ngân sách để đáp ứng các nhu cầu chi tiêu của đơn vị. Để sử
dụng các nguồn ngân sách bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả, đúng mục đích địi hỏi
các đơn vị phải tăng cường cơng tác quản lý, chi tiêu, sử dụng ngân sách, phải
tổ chức cơng tác kế tốn, hạch tốn chi tiết, rõ ràng, toàn diện trên tất cả các
lĩnh vực từ quản lý tiền vốn, vật tư, tài sản và mọi hoạt động kinh tế tài chính ở


2

đơn vị, thực hiện kiểm tra, giám sát, so sánh, phân tích, đánh giá để tìm ra
phương án quản lý tối ưu nhất, hiệu quả nhất.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài nhằm khái qt hóa những vấn đề lý luận
về cơng tác kế tốn hành chính sự nghiệp nói chung và kế tốn trong các các
đơn vị cấp 4 trong Cục KTBC- TCKT nói riêng.
Phân tích những khái niệm về cơng tác kế tốn, nêu lên thực trạng cơng
tác kế tốn tại các đơn vị cấp 4 trong Cục KTBC- TCKT hiện nay, phân tích,
đánh giá những ưu, nhược điểm, những chính sách của Nhà nước, quy định của
Quân đội ảnh hưởng đến công tác kế toán và đưa ra những kiến nghị, giải pháp

nhằm hồn thiện cơng tác kế tốn.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Với nội dung, mục đích đã xác định, tác giả nêu lên những vấn đề về lý
luận có thể vận dụng để giải quyết những hạn chế mà thực tế người làm cơng
tác kế tốn đang vướng mắc, thấy cịn bất cập để đảm bảo tính thống nhất, khoa
học và logic. Đề tài nghiên cứu lý thuyết và có tìm hiểu cơng tác kế tốn tại
các đơn vị cấp 4 trong Cục KTBC nói riêng và trong tồn TCKT nói chung để
rút ra những kết luận chung.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Trong khuôn khổ, giới hạn của luận văn,
tác giả xin đi sâu vào nghiên cứu tổ chức cơng tác kế tốn ở các đơn vị cấp 4
trong Cục KTBC- TCKT gồm: Hệ thống tài khoản kế tốn, chứng từ, sổ sách
kế tốn, hình thức ghi sổ và chế độ báo cáo để đánh giá ưu, nhược điểm của hệ
thống và đề xuất những giải pháp làm cho hệ thống ngày càng hoàn thiện hơn,
phục vụ tốt hơn cho cơng tác kế tốn.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình thu thập tài liệu nghiên cứu, đã sử dụng phương pháp
thống kê mơ tả, phương pháp phân tích để nêu lên vấn đề và giải quyết vấn đề.
Kết hợp phương pháp so sánh từ lý luận đến thực tiễn và thực tiễn đến lý luận
trong hệ thống kế toán, kiểm toán Việt Nam, các văn bản pháp lý có liên quan
và Quyết định, thơng tư, hướng dẫn của Bộ Quốc phịng về tổ chức cơng tác kế
tốn trong quân đội.


3

5. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, đề tài
nghiên cứu được chia thành 3 chương, cụ thể như sau:
Chương 1: Tổng quan về kế tốn cơng quốc tế và kế tốn hành chính sự
nghiệp tại Việt Nam.

Chương 2: Thực trạng tổ chức cơng tác kế tốn tại các các đơn vị cấp 4
trong Cục KTBC- TCKT.
Chương 3: Một số hàm ý để hồn thiện tổ chức cơng tác kế toán tại các
đơn vị cấp 4 trong Cục KTBC- TCKT.


4

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ KẾ TỐN CƠNG QUỐC TẾ VÀ KẾ TỐN HÀNH
CHÍNH SỰ NGHIỆP TẠI VIỆT NAM
1.1. Cơ sở lý luận về kế tốn cơng quốc tế.
1.1.1. Khái niệm.
Theo Bùi Văn Mai, nguyên Vụ trưởng Vụ chế độ kế tốn và kiểm tốnBộ Tài chính, trong Tài liệu Hội thảo về định hướng và lộ trình áp dụng chuẩn
mực kế tốn cơng quốc tế vào Việt Nam (2007): “ Chuẩn mực kế tốn cơng là các
chuẩn mực kế tốn áp dụng cho lĩnh vực công, bao gồm những quy định có tính
ngun tắc, mực thước làm cơ sở cho đơn vị tổ chức cơng tác kế tốn, lập và trình
bầy báo cáo tài chính, báo cáo thu chi ngân sách”.
Các chuẩn mực kế tốn cơng quốc tế (IPSASs) là những chuẩn mực chính
do Hội đồng chuẩn mực kế tốn quốc tế (IPSASB) soạn thảo. IPSASs được thiết kế
để áp dụng cho các báo cáo tài chính mục đích chung của các đơn vị thuộc lĩnh vực
công. Đơn vị thuộc lĩnh vực cơng bao gồm các chính quyền trung ương, chính
quyền khu vực (ví dụ các bang, tỉnh, cùng lãnh thổ..), chính quyền địa phương (ví
dụ thành phố, thị trấn…) và các đơn vị trực thuộc các đơn vị này (ví dụ phịng, ban,
hội đồng, ủy ban…). Các đơn vị khơng áp dụng chuẩn mực kế tốn cơng gồm: Các
đơn vị kinh doanh bằng vốn nhà nước. Các đơn vị này áp dụng các chuẩn mực báo
cáo tài chính quốc tế do Ủy ban chuẩn mực kế toán quốc tế ban hành.
1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển.
Chuẩn mực kế tốn cơng quốc tế (IPSAS) là một nội dung chính trong q
trình áp dụng đối với việc cải cách tồn cầu về chế độ kế tốn nhà nước, nhằm đáp

ứng u cầu về trách nhiệm giải trình thơng tin tài chính của chính phủ cũng như
tính minh bạch trong các số liệu đó. IPSAS là nội dung chủ yếu mà Ủy ban chuẩn
mực kế tốn cơng quốc tế (IPSASB) ban hành dựa theo u cầu của Liên đồn kế
tốn quốc tế và IPSAS cũng được chấp nhận cho quá trình ghi chép kế tốn các
khoản quỹ theo chương trình chung của Ngân hàng thế giới.
Hiện nay có hơn 100 quốc gia và vùng lãnh thổ đã vận dụng, chấp nhận
IPSAS vì những ưu điểm của hệ thống chuẩn mực này trong q trình hỗ trợ thơng
tin tài chính cho các nước đó. Mặc dù hệ thống kinh tế và chính trị có những điểm
khác biệt nhau thì các nước khác vẫn đang cố gắng tạo những điều kiện để có thể


5

hòa hợp giữa các chuẩn mực quốc gia hiện hành với hệ thống IPSAS. Vì vậy,
IPSAS được xem là một nhân tố hình thành mang tính khách quan và tất yếu nhằm
để đánh giá được quá trình thực hiện kế tốn đối với các đơn vị thuộc khu vực cơng
tại các quốc gia trên thế giới hiện nay. Chính vì vậy nên IPSAS xứng đáng được
xem là một hệ thống chuẩn mực có độ tin cậy cao và là điểm đến của các nhà làm
luật, các nhà làm chính sách công cũng như các chuyên gia nghiên cứu trong lĩnh
vực kế tốn hiện nay.
Trước đây, các quốc gia nói chung và các tổ chức cơng nói riêng đã áp dụng
những hướng dẫn, chuẩn mực khác nhau trong việc ghi chép trong hệ thống kế tốn
của mình. Tuy nhiên, điều này đã tạo ra sự không nhất quán và việc ghi nhận nghiệp
vụ hay lập các báo cáo cũng có những điểm không đồng bộ. Được thiết kế để sử
dụng trong việc lập BCTC dựa theo mục đích thống nhất, IPSAS đã thiết lập các
hướng dẫn mang tính thống nhất về kế tốn áp dụng tại các tổ chức cơng.
Các chuẩn mực này cho phép có thể so sánh dữ liệu giữa các tổ chức và cải
thiện tính minh bạch của thơng tin về tài chính, kế tốn. Nhiều quốc gia trên thế giới
đã công bố việc sử dụng IPSAS của quốc gia mình hoặc hệ thống chuẩn mực có
tính chất tương tự, đồng thời ngày càng có nhiều kế hoạch để áp dụng IPSAS ở các

quốc gia khác nhau trong thời gian sắp tới.
Dựa trên IPSAS thì nhiều chuẩn mực khác nhau trong khu vực công đã phát
triển. Một số chuẩn mực được thành lập ở cấp độ quốc gia, với các nước đang phát
triển thì thiết lập bộ tiêu chuẩn của riêng của họ. Chẳng hạn có ba Ủy ban sau đây
hoạt động tại Mỹ gồm: Ủy ban chuẩn mực kế tốn chính phủ (GASB), Ủy ban tư
vấn chuẩn mực kế tốn liên bang (FASAB) và văn phịng hội nhập hệ thống tài
chính (FSIO), tiền thân của chương trình cải tiến quản trị tài chính liên kết –
(JFMIP).
Một bộ chuẩn mực quốc gia khác bao gồm Ủy ban kế tốn khu vực cơng
(PSAB) tại Canada và Hội đồng chuẩn mực kế tốn Úc. Ở các cấp độ khác, có các
chuẩn mực quốc tế gồm Cẩm nang thống kê tài chính chính phủ (GFSM), được ban
hành bởi IMF. Xét về tính chất lịch sử, IPSAS được ban hành bởi cơ quan IPSASB.
Tiền thân của tổ chức này là Ủy ban khu vực công (Public Sector
Committee – PSC) trực thuộc Liên đồn kế tốn quốc tế (IFAC). Sau khi tổ chức
thành lập, đã tiến hành dự án thành lập các IPSAS và được bắt đầu vào năm 1996.


6

Mục tiêu của dự án là thực hiện 4 công việc cơ bản, đó là (1) phát triển các quy tắc
thực hành, lập BCTC cho các đơn vị thuộc khu vực công; (2) thiết lập một bộ các
chuẩn mực chung cho khu vực công; (3) soạn thảo một chuẩn mực trên cơ sở kế
toán tiền mặt và (4) thành lập văn bản hướng dẫn cho các đơn vị chuyển đổi từ kế
toán trên cơ sở tiền sang kế toán trên cơ sở dồn tích. IPSASB là một tổ chức hội
nghề nghiệp thực hiện việc thiết lập chuẩn mực mang tính chất tách biệt, độc lập
với cơ quan nhà nước.
Tổ chức IPSASB là cơ quan độc lập, bao gồm 18 nhà khoa học tham gia từ
các nước khác nhau trên thế giới. Họ được tập hợp để cùng tham gia quá trình soạn
thảo và ban hành các chuẩn mực mang tính chất lượng cao và liên quan đến vấn đề
kế toán tài chính trong khu vực cơng.

Một số quốc gia cũng đã giới thiệu IPSAS hoặc các chuẩn mực tương
đương và nhiều quốc gia đã đưa vào chương trình hành động và đưa ra kế hoạch để
áp dụng IPSAS trong tương lai. Một vài tổ chức lớn như Ủy ban Châu Âu, khối
NATO, OECD và UN hiện đã và đang sử dụng hệ thống kế tốn tài chính và chế độ
báo cáo được lập trên cơ sở IPSAS hoặc sẽ có ý định áp dụng bộ chuẩn mực này
trong tương lai gần.
1.1.3. Vai trò và ý nghĩa
Việc áp dụng hệ thống IPSAS được xem là một xu hướng tất yếu của hầu
hết các quốc gia trên thế giới. Điều này sẽ mang lại sự minh bạch hơn trong chế độ
tài chính cơng của một nước thơng qua ghi chép, hạch tốn các nghiệp vụ kinh tế
theo đúng bản chất phát sinh hơn là thơng qua hình thức giao dịch vì được ghi nhận
theo cơ sở dồn tích, qua đó có thể lập được tồn bộ báo cáo tài chính như các doanh
nghiệp trong khu vực tư nhân hiện nay.
Hơn thế nữa là việc áp dụng IPSAS cho quốc gia sẽ giúp gia tăng chất
lượng đối với thơng tin tài chính mà các BCTC cung cấp cho người sử dụng vì tính
đầy đủ, tính so sánh được và tính thích hợp, đồng thời cũng tăng cường việc kiểm
tra chéo dữ liệu trên các báo cáo giữa các khu vực, các bang, các vùng miền khác
nhau trong cùng quốc gia hoặc giữa các nước với nhau, từ đó cải thiện sự minh bạch
của các chương trình mà nhà quản trị đang điều hành trong đơn vị.
Thơng tin trình bày theo IPSAS sẽ tăng trách nhiệm và tính quản trị cho thủ
trưởng trong đơn vị. Đổi lại, khi áp dụng bộ chuẩn mực này sẽ giúp cho các tổ chức


7

đảm bảo rằng sẽ có thể đạt được những mục tiêu đã đề ra, duy trì tốt quá trình thực
hiện kế toán hiện hành và sẽ hỗ trợ việc sử dụng tài chính, các nguồn lực khác cũng
như nhân lực một cách hữu hiệu, hiệu quả hơn. Bên cạnh đó, khi một quốc gia áp
dụng IPSAS này sẽ giúp báo cáo tài chính minh bạch về thơng tin cơng bố, tạo ra
tính đáng tin cậy đối với báo cáo tài chính, qua đó giúp tăng cường sự chủ động của

các đơn vị cơng trong q trình hoạt động của mình. Tóm lại, IPSAS được các
quốc gia sử dụng vì bộ chuẩn mực này mang lại một số lợi ích và tính hữu ích sau:
* Cải thiện hệ thống kiểm sốt nội bộ và gia tăng sự hiểu biết hơn về tài
sản, nợ phải trả cũng như các nguồn lực sẵn có trong tổ chức.
* Thơng tin tài chính tổng hợp hơn sẽ cung cấp sự đánh giá chính xác về
tính phù hợp của tài chính trong đơn vị, qua đó có các quyết định phù hợp hơn.
* Gia tăng sự minh bạch từ việc áp dụng IPSAS sẽ cho phép có các quyết
định tốt hơn và quản lý tài sản chắc chắn hơn và hỗ trợ cho quản trị theo kết quả
cơng việc.
* Tăng cường sự thống nhất và tính có thể so sánh của báo cáo tài chính,
qua đó hỗ trợ cho các tổ chức có thể tạo ra bức tranh tài chính rõ ràng, từ đó khách
hàng, nhà đầu tư hay người sử dụng có thể tin tưởng vào hệ thống chung của đơn vị.
1.1.4. Đặc điểm và nội dung.
IPSAS là một bộ các chuẩn mực kế toán phát triển, chất lượng và mang tính
độc lập, nhằm mục tiêu đạt được những nhu cầu về lập báo cáo tài chính trong các
đơn vị thuộc khu vực cơng. Nội dung của IPSAS được Ủy ban soạn thảo này dựa
trên cơ sở nội dung của chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS) và chuẩn mực về lập báo
cáo tài chính quốc tế (IFRS). Khuôn mẫu lý thuyết đã được biên soạn và kết hợp bởi
Ủy ban chuẩn mực kế toán quốc tế (IASB).
Hai bộ chuẩn mực của IAS và IFRS là những văn bản có tính chất liên quan
gần nhất với cơng việc lập báo cáo tài chính của các cơng ty thuộc khu vực tư nhân.
Với tính chất tương tự như IAS và IFRS thì IPSAS là một khn mẫu về lý thuyết
đối với kế tốn tài chính, định giá, báo cáo quy định về cơ chế tài chính. Một số
chuẩn mực trong hệ thống IPSAS thì khơng có đối ứng với hệ thống IAS hoặc IFRS
và có một số chuẩn mực khác thì mang tính chất đặc thù riêng trong khu vực công.
Cho đến thời điểm tháng 3 năm 2014, IPSASB đã ban hành tổng cộng 32 chuẩn
mực kế tốn trên cơ sở dồn tích, ngồi ra cịn có 1 chuẩn mực hướng dẫn kế tốn


8


theo cơ sở tiền. Sự nổi trội và ưu thế của bộ chuẩn mực này là dựa trên kế toán cơ
sở dồn tích, và được xem là có tầm quan trọng ảnh hưởng khá tích cực trên thế giới.
Và, khi đã áp dụng IPSAS thì các đơn vị xem như đã tuân thủ các quy định
cơ bản của pháp luật áp dụng cho đơn vị công. Giống như khuôn mẫu lý thuyết khu
vực tư trong IAS thì việc tuân thủ cũng chứng nhận rằng hầu hết các bộ phận trong
tổ chức đã áp dụng được quy định trình bày báo cáo tài chính theo quy định chung.
Để đáp ứng được quy định của sự tuân thủ thì một tổ chức thống nhất trong q
trình trình bày thơng tin của các giao dịch, các sự kiện khác và các điều kiện theo
quy định phù hợp với các yêu cầu đặt ra trong IPSAS. Trong q trình kiểm tốn
hàng năm, các kiểm toán viên phải xác định rằng kế toán và quy định thực hành về
báo cáo của tổ chức đã được thực hiện theo các yêu cầu nêu ra trong chuẩn mực của
IPSAS.
1.2. Tổng quan về chế độ kế toán hành chính sự nghiệp
1.2.1. Các căn cứ pháp lý chi phối đến việc ban hành và thực hiện
chế độ kế toán hành chính sự nghiệp
Việc ban hành và thực hiện chế độ kế tốn hành chính sự nghiệp có sự
chi phối bởi các căn cứ pháp lý gồm Luật ngân sách nhà nước, Luật kế tốn, cơ
chế tài chính áp dụng cho các đơn vị hành chính sự nghiệp và các quy định
khác có liên quan.
1.2.1.1. Luật ngân sách nhà nước
Luật ngân sách nhà nước số 83/2015/QH13 ngày 25 tháng 6 năm
2015 quy định về lập, chấp hành, kiểm toán, quyết toán, giám sát ngân sách nhà
nước; nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan
trong lĩnh vực ngân sách nhà nước.
Luật ngân sách nhà nước quy định về kế toán, quyết toán thu, chi ngân
sách nhà nước như sau:
- Thu, chi ngân sách nhà nước được hạch toán bằng Đồng Việt Nam.
Trường hợp các khoản thu, chi ngân sách nhà nước bằng ngoại tệ thì được quy đổi
ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá hạch tốn do cơ quan có thẩm quyền quy định để

hạch toán thu, chi ngân sách nhà nước tại thời điểm phát sinh.
- Các khoản thu, chi của ngân sách nhà nước phải được hạch toán kế
toán, quyết toán đầy đủ, kịp thời, đúng chế độ.


9

- Kế toán và quyết toán ngân sách nhà nước được thực hiện thống nhất
theo chế độ kế toán nhà nước, mục lục ngân sách nhà nước và quy định của Luật
này.
- Chứng từ thu, chi ngân sách nhà nước được phát hành, sử dụng và quản
lý theo quy định của pháp luật.
1.2.1.2. Luật kế toán
Luật kế toán số 88/2015/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2015 là văn bản
pháp lý cao nhất về kế toán do Quốc hội ban hành, quy định về nội dung cơng tác
kế tốn, tổ chức bộ máy kế toán, người làm kế toán, hoạt động kinh doanh dịch vụ
kế toán, quản lý nhà nước về kế toán và tổ chức nghề nghiệp về kế toán, nhằm bảo
đảm cho kế tốn là cơng cụ quản lý, giám sát chặt chẽ, có hiệu quả mọi hoạt động
kinh tế, tài chính, cung cấp thơng tin đầy đủ, trung thực, kịp thời, công khai, minh
bạch, đáp ứng yêu cầu của đối tượng sử dụng thơng tin kế tốn.
Đơn vị hành chính sự nghiệp là một trong những đối tượng áp dụng Luật
kế toán, Luật quy định các nội dung tổng thể về cơng tác kế tốn cho đơn vị hành
chính sự nghiệp, bao gồm: nhiệm vụ, yêu cầu, nguyên tắc, đối tượng kế tosnd; đơn
vị tính, chữ viết và số sử dụng, kỳ kế toán; chứng từ, tài khoản và sổ kế tốn, báo
cáo tài chính và kiểm tra kế toán…
Trên cơ sở của Luật kế toán, để thực hiện được cơng tác kế tốn tại các
đơn vị hành chính sự nghiệp, chế độ kế tốn hành chính sự nghiệp tiếp tục quy định
chi tiết, nội dung và hướng dẫn thực hiện cơng tác kế tốn.
1.2.2.3. Cơ chế tài chính áp dụng cho các đơn vị hành chính sự
nghiệp

Các quy định pháp lý về kế toán chủ yếu là các văn bản pháp luật về kế
toán do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành. Hiện nay hệ thống văn bản
pháp luật về kế toán của Việt Nam có thể phân ra làm 3 cấp độ:
* Cao nhất là Luật kế toán và các nghị định hướng dẫn thi hành luật. Đối
với các đơn vị hành chính sự nghiệp còn phải chịu sự chi phối của Luật ngân sách
nhà nước và các văn bản hướng dẫn và hướng dẫn về cơ chế tài chính đối với đơn vị
hành chính sự nghiệp.


10

* Thứ hai là chế độ kế toán và hệ thống chuẩn mực kế toán. Tuy nhiên,
hiện nay Việt Nam chỉ mới có chuẩn mực kế tốn áp dụng cho các doanh nghiệp,
chưa có hệ thống chuẩn mực kế tốn áp dụng cho các đơn vị trong khu vực công.
* Thứ ba là văn bản liên quan đến chế độ hoặc các hướng dẫn kế toán
theo từng nội dung trong từng lĩnh vực cơng cụ thể.
Cơ chế tài chính áp dụng cho đơn vị hành chính sự nghiệp hiện đang áp
dụng gồm: Luật kế toán 2015, Nghị định số 174/2016/NĐ-CP ngày 30/12/2016 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật kế toán,
Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/3/2006 của Bộ Tài chính ban hành Chế
độ kế tốn hành chính sự nghiệp, Thơng tư số 185/2010/TT-BTC ngày
15/11/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Chế độ kế tốn hành
chính sự nghiệp ban hành theo Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/3/2006
của Bộ Tài chính.
Các cơ chế tài chính nếu trên quy định chi tiết một số điều của Luật kế
toán về nội dung cơng tác kế tốn, tổ chức bộ máy kế toán và người làm kế toán,
hoạt động kinh doanh dịch vụ kế toán, cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới và tổ
chức nghề nghiệp về kế toán.
1.3. Giới thiệu nội dung của kế toán đơn vị HCSN
1.3.1. Đặc điểm của kế tốn đơn vị HCSN

Do tính chất, đặc điểm hoạt động của các đơn vị HCSN rất đa dạng,
phức tạp, phạm vi rộng và chủ yếu chi cho hoạt động của các đơn vị này được
trang trải thông qua nguồn kinh phí cấp phát của Nhà nước. Xuất phát từ đặc
điểm nguồn kinh phí bảo đảm sự hoạt động theo chức năng của các đơn vị
HCSN và yêu cầu tăng cường quản lý kinh tế tài chính của bản thân đơn vị, cơ
quan chủ quản mà chế độ kế tốn đơn vị HCSN có những đặc điểm riêng.
- Các khoản chi tiêu cho đơn vị HCSN chủ yếu là chi cho tiêu dùng, vì
vậy kế tốn phải đảm bảo chấp hành nghiêm chế độ quản lý tài chính theo đúng
quy định của Nhà nước. Kế toán phải căn cứ vào các tiêu chuẩn định mức để
thực hiện kiểm tra, giám sát các khoản chi tiêu nói chung và chi tiêu tiền mặt
nói riêng.


11

- Thơng qua cơng tác kế tốn để kiểm tra, giám sát các khoản chi tiêu
và tiến hành phân tích các khoản chi sao cho đảm bảo nhiệm vụ trọng tâm của
đơn vị.
- Đề xuất những ý kiến, kiến nghị để tăng cường hiệu quả sử dụng vốn
ngân sách cấp và nguồn kinh phí khác, tăng cường khai thác nguồn kinh phí
khác để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của đơn vị.
1.3.2. Vai trị của cơng tác kế tốn hành chính sự nghiệp
Song hành cùng với sự phát triển của nền kinh tế thì các đơn vị hành
chính sự nghiệp (HCSN) dưới sự quản lý của nhà nước cũng đã từng bước được
kiện tồn, góp phần khơng nhỏ vào cơng cuộc đổi mới kinh tế - xã hội và hội
nhập. Thực hiện được vai trị chủ đạo của mình, kinh tế nhà nước luôn cần
được đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả. Để làm được điều đó, trước tiên
cần phải làm tốt vai trò của từng bộ phận trong nền kinh tế nhà nước, trong đó
phải kể đến các đơn vị hành chính sự nghiệp. Các đơn vị HCSN chính là những
đơn vị quản lý như y tế, giáo dục, văn hóa, thơng tin, khoa học cơng nghệ, kinh

tế… hoạt động bằng nguồn kinh phí của nhà nước cấp hoặc từ các nguồn kinh
phí khác như thu sự nghiệp, phí, lệ phí, hoạt động kinh doanh hay viện trợ
khơng hồn lại. Do đó, để quản lý và chủ động trong các khoản chi tiêu của
mình, hàng năm các đơn vị HCSN phải lập dự toán cho từng khoản chi tiêu
này. Dựa vào bản dự toán, ngân sách nhà nước (NSNN) cấp kinh phí cho các
đơn vị. Chính vì vậy, kế tốn khơng chỉ quan trọng đối với bản thân đơn vị mà
còn quan trọng đối với NSNN.
Trong quá trình hoạt động, các đơn vị này phải có trách nhiệm chấp
hành quy định của Luật NSNN, các tiêu chuẩn định mức, các quy định về chế
độ kế toán HCSN do Nhà nước ban hành. Cụ thể là đáp ứng yêu cầu về quản lý
kinh tế - tài chính, tăng cường quản lý kiểm soát chi NSNN, quản lý tài sản
cơng, nâng cao chất lượng cơng tác kế tốn và hiệu quả quản lý trong các đơn
vị HCSN. Vì thế, cơng tác kế tốn trong đơn vị HCSN phải đảm bảo được tính
thống nhất giữa kế tốn và u cầu quản lý của nhà nước và đơn vị; Đảm bảo
sự thống nhất về nội dung, phương pháp của kế toán với các chế độ kế toán
hiện hành của Nhà nước; Đảm bảo sự phù hợp với đặc thù của đơn vị…


12

1.3.3. Nhiệm vụ của kế tốn hành chính sự nghiệp:
Trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ngày
càng phát triển, cùng với quá trình hội nhập của nền kinh tế, các hoạt động sự
nghiệp ngày càng phong phú và đa dạng, góp phần quan trọng vào sự phát triển
kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, để các hoạt động sự nghiệp thực sự vận hành theo
cơ chế thị trường thì phải có phương hướng và giải pháp phát triển phù hợp.
Một trong những biện pháp được quan tâm đó là hồn thiện tổ chức cơng tác kế
tốn tại các đơn vị.
Với vai trị đó, cơng tác kế tốn trong các đơn vị HCSN phải có kế
hoạch tổ chức hệ thống thông tin bằng số liệu để quản lý và để kiểm sốt nguồn

kinh phí; Tình hình sử dụng quyết tốn kinh phí; Tình hình quản lý và sử dụng
các loại vật tư tài sản công; Tình hình chấp hành dự tốn thu, chi và thực hiện
các tiêu chuẩn định mức của Nhà nước ở đơn vị. Đồng thời, kế tốn HCSN với
chức năng thơng tin mọi hoạt động kinh tế phát sinh trong quá trình chấp hành
NSNN được Nhà nước sử dụng như một công cụ sắc bén trong việc quản lý
NSNN, góp phần đắc lực vào việc sử dụng vốn tiết kiệm và đạt hiệu quả cao.
Để thực sự có hiệu lực trong cơng tác quản lý kinh tế tài chính, kế tốn
trong các đơn vị HCSN phải thực hiện những nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Ghi chép và phản ánh một cách chính xác, kịp thời, đầy đủ và có hệ
thống tình hình luân chuyển và sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn, q trình hình
thành kinh phí và sử dụng nguồn kinh phí, tình hình và kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh tại đơn vị.
- Thực hiện kiểm tra, kiểm sốt tình hình chấp hành dự tốn thu, chi
ngân sách; Tình hình thực hiện các chỉ tiêu kinh tế tài chính và các tiêu chuẩn,
định mức của Nhà nước; Kiểm tra việc quản lý, sử dụng các loại vật tư tài sản ở
đơn vị; Kiểm tra việc chấp hành kỷ luật thu, nộp ngân sách, chấp hành kỷ l uật
thanh tốn và chế độ chính sách của Nhà nước.
- Theo dõi và kiểm sốt tình hình phân phối kinh phí cho các đơn vị dự
tốn cấp dưới, tình hình chấp hành dự toán thu, chi và quyết toán của các đơn
vị cấp dưới.
- Lập và nộp đúng hạn các báo cáo tài chính cho các cơ quan quản lý
cấp trên và cơ quan tài chính theo quy định, cung cấp thông tin và tài liệu cần


×