Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn doanh nghiệp ngành cao su Việt Nam: luận văn thạc sĩ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 106 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LẠC HỒNG

NGUYỄN VIỆT BÌNH

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CẤU TRÚC VỐN DOANH NGHIỆP
NGÀNH CAO SU VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

Đồng Nai – 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LẠC HỒNG

NGUYỄN VIỆT BÌNH
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CẤU TRÚC VỐN DOANH NGHIỆP
NGÀNH CAO SU VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60340201

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. TRẦN ANH MINH

Đồng Nai, năm 2017



LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tác giả xin gửi lời biết ơn đến gia đình đã luôn động viên, khích lệ và
đã tạo mọi điều kiện tốt nhất để tác giả hoàn thành tốt đề tài này.
Tác giả cũng xin chân thành cảm ơn đến quý Thầy cô trường Đại Học Lạc Hồng
đã truyền cho tác giả những kiến thức, nhiệt huyết quý báu trong suốt quá trình theo học
và thực hiện đề tài nghiên cứu. Tác giả cũng xin chân thành gửi lời cảm ơn đến Ban lãnh
đạo trường Đại học Lạc Hồng, Ban lãnh đạo Khoa sau đại học, các bạn học viên lớp
15CT911 đã hỗ trợ tác giả thực hiện đề tài nghiên cứu này.
Đặc biệt, tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới TS. Trần Anh Minh, người
đã tận tình hướng dẫn trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài này.
Tác giả cũng xin gửi lời chân thành cảm ơn đến Ban lãnh đạo Công ty TNHH MTV
Cao su Bình Phước tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tác giả theo học và hoàn thiện đề tài
nghiên cứu này.
Cuối cùng, tác giả xin gửi lời chúc Ban lãnh đạo nhà trường, Ban lãnh đạo khoa
Sau đại học, quý Thầy cô, Ban lãnh đạo công ty và các bạn học viên thật nhiều sức khỏe,
gặt hái được nhiều thành công trong công việc và cuộc sống.
Trân trọng cảm ơn./.
Đồng Nai, ngày

tháng

năm 2017

Học viên

NGUYỄN VIỆT BÌNH


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn doanh nghiệp

ngành cao su Việt Nam” là công trình nghiên cứu do tôi thực hiện, được xuất phát từ
tình hình thực tiễn với sự hướng dẫn, hỗ trợ từ TS. Trần Anh Minh. Các số liệu có nguồn
gốc rõ ràng tuân thủ đúng nguyên tắc và kết quả trình bày trong luận văn. Số liệu thu
thập trong quá trình nghiên cứu là trung thực, chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình nghiên cứu nào khác. Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.

Đồng Nai, ngày

tháng

năm 2017

Học viên

NGUYỄN VIỆT BÌNH


MỤC LỤC
Trang bìa chính
Trang bìa lót
Lời cảm ơn
Lời cam đoan
Tóm tắt luận văn
Mục lục
Danh mục từ viết tắt
Danh mục bảng biểu, sơ đồ
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ............................................................................................. 1
1.1 Mở đầu ....................................................................................................................... 1
1.2 Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu .......................................................................2
1.2.1 Mục tiêu .........................................................................................................2

1.2.2 Câu hỏi nghiên cứu ..................................................................................... 2
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...........................................................................3
1.4 Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................... 3
1.5 Ý nghĩa của đề tài .....................................................................................................3
1.6 Bố cục của luận văn ..................................................................................................4
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ................................................................................5
2.1 TỔNG QUAN VỀ CẤU TRÚC VỐN ......................................................................5
2.1.1 Khái niệm cấu trúc vốn ...................................................................................... 5
2.1.2 Lý thuyết cấu trúc vốn tối ưu (Optimal Capital Structure) ................................ 6
2.2 CTV THEO QUAN ĐIỂM TRUYỀN THỐNG ....................................................... 7
2.3 CTV THEO QUAN ĐIỂM HIỆN ĐẠI .....................................................................7
2.3.1 Lý thuyết cấu trúc vốn của Modilligani và Miller (mô hình MM) ....................7
2.3.2 Thuyết quan hệ trung gian..................................................................................8
2.3.3 Kết cấu vốn và các vấn đề trung gian ................................................................ 8
2.3.4 Vấn đề trung gian và kết cấu vốn .......................................................................9
2.3.5 Thuyết trật tự phân hạng (Thông tin bất cân xứng) .........................................10
2.3.6 Thuyết điều chỉnh thị trường ............................................................................10
2.3.7 Thuyết hệ thống quản lý ................................................................................... 11


2.4 CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY VỀ NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG CẤU TRÚC
VỐN............................................................................................................................... 13
2.4.1 NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CẤU TRÚC VỐN CỦA DOANH NGHIỆP ..13
2.4.1.1 Tỷ suất sinh lời .............................................................................................. 13
2.4.1.2 Quy mô doanh nghiệp ................................................................................... 14
2.4.1.3 Tài sản hữu hình ............................................................................................ 15
2.4.1.4 Tốc độ tăng trưởng ........................................................................................ 15
2.4.1.5 Thuế suất doanh nghiệp ................................................................................16
2.4.1.6 Lá chắn thuế phi nợ ....................................................................................... 16
2.4.1.7 Số năm hoạt động .......................................................................................... 17

2.4.1.8 Đặc điểm riêng của ngành .............................................................................17
2.4.1.9 Triển vọng của thị trường vốn.......................................................................17
2.4.1.10 Các biến động của mùa vụ, chu kỳ kinh doanh ..........................................17
2.4.1.11 Quy định từ các cấp quản lý ........................................................................18
2.4.2 CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ............................................................................18
2.4.2.1 Trên thế giới ..................................................................................................18
2.4.2.2 Trong nước ....................................................................................................19
Tóm tắt chương 2...........................................................................................................20
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP VÀ DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU...................................21
3.1 QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU ................................................................................21
3.1.1 Lịch trình nghiên cứu ...................................................................................... 21
3.1.2 Sơ đồ quy trình nghiên cứu .............................................................................22
3.2 CÁC BIẾN SỐ TRONG MÔ HÌNH VÀ CÁC GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU ....22
3.2.1 Các biến số trong mô hình ...............................................................................22
3.3.2 Giả thuyết nghiên cứu ...................................................................................... 24
3.3 MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ...................................................................................... 24
3.4 PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH MÔ HÌNH HỒI QUY VỚI DỮ LIỆU DẠNG
BẢNG ............................................................................................................................ 25
3.4.1 Mô hình hồi quy Pool ....................................................................................... 26
3.4.2 Mô hình tác động cố định (FEM) hay hồi quy biến giả bình phương nhỏ nhất
(LSDV) ..................................................................................................................... 26


3.4.3 Mô hình các thành phần sai số (Error Components Model – ECM) hay mô
hình các tác động ngẫu nhiên (Random Effects Model – REM). ......................... 28
3.4.4 So sánh và lựa chọn FEM và REM ..................................................................29
3.4.5 Kiểm định HAUSMAN.................................................................................... 30
Tóm tắt chương 3...........................................................................................................32
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...............................................33
4.1 TỔNG QUAN VỀ NGÀNH CAO SU TỰ NHIÊN ................................................33

4.1.1 Tầm quan trọng của ngành cao su ...................................................................33
4.1.2 Vài nét về lịch sử ngành cao su Việt Nam ....................................................... 33
4.1.3 Đặc điểm cây cao su Việt Nam ........................................................................33
4.1.4 Đặc điểm ngành cao su Việt Nam ....................................................................34
4.1.5 Các giai đoạn phát triển ngành cao su nước ta ..............................................35
4.1.6 Đặc trưng về cao su tự nhiên ..........................................................................36
4.1.7 Phân loại sản phẩm và ứng dụng ....................................................................36
4.1.8 Toàn cảnh thị trường cao su tự nhiên ............................................................. 36
4.2 KẾT QUẢ PHÂN TÍCH THỐNG KÊ MÔ TẢ CÁC BIẾN. ..................................37
4.3 PHÂN TÍCH MA TRẬN TƯƠNG QUAN. ............................................................ 38
4.4 KẾT QUẢ HỒI QUY. ............................................................................................. 40
4.4.1 Kết quả hồi quy theo Pooled ............................................................................40
4.4.2 Kết quả hồi quy theo REM...............................................................................41
4.4.3 Kết quả hồi quy theo FEM ...............................................................................42
4.5 KIỂM ĐỊNH LỰA CHỌN MÔ HÌNH HỒI QUY. .................................................44
4.6 KIỂM ĐỊNH MÔ HÌNH. ........................................................................................ 45
4.6.1 Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến. .............................................................. 45
4.6.2 Kiểm định hiện tượng tự tương quan. .............................................................. 45
4.6.3 Kiểm định sự phù hợp của mô hình. ................................................................ 46
Tóm tắt chương 4...........................................................................................................47
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................ 48
5.1 KẾT LUẬN .............................................................................................................48
5.2 KIẾN NGHỊ .............................................................................................................48
5.2.1 Khuyến nghị liên quan đến mô hình ................................................................ 48
5.2.2 Kiến nghị liên quan ngành cao su ....................................................................49


5.2.2.1 Quản trị rủi ro hoạt động...........................................................................49
5.2.2.2 Khuyến nghị về mặt tài chính cho các công ty cao su .............................. 50
5.2.2.3 Cơ cấu thị trường tài chính và tái cấu trúc Doanh nghiệp Nhà nước .......51

5.2.2.4 Sắp xếp lại mô hình tổ chức ......................................................................54
5.2.2.5 Hoàn thiện hệ thống quản trị nội bộ ......................................................... 55
5.2.2.6 Minh bạch thông tin ..................................................................................55
5.3 HẠN CHẾ VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO ..........................................57


TÓM TẮT LUẬN VĂN
Tối ưu hoá CTV (cấu trúc vốn) của các công ty là nhiệm vụ quan trọng của nhà quản
trị tài chính. Có nhiều lý thuyết hiện đại về CTV công ty để giải thích sự khác biệt trong
việc lựa chọn CTV của các công ty. Tuy niên ở trong bối cảnh kinh tế và môi trường thể
chế của Việt Nam đã có những tác động đến việc lựa chọn CTV tại các công ty.
Mỗi ngành đều có những đặc thù riêng, CTV đặc trưng riêng. Vì vậy nghiên cứu
các nhân tố ảnh hưởng đến CTV của một ngành cụ thể là hết sức cần thiết. Ngành cao
su được Chính Phủ xác định là một trong những ngành tập trung phát triển mạnh và
nhận được nhiều chính sách ưu đãi hỗ trợ, với quy hoạch phát triển theo các vùng, miền.
Mặt khác chi phí sản xuất trong ngành cao su tại Việt Nam thấp cũng là yếu tố hỗ trợ sự
phát triển của ngành. Ngành công nghiệp – sản xuất – tiêu dùng thế giới (sản xuất máy
bay, ôtô, xe máy, sản xuất thiết bị, máy móc cho ngành chế tạo, y tế, hàng tiêu dùng...)
ngày càng phát triển và nhu cầu đối với nguyên liệu đầu vào là cao su càng ngày càng
cao. Do vậy, để nâng cao năng lực cạnh tranh cũng như khẳng định và tối đa hoá giá trị
doanh nghiệp, các doanh nghiệp ngành cao su cần xây dựng một CTV hợp lý là một
trong những yêu cầu hết sức quan trọng và cần thiết.
Luận văn đã sử dụng mô hình hồi quy tác động cố định (FEM) để xem xét mối
quan hệ, ảnh hưởng của các yếu tố Quy mô doanh nghiệp, Lợi nhuận trên tổng tài sản,
Đặc điểm riêng, Tài sản cố định, Tính thanh khoản và Thuế thu nhập doanh nghiệp lên
tỷ lệ nợ trên tổng tài sản – đại điện cho cấu trúc vốn của các doanh nghiệp ngành cao su
Việt Nam.
Dữ liệu thu thập từ 10 doanh nghiệp ngành cao su Việt Nam trong khoảng thời
gian từ 2007 đến 2016 với 100 quan sát. Kết quả nghiên cứu cho thấy các yếu tố có ảnh
hưởng có ý nghĩa thống kê là ROA, LIQ và LNTHUE với độ tin cậy thấp nhất là 95%.

Luận văn đã đạt được các mục tiêu nghiên cứu đề ra và trả lời được các câu hỏi
nghiên cứu. Thứ nhất, các yếu tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của các doanh nghiệp
ngành cao su Việt Nam bao gồm ROA, LIQ và LNTHUE. Thứ hai, dựa trên kết quả
mô hình hồi quy, ta thấy biến ROA, LIQ và LNTHUE có hệ số hồi quy cùng dấu với
giả thuyết ban đầu của nghiên cứu, giá trị thống kê có ý nghĩa với độ tin cậy lên đến
95%.
Từ khóa: Cấu trúc vốn, ngành, cao su, 2017


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

CTV

Cấu trúc vốn

DN

Doanh nghiệp

SIZE

Quy mô doanh nghiệp

ROA

Lợi nhuận trên tổng tài sản

UNI

Đặc điểm riêng


TANG

Tài sản cố định

LIQ

Tính thanh khoản

LnTHUE

Thuế thu nhập doanh nghiệp


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Cấu trúc vốn ....................................................................................................6


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1: Tóm tắt việc thu thập và tính toán các biến số chính trong mô hình hồi quy
.....................................................................................................................................225
Bảng 3.2: Bảng tóm tắt quan hệ về dấu giữa các biến độc lập ......................................24
Bảng 4.1: Thống kê mô tả các biến nghiên cứu ............................................................ 37
Bảng 4.2: Ma trận tương quan ....................................................................................... 39
Bảng 4.3: Kết quả hồi quy mô hình theo Pooled lần đầu ..............................................40
Bảng 4.4: Kết quả hồi quy mô hình theo Pooled sau khi loại bỏ biến .......................... 40
Bảng 4.5: Kết quả hồi quy mô hình theo REM lần đầu ................................................41
Bảng 4.6: Kết quả hồi quy mô hình theo REM sau khi loại bỏ các biến ...................... 42
Bảng 4.7: Kết quả hồi quy mô hình theo FEM lần đầu .................................................43
Bảng 4.8: Kết quả hồi quy mô hình theo FEM sau khi loại bỏ các biến ....................... 43

Bảng 4.9: Kết quả của kiểm định Hausman cho mô hình .............................................44
Bảng 4.10: Hệ số VIF mô hình hồi quy phụ .................................................................45
Bảng 4.11: Kết quả Durbin – Watson mô hình theo FEM ............................................45
Bảng 4.12: Kết quả Adjusted R-squared mô hình ......................................................... 46
Bảng 4.13: Kết quả F-statistic và Prob (F-statistic) ...................................................... 46


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ quy trình nghiên cứu ..........................................................................22
Sơ đồ 3.2: Mô hình các biến nghiên cứu .......................................................................25


1
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1 Mở đầu
Nền kinh tế nông-lâm nghiệp Việt Nam bước vào quá trình hội nhập sâu rộng
với thế giới, theo đó các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp ngành cao su Việt
Nam nói riêng đang đứng trước tình thế cạnh tranh dường như gay gắt và khốc liệt hơn.
Trước hết là cuộc đua giữa các doanh nghiệp trong nước với nhau, giữa doanh nghiệp
trong nước với các doanh nghiệp nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam và sau đó là
làn sóng thành lập doanh nghiệp có 100% vốn nước ngoài. Trước bối cảnh đó, để đủ sức
cạnh tranh, đứng vững trên thị trường và không ngừng phát triển, thì các doanh nghiệp
phải có bước đi đúng đắn, trong đó đáng lưu ý là củng cố nguồn vốn tài chính, nguồn
nhân lực, thay đổi công nghệ, xây dựng chiến lược hoạt động kinh doanh cho phù hợp,
doanh nghiệp phải biết rõ thực trạng của chính mình và phải dự đoán được điều kiện
kinh doanh trong tương lai, còn phải hiểu rõ về đối thủ cạnh tranh...
Cấu trúc vốn phù hợp là mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp nhằm bảo đảm
kinh doanh có hiệu quả và khả năng bảo tồn vốn để tái đầu tư. Hoạch định cấu trúc vốn
luôn luôn là một trong những vấn đề vô cùng quan trọng mà các nhà quản trị tài chính
doanh nghiệp đặc biệt quan tâm. Một vấn đề rất được sự quan tâm của các nhà kinh tế

học lớn. Ở nước ngoài hoạch định cấu trúc vốn không hẳn là mới mẻ nhưng đối với Việt
Nam thì có lẽ đây là một vấn đề ít được quan tâm mặc dù tầm quan trọng của nó thì ai
cũng phải thừa nhận. Thực tế ở Việt Nam cho thấy vấn đề nội lực của các doanh nghiệp
còn khá hạn chế so với những yêu cầu của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, trong đó
nổi bật là hiệu quả hoạt động kinh doanh thấp càng cho thấy việc hoạch định một cấu
trúc vốn hợp lý cho các doanh nghiệp là cần thiết như thế nào. Tối ưu hoá CTV (cấu
trúc vốn) của các công ty là nhiệm vụ quan trọng của nhà quản trị tài chính. Có nhiều lý
thuyết hiện đại về CTV công ty để giải thích sự khác biệt trong việc lựa chọn CTV của
các công ty. Tuy nhiên ở trong bối cảnh kinh tế và môi trường thể chế của Việt Nam đã
có những tác động đến việc lựa chọn CTV tại các công ty.
Mỗi ngành đều có những đặc thù riêng, CTV đặc trưng riêng. Vì vậy nghiên cứu
các nhân tố ảnh hưởng đến CTV của một ngành cụ thể là hết sức cần thiết. Trong thời
gian qua, ngành cao su có tốc độ phát triển khá nhanh. Việt Nam có điều kiện thiên
nhiên thuận lợi về khí hậu, đất đai, phù hợp cho phát triển ngành cao su tự nhiên và từ
lâu trong nước đã hình thành các vùng trồng cao su tập trung quy mô lớn như Đông Nam


2
Bộ, Tây Nguyên, Duyên Hải Nam Trung Bộ... Ngành cao su đã được Chính Phủ xác
định là một trong những ngành tập trung phát triển mạnh và nhận được nhiều chính sách
ưu đãi hỗ trợ, với quy hoạch phát triển theo các vùng, miền. Mặt khác chi phí sản xuất
trong ngành cao su tại Việt Nam thấp cũng là yếu tố hỗ trợ sự phát triển của ngành.
Ngành công nghiệp – sản xuất – tiêu dùng thế giới (sản xuất máy bay, ôtô, xe máy, sản
xuất thiết bị, máy móc cho ngành chế tạo, y tế, hàng tiêu dùng...) ngày càng phát triển
và nhu cầu đối với nguyên liệu đầu vào là cao su càng ngày càng cao. Do vậy, để nâng
cao năng lực cạnh tranh cũng như khẳng định và tối đa hoá giá trị doanh nghiệp, các
doanh nghiệp ngành cao su cần xây dựng một CTV hợp lý là một trong những yêu cầu
hết sức quan trọng và cần thiết.
Với những lý do trên, tác giả đã quyết định lựa chọn đề tài “Các nhân tố ảnh
hưởng đến cấu trúc vốn doanh nghiệp ngành cao su Việt Nam” là một đòi hỏi cấp

bách cần được nghiên cứu. Tác giả thực hiện luận văn nhằm giúp cho các nhà quản lý
doanh nghiệp ngành cao su thấy được những nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn. Những
nhân tố có ảnh hưởng tích cực cần được phát huy và nâng cao hơn nữa. Đồng thời cũng
thấy được nhân tố gây ảnh hưởng tiêu cực phải khắc phục nhằm hạn chế những rủi ro
đến mức có thể chấp nhận được trong hoạt động kinh doanh.
1.2 Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu
Đề tài nghiên cứu này nhằm vào các mục tiêu sau:
- Đánh giá thực trạng cấu trúc vốn của các doanh nghiệp ngành Cao su Việt Nam;
- Phân tích và kiểm định các nhân tố có tác động đến cấu trúc vốn của các doanh
nghiệp ngành Cao su Việt Nam;
- Đưa ra một số khuyến nghị nhằm tối ưu hóa cấu trúc vốn ngành cao su.
1.2.2 Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt được các mục tiêu trên, luận văn sẽ tập trung làm rõ yêu cầu các câu hỏi
nghiên cứu sau
- Phân tích thực trạng cấu trúc vốn của các doanh nghiệp ngành Cao su Việt Nam?
- Các yếu tố nào ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của các doanh nghiệp ngành Cao su
Việt Nam? Mức độ tác động và chiều hướng tác động của các yếu tố đến cấu trúc vốn
của các doanh nghiệp ngành Cao su Việt Nam?


3
- Đề xuất khuyến nghị xây dựng cấu trúc vốn cho các Doanh nghiệp ngành cao su
Việt Nam.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng : cấu trúc vốn của các doanh nghiệp ngành Cao su Việt Nam.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: doanh nghiệp ngành Cao su Việt Nam.
+ Về thời gian: nghiên cứu trong giai đoạn 2007-2016.
Kỳ nghiên cứu: nghiên cứu lấy giá trị theo năm giai đoạn 2007 – 2016, dữ liệu

được thu thập từ 10 công ty cao su tại Việt Nam, các báo cáo tài chính lấy từ trang Web:
.
Số quan sát của nghiên cứu cho khoảng thời gian từ 2007 đến 2016 là 100 quan
sát theo từng năm.
1.4 Phương pháp nghiên cứu
Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng các phương pháp như phương pháp so sánh,
phương pháp thống kê mô tả, phương pháp phân tích,... Dữ liệu được lấy từ các công ty
ngành cao su tại Việt Nam. Sau khi có dữ liệu, tác giả sẽ tiến hành phân tích bằng phần
mềm Eviews cho thống kê mô tả, kiểm tra mối tương quan và phân tích hồi quy cho
thấy mối liên hệ quan trọng của các biến trong nghiên cứu. Sau đó, những phát hiện và
kết quả sẽ được thảo luận, từ đó kết luận và khuyến nghị có thể được rút ra.
1.5 Ý nghĩa của đề tài
Về mặt lý luận: Hệ thống lại các lý thuyết cấu trúc vốn cơ bản, cho thấy được vai
trò quan trọng của một cấu trúc vốn đối với sự phát triển của doanh nghiệp. Đề tài cũng
đã hệ thống được các nhân tố tác động đến cấu trúc vốn của các doanh nghiệp ngành
Cao su Việt Nam và chiều hướng tác động của các nhân tố đó.
Về mặt thực tiễn:
- Cho thấy các nhân tố (định tính và định lượng) tác động đến cấu trúc vốn của các
doanh nghiệp ngành Cao su Việt Nam. Từ đó, cung cấp một bằng chứng thực nghiệm
về cấu trúc vốn của các doanh nghiệp ngành Cao su Việt Nam.
- Cung cấp được thêm một bằng chứng thực nghiệm, những nhân tố nào thực sự
có ảnh hưởng quan trọng trong quyết định cấu trúc vốn của các các doanh nghiệp ngành
Cao su Việt Nam, giúp các doanh nghiệp ngành Cao su Việt Nam có thêm cơ sở để thiết
lập một cấu trúc vốn tối ưu.


4

1.6 Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận đề tài gồm 05 chương:

Chương 1: Giới thiệu đề tài: Trình bày tóm lược lý do nghiên cứu, vấn đề nghiên
cứu, mục tiêu nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết
Chương 3: Phương pháp và dữ liệu nghiên cứu
Chương 4: Phân tích dữ liệu và kết quả nghiên cứu

.

Chương 5: Kết luận và một số kiến nghị liên quan đến cấu trúc vốn của các doanh
nghiệp ngành cao su Việt Nam.


5
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1 TỔNG QUAN VỀ CẤU TRÚC VỐN
2.1.1 Khái niệm cấu trúc vốn
Cấu trúc vốn (capital structure) là thuật ngữ đề cập đến quan hệ tỷ lệ giữa nợ và
vốn chủ sở hữu của một doanh nghiệp.
 Nợ (debt):
Đó là số tiền vốn mà doanh nghiệp đi vay, đi chiếm dụng của các đơn vị, tổ chức,
cá nhân và do vậy doanh nghiệp có trách nhiệm phải trả; bao gồm các khoản nợ tiền
vay, các khoản nợ phải trả cho người bán, cho Nhà nước, cho công nhân viên và các
khoản phải trả khác. Nợ phải trả của DN bao gồm: nợ ngắn hạn và nợ dài hạn.
Nguồn vốn vay là nguồn vốn tài trợ từ bên ngoài doanh nghiệp và doanh nghiệp
phải thanh toán các khoản vay theo thời hạn cam kết và đồng thời trả tiền lãi vay theo
lãi suất thỏa thuận. Nguồn vốn vay mang ý nghĩa quan trọng đối với việc mở rộng và
phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong cấu trức vốn ta chỉ xết đến
nguồn vốn vay trung và dài hạn
a/ Vay ngắn hạn:
- Thời gian đáo hạn ngắn hơn một năm

- Lãi suất của nguồn vốn vay ngắn hạn thường thấp hơn lãi suất vay trung và dài
hạn do rủi ro tín dụng thấp hơn
- Thường được dùng để bổ sung vốn lưu động
b/ Vay trung và dài hạn:
- Thời gian đáo hạn dài hơn 1 năm
- Lãi suất vay trung, dài hạn thì cao hơn lãi suất vay ngắn hạn do rủi ro cao hơn.
- Thường được dùng để bổ sung cho vốn xây dựng cơ bản hay mua sắm tài sản cố
định
- Nguồn vốn vay này có thể được huy động từ các tổ chức tài chính, ngân hàng hay
việc phát hành trái phiếu. Việc doanh nghiệp sử dụng loại nguồn vốn vay này nhiều hay
ít thì còn tùy thuộc vào đặc điểm của doanh nghiệp đang ở trong giai đoạn nào trong chu
kỳ sản xuất kinh doanh.
 Vốn chủ sở hữu:
Vốn chủ sở hữu là số vốn của các chủ sở hữu, các nhà đầu tư đóng góp mà doanh
nghiệp không phải cam kết thanh toán. Vốn chủ sở hữu do chủ doanh nghiệp và các nhà


6
đầu tư tự góp vốn hoặc hình thành từ kết quả kinh doanh, do đó vốn chủ sở hữu không
phải là một khoản nợ. Bao gồm: vốn góp do các chủ sở hữu, lợi nhuận chưa phân phối
(lãi lưu giữ), vốn chủ sở hữu khác.
Như vậy, khi nói đến nguồn vốn chủ sở hữu là nói đến nguồn vốn đầu tiên mà
doanh nghiệp huy động được. Bởi vì, một doanh nghiệp trước khi đi vào hoạt động sản
xuất kinh doanh thì doanh nghiệp phải có vốn điều lệ (vốn góp nếu công ty cổ phần hoặc
là vốn từ ngân sách nhà nước cấp nếu là doanh nghiệp nhà nước). Tỷ trọng nguồn vốn
chủ sở hữu trong tổng tài sản phản ánh tình hình chủ động về tài chính của doanh nghiệp
2.1.2 Lý thuyết cấu trúc vốn tối ưu (Optimal Capital Structure)
Cấu trúc vốn tối ưu là cơ cấu vốn làm cân bằng tối đa giữa rủi ro và lãi suất và
bằng cách đó tối đa hóa giá cả cổ phiếu của công ty. Với cơ cấu vốn tối ưu thì chi phí
bình quân gia quyền của vốn cũng thấp nhất.

Chi phí sử dụng vốn bình quân (WACC) là chi phí sử dụng vốn bình quân mà nhà
đầu tư phải trả cho việc sử dụng một cấu trúc vốn nào đó để tài trợ cho quyết định đầu
tư.
Lý thuyết này cho rằng có một cơ cấu vốn tối ưu mà thông qua đó có thể làm tăng
giá trị doanh nghiệp bằng cách sử dụng hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu phù hợp. Cơ cấu
vốn tối ưu sẽ phải có sử dụng nợ để giảm chi phí sử dụng vốn bình quân của doanh
nghiệp, vì chi phí sử dụng nợ thấp hơn chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu.
Chi phí sử dụng vốn
Chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu

WACC

Chi phí sử dụng nợ

Hệ số nợ tối ưu

hệ số nợ
Hình 2.1: Cấu trúc vốn


7
2.2 CTV THEO QUAN ĐIỂM TRUYỀN THỐNG
Quan điểm về cấu trúc vốn truyền thống cho rằng khi một doanh nghiệp bắt đầu
vay mượn, thuận lợi vượt trội hơn bất lợi. Chi phí nợ thấp, kết hợp với thuận lợi về thuế
sẽ khiến WACC (Chi phí vốn bình quân gia quyền) giảm khi nợ tăng.
Tuy nhiên, khi tỷ lệ giữa vốn nợ và vốn CSH tăng, tác động của tỷ lệ vốn vay so
với tổng vốn buộc các CSH tăng lợi tức yêu cầu của họ (nghĩa là chi phí VCSH tăng).
Ở mức tỷ lệ vốn nợ và VCSH cao, chi phí nợ cũng tăng bởi vì khả năng doanh nghiệp
không trả được nợ là cao hơn (nguy cơ phá sản cao hơn). Vì vậy, ở mức tỷ số giữa vốn
nợ và VCSH cao hơn, WACC sẽ tăng.

Vấn đề chính của quan điểm truyền thống là không có một lý thuyết cơ sở thể hiện
chi phí VCSH nên tăng bao nhiêu do tỷ lệ giữa vốn nợ và VCSH hay chi phí nợ nên tăng
bao nhiêu do nguy cơ vỡ nợ.
2.3 CTV THEO QUAN ĐIỂM HIỆN ĐẠI
2.3.1 Lý thuyết cấu trúc vốn của Modilligani và Miller (mô hình MM)
Trái với quan điểm truyền thống, Modilligani và Miller (1958) đã tìm hiểu xem
chi phí vốn tăng hay giảm khi một doanh nghiệp tăng hay giảm vay mượn.
Để chứng minh một lý thuyết khả thi, Modilligani và Miller (MM) đã đưa ra một
số những giả định đơn giản hoá rất phổ biến trong lý thuyết về tài chính: họ giả định là
thị trường vốn là hoàn hảo, vì vậy sẽ không có các chi phí giao dịch và tỷ lệ vay giống
như tỷ lệ cho vay và bằng với tỷ lệ vay miễn phí; việc đánh thuế được bỏ qua và nguy
cơ được tính hoàn toàn bằng tính không ổn định của các luồng tiền.
Nếu thị trường vốn là hoàn hảo, MM tranh luận rằng thế thì các doanh nghiệp có
nguy cơ kinh doanh giống nhau và tiền lãi mong đợi hàng năm giống nhau phải có tổng
giá trị giống nhau bất chấp cấu trúc vốn bởi vì giá trị của một doanh nghiệp phải phụ
thuộc vào giá trị hiện tại của các hoạt động của nó, không phải dựa trên cách thức cấp
vốn. Từ đây, có thể rút ra rằng nếu tất cả những công ty như vậy có tiền lời mong đợi
giống nhau và giá trị giống nhau cũng phải có WACC giống nhau ở mọi mức độ tỷ lệ
giữa vốn nợ và VCSH.
Mặc dù những giả định về thị trường vốn hoàn hảo là không có thực, tuy nhiên, có
2 giả thiết cần được nhấn mạnh và chúng có tác động đáng kể đến kết quả
- Giả định là không có việc đánh thuế: đây là vấn đề quan trọng và một trong những
thuận lợi then chốt của nợ là việc giảm nhẹ thuế cho những chi tiêu tiền lãi.


8
- Nguy cơ trong lý thuyết của MM được tính toán hoàn toàn bởi tính biến đổi của
các luồng tiền. Họ bỏ qua khả năng các luồng tiền có thể dừng vì vỡ nợ. Đây là một vấn
đề đáng kể khác với lý thuyết này nếu nợ cao.
Đưa ra các giả định này có nghĩa chỉ có một thuận lợi của việc vay tiền (nợ rẻ hơn

và ít rủi ro cho nhà đầu tư) và một bất lợi (chi phí VCSH tăng cùng với nợ vì tỷ lệ vốn
vay so với tổng vốn)
Modigliani và Miler chỉ ra là những tác động này cân bằng một cách chính xác.
Việc sử dụng nợ mang đến cho CSH tỷ suất lợi tức cao hơn, nhưng lợi tức cao hơn này
chính xác là những gì họ bù đắp cho nguy cơ tăng lên từ tỷ lệ vốn vay so với tổng vốn.
Với các giả thuyết trên, dẫn đến các phương trình cho lý thuyết của MM
Vg = Vu: Tổng giá trị của doanh nghiệp sử dụng nợ bằng tổng giá trị của doanh
nghiệp không sử dụng nợ.
Năm 1963, Modilligani và Miller đưa ra một nghiên cứu tiếp theo với việc loại bỏ
giả thiết về thuế thu nhập doanh nghiệp. Theo MM, với thuế thu nhập doanh nghiệp,
việc sử dụng nợ sẽ làm tăng giá trị của doanh nghiệp. Vì chi phí lãi vay là chi phí hợp
lý được khấu trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp, do đó mà một phần thu nhập của
doanh nghiệp có sử dụng nợ được chuyển được chuyển cho các nhà đầu tư theo phương
trình: Vg = Vu + T.D: giá trị của doanh nghiệp sử dụng nợ bằng giá trị của doanh nghiệp
không sử dụng nợ cộng với khoản lợi từ việc sử dụng nợ. Trong đó, D là tổng số nợ sử
dụng, T là thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp, T.D là khoản lợi từ việc sử dụng nợ.
Như vậy, theo mô hình thuế MM (1963) cấu trúc vốn có liên quan đến giá trị của
doanh nghiệp. Sử dụng nợ càng cao thì giá trị doanh nghiệp càng tăng và gia tăng đến
tối đa khi doanh nghiệp được tài trợ 100% nợ.
2.3.2 Thuyết quan hệ trung gian
Kết cấu vốn có thể ảnh hưởng đến các vấn đề trung gian và các vấn đề trung gian
có lẽ cũng ảnh hưởng đến quyết định kết cấu vốn. Thuyết này đưa ra hai giả thuyết có
liên quan chặt chẽ và tác động lẫn nhau. Đó là kết cấu vốn ảnh hưởng như thế nào đến
các vấn đề trung gian và ngược lại, các vấn đề trung gian ảnh hưởng như thế nào đến
kết cấu vốn.
2.3.3 Kết cấu vốn và các vấn đề trung gian
Giả thuyết rằng lưu lượng tiền mặt tự do gây nên vấn đề trung gian. Chính vì thế,
sự gia tăng trong mức độ vay mượn cho các doanh nghiệp với lưu lượng tiền mặt tự do



9
chắc chắn sẽ giảm đi các vấn đề trung gian vì nó buộc ban quản trị phải xuất ra một
khoản tiền mặt quá mức. Thuyết quan hệ trung gian tạo ra lợi nhuận khác từ tiền cho
vay ngoài khoản trợ cấp do đánh thuế. Các doanh nghiệp với các vấn đề trung gian lớn
đầy tiềm năng (quyền sở hữu vốn đầu tư thấp bởi ban quản trị, sự đền bù cố định cho
ban quản trị, các công ty có tiền mặt thấp) sẽ tạo ra nhiều lãi cho cổ đông bởi việc tăng
tiền vay mượn. Chính vì vậy đã nảy sinh mâu thuẫn giữa nhà quản lý và các cổ đông.
Khi vay mượn để đầu tư có hiệu quả thì các nhà quản lý không được hưởng toàn bộ lợi
nhuận từ hoạt động đó nhưng họ phải chịu toàn bộ chi phí cho hoạt động làm tăng lợi
nhuận này.
Dự báo: Tăng tiền cho vay sẽ làm giảm lưu lượng tiền mặt tự do. Giảm lưu lượng
tiền tự do sẽ giảm những sự đầu tư NPV tiêu cực. Giảm những sự đầu tư NPV tiêu cực
sẽ làm tăng giá trị doanh nghiệp (đặc biệt đối với doanh nghiệp lớn có tiền mặt).
Điểm cốt yếu là các hoạt động liên quan đến vay mượn được xem như điểm mấu
chốt của hoạt động doanh nghiệp, nó đòi hỏi ban quản trị phải điều hành doanh nghiệp
có hiệu quả nhằm tránh những kết quả tiêu cực không thể trả lãi các khoản nợ của doanh
nghiệp, ngoài ra nó còn đòi hỏi ban quản trị phải dốc túi vào lưu lượng tiền mặt tự do
đó. Vì vậy, nảy sinh mâu thuẫn giữa các nhà quản lý và chủ nợ khi các chủ nợ lo sợ các
khoản vốn cho vay của mình không thể thu hồi khi kết quả đầu tư không hiệu quả do
trách nhiệm hữu hạn của các khoản đầu tư. Do đó, họ đưa ra các điều khoản hạn chế
trong hợp đồng vay.
Bằng chứng thực nghiệm phù hợp với điểm thuyết này ở những điểm sau:
- Tỷ suất hối đoái tăng (giảm) theo tác dụng đòn bẩy sẽ làm tăng (giảm) giá trị cổ
phiếu.
- Các doanh nghiệp có tiền mặt lớn sẽ có tỷ lệ D/A cao hơn (D/A: Nợ/Tài sản)
2.3.4 Vấn đề trung gian và kết cấu vốn
Giả thuyết của vấn đề này nằm trong quyền lợi tốt nhất của ban quản trị đối với
việc đẩy thấp tỷ suất vay nợ của doanh nghiệp nhằm giảm thiểu khả năng phá sản bởi vị
trí không đa dạng của họ.
Dự đoán: Các doanh nghiệp sẽ bị đẩy lùi xuống bởi vấn đề trung gian và mức độ

tác động của đòn bẩy sẽ bị ảnh hưởng bởi mức độ giám sát của ban quản trị (các hội
đồng quản trị tích cực/ độc lập, các nhà đầu tư tích cực) và sự khuyến khích sẽ được tạo
ra cho ban quản trị.


10
Bằng chứng thực nghiệm phù hợp với thuyết này ở điểm sau:
- Nhìn chung, các doanh nghiệp có lực đòn bẩy thấp.
- Tỷ giá hối đoái tăng (giảm) theo tác dụng đòn bẩy sẽ làm tăng (giảm) giá trị.
2.3.5 Thuyết trật tự phân hạng (Thông tin bất cân xứng)
Lý thuyết trật tư phân hạng chủ yếu dựa trên mối quan tâm về việc bất cân xứng
thông tin (theo Myers và Majluf, 1984) ảnh hưởng lên quyết định đầu tư và tài trợ của
doanh nghiệp. Bởi vì các nhà quản lý có nhiều thông tin hơn những nhà đầu tư bên
ngoài, đứng ở vị thế của những nhà đầu tư đang hiện hữu thì những nhà đầu tư mới yêu
cầu một mức chiết khấu cao khi doanh nghiệp phát hành chứng khoán và điều này dẫn
đến việc chi phí cho các nguồn tài trợ bên ngoài thì đắt đỏ. Chính vì thế khi các doanh
nghiệp có nhu cầu về vốn, họ thường sử dụng nguồn tài trợ nội bộ (lợi nhuận giữ lại)
đầu tiên, sau đó là chứng khoán nợ và phát hành cổ phần thường mới là lựa chọn cuối
cùng.
Thứ tự ưu tiên sử dụng nguồn tài trợ của doanh nghiệp theo thuyết trật tự phân
hạng như sau:
1. Lợi nhuận giữ lại
2. Vay nợ trực tiếp
3. Nợ có thể chuyển đổi
4. Cổ phần thường
5. Cổ phần ưu đãi không chuyển đổi
6. Cổ phần ưu đãi có thể chuyển đổi
2.3.6 Thuyết điều chỉnh thị trường
Thuyết điều chỉnh thị trường cho rằng thuyết cấu trúc vốn được dựa trên điều chỉnh
thị trường là lời giải thích tự nhiên nhất. Thuyết này đơn giản là cấu trúc vốn phát triển

như một kết quả liên tiếp của những nỗ lực trước đây nhằm điều chỉnh thị trường cổ
phiếu.
Có 2 mô hình điều chỉnh thị trường cổ phiếu dẫn đến mô hình cấu trúc vốn. Thứ
nhất là mô hình của Myers và Majluf (1984) với các nhà quản lý và các nhà đầu tư đầy
lý trí và các chi phí lựa chọn bất lợi khác nhau giữa các doanh nghiệp và khoảng thời
gian khác nhau. Lucas và McDonald (1990) và Korajczyk, Lucas, và McDonald (1992)
nghiên cứu lựa chọn bất lợi khác nhau theo khoảng thời gian khác nhau. Phù hợp với
những chuyện này, Korajczyk và những người khác (1991) nhận thấy rằng các doanh


11
nghiệp có xu hướng thông báo việc phát hành cổ phiếu theo sau việc đăng tin, như thế
sẽ làm giảm đi tính phi đối xứng của thông tin. Hơn nữa, Bayless và Chaplinsky (1996)
nhận thấy việc phát hành cổ phiếu tập trung vào giai đoạn ảnh hưởng của thông báo nhỏ
hơn. Nếu các chi phí phát sinh từ cấu trúc vốn tối ưu nhỏ so với dao động cuối cùng
trong chi phí phát hành, những dao động trước đây trong tỷ lệ giá cả thị trường so với
giá cả trên sổ sách sau đó có tác động lâu dài.
Mô hình thứ hai của điều chỉnh thị trường cổ phiếu có liên quan đến các nhà đầu
tư không đủ lý trí (hay các nhà quản lý) và định giá sai trong các khoản thời gian khác
nhau (hay sự am hiểu về định giá sai). Các nhà quản lý phát hành cổ phiếu khi họ tin
rằng giá trị của nó thấp và mua lại cổ phiếu khi họ tin rằng giá trị của nó cao. Ngược lại
giá cả thị trường so với giá cả trên sổ sách được biết rất rõ là có quan hệ với tiền lãi cổ
phiếu tương lai, và các giá trị tuyệt đối của giá cả thị trường so với giá cả trên sổ sách
được liên kết với những mong đợi quá xa của các nhà đầu tư. Nếu các nhà quản lý vẫn
cố khai những mong đợi quá xa như vậy, việc phát hành cổ phiếu thực tế sẽ có liên quan
tích cực với giá cả thị trường so với giá cả trên sổ sách, đây là một trường hợp theo lối
kinh nghiệm. Nếu không có cấu trúc vốn tối ưu, các nhà quản lý sẽ không cần thay đổi
quyết định khi mà các doanh nghiệp có vẻ như được đánh giá đúng và giá trị cổ phiếu
là bình thường, bỏ qua các dao động tạm thời trong giá cả thị trường so với giá cả trên
sổ sách nhằm có những ảnh hưởng vĩnh viễn lên nợ. Mô hình điều chỉnh thị trường thứ

2 không yêu cầu thị trường phải thực sự không hiệu quả. Nó không đòi hỏi các nhà quản
lý phải dự báo thành công lãi của cổ phiếu. Đơn giản giả thuyết cho rằng các nhà quản
lý tin rằng họ có thể điều chỉnh được thị trường.
Theo thuyết này, các doanh nghiệp nợ thấp có xu hướng tăng nguồn vốn khi giá
trị tiền của họ cao, và ngược lại những doanh nghiệp nợ cao có xu hướng tăng nguồn
vốn khi giá trị tiền của họ thấp. Phần lớn cấu trúc vốn là kết quả liên tiếp của những nỗ
lực điều chỉnh thị trường cổ phiếu. Trong thuyết này, không có cấu trúc vốn tối ưu, vì
thế mà các quyết định tài chính điều chỉnh thị trường chỉ nhiều lên thành kết quả cấu
trúc vốn theo thời gian.
2.3.7 Thuyết hệ thống quản lý
Trong thuyết cấu trúc vốn được dựa trên hệ thống quản lý của Zwiebel (1996), giá
trị tiền cao và cơ hội đầu tư thuận lợi tạo điều kiện dễ dàng cho tài chính cổ phần, nhưng
cũng vào lúc đó cho phép các nhà quản lý trở nên cố thủ. Họ có thể từ chối tăng nợ để


12
tạo tính cân bằng cho các giai đoạn sau. Điều này có khả năng điều chỉnh thị trường chứ
không phải sự là sự phân tích thị trường khác biệt vì các nhà quản lý phát hành cổ phiếu
khi giá trị tiền cao và sau đó không cân bằng lại. Các nhà quản lý vẫn không cố khai
thác hết các nhà đầu tư mới. Đúng hơn, họ chỉ khai thác các nhà đầu tư hiện có từ trước
đến giờ mà không cân đối lại.
Các nhà lý thuyết thuần túy thường bắt đầu bằng cách chứng minh từ thị trường
hoàn hảo nơi không có thuế và các chi phí rủi ro phá sản, sự gia tăng của rủi ro lên
VCSH được bù đắp bằng việc gia tăng tỷ suất sinh lời kỳ vọng, do đó đòn bẩy tài chính
không có ảnh hưởng gì đến giá trị doanh nghiệp. Sau đó, các nhà kinh tế học sẽ bỏ bớt
các giả định không có thuế, không có chi phí phá sản để chứng minh rằng quyết định
cấu trúc vốn có liên quan nhất tới sự cân bằng giữa việc tận dụng lá chắn thuế của nợ
vay với việc gia tăng rủi ro phá sản. Ở mức thấp của việc vay nợ chủ yếu là lợi ích từ lá
chắn thuế. Nhưng khi quá lạm dụng lá chắn thuế, sử dụng nợ vay nhiều thì nguy cơ phá
sản gia tăng và giá trị doanh nghiệp giảm.

Đến nay, các nhà nghiên cứu cấu trúc vốn đã rút ra 2 lợi ích: nó giúp chúng ta có
được cách hiểu thấu đáo hơn về quyết định tài chính, và nó đã chứng tỏ sự hữu ích trong
việc hiểu và diễn giải sự gia tăng trong việc tái cấu trúc vốn.
Các chỉ tiêu phản ánh cấu trúc vốn của doanh nghiệp
Chỉ tiêu được sử dụng phổ biến để nghiên cứu cấu trúc vốn là chỉ tiêu tỷ suất nợ
và tỷ suất nợ trên vốn chủ sở hữu.

Chỉ tiêu này cho biết mức độ tài trợ tài sản của doanh nghiệp bằng các khoản nợ,
nghĩa là cho biết bao nhiêu phần trăm tài sản của doanh nghiệp được hình thành bằng
nợ phải trả. Khi tỷ suất nợ càng cao thì mức độ phụ thuộc của doanh nghiệp vào chủ nợ
càng lớn, tính tự chủ của doanh nghiệp càng thấp


×