Tải bản đầy đủ (.doc) (121 trang)

GIAO AN LICH SU 10 CO BAN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (907.89 KB, 121 trang )

CHƯƠNG II
VIỆT NAM TỪ THẾ KỶ X ĐẾN THẾ KỶ XV
Tiết 23. Bài 17
QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
CỦA NHÀ NƯỚC PHONG KIẾN
(Từ thế kỷ X đến thế kỷ XV)
Các hoạt động của thầy và Những kiến thức HS cần
trò
nắm vững
I. BƯỚC ĐẦU XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC ĐỘC LẬP Ở THẾ
KỶ X.
Hoạt động 1: Cả lớp – Cá
nhân
- Trước hết GV nhắc lại ý nghóa
của chiến thắng Bạch Đằng 938
mở ra một thời kỳ độc lập tự
chủ lâu dài cho dân tộc. Song,
sau hơn 1000 năm Bắc thuộc
nhiều yêu cầu lòch sử được đặt
ra mà trước mặt là phải giữ
vững an ninh và thống nhất đất
nước, chớng lại các cuộc xâm lược - Năm 939 Ngô Quyền xưng
xây dựng chính
của nước ngoài, bảo vệ nền vương,
độc lập, tự chủ của tổ quốc, quyền mới, đóng đô ở Cơ
để đáp ứng yêu cầu đó, năm Loa (Đông Anh -Hà Nợi).
939 Ngô Quyền xưng vương.
- GV tiếp tục trình bày: Ngô → Mở đầu xây dựng Nhà
Quyền xưng vương đã bỏ chức nước độc lập tự chủ.
Tiết độ sứ, xây dựng cung điện,
triều đình, đặt chiếu quan nghi lễ


theo chế độ quân chủ.
- GV phát vấn HS: Việc Ngô
Quyền xưng vương xây dựng một
chính quyền mới có ý nghóa gì?
- Năm 968 sau khi dẹp loạn
- GV gợi ý: năm 905 Khúc Thừa 12 sứ quân, Đinh Bộ Lónh
Dụ đã lãnh đạo nhân dân đánh lên ngôi, đặt quốc hiệu
bại Tiết độ sứ nhà Đường và là Đại Cồ Việt. Chuyển
giành lấy chính quyền. Song thiết kinh đô về Hoa Lư (Ninh
chế chính trò vẫn tổ chức.
Bình).
- GV tiếp tục giảng bài: Nhà
Ngô suy vong, loạn 12 sứ quân
diễn ra, đất nước bò chia cắt.
Năm 968 sau khi dẹp loạn 12 sứ
quân Đinh Bộ Lónh đã xưng đế.
- GV: Giảng giải thêm về quốc
hiệu Đại Cồ Việt và tình hình
nước ta cuối thời Đinh, nội bộ lục - Tổ chức bộ máy Nhà
đục, vua mới còn nhỏ (Đinh Toàn nước thời Đinh- tiền Lê:
6 tuổi), lợi dụng tình hình đó quân chính quyền trung ương có 3
Tống đem quân xâm lược nước ta. ban: Văn ban, Võ ban va
Trước nguy cơ bò xâm lược, Thái Tăng ban.
Trang 1


Các hoạt động của thầy và
trò
hậu Dương Thò đã đặt quyền lợi
dân tộc trên quyền lợi dòng họ,

lấy áo long cổn khoác lên mình
Lê Hoàn và chính thức mời Thập
đạo tướng quân Lê Hoàn lên
làm vua. Để có điều kiện lãnh
đạo chống Tống. Nhà tiền Lê
thành lập.
- GV có thể minh hoạ bằng sơ
đồ đơn giản:

Những kiến thức HS cần
nắm vững
+ Về hành chính chia nước
thành 10 đạo.
+ Tổ chức quân đội theo
hướng chính quy.

Vua

Ban
Ban võ
Tăng
văn
Ban
- GV: Em có nhận xét gì về tổ
chức Nhà nước thời Đinh, tiền
Lê?
Gợi ý: So với thời Ngô Quyền.
+ Thời Ngô chính quyền trung
ương chưa quản lý được các đòa
phương → loạn 12 sứ quân.

+ Thời Đinh, tiền Lê: Dưới vua
có 3 ban chính quyền trung ương
kiểm soát được 10 đạo ở đòa
phương.
- HS suy nghó và trả lời.
- GV: nhận xét, kết luận: Thời
Đinh, tiền Lê nhà nước quân
chủ chuyên chế: Vua đứng đầu
nắm mọi quyền hành. Tuy nhiên
mức độ chuyên chế ở mọi triều
đại, mỗi nước khác nhau.
- HS: Nghe và ghi.
- GV tiếp tục PV: Nhìn vào cách
tổ chức bộ máy Nhà nước ở
nước ta ở thế kỷ X, em có nhận
xét gì?
- HS suy nghó trả lời.
- GV kết luận.

- Trong thế kỉ X Nhà nước
độc lập tự chủ theo thiết
chế quân chủ chuyên chế
đã được xây dựng. Còn sơ
khai, song đã là Nhà nước
độc lập tự chủ của nhân
dân ta.

II. PHÁT TRIỂN VÀ HOÀN CHỈNH NHÀ NƯỚC PHONG
KIẾN
Ở CÁC THẾ KỶ XI → XV

Trang 2


Các hoạt động của thầy và
trò
Hoạt động 2: Cả lớp và cá
nhân
- GV thuyết trình về sự sụp đổ
của nhà Lê và sự thành lập
của nhà Lý, và những ý nghóa
trọng đại của các vua thời Lý.
HS nghe ghi nhớ.
- GV có thể đàm thoại với HS về:
Lý Công Uẩn, trích đọc Chiều dời
Đô và việc đổi Quốc hiệu Đại
Việt ⇒ Sự tồn tại của kinh đô
Thăng Long, sự lớn mạnh trường
tồn của nước Đại Việt chứng tỏ
những việc làm của những ông
vua đầu thời Lý thực sự có ý
nghóa trọng đại về mặt lòch sử.
Đã mở ra một thời kỳ phát
triển mới của dân tộc - thời kỳ
phát triển và hoàn chỉnh của
Nhà nước phong kiến Việt Nam.
- Trước hết GVVua
khái quát để HS
thấy được sự thay đổi các triều
đại, từ Lý sang Trần, từ Trần sang
Hồ đểTể

HS thấy được thứ
tự các
Đại
triều tướng
đại phong kiến Việt
Nam.
thần
- HS nghe và ghi nhớ.
- GV yêu cầu HS đọc SGK để
thấy
được cách
thức tổ chức
Sảnh
Viện
Đài bộ
máy chính quyền trung ương thời
Lý - Trần - Hồ được tổ chức như
thế nào?
Thượ
Ngự
-Môn
HS theo
dõiHàn
SGK Quố
trả lời
câu
ng
hạ
lâm
c

sử
sử
hỏi.
thưHSviện
đài
- sản
GV nghe
trả viện
lời, bổ
sung
sản
h
kết luận
kết hợp với sơ đồ đơn
h
giản lên bảng.
- HS theo dõi, vẽ sơ đồ vào vở.
- GV giảng tiếp.
+ Vua: Có quyền ngày càng
cao.
+ Giúp vua trò nước có tể
tướng và các đại thần.
+ Sảnh, viện, đài là các cơ
quan Trung ương (Liên hệ với các
cơ quan Trung ương ngày nay). Các
cơ quan trung ương bao gồm:
Sảnh ⇒
Môn

sảnh,

thượng thư sảnh
Viện ⇒
Hàn
Lâm
viện,

Những kiến thức HS cần
nắm vững
 Tổ chức bộ máy Nhà
nước
- Năm 1009 nhà Lý thành
lập. Năm 1010 Lý Công
Uẩn dời kinh đô từ Hoa Lư
về Thăng Long.
- Năm 1054 Lý Thánh Tông
đặt quốc hiệu là Đại Việt.

⇒ Mở ra một thời kỳ phát
triển mới của dân tộc.
* Bộ máy Nhà nước Lý ⇒
Trần ⇒ Hồ

Trang 3


Các hoạt động của thầy và
trò
Quốc sử viện.
Đài


Ngự sử đài.
HS tiếp tục trình bày tổ chức
chính quyền đòa phương.
- GV nhận xét, bổ sung, kết
luận.
Chính quyền đòa phương:
+ Chia thành Lộ, Trấn do Hoàng
thân, quốc thích cai quản.
+ Dưới là: phủ, huyện, châu
do quan lại của triều đình trông
coi.
+ Thời Trần đứng đầu các xã
là xã quan (Nhà nước quản lý tới
cấp xã).
- GV: Em có nhận xét gì về tổ
chức bộ máy nhà nước thời Lý
- Trần - Hồ?
Gợi ý: So với thời Đinh - Tiền
Lê cả chính quyền Trung ương và
đòa phương?
- HS suy nghó, so sánh, trả lời.
- GV bổ sung, kết luận.
Giải thích điểm: Thể chế chung
là quân chủ chuyên chế song
chuyên chế còn có mức độ vì
dưới vua còn có tể tướng và
các quan đại thần.
Đứng đầu các lộ (tỉnh) chỉ
có một vài chức quan, cấp phủ,
huyện, châu cũng chỉ có một

chức quan, bộ máy chính quyền
gọn nhẹ, không cồng kềnh.
Hoạt động 3: Cả lớp, cá
nhân
- GV: Thông báo kiến thức mới.
- HS nghe và ghi chép.

Những kiến thức HS cần
nắm vững

⇒ Bộ máy Nhà nước quân
chủ chuyên chế được cải
tiến hoàn chỉnh hơn.

*

Bộ

máy nhà nước
thời Lê sơ
- Năm 1428 sau khi chiến
thắng nhà Minh Lê Lợi lên
ngôi Hoàng đế, lập nhà
Lê (Lê sơ).
- Những năm 60 của thế
kỷ XV, Lê Thánh Tông tiến
- GV yêu cầu HS đọc SGK để hành một cuộc cải cách
thấy được những chính sách cải hành chính lớn.
cách của Lê Thánh Tông ở cả
Trung ương, lẫn đòa phương.

- HS theo dõi SGK phát biểu:
- GV bổ sung kết luận, kết hợp
với sơ đồ đơn giản trên bảng.
GV giải thích thêm: các chức
Trang 4


Các hoạt động của thầy và
trò
quan trung gian giữa vua và các cơ
quan hành chính (như chức tể
tướng) bò bãi bỏ. Nhà vua làm
việc trực tiếp với các cơ quan
Trung ương. Lê Thánh Tông thành
lập 6 bộ, mỗi bộ phụ trách hoạt
động của Nhà nước: Bộ Lại, Lễ,
Hộ, Công, Binh,Vua
Hình . Vua có thể
trực tiếp bãi miễn hoặc bổ
nhiệm các chức quyền, quyết
đònh mọi việc không cần qua các
chức quan trung
gian. Chứng
Hàn tỏ
Ngự
6
bộ
vua nắm mọi quyền
chuyên
lâm

sử hành,
chế ở mức độ
cao
hơn
thời
viện Lý
đài
-Trần.
- HS nghe và ghi nhớ.
- HS tiếp tục trình bày về cải
cách ở đòa phương của Lê Thánh
Tông.
- GV bổ sung kết luận.
- HS nghe, ghi.
- GV bổ sung thêm: khác với
triều Lý –Trần, các chức vụ cao
cấp trong triều đình và cai quản
các đòa phương đều do vương hầu
quý tộc dòng họ Trần nắm giữ.
Còn ở thời Lê quan lại đều phải
trải qua thi cử, đỗ đạt mới được
bổ nhiệm. Các quý tộc muốn
làm quan cũng phải như vậy.
- PV: Em có nhận xét gì về
cuộc cải cách của Lê Thánh
Tông và bộ máy Nhà nước thời
Lê sơ?
- HS suy nghó và trả lời.
- GV kết luận: Đây là một
cuộc cải cách hành chính lớn

toàn diện được tiến hành từ
Trung ương đến đòa phương. Cải
cách để tăng cường quyền lực
của chính quyền trung ương nhất
là tăng cường quyền lực của
nhà vua. Chứng tỏ bộ máy Nhà
nước quân chủ chuyên chế nhà
Lê đạt đến mức độ cao, hoàn
thiện.
Hoạt động 4: Cá nhân
- GV giúp HS nắm được sự ra đời
của các bộ luật thời phong kiến.

Những kiến thức HS cần
nắm vững

- Chính quyền trung ương:

- Chính quyền đòa phương:
+ Cả nước chia thành 13
đạo thừa tuyên, mỗi đạo
có 3 ti.
+ Dưới đạo là: Phủ, huyện,
châu, xã.

⇒ Dưới thời Lê bộ máy
Nhà
nước
quân
chủ

chuyên chế ở mức độ cao,
hoàn chỉnh.

 Luật pháp và quân
đội
* Luật Pháp:
Trang 5


Các hoạt động của thầy và
trò
- HS nghe, ghi chép.
- GV yêu cầu HS đọc phần chữ
nhỏ trong SGK trả lời câu hỏi
trong SGK trang 80.
- HS đọc sách giáo khoa suy nghó
và trả lời.
- GV kết luận về mục đích, tác
dụng của cách điều luật.
- HS nghe và ghi.

Hoạt động 5: Cả lớp
- GV yêu cầu cả lớp đọc SGK
để thấy được chính sách đối nội,
đối ngoại cơ bản của các triều
đại phong kiến.
- HS theo dõi SGK phát biểu
những chính sách đối nội, đối
ngoại của nhà nước.
- GV nhận xét, bổ sung, kết

luận GV cụ thể hoá một số chính
sách đối nội của Nhà nước:
Chăm lo đê điều, khuyến khích
sản xuất nông nghiệp, gả con
gái cho các tù trưởng miền núi.

Những kiến thức HS cần
nắm vững
- 1042 Vua Lý Thái Tông ban
hành bợ Hình thư.
- Thời Trần: Hình luật.
- Thời Lê sơ :Q́c triều hình
luật.
⇒ Luật pháp nhằm bảo vệ
quyền hành của giai cấp
thống trò, an ninh đất nước
và một số quyền lợi chân
chính của nhân dân.
* Quân đội: Được tổ chức
quy củ, gồm:
+ Cấm qn (Bảo vệ nha vua
va kinh thành)
+ Ngoại binh ( quân chính
quy bảo vệ đất nước)
tuyển theo chế độ “ngụ
binh ư nông”.
 Hoạt động đối nội và
đối ngoại
* Đối nội:
- Quan tâm đến đời sống

nhân dân.
- Chú ý đoàn kết đến các
dân tộc ít người.
* Đối ngoại:
-Với nước lớn phương Bắc:
+ Quan hệ hoà hiếu.
+ Đồng thời sẵn sàng
chiến đấu bảo vệ Tổ
quốc.
- Với Chăm-pa, Lào, Chân
Lạp có lúc thân thiết, có
lúc xảy ra chiến tranh.

Tiết 24. Bài 18
CÔNG CUỘC XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ
TRONG CÁC THẾ KỶ X - XV
Các hoạt động của thầy và Những kiến thức HS cần
trò
nắm vững
Hoạt động 1: Cả lớp
 Mở rộng, phát triển
- GV phát vấn: Bối cảnh lòch
nông nghiệp
sử Đại Việt từ thế kỷ thứ X – XV
có tác động như thế nào đến
sự phát triển kinh tế?
- HS theo dõi đoạn đầu tiên của * Bối cảnh lòch sử thế
mục 1 trong SGK, dựa vào kiến kỷ X – XV:
Trang 6



Các hoạt động của thầy và
trò
thức đã học của bài trước để
trả lời.
GV nhận xét, bổ sung, kết
luận.

Hoạt động 2: Cả lớp và cá
nhân
- GV yêu cầu HS đọc SGK trả lời
câu hỏi: Những biểu hiện của
sự mở rộng và phát triển nông
nghiệp từ thế kỷ X – XV.
- GV gợi ý: Ở thời kỳ đầu
phong kiến độc lập dân tộc, sự
mở rộng và phát triển nông
nghiệp được biểu hiện qua các
lónh vực:
+ Mở rộng diện tích ruộng đất.
+ Mở mang hệ thống đê điều.
+ Phát triển sức kéo và gia
tăng các loại cây nông nghiệp,
các lónh vực đó được biểu hiện
như thế nào?
- HS theo dõi SGK, thực hiện
những yêu cầu của GV, phát
triển ý kiến.
- GV nhận xét, bổ sung, kết
luận.

- GV có thể giải thích thêm về
quan điểm chia ruộng công ở các
làng xã dưới thời Lê, một chính
sách ruộng đất điển hình đối với
ruộng đất công ở thời kỳ phong
kiến, tác dụng của phép quân
điền.
- GV Minh hoạ bằng đoạn trích
trong chiếu của Lý Nhân Tông
(trang 92) và sự phong phú của
các giống cây nông nghiệp
ngoài lúa nước.
- Phát vấn: Em có nhận xét gì
về sự phát triển nông nghiệp X –
XV? Do đâu nông nghiệp phát
triển? Ý nghĩa của sự phát triển
đó?
- HS suy nghó và trả lời.

Những kiến thức HS cần
nắm vững
- Là thời kỳ tồn tại của
các triều đại Ngô, Đinh,
Tiền Lê, Lý, Trần, Hồ, Lê
sơ.
- Là giai đoạn đầu của nha
nước phong kiến độc lập,
thống nhất.
⇒ Rất thuận lợi cho việc phát
triển kinh tế.


* Biểu hiện:
- Diện tích đất ngày
càng mở rộng.
- Thuỷ lợi được Nhà nước
quan tâm mở mang.
- Các nhà nước Lý – Trần
– Lê sơ đều quan tâm bảo
vệ sức kéo, phát triển các
giống cây nông nghiệp.

* Ý nghĩa:
Chính sách của Nhà nước
đã thúc đẩy nông nghiệp
phát triển ⇒ đời sống
nhân dân ấm no hạnh
phúc, trật tự xã hội ổn
đònh, độc lập được củng
cố.

Trang 7


Các hoạt động của thầy và
trò
- GV kết luận.
- GV minh hoạ bằng những câu
thơ.
Hoạt động 3: Cả lớp, cá
nhân

- GV giúp HS thấy được nguyên
nhân thúc đẩy thủ công nghiệp
phát triển trong thời kỳ từ X – XV
chủ yếu xuất phát từ những nhu
cầu trong nước gia tăng.
- GV yêu cầu HS đọc SGK để
thấy được sự phát triển của thủ
công nghiệp trong nhân dân.
+ Biểu hiện sự phát triển?
+ Yếu tố ảnh hưởng đến sự
phát triển thủ công nghiệp
đương thời?
- HS theo dõi SGK phát biểu.
- GV nhận xét bổ sung, kết
luận về sự phát triển thủ công
nghiệp trong nhân dân.
- GV có thể sưu tầm một số
tranh ảnh chng, tượng, đồ gốm,
hình rồng … để minh hoạ cho HS
thấy được sự phát triển và chất
lượng.
- GV khẳng đònh sự ra đời của
các lang nghề thủ công có ý
nghóa rất lớn đối với sự phát
triển thủ công nghiệp (ổn đònh
nghề nghiệp và nâng cao trình
độ kỹ thuật).
- PV: Theo em nhân tố nào ảnh
hưởng đến sự phát triển của
các ngành nghề thủ công đương

thời?
- HS trả lời tiếp:
- GV nhận xét bổ sung, kết
luận về những nhân tố thúc
đẩy sự phát triển của thủ công
nghiệp là.
Hoạt động 4: Cả lớp, cá
nhân
- GV yêu cầu HS tiếp tục theo
dõi SGK để thấy được sự phát
triển thủ công nghiệp nhà nước.
- HS theo dõi SGK, phát biểu ý
kiến.
- GV: Bổ sung kết luận về sự

Những kiến thức HS cần
nắm vững

 Phát triển thủ công
nghiệp

* Thủ công nghiệp trong
nhân dân:
- Các nghề thủ công cổ
truyền như: Đúc đồng, rèn
sắt, làm gốm, dệt ngày
càng phát triển, chất
lượng sản phẩm ngày
càng được nâng cao.
- Các lang nghề thủ công ra

đời như: Thổ Hà, Bát
Tràng…
* Nhân tố ảnh hưởng:
+ Do truyền thống nghề
nghiệp vốn có từ xa xưa, nay
phát triển trong bối cảnh
đất nước độc lập thống
nhất.
+ Do nhu cầu xây dựng
cung điện, đền chùa…

* Thủ công nghiệp Nhà
nước:
- Nhà nước thành lập
các quan xưởng (Cục bách
tác) tập trung thợ giỏi trong
nước sản xuất áo mũ cho
Trang 8


Các hoạt động của thầy và Những kiến thức HS cần
trò
nắm vững
phát triển của thủ công nghiệp vua quan, tiền, vũ khí…
nhà nước.
- Sản xuất được một số
sản phẩm kỹ thuật cao
như: Súng thần cơ, thuyền chiến
có lầu…
Hoạt động 5: Cá nhân

- GV: Em đánh giá như thế nào
về sự phát triển của thủ công * Nhận xét: Các ngành
nghiệp nước ta đương thời?
nghề thủ công phong phú,
- HS: Dựa vào kiến thức vừa chất lượng tốt, kỹ thuật
học để trả lời.
cao.
- GV: nhận xét, bổ sung, kết
luận.
- GV: có thể minh hoạ để HS
thấy kỹ thuật một số ngành đạt
trình độ cao như dệt, gốm khiến
người Trung Quốc phải khâm
phục. (Trích đọc chữ nhỏ SGK trang
93).
Hoạt

động 6: Cả lớp, cá
nhân
- GV yêu cầu HS theo dõi SGK
để thấy được sự phát triển nội
thương và ngoại thương đương thời.
- Học theo dõi SGK và phát
biểu.
- GV bổ sung, kết luận về sự
phát triển mở rộng nội, ngoại
thương.
+ GV minh hoạ bằng lời SGK để
minh hoạ, kết hợp một số tranh
ảnh sưu tầm về sự sầm ́t của

bến cảng đương thời.

Mở
rộng
thương
nghiệp
* Nội thương:
- Các chợ làng, chợ huyện,
chợ chùa mọc lên ở khắp
nơi.
- Kinh đô Thăng Long trở
thành đô thò lớn (36 phố
phường) – Trung tâm buôn
bán và làm nghề thủ
công.
* Ngoại thương:
- Thời Lý – Trần ngoại
thương khá phát triển, nhà
nước xây dựng nhiều bến
cảng buôn bán với nước
ngoài.
- Vùng biên giới Việt -Trung
cũng hình thành các địa
điểm buôn bán.
- Thời Lê: Ngoại thương giảm
sút.


Hoạt động 7: cá nhân
- Phát vấn: Em đánh giá như

thế nào về thương nghiệp nước
ta đương thời?
* Đánh giá:Thương nghiệp
mở rộng, song chủ yếu
- HS suy nghĩ để trả lời.
phát triển nội thương, còn
- GV bổ sung, kết luận.
ngoại thương mới chỉ buôn
Trang 9


Các hoạt động của thầy và
trò
Hoạt động 8: Cả lớp
- GV trình bày để HS thấy được
những yếu tố thúc đẩy sự phân
hoá xã hội (phân hoá giai cấp).
+ Ruộng đất ngày càng tập
trung vào tay đòa chủ, quý tộc,
quan lại.
+ Giai cấp thống trò ngày càng
ăn chơi, sa sỉ không còn chăm lo
đến sản xuất và đời sống nhân
dân.
+ Thiên tai, mất mùa đói kém
làm đời sống nhân dân cực
khổ.
+ Từ 1344 đến cuối thế kỷ XIV
nhiều cuộc khởi nghóa nổ ra làm
chính quyền nhà Trần rơi vào

khủng hoảng.

Những kiến thức HS cần
nắm vững
bán với Trung Quốc và
các nước Đông Nam Á.
 Tình hình phân hoá xã
hội và cuộc đấu
tranh của nông
dân
Sự phát triển kinh tế trong
hoàn cảnh chế độ phong
kiến thúc đẩy sự phân
hoá xã hội.
+ Ruộng đất ngày càng
tập trung vào tay đòa chủ,
quý tộc, quan lại.
+ Giai cấp thống trò ngày
càng ăn chơi, sa sỉ không
còn chăm lo đến sản xuất
và đời sống nhân dân.
+ Thiên tai, mất mùa đói
kém làm đời sống nhân
dân cực khổ.
⇒ Những cuộc khởi nghóa
nông dân bùng nổ.

Trang 10



Tiết 25. Bài 19
NHỮNG CUỘC CHIẾN ĐẤU CHỐNG NGOẠI XÂM
Ở CÁC THẾ KỶ X - XV
Các hoạt động của thầy và Những kiến thức HS cần
trò
nắm vững
- Trước hết GV gợi lại cho HS
nhớ về triều đại nhà Tống ở
Trung Quốc thành lập và sụp đổ
ở thời gian nào.
- HS nhớ lại kiến thức đã học
ở phần Trung Quốc phong kiến
để trả lời:
+ Thành lập: năm 960.
+ Sụp đổ: năm 1271 (cuối thế
kỷ XIII).
- GV dẫn dắt: trong thời gian tồn
tại 3 thế kỷ, nhà Tống đã 2 lần
đem quân xâm lược nước ta, nhân
dân Đại Việt đã 2 lần kháng
chiến chống Tống.
I. CÁC CUỘC KHÁNG CHIẾN CHỐNG QUÂN XÂM LƯC
TỐNG
Hoạt động 1: Cả lớp và cá  Kháng chiến chống
nhân
Tống thời Tiền
- GV yêu cầu HS theo dõi SGK
Lê (981).
để thấy được nguyên nhân quân - Năm 980 nhân lúc triều
Tống xâm lược nước ta, triều đình đình nhà Đinh gặp khó

đã tổ chức kháng chiến như thế khăn, vua Tống cử quân
nào và giành thắng lợi ra sao?
sang xâm lược nước ta.
- HS theo dõi SGK, phát biểu.
- Trước tình hình đó Thái
- GV bổ sung và kết luận.
hậu họ Dương và triều đònh
nhà Đinh đã tôn Lê Hoàn
- GV cấp thêm tư liệu: Năm 979 làm vua để lãnh đạo
Đinh Tiên Hoàng và con trưởng bò kháng chiến.
ám sát, triều đình nhà Đinh lục
đục gặp nhiều khó khăn, vua
mới Đinh Toàn còn nhỏ mới 6
tuổi. Tôn mẹ là Dương Thò làm
Hoàng Thái Hậu.
+ Trước nguy cơ bò xâm lược
Thái hậu Dương Thò đã đặt
quyền lợi của đất nước lên trên
quyền lợi của dòng họ, tôn thập
đạo tướng quân Lê Hoàn lên
làm vua để lãnh đạo kháng
chiến.
+ Sự mưu lược của Lê Hoàn
trong quá trình chỉ huy kháng
chiến, vờ thua để nhử giặc lúc
trá hàng và bất ngờ đánh úp.
- Thắng lợi nhanh chóng
- Phát vấn: Em nhận xét gì về ngay ở vùng Đông Bắc,
Trang 11



Các hoạt động của thầy và
trò
thắng lợi của cuộc kháng chiến
chống Tống và cho biết nguyên
nhân thắng lợi.
- HS suy nghó trả lời.
- GV nhận xét, bổ sung, kết
luận:
- HS: nghe, tự ghi nhớ.
+ Đây là thắng lợi rất nhanh,
rất lớn đè bẹp ý chí xâm lược
của quân tống. Hàng trăm năm
sau nhân dân ta được sống trong
cảnh yên bình. Năm 1075 nhà
Tống mới dám nghó đến xâm
lược Đại Việt.
+ Nguyên nhân thắng lợi là do:
Triều đình nhà Đinh và Thái
Hậu họ Dương sẵn sàng vì lợi ích
dân tộc mà hy sinh lợi ích dòng
họ để tạo thuận lợi cho cuộc
kháng chiến chống Tống.
Do ý chí quyết chiến bảo vệ
độc lập của quân dân Đại Việt.
Do có sự chỉ huy mưu lược của
Lê Hoàn.
- HS nghe, tự ghi nhớ.
Hoạt động 2: Cả lớp, cá
nhân

- GV tiếp tục yêu cầu HS theo
dõi để thấy được:
+ m mưu xâm lược nước ta
của quân Tống.
+ Nhà Lý tổ chức kháng
chiến thế nào qua 2 giai đoạn:
Giai đoạn : Chủ động đem
quân đánh Tống.
Giai đoạn  : Chủ động lui về
phòng thủ.
- HS theo dõi SGK theo yêu cầu
của GV, phát biểu về âm mưu
xâm lược của Nhà tống.
- GV nhận xét, bổ sung, kết
luận.
+ Sự khủng hoảng của nhà
Tống: phía Bắc phải đối phó với
nước Liêu (bộ tộc Khiết Đan),
nước Hạ (dân tộc Đảng Hạ),
trong nước nông dân nổi dậy.
Trong hoàn cảnh đó vua Tống và
Tể tướng Vương An Thạch chủ

Những kiến thức HS cần
nắm vững
khiến vua Tống không dám
nghó đến việc xâm lược
Đại Việt, củng cố vững
chắc nền độc lập.




Kháng chiến chống
Tống
thời

(1075 – 1077).

- Thập kỷ 70 (thế kỉ XI),
nhà Tống âm mưu xâm
Trang 12


Các hoạt động của thầy và
trò
trương đánh Đại Việt hy vọng
dùng chiến công ngoài biên giới
để trấn áp tình hình trong nước,
doạ nạt Liêu và Hạ.
+ Các hoạt động chuẩn bò của
quân Tống: Tổ chức khu vực biên
giới Việt-Trung thành một hệ
thống căn cứ xâm lược lợi hại.
Trong đó Ung Châu (Nam Ninh,
Quảng Tây) và cửa biển Khâm
Khẩu và Khâm Liên (Quảng
Đông) là những vò trí xuất quân
của Tống được bố trí rất chu đáo,
nhất là Ung Châu được xây dựng
thành căn cứ hậu cần lớn nhất

chuẩn bò cho việc xâm lược (có
thành kiên cố với 5000 quân).
m mưu và hành động chuẩn
bò xâm lược của nhà Tống đã
để lộ ra và nhà Lý đối phó như
thế nào?
- HS trả lời: Nhà Lý kháng
chiến qua 2 giai đoạn.
GV nhận xét, bổ sung:
- Kết hợp với dùng lược đồ
trình bày các giai đoạn của cuộc
kháng chiến.
- GV có thể đàm thoại với HS
về Thái hậu Ỷ Lan và Thái Uý
Lý Thường Kiệt để HS biết thêm
về các nhân vật lòch sử.
- GV giúp HS nhận thức đúng
về hành động đem quân đánh
sang Tống của Lý Thường Kiệt,
không phải là hành động xâm
lược mà là hành động tự vệ.

Những kiến thức HS cần
nắm vững
lược Đại Việt, đồng thời tích
cực chuẩn bò cho cuộc xâm
lược.

- Trước âm mưu xâm lược
của quân Tống, nhà Lý

đã tổ chức kháng chiến.
+ Giai đoạn 1 (1075): Lý
Thường Kiệt tổ chức thực
hiện chiến lược: “tiên phát
chế nhân” đánh sang đất
Tống, sau đó rút về phòng
thủ.
+ Giai đoạn 2 (1077): ba
mươi vạn quân Tống kéo
sang bò đánh bại trên bờ
sông Như Nguyệt (Bắc Ninh) ⇒
ta chủ động giảng hoà và
kết thúc chiến tranh.

- GV có thể tường thuật trận
chiến trên bờ sông Như Nguyệt:
Đọc lại bài thơ thần của Lý
Thường Kiệt. Ý nghóa của bài
thơ, tác dụng của việc đọc vào
ban đêm trong đền thờ Trương
Hống, Trương Hát (Hai vò tướng của
Triệu Quang Phục).
Trang 13


Các hoạt động của thầy và Những kiến thức HS cần
trò
nắm vững
- HS nghe, tự ghi nhớ:
- Phát vấn: Kháng chiến chống

Tống thời Lý được coi là cuộc
kháng chiến rất đặc biệt trong
lòch sử: Em cho biết những nét
đặc biệt ấy là gì?
- HS dựa vào diễn biến cuộc
kháng chiến suy nghó và trả lời.
- GV kết luận:
+ Có giai đoạn diễn ra ngoài
lãnh thổ (kháng chiến ngoài
lãnh thổ).
+ HS nghe và ghi nhớ.
II. CÁC C̣C KHÁNG CHIẾN CHỐNG XÂM LƯỢC MÔNG –
NGUYÊN Ở THẾ KỶ XIII.
Hoạt động 3: Cả lớp, cá
nhân
- Trước hết GV tóm tắt về sự
phát triển của Đế quốc Mông –
nguyên, từ việc quân Mông Cổ
xâm lược Nam Tống và làm chủ
Trung Quốc rộng lớn, lập nên
nhà Nguyên là một thế lực hung - Năm 1258 – 1288 quân
bạo chinh chiến khắp Á, Âu. Thế Mông – Nguyên 3 lần xâm
kỷ XIII, 3 lần đem quân xâm lược lược nước ta. Giặc rất
Đại Việt.
mạnh và hung bạo.
- Sau đó GV yêu cầu HS theo
dõi SGK thấy được quyết tâm
kháng chiến của quân dân nhà
Trần và những thắng lợi tiêu - Các vua Trần cùng nhà
biểu của cuộc kháng chiến.

quân sự Trần Quốc Tuấn
- HS theo dõi SGK theo yêu cầu đã lãnh đạo nhân dân cả
của GV, phát biểu.
nước quyết tâm đánh giặc
- GV nhận xét, bổ sung, kết giữ nước.
luận.
- Những thắng lợi tiêu
GV: Có thể đàm thoại với HS biểu: Đông Bộ Đầu, Hàm
về nhân cách đạo đức, nghệ Tử, Chương Dương, Vạn Kiếp,
thuật quân sự của Trần Quốc Bạch Đằng.
Tuấn được nhân dân phong là
Đức Thánh Trần, lập đền thờ ở
nhiều nơi, về quyết tâm của vua
tôi nhà Trần.
GV dùng lược đồ chỉ những nơi
diễn ra những trận đánh tiêu
biểu có ý nghóa quyết đònh đến Tiêu biểu nhất là trận
thắng lợi của cuộc kháng chiến bạch đằng năm 1288 đè
lần 1, lần 2, lần 3.
bẹp ý chí xâm lược của
+ Lần 1: Đông Bộ Đầu (bên quân Mông – Nguyên, bảo
sông Hồng từ dốc Hàng Than vệ vững chắc độc lập
Trang 14


Các hoạt động của thầy và Những kiến thức HS cần
trò
nắm vững
đến dốc Hóc Mai (Ba Đình - Hà dân tộc.
Nội)

+ Lần 2: Đẩy lùi quân
xâm lược năm 1285.
* Nguyên nhân thắng
lợi:
+ Nhà Trần có vua hiền,
tường tài, triều đình quyết
tâm đoàn kết nội bộ và
- GV phát vấn: Nguyên nhân nào đoàn kết nhân dân chống
đưa đến thắng lợi trong 3 lần xâm lược.
kháng chiến chống Mông – + Nhà Trần vốn được lòng
Nguyên?
dân bởi những chính sách
- HS suy nghó và trả lời:
kinh tế của mình.
- GV nhận xét, bổ sung, kết
luận
+ Nhà Trần có vua hiền, tướng
tài, triều đình quyết tâm đoàn
kết nội bộ và đoàn kết nhân
dân chống xâm lược .
+ Nhà Trần vốn được lòng dân
bởi những chính sách kinh tế của
mình ⇒ nhân dân đoàn kết xung
quanh triều đình vân mệnh kháng
chiến.
III. PHONG TRÀO ĐẤU TRANH CHỐNG QUÂN XÂM LƯC
MINH
VÀ KHỞI NGHĨA LAM SƠN
Hoạt động 4: Cả lớp, Cá
nhân

- Trước hết GV cho HS thấy ở
cuối thế kỷ XIV nhà Trần suy
vong. Năm 1400 nhà Hồ thành - Năm 1407 Cuộc kháng
lập. Cuộc cải cách nhà Hồ chưa chiến chống quân Minh của
đạt kết quả thì quân Minh sang nhà Hồ thất bại, nước ta
xâm lược nước ta. Nhà Hồ tổ rơi vào ách thống trò của
chức kháng chiến nhưng thất bại. nhà Minh.
Năm 1407 nước ta rơi vào ách
thống trò của nhà Minh.
- Sau đó GV yêu cầu HS theo
dõi SGK để thấy được chính sách
tàn bạo của Nhà Minh và hệ
quả tất yếu của nó.
- HS theo dõi SGK phát biểu.
- GV kết luận: Chính sách bạo - Năm 1418, khởi nghóa Lam
ngược của nhà Minh tất yếu làm Sơn bùng nổ Lê Lợi –
bùng nổ các cuộc đấu tranh của Nguyễn Trãi lãnh đạo.
nhân dân ta… tiêu biểu là cuộc
khởi nghóa Lam Sơn của Lê Lợi.
- Thắng lợi tiêu biểu:
- GV đàm thoại với HS về Lê
+ Cuộc khởi nghóa bắt
Trang 15


Các hoạt động của thầy và
trò
Lợi, Nguyễn Trãi.
- GV dùng lược đồ trình bày về
những thắng lợi tiêu biểu của

cuộc khởi nghóa Lam Sơn.
- HS theo dõi và ghi chép.

Những kiến thức HS cần
nắm vững
đầu từ Lam Sơn (Thanh Hoá)
được sự hưởng ứng của
nhân
dân,
vùng
giải
phóng càng mở rộng từ
Thanh Hoá vào Nam.
+ Chiến thắng Tốt Động,
đẩy quân Minh vào thế bò
động.
+ Chiến thắng Chi Lăng –
Xương Giang đập tan 10 vạn
quân cứu viện khiến giặc
cùng quẫn tháo chạy về
nước.
- Đặc điểm:
+ Từ một cuộc chiến
- GV: rút ra vài đặc điểm của tranh ở đòa phương phát
khởi nghóa Lam Sơn.
triển thành cuộc đấu tranh
- HS suy nghó và trả lời.
giải phóng dân tộc.
- GV bổ sung, kết luận.
+ Suốt từ đầu đến cuối

cuộc khởi nghóa tư tưởng
nhân nghóa được đề cao.
+ Có đại bản doanh, căn
cứ đòa.
Tiết 26. Bài 20
XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN VĂN HOÁ DÂN TỘC
TRONG CÁC THẾ KỶ X - XV
Các hoạt động của thầy và Những kiến thức HS cần
trò
nắm vững
I TƯ TƯỞNG, TÔN GIÁO.
Hoạt động 1: Cả lớp, cá
nhân
- Ở thời kỳ độc lập Nho
- Trước hết GV truyền đạt để HS giáo, Phật giáo, Đạo giáo
nắm được: Bước sang thời kỳ có điều kiện phát triển
độc lập trong bối cảnh có chủ mạnh.
quyền độc lập các tôn giáo
được du nhập vào nước ta từ
thời Bắc thuộc có điều kiện
phát triển.
- GV có thể đàm thoại với HS
về Nho giáo để HS nhớ lại kiến
thức, hiểu biết về Nho giáo.
+ PV: Nho giáo có nguồn gốc
từ dâu? Do ai sáng lập? Giáo lý
cơ bản của Nho giáo là gì?
+ HS trình bày những hiểu biết
của mình về Nho Giáo.
+ GV kết luận: Nho giáo lúc

đầu cũng chưa phải lá một tôn
giáo mà là một học thuyết của
Trang 16


Các hoạt động của thầy và
trò
Khổng Tử (ở Trung Quốc). Sau
này một đại biểu của Nho học là
Đơng Trọng Thư đã dùng thuyết âm
dương cùng thần học để lý giải,
biện hộ cho những quan điểm
của Khổng Tư,û biến Nho học
thành một tôn giáo (Nho giáo).
+ Tư tưởng quan điểm của Nho
giáo: đề cao những nguyên tắc
trong quan hệ xã hội theo đạo lý
“Tam cương, ngũ thường” trong đó
Tam cương có 3 cặp quan hệ Vua –
Tôi, Cha – Con, Chồng – Vợ.
Ngũ thường là: Nhân, nghóa, lễ
trí, tín (5 đức tính của người quân
tử).
+ Nho giáo du nhập vào nước ta
từ thời Bắc thuộc bước sang thế
kỷ phong kiến độc lập có điều
kiện phát triển.
- GV yêu cầu HS đọc SGK để
thấy được sự phát triển của Nho
giáo ở nước ta qua các thời đại

Lý, Trần, Lê Sơ.
- HS theo dõi SGK và phát biểu.
- GV kết luận.
- GV có thể phát vấn: Tại sao
Nho giáo và chữ Hán sớm trở
thành hệ tư tưởng chính thống
của giai cấp thống trò nhưng lại
không phổ biến trong nhân dân?
- HS suy nghó và trả lời.
- GV lý giải: Những quan điểm,
tư tưởng của Nho giáo đã quy
đònh một trật tự, kỷ cương, đạo
đức phong kiến rất quy củ, khắt
khe, vì vậy giai cấp thống trò đã
triệt để lợi dụng Nho giáo để
làm công cụ thống trò, bảo vệ
chế độ phong kiến. Còn với
nhân dân chỉ tiếp thu khía cạnh
đạo đức của Nho giáo. Thời Lê
sơ Nho giáo trở thành độc tôn vì
lúc này Nhà nước quân chủ
chuyên chế đạt mức độ cao,
hoàn chỉnh.
- GV đàm thoại với HS về đạo
Phật: Người sáng lập, nguồn
gốc giáo lý.

Những kiến thức HS cần
nắm vững


- Thời Lý-Trần, Nho giáo
đã dần trở thành hệ tư
tưởng chính thống của giai
cấp thống trò, chi phối nội
dung giáo dục, thi cử, song
không phổ biến trong nhân
dân.

- Thời Lý – Trần, Phật giáo
được phổ biến rộng rãi,
chùa chiền được xây dựng
ở khắp nơi , sư sãi đông.
- Ći thế kỉ XIV, Phật giáo,
Đạo giáo suy dần. Thời Lê sơ,
Nho giáo nâng lên địa vị đợc tơn.

Trang 17


Các hoạt động của thầy và
trò
- GV yêu cầu với HS theo dõi
SGK để thấy được sự phát triển
của Phật Giáo qua các thời kỳ
Lý – Trần – Lê sơ.
- HS theo dõi SGK và phát biểu.
- GV bổ sung và kết luận.
- GV đánh giá vai trò của Phật
giáo trong thế kỷ X – XV: Phật
giáo giữ vò trí đặc biệt quan trọng

trong đời sống tinh thần phong
kiến, Nhà nước phong kiến thời
Lý coi đạo Phật là Quốc đạo…
- GV có thể giới thiệu sự phát
triển của Phật giáo hiện nay, kể
về một số ngôi chùa cổ.
II. GIÁO DỤC, VĂN HỌC, NGHỆ
Hoạt động 2: Cả lớp và cá
nhân
- GV truyền đạt để HS nắm
được cả 10 thế kỷ Bắc thuộc,
nhân dân ta không được học
hành, giáo dục không ai quan
tâm, khi đó ở Trung Quốc giáo
dục đã được coi trọng từ thời
Xuân Thu (thời Khổng Tử – Khổng
Tử được coi là ông tổ của nghề
dạy học của Trung Quốc).
- Bước vào thế kỷ độc lập,
Nhà nước phong kiến đã quan
tâm đến giáo dục.
- Giáo viên: Việc làm nói trên
của Lý Thánh Tông có ý nghóa
gì?
- HS trả lời:
- GV bổ sung, kết luận: Thể
hiện sự quan tâm của Nhà nước
phong kiến đến giáo dục, tôn vinh
nghề dạy học.
- GV yêu cầu HS theo dõi để

thấy được sự phát triển của
giáo dục ở thế kỷ XI – XV.
- HS theo dõi SGK, phát biểu.
GV nhận xét, bổ sung, kết luận
về những biểu hiện của sự
phát triển giáo dục.
- GV có thể giải thích cho HS
các kỳ thi Hương, Hội, Đình.
- PV: Việc dựng bia tiến só có
tác dụng gì?

Những kiến thức HS cần
nắm vững

THUẬT, KHOA HỌC-KĨ TḤT.
 Giáo dục.

- Năm 1070, Lý Thánh Tông
cho lập Văn Miếu. Năm 1075, khoa thi
q́c gia đầu tiên được tơ chức ở kinh
thanh.

=> Từ đó giáo dục được
tôn vinh, quan tâm phát
triển.

Trang 18


Các hoạt động của thầy và

trò
- HS quan sát hình 38-Bia tiến só
ở văn Miếu (Hà Nội) suy nghó
trả lời.
- GV nhận xét, kết luận: Việc
làm này có tác dụng khuyến
khích học tập, đề cao những
người tài giỏi cần cho đất nước.
- PV: Qua sự phát triển của
giáo dục thế kỷ XI – XV, em thấy
giáo dục thời kỳ này có tác
dụng gì?
- HS suy nghó, trả lời:
- GV nhận xét, kết luận:
- GV có thể lý giải thêm nội
dung giáo dục chủ yếu thiên về
thiên văn học, triết học, thần
học, đạo đức , chính trò … (SGK là
Tứ Thư, Ngũ Kinh). Hầu như không
có nội dung khoa học-kỹ thuật, vì
vậy không tạo điều kiện cho kinh
tế phát triển.
Hoạt động 3:
- GV yêu cầu HS theo dõi SGK
để thấy được sự phát triển của
văn học qua các thế kỷ. Lý giải
tại sao văn học thế kỷ X – XV
phát triển.
- HS theo dõi SGK phát biểu.
- GV nhận xét, bổ sung, kết

luận về sự phát triển của văn
học.
- GV có thể minh hoạ thêm về
vò trí phát triển của văn học về
các tài năng văn học qua lời
một số đoạn trong Hòch Tướng só,
Bình Ngô đại cáo,… khẳng đònh sức
sống bất diệt của những áng
văn thơ bất hủ.
- GV: Đặc điểm của văn học
thế kỷ X – XV?
- HS: Dựa trên những kiến thức
văn học đã được học kết hợp với
những kiến thức lòch sử để trả
lời.
- GV kết luận.
Hoạt động 4: Nhóm cá
nhân
- GV: giảng giải về lónh vực
nghệ thuật: kiến trúc, điêu

Những kiến thức HS cần
nắm vững

-Tác dụng: đào tạo người
làm quan, người tài cho đất
nước, nâng cao dân trí, song
không tạo điều kiện cho
phát triển kinh tế.


 Văn học.

- Phát triển mạnh từ thời
Trần. Tác phẩm tiêu biểu:
Hòch tướng só, Bạch Đằng giang
phú,…
- Thế kỷ XV, văn học chữ
Hán và chữ Nôm đều
phát triển .
- Đặc điểm:
+ Thể hiện tinh thần dân
tộc, lòng yêu nước, tự
hào dân tộc.
+ Ca ngợi những chiến
công oai hùng, cảnh đẹp
của quê hương đất nước.
 Nghệ thuật.

Trang 19


Các hoạt động của thầy và
trò
khắc, sân khấu, âm nhạc …
- GV chia HS làm 3 nhóm, yêu
cầu mỗi nhóm theo dõi SGK tìm
hiểu về một số lónh vực cụ thể.
+ Nhóm 1: Kiến trúc.
+ Nhóm 2: Điêu khắc.
+ Nhóm 3: Sân khấu, ca nhạc …

- Câu hỏi dành cho mỗi nhóm.
+ Nhóm 1: Kể tên những kiến
trúc tiêu biểu thế kỷ X – XV,
phân biệt đâu là kiến trúc ảnh
hưởng của đạo Phật, đâu là
kiến trúc ảnh hưởng của Nho
giáo? Nói lên hiểu biết về
những công trình kiến trúc đó.
+ Nhóm 2: Phân loại những
công trình điêu khắc Phật giáo,
Nho giáo. Nét độc đáo trong
nghệ thuật điêu khắc.
+ Nhóm 3: Sự phát triển của
nghệ thuật sân khấu, ca múa
nhạc. Đặc điểm.
- HS các nhóm theo dõi SGK
thảo luận, cử đại diện nhóm trả
lời.
- GV: trong quá trình các nhóm
làm việc GV có thể cho HS xem
một số tranh ảnh sưu tầm được:
Chân cột đá ở Hoàng thành
Thăng Long (hình hoa sen nở), ấn
tín thời Trần, hình rồng cuộn trong
lá đề, biønh gốm Bát Tràng để
cung cấp thêm cho HS kiến thức.
HS: các nhóm trả lời.
- GV nhận xét, bổ sung, kết
luận:
GV cung cấp cho HS hiểu biết

về những công trình kiến trúc
Phật giáo tiêu biểu mà các em
chưa trình bày được như: Tháp Báo
Thiên (Hà Nội), chuông Quy Điền
(Hà Nội), Tượng Phật Quỳnh Lâm
(Đông Triều-Quảng Ninh), Vạc Phổ
Minh (Nam Đònh), Tháp Chàm …
+ GV có thể minh hoạ nét độc
đáo trong kiến trúc điêu khắc
bằng bức ảnh: Chân cột đá ở
Hoàng Thành Thăng Long (Hình
hoa sen nở), hình rồng cuộn trong

Những kiến thức HS cần
nắm vững

- Kiến trúc: Phát triển chủ
yếu ở giai đoạn Lý – Trần –
Hồ (thế kỷ X – XIV) theo
hướng Phật giáo gồm
chùa, tháp.
- Bên cạnh đó có những
công trình kiến trúc ảnh
hưởng Nho giáo: Cung điện,
thành quách, thành Thăng
Long.
- Điêu khắc: Gồm những
công trình chạm khắc, trang
trí ảnh hưởng của Phật
giáo và Nho giáo

mang
những nét độc đáo riêng.

- Nghệ thuật sân khấu, âm
nhạc, ca múa mang đậm
tính dân gian truyền thống.
* Nhận xét:
+ Văn hoá Đại Việt thế kỷ
X – XV phát triển phong
phu,ù đa dạng.
+ Chòu ảnh hưởng của yếu
Trang 20


Các hoạt động của thầy và
trò
lá đề, chùa Một Cột, tháp Phổ
Minh nhiều tầng và chỉ ra những
nét độc đáo.
- PV: Em có nhận xét gì về đời
sống văn hoá của nhân dân
thời Lý – Trần –Lê?
- HS suy nghó trả lời.
- GV bổ sung kết luận.

Những kiến thức HS cần
nắm vững
tố bên ngoài, song vẫn mang
đậm tính dân tộc và dân
gian.


Hoạt động 5: Cá nhân
 Khoa học- kỹ thuật
- GV: yêu cầu HS đọc SGK lập
bảng thống kê các thành tựu
khoa học kỹ thuật X – XV theo
mẫu.
- HS theo dõi SGK, tự hoàn thiện
bảng thống kê.
CHƯƠNG III
VIỆT NAM TỪ THẾ KỶ XVI ĐẾN THẾ KỶ XVIII
Tiết 27. Bài 21
NHỮNG BIẾN ĐỔI CỦA NHÀ NƯỚC
(Từ thế kỷ X đến thế kỷ XV)
Các hoạt động của thầy và Những kiến thức HS cần
trò
nắm vững
Hoạt động 1: Cả lớp – Cá 1. Sự sụp đổ của triều Lê
nhân
sơ. Nhà Mạc được
- Trước hết GV nhắc lại: Triều đại
thành lập
nhà Lê sơ được đánh giá là một
triều đại thònh trò trong Lòch sử
phong kiến Việt Nam:
+ Bộ máy Nhà nước hoàn
chỉnh.
+ Giáo dục thò cử đạt đến giai
đoạn cực thònh của giáo dục thi
cử phong kiến. Phan Huy Chú

nhận xét: “Giáo dục các thời
thònh nhất là thời Hồng Đức…”.
- Đầu thế kỉ XVI, nhà Lê
+ Kinh tế được khôi phục và sơ suy sụp.
phát triển, kinh đô Thăng Long
thực sự là đô thò sầm uất. Song,
từ đầu thế kỷ XVI, nhà Lê sơ lâm
vào khủng hoảng, suy sụp.
- Sau đó GV yêu cầu Hs theo dõi
trả lời câu hỏi: Tại sao thế kỷ
XVI nhà Lê sơ suy yếu? Biểu hiện
của sự suy yếu đó?
- HS theo dõi SGK trả lời.
- GV nhận xét, bổ sung, kết luận
về biểu hiện suy yếu nhà Lê sơ.
+ Phong trào đấu tranh của nhân
Trang 21


Các hoạt động của thầy và Những kiến thức HS cần
trò
nắm vững
dân bùng nổ ở nhiều nơi.
+ Các thế lực phong kiến nổi
dậy tranh chấp quyền lực – Mạnh
nhất là thế lực Mạc Đăng Dung.
Nguyên nhân làm cho nhà Lê
suy sụp là do: Vua, quan chỉ lo ăn
chơi, sa đọa, không quan tâm đến
triều chính và nhân dân. Đòa chủ

ra sức chiếm đoạt ruộng đất,
bóc lột nông dân.
GV kể về nhân vật Mạc Đăng
Dung (1483 – 1541): quê ở làng
Cổ Trai, Nghi Dương, Hải Phòng.
Vốn xuất thân từ nghề chài - Năm 1527 Mạc Đăng Dung
lưới, có sức khoẻ, đánh vật phế truất vua Lê, lập triều
giỏi, thi đậu đô lực só, được Mạc.
tuyển vào đội Túc vệ. Nhờ có
sức khoẻ, cương trực lập được
nhiều công lớn trong việc dẹp
yên xung đột giữa các đại thần
nên nhanh chóng được thăng
quan, tiến chức. Ông từng làm
đến mức Thái phó, Tiết chế 13
đạo quân thuỷ bộ, có thế lực
lớn trong triều đình (thao túng
triều đình).
- GV trình bày tiếp: trong bối
cảnh nhà Lê suy yếu, bất lực,
Mạc Đăng Dung đã phế truất vua
Lê và thành lập triều Mạc.
GV: giúp HS hiểu đây là sự thay
thế tất yếu và hợp quy luật để
HS có những đánh giá đúng đắn
về triều Mạc và Mạc Đăng Dung.
Hoạt động 2: Cả lớp và cá - Chính sách nhà Mạc:
nhân
- GV yêu cầu HS theo dõi SGK
trả lời câu hỏi: Sau khi nhà Mạc

lên cầm quyền đã thi hành chính
sách gì?
+ Nhà Mạc xây dựng chính
- HS theo dõi SGK trả lời.
quyền theo mô hình cũ của
- GV bổ sung, kết luận.
nhà Lê.
+ Tổ chức thi cử đều
đặn.
+ Xây dựng quân đội
- GV giảng giải thêm: ở thời mạnh.
Lê, Phép quân điền của nhà Lê
+ Giải quyết vấn đề
Trang 22


Các hoạt động của thầy và
trò
đã làm chế độ sở hữu tư nhân
về ruộng đất tăng. Ruộng đất
công làng xã ít. Đến thời nhà
Mạc đã cố gắng giải quyết vấn
đề ruộng đất cho nông dân giúp
thúc đẩy nông nghiệp.
- GV kết luận về tác dụng của
những chính sách của nhà Mạc.
- GV phát vấn: Trong thời gian
cầm quyền nhà Mạc gặp khó
khăn gì?
- HS theo dõi SGK trả lời.

- GV bổ sung, kết luận: Về
những khó khăn của nhà Mạc
và lý giải tại sao nhà Mạc bò cô
lập.
GV có thể bổ sung: Thấy Đại
Việt đang trong tình trạng náo
động, nhà Minh sai quân áp sát
biên giới, đe doạ tiến vào nước
ta. Mạc Đăng Dung lúng túng:
năm 1540 xin cắt vùng Đông Bắc
trước đây vốn thuộc Châu Khâm
(Quảng Đông) nộp cho nhà Minh.
Dâng sổ sách vùng này cho
quân Minh. Việc làm này bò nhân
dân lên án, mất lòng tin vào
nhà Mạc. Vậy nên nhà Mạc bò
cô lập. Các cựu thần nhà Lê
nổi lên chống đối, đất nước rơi
vào tình trạng chiến tranh chia cắt.
Hoạt động 3: Cả lớp và cá
nhân
- GV giảng giải: Nhà Mạc ra đời
trong bối cảnh chiến tranh phong
kiến bùng nổ. Tuy bước đầu có
góp phần ổn đònh lại xã hội
nhưng lại trở thành nguyên cớ
gây nên chiến tranh: Chiến tranh
Nam – Bắc triều.
- GV yêu cầu HS theo dõi SGK
để thấy được nguyên nhân của

cuộc chiến tranh Nam – Bắc Triều,
kết quả.
- HS theo dõi SGK trả lời.
- GV nhận xét bổ sung, kết
luận.
+ GV giải thích thêm: Bộ phận
cựu thần nhà Lê gắn bó với sự

Những kiến thức HS cần
nắm vững
ruộng đất cho nông dân.

⇒ Những chính sách của
nhà Mạc bước đầu đã ổn
đònh lại đất nước.

- Do sự chống đối của cựu
thần nhà Lê và do chính
sách cắt đất, thần phục
nhà Minh ⇒ nhân dân phản
đối. Nhà Mạc bò cô lập.

2. Đất nước bò chia cắt
* Chiến tranh Nam – Bắc
triều.

- Cựu thần nhà Lê, đứng
đầu là Nguyễn Kim đã quy
tụ lực lượng chống Mạc,
thành lập chính quyền ở

Thanh Hoá (Nam triều), đối
đầu với nhà Mạc ở Thăng
Trang 23


Các hoạt động của thầy và
trò
nghiệp giải phóng đất nước của
cha ông, không chấp nhận nền
thống trò của họ Mạc, không phục
họ Mạc ở chỗ Mạc Đăng Dung
không xuất thân từ dòng dõi
quý tộc, vì vậy đã nổi lên ở
Thanh Hoá – quê hương của nhà
Lê để chống lại nhà Mạc ⇒
Chiến tranh Nam – Bắc triều.
+ GV giải thích thêm nhà Mạc
không được nhân dân ủng hộ, vì
vậy bò lật đổ, phải chạy lên Cao
Bằng. Đất nước thống nhất.
Không lâu sau ở Nam triều,
quyền hành nằm trong tay họ
Trònh (Trònh Kiểm), tiếp đó hình thành
một thế lực cát cứ ở mạn Nam –
thế lực họ Nguyễn. Một cuộc
chiến tranh phong kiến mới lại
bùng nổ: Chiến tranh Trònh –
Nguyễn.
- GV yêu cầu HS theo dõi SGK
để thấy được nguyên nhân dẫn

đến chiến tranh Trònh – Nguyễn
và hậu quả của nó.
- HS theo dõi SGK phát biểu.
- GV bổ sung, kết luận về
nguyên nhân dẫn đến chiến
tranh Trònh - Nguyễn.
+ Trong lực lượng phù Lê: Đứng
đầu là Nguyễn Kim. Nhưng từ khi
Nguyễn Kim chết, con rễ là Trònh
Kiểm (được phong Thái sư nắm
binh quyền) đã tiếp tục sự
nghiệp “Phù Lê diệt Mạc”. Để
thao túng quyền lực vào tay họ
Trònh, Trònh Kiểm tìm cách loại trừ
phe cánh họ Nguyễn (họ Nguyễn
Kim), giết Nguyễn Uông (con cả
Nguyễn Kim), trước tình thế đó,
người con thứ của Nguyễn Kim là
Nguyễn Hoàng đã nhờ chò gái
xin anh rễ (Trònh Kiễm) cho vào
trấn thủ đất Thuận Hoá. Từ đó
cơ nghiệp họ Nguyễn ở mạn Nam
dần được xây dựng, trở thành
thế lực cát cứ ở Đàng Trong,
tách khỏi sự lệ thuộc họ Trònh ở
đàng Ngoài.

Những kiến thức HS cần
nắm vững
Long (Bắc Triều).

- 1545 – 1592 chiến tranh Nam
– Bắc triều bùng nổ ⇒ Nhà
Mạc bò lật đổ, đất nước
thống nhất.

* Chiến
Nguyễn:

tranh

Trònh



- Ở Thanh Hoá, Nam triều
vẫn tồn tại nhưng quyền
lực nằm trong tay họ Trònh.
- Ở mạn Nam: Họ Nguyễn
cát cứ xây dựng chính
quyền riêng.
- 1627 họ Trònh đem quân
đánh họ Nguyễn, chiến
tranh Trònh – Nguyễn bùng
nổ.
- Kết quả: 1672 hai bên
giảng hoà lấy sông Gianh
làm giới tuyến ⇒ đất nước
bò chia cắt.

Trang 24



Các hoạt động của thầy và Những kiến thức HS cần
trò
nắm vững
- GV chốt ý: Như vậy 2 mạn Nam
– Bắc của Đại Việt có 2 thế lực
phong kiến cát cứ.
GV sử dụng bản đồ để chỉ cho
HS quan sát.
Hoạt động 4: Cả lớp và cá
nhân
- GV truyền đạt sự kiện Nam triều
chuyển về Thăng Long, triều Lê
được tái thiết hoàn chỉnh với
danh nghóa tự trò toàn bộ đất
nước. Song dựa vào công lao
đánh đổ nhà Mạc, chúa Trònh
ngày càng lấn quyền vua Lê.
Triều
đình
Phủ
- GV
yêu
cầu HS
theochúa
dõi SGK

(bù
Trònh

(nắm
để thấy được tổ chức chính
quyền)
quyền nhìn)
Trung ương và
đòa phương
của Nhà nước Lê – Trònh ở Đàng
Ngoài.
- HS
theo dõiQuan
SGK, trả lời. 6
Quan
- GV
bổ sung,
kết luậnphiê
về tổ
văn

chức chính quyền Lê – Trònh

n
Đàng Ngoài.
- GV có thể minh hoạ bằng sơ
đồ đơn giản. Qua đó có thể thấy
quyền lực của chúa Trònh không
kém gì một ông Vua thực sự.
- GV giải thích tại sao chúa Trònh
không lật đổ vua Lê: Chúa Trònh
đã nghó đến việc lật đổ vua Lê,
đem ý đònh đó hỏi Trạng Nguyên

Nguyễn Bỉnh Khiêm (một người
giỏi số thuật). Nguyễn Bỉnh
Khiêm trả lời chúa Trònh: Thóc
cũ vẫn tốt cứ mang gieo. Từ đó,
chúa Trònh hiểu nhà Lê vẫn còn
có ảnh hưởng trong nhân dân
và tầng lớp só phu, vì vậy thôi ý
đònh lật đổ vua Lê.
- GV kết luận: về chính quyền
đòa phương, luật pháp, quân đội,
đối ngoại, chế độ thi cử.

3. Nhà nước phong kiến
ở Đàng Ngoài.
- Cuối XVI Nam triều chuyển
về Thăng Long.
- Chính quyền trung ương
gồm:

- Chính quyền đòa phương:
Chia thành các trấn, phủ,
huyện, châu, xã như cũ.
- Chế độ tuyển dụng quan
lại như thời Lê.
- Luật pháp: Tiếp tục
dùng Quốc triều hình luật
(có bổ sung).
- Quân đội gồm:
+ Quân thường trực (Tam
phủ), tuyển chủ yếu ở

Thanh Hoá.
+ Ngoại binh: Tuyển từ 4
trấn quanh kinh thành.
- Đối ngoại: hoà hiếu với
nhà Thanh ở Trung Quốc.

Trang 25


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×