Tải bản đầy đủ (.docx) (34 trang)

GIÁ TRỊ của CỘNG HƯỞNG từ TRONG ĐÁNH GIÁ UNG THƯ vú SAU điều TRỊ hóa CHẤT bổ TRỢ TRƯỚC PHẪU THUẬT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (695.42 KB, 34 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

NGUYỄN ĐẮC KHÁNH

GIÁ TRỊ CỦA CỘNG HƯỞNG TỪ TRONG ĐÁNH
GIÁ UNG THƯ VÚ SAU ĐIỀU TRỊ HÓA CHẤT BỔ
TRỢ TRƯỚC PHẪU THUẬT

ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SỸ Y HỌC

HÀ NỘI -2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

NGUYỄN ĐẮC KHÁNH

GIÁ TRỊ CỦA CỘNG HƯỞNG TỪ TRONG ĐÁNH
GIÁ UNG THƯ VÚ SAU ĐIỀU TRỊ HÓA CHẤT BỔ
TRỢ TRƯỚC PHẪU THUẬT
Chuyên ngành : Chẩn đoán hình ảnh
Mã số
: 8720111

ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC


Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS Bùi Văn Giang

HÀ NỘI - 2019 


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ..................................................................................................1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU........................................................3
1.1. GIẢI PHẪU VÀ SINH LÝ..........................................................................................3
1.1.1. Cấu trúc tuyến vú ở phụ nữ trưởng thành.........................................3
1.1.2. Mạch máu nuôi dưỡng và thần kinh.................................................4
1.1.3. Hạch vùng và các đường bạch mạch.................................................5
1.1.4. Sinh lý...............................................................................................6
1.2. DỊCH TỄ HỌC VÀ SINH BỆNH HỌC UNG THƯ VÚ...............................7
1.2.1. Tình hình ung thư vú trên thế giới và Việt Nam...............................7
1.2.2. Tiến triển tự nhiên của ung thư vú....................................................8
1.2.3. Các yếu tố nguy cơ của ung thư vú...................................................8
1.3. MỘT SỐ NÉT KHÁI QUÁT VỀ CỘNG HƯỞNG TỪ TUYẾN VÚ....10
1.3.1. Tổn thương ngấm thuốc khu trú......................................................10
1.3.2. Tổn thương ngấm thuốc dạng khối.................................................10
1.3.3. Vùng tổn thương ngấm thuốc không tạo khối.................................12
1.3.4. Dấu hiệu kèm theo..........................................................................13
1.4. ĐÁNH GIÁ GIAI ĐOẠN UNG THƯ VÚ.........................................................13
1.4.1. Phân loại TNM................................................................................13
1.4.2. Đánh giá giai đoạn theo lâm sàng...................................................15
1.5. CHỈ ĐỊNH ĐIỀU TRỊ HÓA CHẤT BỔ TRỢ TRƯỚC PHẪU THUẬT....16

CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..........17
2.1. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU........................................................................................17
2.2. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU..................................................................................17
2.3. THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU...................................................17
2.4. MẪU VÀ CÁCH CHỌN MẪU...............................................................................17
2.5. PHƯƠNG TIỆN NGHIÊN CỨU............................................................................18


2.6. CÁC BIẾN SỐ VÀ CHỈ SỐ NGHIÊN CỨU....................................................18
2.6.1. Đặc điểm lứa tuổi............................................................................18
2.6.2. Đặc điểm hình ảnh tổn thương trên cộng hưởng từ tuyến vú trước
và sau điều trị hóa chất bổ trợ trước phẫu thuật................................18
2.6.3. So sánh tổn thương trên cộng hưởng từ tuyến vú và mô bệnh học
sau phẫu thuật....................................................................................18
2.7. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH................................................................................18
2.8. SAI SỐ VÀ CÁCH KHẮC PHỤC SAI SỐ.......................................................19
2.9. VẤN ĐỀ ĐẠO ĐỨC TRONG NGHIÊN CỨU................................................19
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU....................................................20
3.1. ĐẶC ĐIỂM LỨA TUỔI CỦA ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU..................20
3.2. ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH TRÊN CỘNG HƯỞNG TỪ TUYẾN VÚ
TRƯỚC VÀ SAU ĐIỀU TRỊ HÓA CHẤT BỔ TRỢ TRƯỚC PHẪU
THUẬT...............................................................................................................................20
3.3. SO SÁNH TỔN THƯƠNG TRÊN CỘNG HƯỞNG TỪ TUYẾN VÚ
VÀ MÔ BỆNH HỌC SAU PHẪU THUẬT......................................................23
CHƯƠNG 4....................................................................................................25
DỤ KIẾN BÀN LUẬN..................................................................................25
DỰ KIẾN KẾT LUẬN..................................................................................25
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC



DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1.

Chẩn đoán giai đoạn lâm sàng....................................................15

Bảng 3.1.

Phân bố bệnh nhân theo tuổi.......................................................20

Bảng 3.2.

Vị trí tổn thương..........................................................................20

Bảng 3.3.

Vị trí tổn thương..........................................................................21

Bảng 3.4.

Vị trí tổn thương..........................................................................21

Bảng 3.5.

Kích thước khối u trước và sau điều trị hóa chất........................21

Bảng 3.6:

Hình dáng khối u ........................................................................22


Bảng 3.7:

Bờ của u .....................................................................................22

Bảng 3.8:

Hình thái ngấm thuốc .................................................................22

Bảng 3.9:

Đồ thị ngấm thuốc.......................................................................23

Bảng 3.10. Kích thước khối u trước và sau điều trị hóa chất........................23
Bảng 3.11: Số lượng trung bình hạch nách trước và sau điều trị..................24
Bảng 3.12: Số lượng hạch vú trong trước và sau điều trị..............................24


1

ĐẶT VẤN ĐỀ

Ung thư vú (UTV) là loại ung thư hay gặp thứ hai trên thế giới và là ung
thư thường gặp nhất ở phụ nữ trên thế giới. Ước tính trên thế giới có khoảng
1,67 triệu ca UTV mới mắc vào năm 2012 ( chiếm 25% các ca ung thư). UTV
được xếp hạng thứ 5 trong các nguyên nhân gây tử vong do ung thư nói chung
(522.000 trường hợp) và là nguyên nhân thường gặp nhất gây tử vong ở phụ
nữ (324.000 trường hợp, chiếm 14,3% tổng cộng)[1].
Tại Việt Nam, theo thống kê dịch tễ học giai đoạn 2001-2007, UTV là
loại ung thư thường gặp nhất ở phụ nữ, với tỷ lệ 30/100.000 phụ nữ tại Hà

Nội, 20/100.000 phụ nữ tại thành phố Hồ Chí Minh, tỷ lệ tử vong do UTV
chiếm 6,3%, đứng sau các loại ung thư gan, phổi, dạ dày, cổ tử cung. Theo
một báo cáo, tỷ lệ UTV tăng lên gấp đôi trong hai thập kỷ vừa qua, từ
13,8/100.000 người năm 2000 đến 29,9/100.000 người năm 2010, trung bình
tăng khoảng 12,533 trường hợp mới mắc mỗi năm trong cả nước.
Hiện nay có nhiều phương pháp điều trị ung thư vú: phẫu thuật, hóa chất,
xạ trị, điều trị nội tiết, điều trị đích. Hóa chất bổ trợ trước phẫu thuật ngày
càng được sử dụng nhiều hơn để điều trị ung thư vú tiến triển tại chỗ. Nhiều
nghiên cứu cho thấy điều trị hóa chất bổ trợ trước phẫu thuật làm giảm kích
thước của u vú kích thước lớn, những khối u này trước điều trị không cắt
được, nhưng sau điều trị có khả năng cắt bỏ. Từ đó làm tăng tỷ lệ điều trị
phẫu thuật bảo tồn tuyến vú[15].
Sau điều trị hóa chất bổ trợ trước phẫu thuật, việc đánh giá lại tổn
thương còn sót lại là cực kỳ quan trọng. Một số phương pháp được sử dụng
như: siêu âm, X quang tuyến vú, cắt lớp vi tính, cộng hưởng từ…


2

Trên thế giới đã có một số nghiên cứu về giá trị của cộng hưởng từ
trong đánh giá ung thư vú sau điều trị hóa chất bổ trợ trước phẫu thuật. Nhưng
tại Việt Nam, những đánh giá này còn hạn chế. Vì vậy, chúng tôi tiến hành
nghiên cứu “ Giá trị của cộng hưởng từ trong đánh giá ung thư vú sau điều
trị hóa chất bổ trợ trước phẫu thuật”, với hai mục tiêu:
1. Mô tả đặc điểm hình ảnh của ung thư vú trên cộng hưởng từ trước
và sau điều trị hóa chất bổ trợ trước phẫu thuật.
2. Đánh giá giá trị của cộng hưởng từ trong đánh giá giai đoạn T và
hạch nách sau điều trị hóa chất bổ trợ trước phẫu thuật.



3

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. GIẢI PHẪU VÀ SINH LÝ
1.1.1. Cấu trúc tuyến vú ở phụ nữ trưởng thành
Tuyến vú nữ giới khi phát triển thuộc loại đơn chế tiết, nằm trong tổ
chức mỡ và tổ chức liên kết trên cơ ngực lớn hai bên. Tuyến vú trải dài từ
xương sườn III đến xương sườn VII và giới hạn bên từ bờ xương ức tới đường
nách giữa, kích thước từ 10-12cm, dày 5-7cm.
Núm vú nằm trên một vành trong có màu khác với màu da gọi là quầng
vú, núm vú có lỗ ống sữa đổ ra.Quầng vú có những tuyến bì lồi dưới da gọi là
củ Mocganhi, đây có các đầu mút thần kinh nhạy cảm.núm vú và quầng vú có
cấu trúc chung là da cơ bao lấy ống dẫn sữa chính. Da mềm mại, được tăng
cường bởi các thớ cơ quầng núm vú.
Tổ chức liên kết dưới da do các hốc mỡ cách nhau bởi các mào sợi tạo
thành, trừ núm vú và quầng vú là tổ chức xơ cơ, phía trước tuyến vú có cân
xơ ngay sát dưới da gọi là dây chằng Cooper.
Tuyến sữa được gọi là tuyến chế tiết chùm, bao gồm 15-20 thùy độc lập,
giữa các thùy được ngăn cách nhau bởi các vách liên kết.Các ống tiểu thùy đổ
vào các nhánh gian tiểu thùy, tập hợp lại thành ống lớn hơn và đều đổ vế núm
vú qua ống dẫn sữa.
Mặt sau tuyến vú có lớp mỡ dày làm nó trượt dễ dàng trên bề mặt của
cân cơ ngực lớn, có thể gặp áp xe vú ở vị trí này.


4

Một phần mô tuyến vú kéo dài tới tận nách trước, có khi vào tận hố nách

gọi là phần đuôi nách tuyến vú [4].

1.1.2. Mạch máu nuôi dưỡng và thần kinh
Động mạch: nuôi dưỡng vú gồm ĐM vú ngoái tách từ động mạch nách
và ĐM vú trong tách từ ĐM dưới đòn
Tĩnh mạch: thường đi kèm động mạch, đổ vào tĩnh mạch nách, tĩnh
mạch vú trong và tĩnh mạch dưới đòn.


5

Thần kinh: vú được chi phối bởi nhánh thần kinh bì cánh tay trong của
đám rối cổ nông và các nhánh nhỏ của thần kinh liên sườn[11].

1.1.3. Hạch vùng và các đường bạch mạch
Đường bạch mạch của tuyến vú đổ vào 3 nhóm hạch gồm: hạch nách,
hạch vú trong và hạch trên đòn.
Hạch nách gồm hạch trong cơ ngực lớn và hạch chạy dọc theo tĩnh mạch
nách. Hạch nách nhận 75% bạch huyết từ tuyến vú, đây là nhóm hạch dễ bị di
căn từ những u ác tính của vú.
Nhóm hạch vú trong: nằm dọc động mạch vú trong tương ứng với các
khoang liên sườn 1,2,3. Nhóm này thu nhận bạch huyết từ nửa trong và
quầng vú, các ung thư ở trung tâm và ở phần trong của tuyến vú thường di căn
hạch vú trong hơn các vị trí khác.
Hạch trên đòn thu nhận chỉ một thân bạch mạch từ phần vú trên, nên tổn
thương hạch thứ phát thường hiếm gặp.
Sự hiểu biết về hệ thống bạch huyết và vị trí các nhóm hạch vùng tuyến
vú sẽ giúp đánh giá đúng và đầy đủ tổn thương di căn hạch [4].



6

1.1.4. Sinh lý
Tuyến vú bắt đầu phát triển từ tuổi dậy thì dưới tác động của hormone
Estrogen và Progesteron.
Hormone Estrogen làm phát triển các tuyến sữa và mô đệm của vú.Kết
hợp với hormone Progesteron, sự phát triển của tuyến vú ngày càng đầy đủ.
Ngoài Estrogen và Progesteron, các hormone khác cũng có tác dụng phát triển
tuyến vú như Prolactin, yếu tố tăng trưởng giống Insulin, yếu tố tăng trưởng
biểu bì, yếu tố tăng trưởng nguyên bào sợi và yếu tố tạo mạch máu.


7

Tuyến vú là mô đích của hệ tuyến yên – buồng trứng.Hoạt động của
tuyến vú được điều hòa bởi trục hormone dưới đồi – tuyến yên – buồng
trứng.Các hormone ER, FSH, LH quyết định hình thái chức năng tuyến vú.
Chính vì vậy mà nhu mô tuyến vú nữ thay đổi theo tuổi, chu kì kinh nguyệt,
giai đoạn mang thai, cho con bú và sau mãn kinh. Do vậy, sự hiểu biết đầy đủ
sinh lý của tuyến vú góp phần quan trọng trong thực hiện các kĩ thuật chụp,
siêu âm, cũng như phát hiện các bệnh lý tuyến vú [5].
1.2. DỊCH TỄ HỌC VÀ SINH BỆNH HỌC UNG THƯ VÚ
1.2.1. Tình hình ung thư vú trên thế giới và Việt Nam
UTV là bệnh ung thư thường gặp nhất và là một trong những nguyên nhân
chính gây tử vong do ung thư ở phụ nữ tại Việt Nam cũng như trên thế giới.
Ở Mỹ, năm 2006 tỷ lệ ung thư vú là 140/100.000 phụ nữ. Ở châu Á, năm
2006 có khoảng 3,2 triệu trường hợp ung thư được chẩn đoán và 1,7 triệu
trường hợp tử vong do ung thư. Trong đó loại thường gặp nhất là ung thư vú
(13,5%) [1].
Ở Việt Nam, theo ghi nhận ung thư tại cộng đồng, tỷ lệ mắc ung thư vú

có xu hướng tăng: ở Hà Nội năm 1998 là 20,3/100.000 phụ nữ, đến năm 2001
-2004 tăng lên 29,7/100.000 và UTV luôn là loại thường gặp nhất ở phụ nữ
[5]. Ở thành phố Hồ Chí Minh, tỷ lệ này tăng từ 11,7/100.000 năm 1997 lên
19,4/100.000 năm 2003. UTV từ vị trí thứ hai sau ung thư cổ tử cung vào
những năm cuối thế kỉ trước đã trở thành loại ung thư thường gặp nhất từ năm
2003 đến nay [2]. Như vậy có thể nói UTV là bệnh thường gặp nhất ở phụ nữ
Việt Nam.
Tỷ lệ mắc UTV trên thế giới có xu hướng tăng, nhưng tỷ lệ tử vong giảm
đáng kể là nhờ những thành tựu đạt được trong phòng bệnh, phát hiện sớm,
chẩn đoán và điều trị kịp thời [13],[14].


8

1.2.2. Tiến triển tự nhiên của ung thư vú
Ung thư vú được chia thành các typ mô bệnh học khác nhau, trong đó
ung thư biểu mô thể ống xâm nhập hay gặp nhất, đặc biệt biểu mô của đơn vị
tiểu thùy - ống tận cùng, chiếm 85 – 90% [8].
Biểu hiện lâm sàng của UTV rất đa dạng, phụ thuộc vào kích thước, vị
trí và giai đoạn bệnh. Theo ước tính, từ một tế bào ác tính đầu tiên đến khi
phát hiện được khối u có kích thước 1cm thì tế bào đó phải mất 30 lần nhân
đôi liên tiếp trong vòng 7 - 8 năm.
Chỉ một số ít bệnh nhân (<3%) ngay sau khi xuất hiện các triệu chứng,
UTV tiến triển nhanh và tử vong trong vài tháng. Theo nghiên cứu của Green
Rood và cộng sự thì UTV không điều trị có thời gian sống thêm trung bình kể
từ thời điểm chẩn đoán xác định là 31 tháng, tỷ lệ sống thêm sau 3 năm là
40%, 5 năm là 18 – 20 % và chỉ có 4% sống thêm sau 10 năm [9].
Kích thước khối u là một trong những yếu tố tiên lượng bệnh quan trọng,
trong đó kích thước khối u tỷ lệ nghịch với thời gian sống thêm và tỷ lệ thuận
với số lượng hạch di căn. Tỷ lệ sống thêm 5 năm không bệnh sau khi điều trị

cắt bỏ là 81% đối với bệnh nhân di căn một hạch và kích thước u dưới 2cm,
nhưng chỉ còn 59% khi kích thước khối u trên 2cm [10].
1.2.3. Các yếu tố nguy cơ của ung thư vú
1.2.3.1. Tuổi
Nguy cơ mắc UTV tăng lên theo tuổi, nhất là phụ nữ trên 45 tuổi và ít
gặp ở phụ nữ dưới 30 tuổi. Tỷ lệ mắc bệnh hay gặp ở lứa tuổi từ 45 – 50 tuổi,
có thể liên quan đến yếu tố nội tiết [10].
Tỷ lệ mắc UTV ở nữ dưới 30 tuổi thấp, tăng gấp 2 lần ở nhóm tuổi 35-39 tuổi
và tăng gấp 5 lần ở độ tuổi từ 40 – 44 tuổi. Tỷ lệ nữ ở châu Á mắc UTV ở lứa tuổi
20 -35 chiếm ~33% cao hơn rất nhiều so với Hoa Kì (20%).Theo một nghiên cứu ở
Trung Quốc năm 2012, tỷ lệ mắc UTV ở người dưới 40 tuổi khá cao.


9

Tóm lại, tuổi mắc UTV đang ngày một trẻ hóa, đặc biệt ở những người
phụ nữ có tiền sử gia đình mắc UTV đang được khuyến cáo bắt đầu sàng lọc
phát hiện ở độ tuổi trẻ hơn so với dân số nói chung [11].
1.2.3.2. Chủng tộc
Có sự khác nhau về tỷ lệ mắc bệnh UTV giữa các chủng tộc.ở Mỹ tỷ lệ mắc
UTV cao nhất ở người da trắng (141/100.000), thấp nhất ở người gốc Ấn
(55/100.000). Tỷ lệ này được cho là khác biệt về lối sống và yếu tố sinh học [12].
Ở Việt Nam, theo Nguyễn Bá Đức (2004), tỷ lệ mắc UTV ở miền bắc
đứng hàng đầu trong các ung thư của nữ, trong khi đó ở miền Nam tỷ lệ mắc
UTV lại đứng hàng thứ hai sau ung thư cổ tử cung [5].
1.2.3.3 Tiền sử gia đình và gen di truyền
Yếu tố gia đình được xếp vào nhóm nguy cơ cao, những phụ nữ có mẹ
hoặc chị hoặc em gái mắc UTV trước 40 tuổi sẽ có nguy cơ bị UTV tăng gấp
2 lần so với những người không có tiền sử gia đình và gấp 2,5 lần nếu cả mẹ
và chị hoặc em gái bị UTV. Những trường hợp UTV có liên quan đến tiền sử

gia đình thường có tỷ lệ mắc bệnh ở hai bên cao hơn [5].
Trong những thập niên gần đây, gen gây ung thư có tính chất di truyền
được nghiên cứu nhiều là BRCA1, BRCA2 và p53. Tiên lượng của bệnh UTV
có liên quan chặt chẽ với đột biến gen BRCA1, BRCA2 và là một trong
những vấn đề đang được quan tâm. Bệnh nhân mang các gen BRCA1,
BRCA2 có nguy cơ mắc UTV đối bên sau 5 năm là 11,9%, sau 10 năm là
37,6% và nguy cơ ung thư biểu mô buồng trứng là 10% [13].
1.2.3.4. Yếu tố nội tiết
Nội tiết Estrogen và Progesteron rất cần thiết cho sự phát triển của mô
tuyến vú bình thường, cũng như sự phát triển và tái phát của UTV. Các thời
điểm thay đổi nồng độ chế tiết Estrogen trong đời sống người phụ nữ gắn liền
với nguy cơ UTV đó là tuổi có kinh sớm trước 12 tuổi, sau tuổi mãn kinh và
tuổi sinh con đầu lòng muộn sau 35 tuổi.


10

Tỷ lệ mắc UTV cao ở những người có sử dụng nội tiết trong giai đoạn tiền
mãn kinh và mãn kinh hoặc tăng sinh tuyến vú không điển hình ( nguy cơ tương
đối là 3,7 lần), đậm độ tuyến vú tăng ( nguy cơ tương đối là 1,8 – 6 lần).
Giá trị tiên lượng bệnh liên quan chặt chẽ sự xuất hiện thụ thể Estrogen,
Progesteron và một số yếu tố khác. Những bệnh nhân có cả thụ thể Estrogen
và Progesteron có khoảng thời gian sống thêm không bệnh và thời gian sống
thêm toàn bộ dài hơn [8].
Protein u Her-2/neu là sự bộc lộ quá mức của protein u c-erbB-2, theo
Aziz và cộng sự thì bộc lộ quá mức protein u c-erbB-2 chiếm 39,4%. Di căn
hạch nách liên quan có ý nghĩa với sự dương tính mạnh của c-erbB-2, những
bệnh nhân có c-erbB-2 (-) thì thời gian sống thêm dài hơn, trái lại các bệnh
nhân có c-erbB-2 (+) làm giảm khả năng đáp ứng với một số hóa trị liệu và
đây là cơ sở cho việc lựa chọn hóa trị liệu [14].

1.2.3.5. Các yếu tố nguy cơ khác
Gặp ở những bệnh nhân có tiền sử điều trị bằng tia xạ, đã bị ung thư vú
hoặc có tổn thương loạn sản tuyến vú.
1.3. MỘT SỐ NÉT KHÁI QUÁT VỀ CỘNG HƯỞNG TỪ TUYẾN

Các tổn thương ngấm thuốc của vú chia thành 3 nhóm chính: khu
trú, khối và vùng ngấm thuốc không tạo khối.
1.3.1. Tổn thương ngấm thuốc khu trú
Là tổn thương ngấm thuốc có đường kính <5mm, có đồ thị ngấm
thuốc type 1. Các tổn thương này không thay đổi kích thước theo thời
gian và là kiểu ngấm thuốc nền bình thường của tuyến vú.
1.3.2. Tổn thương ngấm thuốc dạng khối
a. Hình dạng: tròn, bầu dục, thùy múi và không xác định.
b. Bờ viền: đều, không đều và tua gai.


11

c. Tín hiệu trên T1 và T2
d. Kiểu ngấm thuốc: đồng nhất, không đồng nhất, viền, vách không
ngấm thuốc, vách ngấm thuốc và ngấm thuốc trung tâm.
e. Đồ thị ngấm thuốc
Type 1: nguy cơ ác tính 6%

Type 2: nguy cơ ác tính nằm giữa 6% của type 1 và 29-77% của
type 3

Type 3: nguy cơ ác tính 29-77%



12

1.3.3. Vùng tổn thương ngấm thuốc không tạo khối
Phân bố:
Kiểu phân bố

Khái niệm

Khu trú

Kích thước
<25% của ¼

Nằm trong các
ống tuyến vú
Hình dáng
giống kiểu
trong ống
nhưng hướng
không trùng
với ống tuyến

Nằm trong
nhiều ống của
1 thùy
Kích thước
>25% của ¼


Trong ống

Đường thẳng

Thùy
Vùng
Khuếch tán
Kiểu ngấm thuốc:

Nguy cơ ác
tính

60%
31%

78%
21%
Lành tính


13

Kiểu ngấm thuốc
Đồng nhất
Không
Dạng
đồng
đốm
nhất
Dạng
cục


Nguy cơ
ác tính
25%
60%

1.3.4. Dấu hiệu kèm theo
- Dày da
- Co kéo núm vú
- Xâm lấn thành ngực
- Hạch to
1.4. ĐÁNH GIÁ GIAI ĐOẠN UNG THƯ VÚ
Theo tổ chức phòng chống ung thư quốc tế UICC – 1997, việc
đánh giá giai đoạn bệnh nhằm giúp cho việc lập kế hoạch, lựa chọn
phương pháp điều trị phù hợp.
1.4.1. Phân loại TNM
Nguyên tắc:
- Phân loại chỉ áp dụng cho UTV
- Những trường hợp nhiều u ở một bên vú, kích thước của u lớn nhất
được dùng để phân loại. UTV có cả hai bên vú được phân loại độc lập.
- Đối với hạch vùng bao gồm: hạch nách cùng bên, hạch vú trong cùng
bên. Các hạch khác hạch kể trên đều được xác định là hạch di căn: bao
gồm hạch thượng đòn, hạch cổ, hạch vú trong bên đối diện.
T: u nguyên phát.
Tx : không xác định được u nguyên phát
T0: không có dấu hiệu u nguyên phát.
Tis: UTBM tại chỗ, ung thư nội ống, ung thư biểu mô tiểu thùy tại chỗ hoặc
bệnh Paget của núm vú nhưng không có u.
T1: đường kính u <=2 cm
T1mi: đường kính <=1mm
T1a: 1mm < đường kính <= 5mm

T1b: 5mm < đường kính <= 10mm


14

T1c: 10mm < đường kính <= 20mm
T2: 20mm < đường kính u <= 50mm
T3: đường kính u >50mm
T4: u với mọi kích thước nhưng xâm lấn trực tiếp cơ thành ngực hoặc da (loét
hoặc có nốt nhìn được trên da)
T4a: u xâm lấn tới thành ngực
T4b: thâm nhiễm sần da cam, loét da vú hoặc có các u vệ tinh có thể
nhìn thấy ở vú cùng bên
T4c: bao gồm cả T4a và T4b
T4d: ung thư tuyến vú thể viêm
N: hạch vùng
Nx: không xác định được hạch vùng
N0: không có di căn hạch vùng
N1: di căn hạch nách cùng bên (hạch nách nhóm I và II) (N1mi: 0.2mm <
đường kính < 2mm)
N2: di căn hạch nách cùng bên nhưng hạch dính nhau hoặc dính vào tổ chức
xung quanh; hoặc hạch vú trong cùng bên.
N2a: : di căn hạch nách cùng bên nhưng hạch dính nhau hoặc dính vào
tổ chức xung quanh
N2b: di căn hạch vú trong cùng bên
N3: di căn hạch vú trong, hạch hạ đòn hoặc thương đòn cùng bên
N3a: di căn tới hạch hạ đòn cùng bên
N3b: di căn tới hạch vú trong và hạch nách cùng bên
N3c: di căn tới hạch thượng đòn cùng bên
M: di căn xa

Mx: không xác định được di căn xa ở thời điểm chẩn đoán
M0: không có di căn xa
M1: di căn xa
1.4.2. Đánh giá giai đoạn theo lâm sàng
Bảng 1.1. Chẩn đoán giai đoạn lâm sàng
Giai
đoạn
0
IA
IB

U

Hạch vùng

Di căn xa

Tis
T1
T0
T1
T0

N0
N0
N1mi
T1mi
N1

M0

M0
M0
M0
M0


15

IIA
IIB

IIIA

IIIB
IIIC
IV

T1
T2
T2
T3
T0
T1
T2
T3
T3
T4
T bất kì
T bất kì


N1
N0
N1
N0
N2
N2
N2
N1
N2
N0-2
N3
N bất kì

M0
M0
M0
M0
M0
M0
M0
M0
M0
M0
M0
M1

1.5. CHỈ ĐỊNH ĐIỀU TRỊ HÓA CHẤT BỔ TRỢ TRƯỚC PHẪU
THUẬT
a. Ung thư vú khu trú (Kích thước u <5cm và di căn <4 hạch nách)
thỏa mãn 1 trong các điều kiện sau:

- Bệnh nhân <35 tuổi:
+ Her2 (+): kích thước u >0.5cm
+ Her2 (-): kích thước u >=1cm
- Bệnh nhân 35-70 tuổi:
+ Her2 (+): kích thước u >0.5cm
+ Her2 (-):
Nếu Grade 1: kích thước u >2cm
Nếu Grade 2-3: kích thước u >1cm
- Bệnh nhân: chỉ định khí ER (-), PR (-) và bệnh nhân có thể trạng
tốt.
b. Ung thư tiến triển khu trú
- Kích thước >5cm, hoặc
- Xâm lấn da hoặc thành ngực, hoặc
- Di căn >=4 hạch nách, hoặc di căn hạch vú trong, hoặc di căn
hạch hạ đòn, hoặc di căn hạch thượng đòn.


16


17

CHƯƠNG 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu mô tả cắt ngang.
2.2.

ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU


- Tiêu chuẩn lựa chọn BN
 BN là phụ nữ đến khám tại bệnh viện K, phát hiện ung thư vú có chỉ
định điều trị hóa chất bổ trợ trước phẫu thuật; được chụp cộng hưởng
từ tuyến vú trước và sau điều trị hóa chất bổ trợ trước phẫu thuật; có
kết quả giải phẫu bệnh sau mổ.
 Có đầy đủ hồ sơ bệnh án
- Tiêu chuẩn loại trừ BN
 Đã điều trị trước đây
 Không có chỉ định điều trị hóa chất bổ trợ trước phẫu thuật
 Không được chụp phim MRI vú trước hoặc sau điều trị hóa chất bổ trợ
trước phẫu thuật
 Không có đầy đủ hồ sơ bệnh án
2.3. THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu được tiến hành tại bệnh viện K từ tháng 08/2019 đến tháng
08/2020.
2.4. MẪU VÀ CÁCH CHỌN MẪU
Cỡ mẫu và chọn mẫu thuận tiện
2.5. PHƯƠNG TIỆN NGHIÊN CỨU
Máy chụp cộng hưởng từ 1.5 Tesla với các tiêu chuẩn kỹ thuật đảm bảo


18

2.6. CÁC BIẾN SỐ VÀ CHỈ SỐ NGHIÊN CỨU
2.6.1. Đặc điểm lứa tuổi
2.6.2. Đặc điểm hình ảnh tổn thương trên cộng hưởng từ tuyến vú
trước và sau điều trị hóa chất bổ trợ trước phẫu thuật.









Vị trí tổn thương
Kích thước u
Bờ
Hình thái ngấm thuốc
Đồ thị ngấm thuốc
Hạch nách
Hạch vú trong
2.6.3. So sánh tổn thương trên cộng hưởng từ tuyến vú và mô bệnh
học sau phẫu thuật

 Kích thước u
 Hạch nách
 Hạch vú trong
2.7. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH
- Tiến hành nghiên cứu dựa trên phương pháp mô tả cắt ngang, tiến cứu,
thông tin được thu thập theo mẫu bệnh án, đồng thời đánh giá tổn thương.
- Số liệu nghiên cứu được quản lý và phân tích trên máy vi tính, sử dụng
phần mềm SPSS 16.0.
- Dùng test để kiểm định khi so sánh các giá trị với mức ý nghĩ thống kê
với p < 0,05.


19


2.8. SAI SỐ VÀ CÁCH KHẮC PHỤC SAI SỐ
- Các phiếu chưa điền đủ thông tin được loại ra khỏi nghiên cứu
- Qúa trình nhập số liệu được thực hiện 2 lần và được kiểm tra đối chiếu
với từng phiếu.
2.9. VẤN ĐỀ ĐẠO ĐỨC TRONG NGHIÊN CỨU
- Tất cả các thông tin riêng về bệnh tật của bệnh nhân trong hồ sơ hoàn
toàn được bảo mật và chỉ được sử dụng cho mục đích nghiên cứu.
- Mỗi bệnh nhân được gắn một mã riêng để đảm bảo tính chính xác cũng
như tính bảo mật thông tin.


×