Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

Nghiên cứu giá trị của phương pháp tiêm cồn tuyệt đối một lần dưới hướng dẫn của siêu âm trong điều trị nang tuyến vú lành tính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (603.4 KB, 22 trang )

2
ĐẶT VẤN ĐÊ
Ung thư vú ngày càng phổ biến và được quan tâm nhiều trong lĩnh vực
nghiên cứu. Tuy nhiên, các tổn thương vú lành tính thường gặp hơn so với các
tổn thương ác tính [1]. Hằng năm tại Mỹ có khoảng một triệu phụ nữ được
chẩn đoán có bệnh tuyến vú lành tính bao gồm có các tổn thương biến đổi xơ
nang, nang tuyến vú, viêm xơ tuyến vú và u xơ tuyến vú… [2][3]. Trong các
tổn thương vú lành tính, nang tuyến vú là tổn thương rất hay gặp và được phát
hiện nhiều trên siêu âm. Việc chẩn đoán nang tuyến vú thường không phức
tạp, bệnh nhân có thể sờ thấy khối hoặc nhìn rõ khối nổi trên mặt da hoặc phát
hiện tình cờ khi siêu âm. Siêu âm là phương pháp thuận tiện, dễ sử dụng,
không xâm phạm, không có tia X và được phổ cập rộng rãi. Các tổn thương
nang điển hình không có yếu tố nguy cơ gây ác tính nên được theo dõi và
không có chỉ định can thiệp. Mặc dù, nang tuyến vú là tổn thương lành tính
nhưng cũng gây khó chịu, đau, mất thẩm mỹ, lo lắng làm giảm chất lượng
cuộc sống cho bệnh nhân[4]. Do vậy việc lựa chọn phương pháp điều trị hiệu
quả và đơn giản là thực sự cần thiết. Trước đây có nhiều phương pháp điều trị
tổn thương nang lành tính như mổ bóc bỏ nang, chọc hút nang đơn thuần…,
Tuy nhiên các phương pháp đó gây xâm phạm nhiều nhu mô vú và tỷ lệ tái
phát cao chiếm tới trên 80%[5][6]. Điều trị nang vú bằng các phương pháp
can thiệp tối thiểu như tiêm cồn hoặc các chất gây xơ hóa sau chọc hút nang
đã được triển khai và có bằng chứng khoa học cho thấy nhiều hiệu quả. Trên
thế giới, kỹ thuật tiêm cồn tuyệt đối được áp dụng trong điều trị diệt nang
tuyến vú và đạt hiệu quả cao, tuy nhiên việc nghiên cứu thực hiện trên số
lượng bệnh nhân chưa nhiều, chưa có nhóm chứng và chưa được theo dõi đầy
đủ [5][7].
Ở Việt Nam, việc sử dụng phương pháp tiêm cồn trong điều trị nang tuyến
vú còn chưa được áp dụng rộng rãi và chưa có qui trình cụ thể cũng như chưa
có nghiên cứu đánh giá về hiệu quả của phương pháp này. Một số các cơ sơ
vẫn có thực hiện chọc hút dịch nang vú đơn thuần, theo báo cáo khoa học trên



3

thế giới thì phương pháp này có tỷ lệ tái phát cao và gây một số biến chứng
cho người bệnh. Hơn nữa nhu cầu diệt nang ngày càng tăng do bệnh nhân
thường lo lắng và không có điều kiện theo dõi. Căn cứ vào tình hình thực tế
trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu giá trị của phương
pháp tiêm cồn tuyệt đối một lần dưới hướng dẫn của siêu âm trong điều
trị nang tuyến vú lành tính” với mục tiêu sau:
Đánh giá hiệu quả, sự an toàn của phương pháp tiêm cồn tuyệt đối một
lần dưới hướng dẫn của siêu âm trong điều trị nang tuyến vú lành tính và
đánh giá tỷ lệ tái phát của phương pháp này.

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Giải phẫu và cấu trúc tuyến vú ở phụ nữ trưởng thành
1.1.1. Sơ lược giải phẫu


4

Tuyến vú là tạng nông, nằm ngay trước thành ngực, phía trên cơ
ngực lớn, ngăn cách với cân cơ bơi lớp mô mỡ mỏng, phía trước tuyến
vú có cân xơ ngay sát dưới da gọi là dây chằng Cooper. Trung bình,
đường kính vú đo được là 10-12cm, và dày 5-7cm ơ vùng trung tâm.
Hình dạng và kích thước của vú rất thay đổi giữa các cá thể, khi mang
thai và cho con bú, thường có hình nón với phụ nữ chưa sinh.
Núm vú là nơi đổ ra của khoảng 5-10 ống dẫn sữa. Quầng vú có
hình tròn, màu sẫm, cũng giống như núm vú, kích thước có thể thay
đổi, trung bình đường kính từ 1,5-2,5 cm. Các củ Morgani nằm ơ quanh

quầng vú, được nhô cao lên do miệng các ống tuyến Montgomery (hạt
Montgomery). Các tuyến Montgomery là những tuyến bã lớn, là dạng
trung gian giữa tuyến mồ hôi và tuyến sữa.
1.1.2. Cấu tạo
Cấu trúc vú gồm 3 thành phần: da, mô dưới da và mô vú, trong đó
mô vú bao gồm cả mô tuyến và mô đệm.
- Phần mô tuyến được chia thành 15-20 thùy không đều, liên kết với
nhau tạo thành, giữa các thùy được ngăn cách bơi các vách liên kết, mỗi thùy
chia ra nhiều tiểu thùy được tạo nên từ nhiều nang tuyến tròn hoặc dài, đứng
thành đám hoặc riêng rẽ, cấu trúc 2-3 nang tuyến đổ chung vào các nhánh cuối
cùng của ống bài xuất trong tiểu thùy. Các ống này đổ vào các nhánh gian tiểu
thùy và tập hợp lại thành các ống lớn hơn, cuối cùng các ống của mọi tiểu thùy
đều đổ vào núm vú qua ống dẫn sữa[8]. Khi có hiện tượng tiết sữa, sữa từ các
tiểu thùy sẽ được đổ vào các ống góp ơ mỗi thùy, rồi tới các xoang chứa sữa
dưới quầng vú. Có tất cả khoảng 5 đến 10 ống dẫn sữa mơ ra ơ núm vú. Chính
sự tắc nghẽn ơ các vị trí ống tuyến là nguyên nhân dẫn đến tổn thương nang.
Nếu tắc ơ vị trí ống dẫn của các nang tuyến gây ứ đọng dịch, các nang tuyến
giãn dần ra hình thành nên nang điển hình. Nếu tắc ơ vị trí ống chính tiểu thùy


5

dẫn đến các nang tuyến đều giãn dần ra hình thành phức hợp các nang hay là
chùm nang
- Mô dưới da và mô đệm của vú bao gồm mô mỡ, các mô liên kết,
mạch máu, sợi thần kinh và bạch huyết. Mô đệm nâng đỡ các tiểu thùy có
cấu trúc giống như mô liên kết trong tiểu thùy và nối liền với mô xung
quanh các ống dẫn. Trong thời kỳ không mang thai và không cho con bú,
số lượng mô đệm nâng đỡ các tiểu thùy quyết định kích thước và độ chắc của
vú.

- Da vùng vú mỏng, bao gồm các nang lông, tuyến bã và các tuyến mồ hôi.
Núm vú và quầng vú có một cấu trúc chung là cơ và da, hai loại cơ chạy
vòng và lan tỏa đan chéo vòng quanh để tạo nên cơ quầng vú, một mặt
chúng tạo nên sườn núm vú, mặt khác chúng tỏa vào sâu bao lấy các ống
dẫn sữa chính.
1.1.3. Mô học của vú
- Cấu trúc mô học: tuyến vú là tuyến chế tiết đơn bào. Các ống dẫn lớn
được lót bơi các tế bào biểu mô lát tầng, lớp tế bào này nối tiếp với các tế bào
hình trụ của các ống nhỏ hơn. Phần ngoại biên của các ống dẫn được lót bơi
các tế bào hình trụ thấp thường được xếp thành 2 lớp xen lẫn với các tế bào
hình lập phương của tiểu thùy. Ngay trong màng đáy của các tế bào ống dẫn
có các tế bào sợi nhỏ chuyển dạng từ tế bào cơ biểu mô. Mô đệm nâng đỡ các
tiểu thùy có cấu trúc giống như mô liên kết trong tiểu thùy và nối liền với mô
xung quanh các ống dẫn.
- Đơn vị tiểu thùy ống tận là một cấu trúc quan trọng vì hầu hết các bệnh ung
thư xâm lấn phát sinh từ đây. Nó cũng là nơi khơi nguồn của ung thư biểu mô
ống tại chỗ (DCIS), ung thư biểu mô tiểu thùy tại chỗ, bệnh u xơ và sợi tuyến,
u nang, adenosis và epitheliosis. Hầu hết các vôi hóa ơ vú hoặc trong các ống
tận (vôi hóa ống) hoặc trong acini (vôi hóa tiểu thùy).


6

- Lòng nang sữa (acini) lót bơi lớp tế bào biểu mô (TBBM) trụ thấp. Ống
dẫn sữa có đường kính 0.5-2mm lót bơi 1-2 lớp TBBM trụ cao. Ống dẫn
sữa trong núm vú lót bơi lớp TBBM lát sừng hóa. Nơi tiếp giáp TBBM trụ
- lát có thể TB ống.
- Nang vú được hình thành do tắc nghẽn các đơn vị tiểu thùy ống tận gây
giãn nơ các ống dẫn. Nang vú có thể một bên nhưng thường có xu hướng
hai bên và đa nang. Tế bào biểu mô ơ thành nang bị biến đổi từ hình trụ

hoặc hình cột thành dạng dẹt phẳng hoặc teo nhiều ơ những nang lớn hơn.
Tăng sinh biểu mô có thể tạo thành khối. Tăng sản biểu mô và u nhú
không phải là tổn thương hiếm gặp trong các nang có tế bào biểu mô
apocrine. Xung quanh nang thường là những mô sợi bị chèn ép
- Nang tuyến vú bao gồm các loại như: nang tuyến vú điển hình đáp ứng đủ
các tiêu chuẩn như bờ đều, vỏ mỏng, trống âm, tăng sáng phía sau, bóng
cản ơ thành nang. Nang vú biến chứng là nang có thành phần cản âm hay
lắng cặn trong nang hoặc các nang phức hợp với thành dày, có vách bên
trong hoặc có nụ sùi bên trong.
- Nang vú có thể được phân loại theo kích thước nang:

nang nhỏ

(microcyst) khi đường kính < 3 mm, các nang nhỏ thường có xu hướng
biến đổi xơ nang và nang lớn (macrocyst) khi đường kính > 3 mm. Nang
vú điển hình là lành tính thuộc phân loại BIRADS 2 thường không cần can
thiệp và theo dõi nhiều. Những nang lớn gây triệu chứng có thể được hút
bỏ dịch, nếu dịch màu vàng chanh và trong, thông thường không đòi hỏi
xét nghiệm tế bào, tuy nhiên nếu có vẩn đục hoặc nghĩ tới chảy máu thì
cần làm xét nghiệm và theo dõi bệnh nhân. Thông thường chọc hút dịch
nang bằng kim nhỏ không gây biến chứng nhiều, một vài trường hợp có


7

thể chảy máu, đồng thời sau chọc hút kim nhỏ bệnh nhân không phải dùng
kháng sinh.

Hình 1.1. Hệ thống ống tuyến- đơn vị tiểu thùy ống tận
1.2. Chẩn đoán và điều trị nang tuyến vú lành tính.

Bệnh nhân có nang vú lành tính thường không có triệu chứng hoặc
xuất hiện như khối, một số bệnh nhân có thể thấy đau, tăng kích thước
và có cảm giác chèn ép nhu mô xung quanh hoặc có biểu hiện đau khi
sắp tới chu kỳ kinh nguyệt.
1.2.1. Siêu âm 2D tuyến vú
Là phương pháp đơn giản và được lựa chọn đầu tiên trong các
phương pháp cận lâm sàng để chẩn đoán nang tuyến vú. Đây là phương


8

pháp không xâm lấn, không độc hại, thời gian tiến hành ngắn, có thể
thực hiện nhiều lần trong khi mang lại rất nhiều thông tin về nhu mô
tuyến, tính chất đặc hay dịch của nang, đường bờ, vôi hóa, các cấu trúc
xung quanh….Hơn nữa, siêu âm được ứng dụng trong nhiều thủ thuật
có giá trị chẩn đoán và điều trị cao như hướng dẫn chọc tế bào, sinh
thiết, điều trị hút chân không….
*Chỉ định siêu âm tuyến vú.
- Khối lồi lên trên bề mặt da được sờ thấy ơ tuyến vú.
- Xác định bản chất của tổn thương trong nang: dịch đặc hay lỏng, nang đơn
thuần hay phối hợp với tổ chức đặc…
- Theo dõi sau điều trị
- Đánh giá kích thước nang trước và sau điều trị.
- Hướng dẫn chọc hút tế bào, sinh thiết, điều trị
- Khảo sát hạch vùng nách
* Kỹ thuật siêu âm tuyến vú
- Bệnh nhân ơ tư thế nằm ngửa, hai tay giơ cao lên trên, bộc lộ 2 tuyến vú. Có
thể kê nhẹ vùng sau lưng để ngực bệnh nhân hơi nhô ra trước
- Siêu âm từng bên vú có so sánh đối chiếu với bên đối diện để chẩn đoán
- Đầu dò phẳng, tần số cao 10-13MHz, tối thiểu 7,5MHz.

- Đầu dò được quét từ trên xuống dưới và ngược lại ơ tất cả các phần tư tuyến
vú và vùng trung tâm. Có thể thực hiện kỹ thuật thăm khám quét đầu dò theo
hình nan hoa xe đạp từ trung tâm ra ngoại vi hoặc ngược lại. Cũng có thể
thăm khám siêu âm tuyến vú bằng cách quét đầu dò theo hình xoáy ốc thuận
và ngược chiều kim đồng hồ [9]


9

Khi thấy hình ảnh bất thường trên SA cần thay đổi cường độ sóng âm để
phân biệt rõ là nang hay khối đặc, thay đổi tiêu điểm sóng âm để có hình ảnh
tổn thương là rõ nét nhất, thực hiện các mặt phẳng cắt ngang, dọc, chếch
nhằm bộc lộ rõ tổn thương để đo kích thước không gian ba chiều.
*Hình ảnh siêu âm nang đơn thuần .
Trên siêu âm hình ảnh nang điển hình đó là cấu trúc trống âm, thành mỏng,
bờ đều, ranh giới rõ, không có thành phần đặc bên trong, có tăng âm thành
sau. Một số trường hợp có thể có vôi hóa nhỏ thành nang hoặc trong nang có
vách mỏng hoặc bờ nang có nhiều cung.

Hình 1.2. Hình ảnh siêu âm nang vú điển hình.
1.2.2. Chọc hút tế bào bằng kim nhỏ:


10

Là phương pháp sử dụng kim nhỏ (22G hoặc 20G) để chọc hút
dịch trong nang, thông thường được làm dưới hướng dẫn siêu âm. Bác
sỹ điện quang can thiệp sử dụng đầu dò phẳng của siêu âm vú để xác
định đường vào kim thuận lợi, dịch trong nang được hút ra có thể được
gửi xét nghiệm GPB để đánh giá về tính chất dịch đơn thuần hoặc dịch

chảy máu hoặc dịch sữa. Kim chọc hút nang thường sẽ được lưu lại
ngay trong tổn thương để tiếp tục bơm các chất điều trị tiếp theo như
các chất gây xơ, cồn tuyệt đối hay dung dịch sát trùng betadine…. Đây
là phương pháp can thiệp tối thiểu, đơn giản, linh hoạt, hầu như không
để lại biến chứng và đa phần không cần gây tê tại chỗ.
1.2.3. Các phương pháp điều trị nang tuyến vú lành tính.
1.2.3.1. Điều trị bằng phương pháp chọc hút nang đơn thuần:
Bệnh nhân sẽ được hút dịch giảm áp đơn thuần dưới hướng dẫn siêu âm
đến khi nang xẹp hẳn, các chất điều trị diệt nang hay chống nhiễm
trùng không được sử dụng.
1.2.3.2. Điều trị bằng phương pháp tiêm cồn tuyệt đối dưới hướng dẫn
của siêu âm:
Cồn tuyệt đối là chất etylic (C2H5OH) có khả năng thẩm thấu
cao, có thể xuyên qua màng tế bào đi sâu vào bên trong, kéo nước gây
biến đổi cấu trúc và đông tụ protein làm cho tế bào chết, thông thường
các tế bào biểu mô dẹt ơ thành nang sau ngấm cồn sẽ bị vón cục chết
tạo ra hình ảnh thành nang dày. Kỹ thuật tiêm cồn tuyệt đối trong điều
trị các nang gan lớn hoặc nang tuyến giáp đã được chứng minh có sự an
toàn và hiệu quả [10][11], gợi ý rằng kỹ thuật này có thể được áp dụng
ơ nang tuyến vú. Trên thế giới, đã có những báo cáo được khoa học


11

đánh giá kỹ thuật này và cho kết quả rất tốt với độ an toàn cao. Các tác
giả đã sử dụng kỹ thuật PAIR (puncture, aspira- tion, injection, and
reaspiration) rất đơn giản với quy trình đưa kim vào tổn thương, hút
dịch, tiêm cồn và hút lại cồn ra ngoài[7][5].
1.2.3.3. Điều trị bằng phương pháp tiêm chất gây xơ dưới hướng dẫn
của siêu âm

Chất gây xơ thường được sử dụng trong các liệu pháp gây xơ là
Sclerovein là hỗn hợp gồm có polidocanol và ethanol. Sclerovien là
chất gây xơ an toàn, ít các biến chứng, chỉ thấy ghi nhận một vài ca có
biểu hiện đau. Theo tác giả C. Gomes (2002), đây cũng là một phương
pháp an toàn, hiệu quả và thường ít khả năng tái phát [6].


12

Chương 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tương nghiên cứu
- Tất cả bệnh nhân được chẩn đoán tổn thương nang tuyến vú điển hình và
đồng ý điều trị hút dịch đơn thuần hoặc tiêm cồn tuyệt đối hoặc theo dõi định
kỳ tại Trung tâm điện quang Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 5/2019 đến tháng
6/2020.
- Có hoặc không có kết quả giải phẫu bệnh chọc tế bào là nang vú lành tính
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân
2.1.1.1. Với bệnh nhân nhóm diệt nang:
+ Thể tích nang ≥ 4 ml
+ Gồm 5 dấu hiệu điển hình của nang lành tính: (Thomas): trống âm, bờ
rõ, vỏ mỏng, có tăng sáng phía sau, có bóng cản âm bờ viền
2.1.1.2. Với bệnh nhân nhóm chứng 1 không can thiệp điều trị:
+ Thể tích nang ≥1 ml
+ Gồm 5 dấu hiệu điển hình của nang lành tính: (Thomas): trống âm, bờ
rõ, vỏ mỏng, có tăng sáng phía sau, có bóng cản âm bờ viền
2.1.1.3. Với bệnh nhân nhóm chứng 2 chọc hút nang đơn thuần dưới
hướng dẫn của siêu âm:
+ Thể tích nang ≥2 ml



13

+ Gồm 5 dấu hiệu điển hình của nang lành tính: (Thomas): trống âm, bờ
rõ, vỏ mỏng, có tăng sáng phía sau, có bóng cản âm bờ viền

2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ:
- Những bệnh nhân không có đáp ứng đủ 5 tiêu chuẩn của nang điển
hình: dịch trong nang không trong, nang có bờ dày, nang có nụ sùi, bờ nang
không đều, thùy múi….
- Loại trừ trong nhóm diệt nang những bệnh nhân có thể tích nang < 4 ml
- Những bệnh nhân bị chảy máu trong quá trình chọc hoặc thể tích dịch
trong nang không tính được chính xác và cụ thể.
- Những bệnh nhân có yếu tố gây nhiễu (không theo dõi được đầy đủ do
bệnh nhân không quay lại hoặc mất hình ảnh hay số liệu của bệnh nhân...).
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu
- Chúng tôi tiến hành nghiên cứu theo phương pháp mô tả cắt ngang,
tiến cứu.
- Sơ đồ nghiên cứu:

Siêu âm thấy nang điển
hình đủ tiêu chuẩn

Bác sỹ 1: đo thể tích nang
diêt va nang chưng 1 va
nang chưng 2

Bơm côn diêt nang
Đối chiếu với kết

qua tế bao học
Theo dõi ngay sau thủ
thuât: đau, chay máu

Theo dõi: thể tích, thanh
nang, dịch trong nang,
biến chưng sau 1 tuần, 1
tháng, 3 tháng, 6 tháng

Bác sỹ 2: đo thể tích
nang diêt va nang chưng
1 va nang chưng 2

Hút dịch nang đơn
thuần
Đối chiếu với kết qua
tế bao học


14

Theo dõi ngay sau thủ
thuât: đau, chay máu

Theo dõi: thể tích, thanh
nang, dịch trong nang, biến
chưng sau 1 tuần, 1 tháng, 3
tháng, 6 tháng

2.2.2.Thời gian và địa điểm nghiên cứu

- Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 5/2019 đến tháng 6/2020
- BN được khám tại khoa khám bệnh Bệnh viện Bạch Mai.
- Kỹ thuật được thưc hiện tại Trung tâm điện quang Bệnh viện Bạch Mai
- Đọc bệnh phẩm tế bào tại khoa Giải phẫu bệnh Bệnh viện Bạch
2.2.3. Cỡ mẫu nghiên cứu
- Áp dụng phương pháp chọn mẫu thuận tiện, lựa chọn tất cả các trường hợp
đủ tiêu chuẩn trong thời gian nghiên cứu tại Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 6/
2019 đến tháng 6/ 2020.
2.2.4. Phương tiện nghiên cứu
- Máy siêu âm: chúng tôi sử dụng máy siêu âm Hitachi Aloka Arietta V70 có
đầu dò phẳng tần số cao.
- Cồn tuyệt đối 100%
- Lidocain 2%
- Bơm kim tiêm, chạc ba, kim luồn 20, 22
- Cồn sát khuẩn, găng tay vô khuẩn.
2.2.5. Qui trình nghiên cứu
-

Chuẩn bị bệnh nhân:


15

+ Bệnh nhân được giải thích cẩn thận về mục đích, cách thức tiến hành
thủ thuật và thời điểm theo dõi.
+ Nang chứng nhóm 1 và nang được diệt sẽ được đo và tính thể tích độc
lập giữa hai bác sỹ siêu âm, ảnh và số liệu sẽ được lưu trên mạng Pacs và lưu
lại vào folder của từng bệnh nhân trên máy tính.
+ Nang chứng nhóm 2: cũng được đo và tính thể tích độc lập giữa hai
bác sỹ siêu âm, ảnh và số liệu sẽ được lưu trên mạng Pacs và lưu lại vào

folder của từng bệnh nhân trên máy tính.
- Tiến hành thủ thuật diệt nang:
 Giải thích, hướng dẫn cụ thể để bệnh nhân hợp tác trong quá trình làm
thủ thuật
 Sát khuẩn bằng cồn betadin tại vị trí chọc kim, bọc đầu dò bằng màng
bọc vô khuẩn, gây tê tại chỗ bằng Lidocain 2% khoảng 1-2 ml trong trường
hợp bệnh nhân lo lắng và sợ đau nhiều.


Dùng kim luồn 20G và xilanh 5 ml hoặc 10 ml hút gần toàn bộ dịch

nang, lấy dịch nang phết lam kính gửi GPB, tính số lượng dịch trong nang hút
ra, kim luồn 20G vẫn được cố định trong nang, bơm 90% số lượng cồn tuyệt
đối vào nang dưới hướng dẫn của siêu âm, tránh để bơm cồn ra ngoài nang
vào nhu mô xung quanh. Nút kim luồn tránh để cồn chảy ra ngoài, đợi và theo
dõi bệnh nhân trong 10 phút, hút toàn bộ cồn dưới hướng dẫn siêu âm.


Rút kim luồn và sát trùng vị trí chọc kim, băng gạc và giải thích cho

bệnh nhân cẩn thận về việc lấy kết quả và thời gian tái khám theo dõi.


Với các bệnh nhân thuộc nhóm chứng 2 sẽ được chọc hút dịch đơn

thuần dưới hướng dẫn của siêu âm.


16


- Theo dõi bệnh nhân ngay sau thủ thuật, sau 1 tuần, 1 tháng, 3 tháng, 6
tháng: cả nang diệt và nang chứng1, nang chứng 2 về triệu chứng đau, thể
tích, thành nang, dịch trong nang…
- Đối chiếu với kết quả GPB: nang lành tính điển hình hay nang biến
chứng, chảy máu, nhiễm trùng, hay biến đổi xơ nang …..
2.2.6. Phương pháp thu thập số liệu
- Các chỉ số nghiên cứu được thu thập theo biểu mẫu thiết kế sẵn qua
mẫu bệnh án nghiên cứu, qua mạng PACs, thu thập và nhập số liệu bằng exel.
- Đo thể tích nang được tiến hành độc lập bơi hai bác sỹ có kinh nghiệm làm
việc về siêu âm vú cũng như siêu âm tổng quát > 10 năm, bác sỹ làm thủ thuật là
bác sỹ đã có chứng chỉ hành nghề chẩn đoán hình ảnh.
- Hình ảnh siêu âm sẽ được lưu tại hệ thống máy tính lưu trữ hình ảnh
của TTĐQ và máy tính cá nhân của người tham gia nghiên cứu tránh mất dữ
liệu
2.2.7. Các biến số nghiên cứu
- Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu: Tuổi, tiền sử đặc biệt
- Đặc điểm lâm sàng: đau, sờ thấy khối, nhìn thấy khối, khối to lên, lo
lắng, không muốn theo dõi
- Đặc điểm siêu âm: thể tích nang và tính chất nang.
- Kết quả GPB: nang lành tính, biến đổi xơ nang
- Biến chứng sau và trong khi làm thủ thuật, biến chứng sau khi theo dõi:
đau, chảy máu, nhiễm trùng, bầm tím da.
2.2.8. Phân tích và xử lý số liệu
Các số liệu được phân tích theo phương pháp thống kê sinh y học:
- Nhập số liệu vào bảng excel và phân tích số liệu bằng phần mềm SPSS
16.0
- Các thuật toán thống kê được sử dụng trong luận văn này:


17


+ Sử dụng Test thống kê: Student-T test để so sánh sự khác biệt giữa thể
tích của nhóm chứng 1, nhóm diệt nang và nhóm chứng 2 qua những lần theo
dõi.
+ Sử dụng Test Inter- or intra-observer variability intraclass correlation
(ICC) để đánh giá sự khác biệt giữa các lần đo độc lập của hai bác sỹ:
 ICC< 0.5: độ tin cậy đo lường thấp
 ICC: 0.5- 0.75: độ tin cậy trung bình
 ICC: 0.75- 0.9: độ tin cậy tốt
2.2.9. Sai số và cách khắc phục
- Sai số thu thập thông tin.
- Chọn mẫu bệnh nhân đúng tiêu chuẩn.
- Mẫu hồ sơ bệnh án nghiên cứu thống nhất dễ hiểu, dễ sử dụng.
2.2.10. Đạo đức nghiên cứu
- Mọi thông tin riêng về bệnh tật của bệnh nhân trong hồ sơ bệnh án hoàn
toàn được bảo mật và chỉ sử dụng cho mục đích nghiên cứu.
- Các bệnh nhân đều có quyền được nghe giải thích về những nguy cơ
cũng như lợi ích của quá trình thủ thuật diệt nang.
- Nghiên cứu chỉ được thực hiện trên tinh thần tự nguyện của bệnh nhân.
- Mỗi bệnh nhân có 1 bệnh án riêng và lịch hẹn theo dõi cụ thể.
- Lợi ích của đề tài: số liệu rút ra từ kết quả nghiên cứu sẽ góp phần cải thiện

về chuyên môn trong điều trị cho bệnh nhân có nang vú lành tính nhưng có triệu
chứng cơ năng.


18

Chương 3
DỰ KIẾN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.1. Thông tin chung của nhóm nghiên cứu
3.1.1. Đặc điểm về tuổi và tiền sử đặc biệt của bệnh nhân
Bảng 3.1. Phân bố bệnh nhân theo tuổi và tiền sử đặc biệt
Nhóm

Tổn thương nang

Tiền sử đặc biệt
Dùng thuốc tránh thai

tuổi

n

%

n

%

Dùng hormon điều trị

n

%

< 40 tuổi
>40 tuổi
Tổng


3.1.2. Đặc điểm lâm sàng bệnh nhân
Bảng 3.2. Đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân
Đặc điểm
Đau ngực
Sờ thấy khối
Nhìn thầy khối lồi trên mặt da
Khối to lên
Lo lắng không muốn theo dõi

Số lượng (n)

Tỉ lệ (%)


19

3.2. Đặc điểm siêu âm của tổn thương nang tuyến vú
3.2.1. Về thể tích nang tuyến vú
Bảng 3.3. Đặc điểm về thể tích nang tuyến vú
Thể tích
Vtb
Vmin
Vmax

Nang diệt

Nang chứng 1

Nang chứng 2


3.2.2. Về tính chất nang tuyến vú
Bảng 3.4. Đặc điểm về tính chất thành nang tuyến vú
Tính chất
thành nang

Nang diệt
n

%

Nang chứng 1
n

Nang chứng 2

%

n

Thành mỏng,
bờ đều
Thành mỏng
bờ đa cung
Tổng

3.3. Đặc điểm giải phẫu bệnh
Bảng 3.5. Đặc điểm về vị trí nang tuyến vú
Kết quả GPB
Nang lành tính
Biến đổi xơ nang

Tổng

Số lượng (n)

Tỉ lệ (%)

%


20

3.4. Các biến chứng trong và sau khi làm thủ thuật, biến chứng sau theo
dõi
Bảng 3.6. Các biến chứng trong, sau khi làm thủ thuật và sau theo dõi
Các biến chứng

Số lượng (n)

Tỉ lệ (%)

Đau
Chảy máu trong nang
Nhiễm trùng
Bầm tím da
Tổng

3.5. Tiến triển của các nang sau diệt theo thời gian theo dõi
Bảng 3.7.Thể tích nang sau diệt và quá trình theo dõi
Thể tích


Tại thời

Theo dõi

Theo dõi

Theo dõi

Theo dõi

nang

điểm làm

sau 1 tuần

sau 1 tháng

sau 3 tháng

sau 6 tháng

thủ thuật
Vtb
Vmin
Vmax
Tổng

3.6. Tiến triển của các nang thuộc nhóm chứng 1.
Bảng 3.8.Thể tích nang thuộc nhóm chứng 1 và quá trình theo dõi.

Thể tích

Tại thời

Theo dõi

Theo dõi

Theo dõi

Theo dõi

nang

điểm làm

sau 1 tuần

sau 1 tháng

sau 3 tháng

sau 6 tháng

thủ thuật
Vtb
Vmin
Vmax
Tổng


3.7. Tiến triển của các nang thuộc nhóm chứng 2.
Bảng 3.9.Thể tích nang thuộc nhóm chứng 2 và quá trình theo dõi.


21

Thể tích

Tại thời

Theo dõi

Theo dõi

Theo dõi

Theo dõi

nang

điểm làm

sau 1 tuần

sau 1 tháng

sau 3 tháng

sau 6 tháng


thủ thuật
Vtb
Vmin
Vmax
Tổng

Chương 4
DỰ KIẾN BÀN LUẬN VÀ KIẾN NGHI
4.1. Đặc điểm chung
4.1.1. Đặc điểm về tuổi và tiền sử đặc biệt của nhóm nghiên cứu
4.1.2. Một số đặc điểm lâm sàng
4. 2. Đặc điểm về siêu âm
4.2.1. Đặc điểm về thể tích nang
4.2.2. Đặc điểm về tính chất nang
4.3. Đặc điểm về giải phẫu bệnh
4.4. Đánh giá hiệu quả, sự an toàn và tỷ lệ tái phát của phương pháp tiêm
cồn tuyệt đối một lần dưới hướng dẫn của siêu âm trong điều trị nang
tuyến vú lành tính.
4.4.1. Các biến chứng trong và sau khi làm thủ thuật, biến chứng sau theo dõi
4.4.2. Tiến triển của các nang sau diệt theo thời gian theo dõi
4.4.3. Tiến triển của các nang thuộc nhóm chứng 1.
4.4.4. Tiến triển của các nang thuộc nhóm chứng 2.


22

TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]

M. G. Cook, T. E. Rohan, et al. (1985) “The patho‐epidemiology of

benign proliferative epithelial disorders of the female breast,” J. Pathol.,
vol. 146, no. 1, pp. 1–15.

[2]

A. Thomas Stavros (1999) " Breast Ultrasound", no. pp. 196-214.

[3]

D. Radisky et al. (2016) “Standardized measures of lobular involution and
subsequent breast cancer risk among women with benign breast disease: a
nested case-control study Breast Cancer Res Treat” vol. 159, no. 1, pp.
163–172.

[4]

Nguyen Phuong Anh et al. (2018) " Đánh giá hiệu quả bước đầu trong
loại bỏ các tổn thương vú lành tính bằng sinh thiết vú có hỗ trợ hút chân
không tại trung tâm Điện quang bệnh viện Bạch Mai", Tạp chí Điện
Quang Việt Nam, pp 17-23.

[5]

D. Álvarez-Fernández, et al (2010), “Injection of absolute alcohol into
cysts cavities, after cyst aspiration, for treating and reducing the rate of
recurrence of benign breast cysts,” Gynecol. Surg., vol. 7, no. 3, pp. 285–
288.

[6]


C. Gomes (2002) “Sclerosis of gross cysts of the breast: a three- year
study.” Eur. J. Gynaec. Oncol. ISSN : 0392-2936. pp 191-194

[7]

A. Özgen, et al (2016) “Effectiveness of single-session ultrasound-guided
percutaneous ethanol sclerotherapy in simple breast cysts,” Diagnostic
Interv. Radiol., vol. 22, no. 3, pp. 220–223.

[8]

Robin Smithuis, et al (2013) “Breast calcification Differential Diagnosis”.

[9]

Đỗ Doãn Thuận (2008) " Nghiên cứu giá trị của chụp Xquang và Siêu âm
trong chẩn đoán ung thư vú" Luận văn tốt nghiệp thạc sỹ Y học- Đại học Y
Hà Nội.


23
[10] H. Pan et al (2006) “Single-Session Prolonged Alcohol-Retention
Sclerotherapy for Large Hepatic Cysts” Intervention Radiology, no.
October, pp. 940–943,
[11] Nguyễn Thị Thu Duyên et al. (2017), “Đánh giá kết quả bước đầu điều trị
tổn thương nang lành tính tuyến giáp bằng phương pháp tiêm cồn tuyệt
đối dưới hướng dẫn của siêu âm” Luận văn bác sỹ CK2, Đại Học Y Hà
Nội




×