Tải bản đầy đủ (.doc) (94 trang)

Luận văn thạc sỹ - Huy động vốn tiền gửi tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh Long Biên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (961.76 KB, 94 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO”
“TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI”
-------------------------

ĐỖ THỊ VÂN ANH

HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN
– CHI NHÁNH LONG BIÊN

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

“Người hướng dẫn khoa học:
TS. VŨ XUÂN DŨNG


HÀ NỘI - 2018


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu thực sự của cá nhân tôi, được
thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Vũ Xuân Dũng. Các số liệu trong
luận văn là trung thực, xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị. Kết quả nghiên cứu
được trình bày trong luận văn này không sao chép của bất kì luận văn nào và không
được công bố trong bất cứ công trình nghiên cứu nào trước đây.
Một lần nữa tôi xin khẳng định về sự trung thực của lời cam kết trên.


TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Đỗ Thị Vân Anh


ii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÂU CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ
PHẦN MỞ ĐẦU.......................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI................................................................................7
1.1. Ngân hàng thương mại và nguồn vốn của Ngân hàng thương mại...............7
1.1.1. Khái niệm..................................................................................................7
1.1.2. Nguồn vốn của Ngân hàng thương mại.....................................................8
1.2. Hoạt động huy động vốn tiền gửi của Ngân hàng thương mại....................10
1.2.1. Khái niệm...............................................................................................10
1.2.2. Vai trò của hoạt động huy động vốn tiền gửi...........................................11
1.2.3. Các hình thức huy động vốn tiền gửi của NHTM...................................12
1.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động huy động vốn tiền gửi của Ngân hàng
thương mại........................................................................................................14
1.2.5. Các nhân tố tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn tiền gửi của Ngân
hàng thương mại...............................................................................................16
1.3. Kinh nghiệm về huy động vốn tiền gửi của một số NHTM.........................24
1.3.1..Kinh nghiệm của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam BIDV
- Chi nhánh Hoàn Kiếm:...................................................................................24
1.3.2......Kinh nghiệm của NHTM CP Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) –

Chi nhánh Hoàn Kiếm:.....................................................................................24
1.3.3.Kinh nghiệm của Ngân hàng Đông Nam Á (SeaBank) – Chi nhánh Hà Nội........25
1.3.4.Bài học cho NHTM CP Sài Gòn Thương Tín - Chi nhánh Long Biên.............25
CHƯƠNG 2: HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI TẠI NHTM CP SÀI
GÒN THƯƠNG TÍN - CHI NHÁNH LONG BIÊN...............................................28
2.1. Khái quát về NHTM CP Sài Gòn Thương Tín - Chi nhánh Long Biên.....28
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển..........................................................28
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và mạng lưới hoạt động..................................................29
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương
Tín - Chi Nhánh Long Biên..............................................................................29


iii
2.2. Thực trạng hoạt động huy động vốn tiền gửi của NHTM CP Sài Gòn
Thương Tín - Chi nhánh Long Biên.....................................................................30
2.2.1. Thực trạng chính sách huy động vốn tiền gửi.........................................30
2.2.2. Thực trạng danh mục sản phẩm huy động vốn tiền gửi..........................35
2.2.3. Kết quả huy động vốn tiền gửi................................................................42
2.3. Đánh giá hiệu quả hoạt động huy động vốn tiền gửi tại Ngân hàng TMCP
Sài Gòn Thương Tín - Chi nhánh Long Biên......................................................57
2.3.1. Những kết quả đạt được..........................................................................57
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân..............................................................60
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI TẠI
NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN THƯƠNG TÍN - CHI NHÁNH LONG BIÊN...63
3.1. Mục tiêu và định hướng hoạt động huy động vốn tiền gửi của NHTM CP
Sài Gòn Thương Tín - Chi nhánh Long Biên......................................................63
3.1.1. Mục tiêu nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tiền gửi................63
3.1.2. Định hướng phát triển hoạt động huy động vốn tiền gửi của Ngân hàng
TMCP Sài Gòn Thương Tín - Chi nhánh Long Biên........................................64
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại NHTM CP

Sài Gòn Thương Tín - Chi nhánh Long Biên......................................................67
3.2.1. Hoàn thiện danh mục sản phẩm huy động vốn tiền gửi..........................67
3.2.2. Triển khai linh hoạt chính sách lãi suất...................................................69
3.2.3. Triển khai có hiệu quả hơn chính sách phát triển và chăm sóc khách hàng
gửi tiền.............................................................................................................. 71
3.2.4. Xây dựng đội ngũ nhân viên bán hàng chuyên nghiệp............................73
3.2.5. Nâng cao chất lượng sản phẩm, đơn giản hóa quy trình thủ tục, giảm thời
gian xử lý giao dịch..........................................................................................74
3.2.6. Chính sách về phát triển mạng lưới, kênh phân phối..............................74
3.2.7. Chính sách truyền thông quảng bá..........................................................75
3.2.8. Tăng cường công tác quản lý, điều hành, kiểm tra giám sát nội bộ........76
3.3. Một số kiến nghị..............................................................................................78
3.3.1. Kiến nghị đối với Chính phủ...................................................................78
3.3.2. Kiến nghị đối với NHNN........................................................................79
3.3.3. Kiến nghị đối với NHTM CP Sài Gòn Thương Tín................................81
KẾT LUẬN.............................................................................................................83
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


iv

DANH MỤC CÂU CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt
NH
EURO
NHTM
TMCP
TMCP
NHNN

TCKT
TCTD
PGD
Sacombank
SCB
Techcombank
Vietcombank
VND
USD
EURO

Tên đầy đủ
Ngân hàng
Đồng tiền chung châu Âu
Ngân hàng thương mại
Thương mại cổ phần
Thương mại cổ phần
Ngân hàng nhà nước
Tổ chức kinh tế
Tổ chức tín dụng
Phòng giao dịch
Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín
Ngân hàng TMCP Sài Gòn
Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam
Việt Nam đồng
Đô la Mỹ
Đồng tiền chung châu Âu



v

DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ
BẢNG
Bảng 2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của NHTM CP Sài Gòn Thương Tín Chi Nhánh Long Biên...........................................................................30
Bảng 2.2. Bảng lãi suất của NHTM CP Sài Gòn Thương Tín - Chi Nhánh Long
Biên áp dụng cho khách hàng cá nhân có tài khoản mở tại quầy..........31
Bảng 2.3. Bảng lãi suất của NHTM CP Sài Gòn Thương Tín - Chi Nhánh Long
Biên áp dụng cho khách hàng cá nhân có tài khoản mở online............33
Bảng 2.4. Bảng lãi suất của NHTM CP Sài Gòn Thương Tín - Chi Nhánh Long
Biên áp dụng cho khách hàng doanh nghiệp........................................34
Bảng 2.5.

Các dịch vụ và sản phẩm dành cho khách hàng Cá nhân.....................35

Bảng 2.6. Các dịch vụ và sản phẩm dành cho khách hàng Doanh nghiệp............40
Bảng 2.7. Quy mô vốn tiền gửi huy động của NHTM CP Sài Gòn Thương Tín Chi Nhánh Long Biên...........................................................................43
Bảng 2.8. Cơ cấu vốn tiền gửi huy động theo đối tượng gửi tiền của NHTM CP
Sài Gòn Thương Tín – Chi Nhánh Long Biên.....................................44
Bảng 2.9. Cơ cấu vốn tiền gửi huy động của NHTM CP Sài Gòn Thương Tín –
Chi Nhánh Long Biên phân theo loại hình tiền gửi..............................46
Bảng 2.10. Cơ cấu vốn tiền gửi huy động của NHTM CP Sài Gòn Thương Tín –
Chi Nhánh Long Biên phân theo kỳ hạn tiền gửi.................................48
Bảng 2.12. Tương quan giữa vốn tiền gửi và dư nợ cho vay tại NHTM CP Sài Gòn
Thương Tín - Chi Nhánh Long Biên....................................................51
Bảng 2.13. Đặc điểm của khách hàng được xin ý kiến:..........................................54
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy điều hành của Sacombank Long Biên.............29
Sơ đồ 2.2:


Điểm số bình quân theo từng nhóm tiêu chí.........................................55


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tổng quan về tình hình nghiên cứu đề tài:
Ngân hàng thương mại đã hình thành tồn tại và phát triển hàng trăm năm gắn
liền với sự phát triển của kinh tế hàng hoá và có vai trò vô cùng quan trọng trong
hoạt động của nền kinh tế, trong khi đó, hoạt động huy động vốn tiền gửi lại là hoạt
động quan trọng bậc nhất đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Bởi vậy, các
ngân hàng đều rất chú trọng tới công tác huy động vốn tiền gửi, để duy trì được
nguồn vốn ổn định cho ngân hàng.
Trong quá trình nghiên cứu, tìm hiểu và tra cứu trên các phương tiện thông
tin và thư viện, các website, báo, tạp chí và một số nguồn thông tin khác cho thấy,
đã có khá nhiều công trình nghiên cứu về hoạt động huy động vốn, hiệu quả huy
động vốn và đưa ra một số giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn.
Tuy nhiên, vẫn còn khá ít các nghiên cứu về huy động vốn tiền gửi. Tác giả đã tìm
được và nghiên cứu một số đề tài về hoạt động huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng
thương mại của một số tác giả như: Luận văn thạc sĩ “Huy động vốn tiền gửi của
Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam - chi nhánh Keang Nam” của
tác giả Lê Thị Ngọc Thùy, 2016; Luận văn thạc sĩ “Huy động vốn tiền gửi khách
hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam - chi nhánh
Đống Đa” của tác giả Chu Thị Hoài Anh, 2017; Luận văn thạc sĩ “Hiệu quả huy
động vốn tiền gửi tại NHTM CP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Thừa
Thiên Huế” của tác giả Đặng Nữ Hà My, 2017.
Về cơ bản các công trình đã nghiên cứu được các vấn đề sau:
- Luận văn thạc sỹ của tác giả Lê Thị Ngọc Thùy đã đưa ra các giải pháp
nhằm đẩy mạnh hoạt động huy động vốn nhưng chưa đi sâu vào vào việc nghiên
cứu một cách đầy đủ và toàn diện cả về lý luận và thực tiễn khiến cho bài viết còn

vướng mắc trong ứng dụng.
- Luận văn thạc sỹ của tác giả Chu Thị Hoài Anh đã phân tích được các giải
pháp để huy động vốn tiền gửi khách hàng cá nhân có hiệu quả từ đó xây dựng
chính sách huy động nguồn vốn đúng với cơ chế chính sách của Nhà nước, phù hợp


2
diễn biến thị trường, nhu cầu khách hàng và định hướng chiến lược kinh doanh. Tuy
nhiên các giải pháp đưa ra cũng chưa thật phù hợp với tình hình nghiên cứu cũng
như chưa đánh giá được giải pháp nào là tốt nhất trong hoạt động huy động vốn tiền
gửi khách hàng cá nhân hoặc giải pháp nào là giảm chi phí mà huy động vốn vẫn
đạt hiệu quả cao.
- Luận văn thạc sỹ của tác giả Đặng Nữ Hà My chỉ đề cập sơ qua về các
hình thức huy động vốn tiền gửi, không đi sâu vào lĩnh vực này và cũng không có
tính cập nhật trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, tác giả thiên về đề
xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn và cũng không đưa ra được giải
pháp nào là phù hợp nhất cho ngân hàng mà tác giả nghiên cứu.
Nhìn chung mỗi công trình nghiên cứu, các tác giả đã đưa ra được các giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tiền gửi, tăng cường công tác quản lý
vốn tiền gửi tại các NHTM nói chung và tại các Ngân hàng mà tác giả lựa chọn nói
riêng. Song chưa đủ và cần có nhiều công trình nghiên cứu về nâng cao hiệu quả
huy động vốn của NHTM một cách toàn diện hơn, nhất là về đánh giá chất lượng
sản phẩm dịch vụ. Ngoài ra có rất ít công trình khoa học và luận văn viết về huy
động vốn tiền gửi của các NHTM trên địa bàn quận Long Biên.
Ở mỗi thời kỳ và trên mỗi địa bàn hoạt động kinh doanh, luôn có những thay
đổi khác nhau đòi hỏi mỗi ngân hàng cần có một chiến lược kinh doanh cho riêng mình
để phù hợp với mỗi thời kỳ và với tình hình kinh doanh thực tế. Cũng bởi sự biến động
của thị trường mà tâm lý và chiến lược kinh doanh của mỗi tổ chức cũng phải thay đổi
không ngừng để tự thích nghi, đặc biệt là thị trường tiền tệ luôn là một thị trường vô
cùng nhạy cảm với sự biến động. Chính vì vậy, trên cơ sở những biến động của môi

trường kinh doanh gần đây đặc biệt là hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực ngân hàng,
căn cứ vào những nghiên cứu của các tác giả đi trước, tác giả lựa chọn đề tài: “Huy
động vốn tiền gửi tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh Long Biên”.
Trên cơ sở phân tích đánh giá các nội dung nghiên cứu về hoạt động huy
động vốn tiền gửi của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh Long
Biên, để hoàn thiện hơn nữa vấn đề cần nghiên cứu, tác giả xin đề xuất một số câu
hỏi nghiên cứu như sau:


3
(1) Huy động vốn tiền gửi có tầm quan trọng thế nào đối với hoạt động kinh
doanh của NHTM?
(2) Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn tiền gửi của NHTM?
(3) Kinh nghiệm về huy động vốn tiền gửi của một số chi nhánh NHTM?
(4) Thực trạng hoạt động huy động vốn tiền gửi của Ngân hàng TMCP
Sài Gòn Thương Tín - Chi nhánh Long Biên như thế nào?
(5) Giải pháp nào giúp hoàn thiện hoạt động huy động vốn của Ngân hàng
TMCP Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh Long Biên?
2. Tính cấp thiết của đề tài
“Hệ thống NHTM ra đời nhằm cung cấp vốn cho nền kinh tế bởi vốn đóng
vai trò vô cùng quan trọng trong đời sống kinh tế - xã hội, vốn được coi là cơ sở,
nền tảng để tổ chức mọi hoạt động trong nền kinh tế. Một đất nước sẽ có đà phát
triển kinh tế bền vững khi có tiềm lực vốn mạnh. Vì vậy, để đẩy nhanh sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta, hệ thống NHTM phải tận dụng và khai
thác triệt để mọi nguồn vốn nhàn rỗi ở cả trong và ngoài nước. Những ngân hàng có
nguồn vốn dồi dào sẽ có nhiều thế mạnh trong hoạt động kinh doanh. Do đó, ngoài
nguồn vốn tự có, ngân hàng cần phải thường xuyên chăm lo cho việc làm thế nào để
tăng trưởng vốn không ngừng trong suốt quá trình hoạt động của mình, làm thế nào
để tăng cả quy mô lẫn chất lượng vốn huy động luôn là vấn đề được các NHTM
Việt Nam quan tâm hàng đầu.”

“Huy động vốn là một trong các hoạt động chính của NHTM, nắm giữ vai trò
quan trọng quyết định đến khả năng tồn tại và phát triển của ngân hàng. Sự xuất
hiện ngày càng nhiều các NHTM và các tổ chức tài chính cạnh tranh nhau cùng
phát triển, gây khó khăn cho công tác huy động vốn của NHTM CP Sacombank nói
chung và của chi nhánh Long Biên nói riêng như: quỹ tín dụng, quỹ tiết kiệm bưu
điện, công ty bảo hiểm,.... Nguyên nhân dẫn tới chi phí vốn cao, quy mô không ổn
định, việc tài trợ cho các danh mục tài sản không còn phù hợp với quy mô, kết cấu
từ đó làm hạn chế khả năng sinh lời, buộc ngân hàng phải đối mặt với các loại rủi ro
ở các NHTM Việt Nam là do quy trình huy động vốn của NHTM còn nhiều điểm
bất hợp lý.v.v... Từng là ngân hàng TMCP tốt nhất tại Việt Nam nhưng kể từ khi ông


4
Đặng Văn Thành rời khỏi chức Chủ tịch hội động quản trị vào năm 2012,
Sacombank rơi vào vòng luẩn quẩn của sự bất ổn và vòng xoay tái cơ cấu. Giữa
năm 2015, sau khi sáp nhập với Southern Bank, Sacombank đã phải đối mặt với
hàng loạt rủi ro về tín dụng và hoạt động khiến lợi nhuận sau thuế sụt giảm, tỉ lệ nợ
xấu tăng cao. Đây cũng là vấn đề đối với Sacombank Chi nhánh Long Biên nói
riêng và ngân hàng Sacombank nói chung. Nhận thức được điều này, Ngân hàng
TMCP Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh Long Biên luôn quan tâm đến hoạt động
huy động vốn tiền gửi trong suốt những năm qua, tuy nhiên hoạt động huy động vốn
tiền gửi của chi nhánh vẫn không ngừng gặp phải những khó khăn, thách thức. Điều
này đòi hỏi Chi nhánh Long Biên phải có sự nghiên cứu bằng khoa học và cụ thể để
tìm ra được giải pháp có thể đảm bảo việc thu hút được lượng vốn tiền gửi ổn định,
đảm bảo hiệu quả của hoạt động kinh doanh theo kế hoạch được giao.”
Xuất phát từ thực trạng trên, tác giả đã chọn đề tài: “Huy động vốn tiền gửi
tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh Long Biên” làm đề tài
luận văn thạc sĩ.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích: Đưa ra các giải pháp giúp hoàn thiện hoạt động huy động vốn của

Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh Long Biên.
Nhiệm vụ: Hệ thống hóa những vấn đề lý thuyết cơ bản về huy động vốn tiền
gửi của NHTM, phân tích đánh giá thực trạng hoạt động huy động vốn tiền gửi tại
Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh Long Biên. Qua đó, đề xuất
các giải pháp hoàn thiện hoạt động huy động vốn tại Chi nhánh.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu về vấn đề lý thuyết và thực tiễn về huy
động vốn tiền gửi của chi nhánh NHTM.
Phạm vi nghiên cứu: Về nội dung: Các vấn đề về huy động vốn tiền gửi của
chi nhánh NHTM bao gồm nhận diện khái niệm, phân loại các sản phẩm, chỉ tiêu
đánh giá,...
- Về không gian của nghiên cứu: Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín –
Chi nhánh Long Biên


5
- Về thời gian: Thực trạng hoạt động huy động vốn tiền gửi tại Ngân hàng
TMCP Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh Long Biên từ năm 2015 đến 2017.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp thu thập số liệu
- Thu thập dữ liệu thứ cấp: được sử dụng từ nhiều nguồn khác nhau:
+ Nguồn dữ liệu bên trong ngân hàng: Báo cáo kết quả kinh doanh và bảng
cân đối chi tiết các năm 2015, 2016, 2017; Tài liệu về lịch sử hình thành và phát
triển của chi nhánh, …
+ Nguồn dữ liệu bên ngoài: các tạp chí, sách chuyên ngành, luận văn, bài viết
có liên quan, website ngân hàng …
- Thu thập dữ liệu sơ cấp: phương pháp quan sát trực tiếp, phương pháp
phỏng vấn trực tiếp.
5.2. Phương pháp xử lý, phân tích số liệu
Trong quá trình nghiên cứu và thu thập những dữ liệu, sàng lọc và lựa chọn

các thông tin tin cậy, thông qua đó sử dụng các phương pháp sau để tính toán, phân
tích, tổng hợp dữ liệu.
 Phương pháp phân tích, tổng hợp
Phương pháp phân tích được sử dụng để phân chia các vấn đề phức tạp thành
các vấn đề đơn giản, tạo điều kiện để phân tích kỹ lưỡng các lý thuyết, số liệu.
Phương pháp tổng hợp là liên kết các yếu tố đã được phân tích thành một tổng
thể thống nhất, từ đó rút ra kết luận nhận xét về các vấn đề cần quan tâm.
 Phương pháp so sánh
Phương pháp này dùng để so sánh các chỉ tiêu về huy động vốn tiền gửi của
Sacombank Long Biên qua các năm với nhau để thấy được sự phát triển của nguồn
vốn, tăng trưởng vốn tiền gửi từ năm 2015 đến năm 2017.
 Phương pháp khác
Có thể sử dụng các bảng biểu hoặc phương pháp quan sát nhằm có cái nhìn
toàn diện hơn, củng cố tính xác thực và đánh giá tổng quát về tình hình nghiên cứu.
6. Kết cấu đề tài nghiên cứu


6
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Phụ lục và Danh mục các bảng biểu, từ ngữ
viết tắt thì Luận văn bao gồm ba chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về huy động vốn tiền gửi của NHTM.
Chương 2: Hoạt động huy động vốn tiền gửi của Ngân hàng TMCP Sài Gòn
Thương Tín – Chi nhánh Long Biên.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện huy động vốn tiền gửi của Ngân hàng
TMCP Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh Long Biên.


7

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Ngân hàng thương mại và nguồn vốn của Ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm
Cho đến nay, ở mỗi nước khác nhau có khái niệm khác nhau về NHTM.
Tại Mỹ “Ngân hàng thương mại là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung
cấp dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính”.
Đạo luật ngân hàng của Pháp (1941) cũng đã định nghĩa: “Ngân hàng thương
mại là những xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc
của công chúng dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác và sử dụng tài
nguyên đó cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính”.
Ở Việt Nam, theo điều 4, khoản 3 Luật các tổ chức tín dụng (Luật số
47/2010/QH12) có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2011 có đưa ra khái niệm như
sau: “NHTM là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng
và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi
nhuận”. Trong đó, “hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường
xuyên một hoặc một số nghiệp vụ sau đây: Nhận tiền gửi, cấp tín dụng, cung ứng
dịch vụ thanh toán qua tài khoản”.
Mặc dù có nhiều định nghĩa khác nhau về NHTM, song nhìn chung thì NHTM
có những đặc trưng sau:
+ Là tổ chức tài chính nhận tiền gửi và cho vay tiền.
+ Là nơi trực tiếp giao dịch với công chúng để nhận ký thác, cho vay và cung
ứng những dịch vụ tài chính.
+ Bất kỳ tổ chức nào cung cấp tài khoản tiền gửi cho phép khách hàng rút tiền
theo yêu cầu và cho vay đối với các tổ chức kinh doanh hay cho vay thương mại.
Như vậy có thể đưa ra khái niệm chung nhất về Ngân hàng thương mại như
sau: Ngân hàng là một doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh về tiền tệ với hoạt động


8

thường xuyên là nhận tiền gửi, cấp tín dụng (cho vay, chiết khấu, bảo lãnh…) cung
ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản, cung cấp các dịch vụ tài chính và các hoạt
động khác có liên quan.
1.1.2. Nguồn vốn của Ngân hàng thương mại
Dưới góc độ phạm trù kinh tế, vốn là điều kiện tiên quyết của bất cứ doanh
nghiệp nào trong nền kinh tế thuộc các hình thức sở hữu khác nhau.
Nguồn vốn của NHTM là các luồng tiền/dòng tiền mà các NHTM có thể huy
động được để hình thành vốn kinh doanh của mình.
Như vậy, có thể đưa ra kết luận nguồn vốn của ngân hàng thương mại là toàn
bộ các tiền tệ được ngân hàng thương mại tạo lập bằng nhiều hình thức để cho vay,
đầu tư và thực hiện các nghiệp vụ ngân hàng. Nguồn vốn của ngân hàng bao gồm 2
loại chính: Vốn chủ sở hữu và vốn nợ.
Kết cấu nguồn vốn của Ngân hàng thương mại
 Vốn chủ sở hữu:
- Là nguồn vốn chiếm tỷ trọng không lớn, thuộc sở hữu của NHTM (thường
khoảng 7 - 10% trong tổng nguồn vốn), là điều kiện bắt buộc để ngân hàng có được
giấy phép hoạt động, là căn cứ quyết định khả năng và khối lượng vốn huy động
vốn. Ngân hàng có nguồn vốn ổn định và dồi dào luôn tạo niềm tin đối với khách
hàng, đảm bảo khả năng hoàn trả cho người gửi tiền hay đáp ứng nhu cầu tín dụng
cho người đi vay, kể cả khi nền kinh tế gặp khó khăn. Quy định về vốn chủ sở hữu
là khác nhau tùy thuộc vào từng quốc gia và từng loại hình ngân hàng.
- Vốn chủ sở hữu bao gồm: Vốn hình thành ban đầu, vốn bổ sung trong quá
trình hoạt động.
 Vốn tiền gửi:
- Là nguồn vốn (thường chiếm tỷ trọng tới hơn 90% trong tổng nguồn vốn
của NTHM) huy động được trên thị trường thông qua nghiệp vụ tiền gửi, tiền vay
và một số nguồn vốn khác, vì vậy các hoạt động sử dụng vốn của Ngân hàng tồn tại
và phát triển được là nhờ nguồn vốn huy động này.
- Vốn huy động bao gồm: Vốn tiền gửi giao dịch và vốn tiền gửi phi
giao dịch.



9
 Vốn đi vay:
- Tiền gửi là nguồn quan trọng nhất của ngân hàng thương mại. Tuy nhiên, khi cần
các ngân hàng thương mại vẫn phải thường vay mượn thêm. Các ngân hàng thương mại
vào những giai đoạn, những thời điểm cụ thể sẽ đi vay vốn để bổ sung vào hoạt động của
mình khi ngân hàng thương mại đã sử dụng hết vốn khả dụng mà vẫn không đủ vốn hoạt
động, hay nói cách khác: tạm thiếu vốn khả dụng. Tại nhiều nước Ngân hàng trung ương
thường quy định tỷ lệ giữa nguồn tiền huy động và vốn chủ. Do vậy
- Vốn đi vay là quan hệ vay vốn giữa ngân hàng thương mại và Ngân hàng
trung ương, hoặc giữa các ngân hàng thương mại với nhau hay với các tổ chức tín
dụng khác.
- Vốn vay bao gồm:
+ Vốn vay các tổ chức tín dụng khác: đây là nguồn vay mượn lẫn nhau giữa
các ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác.
+ Vay NHTW: Đây là khoản vay nhằm giải quyết nhu cầu cấp bách trong chi
trả của Ngân hàng thương mại. Việc cấp vốn của NHTW thường thông qua hình
thức tái chiết khấu các giấy tờ có giá của Ngân hàng thương mại, cho vay tái cấp
vốn hoặc cho vay theo hạn mức tín dụng.
 Vốn khác:
- Vốn điều chuyển: Ngân hàng mẹ được xem là nơi chu chuyển vốn giữa
những chi nhánh có hoạt động sử dụng vốn nhiều hơn khả năng huy động và những
chi nhánh có hoạt động huy động vốn nhiều hơn khả năng sử dụng vốn. Những chi
nhánh không huy động đủ vốn cho hoạt động kinh doanh sẽ được nhận một lượng
vốn điều hoà cần thiết cho hoạt động của mình, còn những chi nhánh có khả năng
huy động vốn nhiều hơn khả năng sử dụng vốn sẽ điều chuyển một lượng vốn về
Ngân hàng mẹ để được hưởng lãi suất điều hoà.
- Vốn ủy thác đầu tư: Ngân hàng nhận vốn ủy thác từ doanh nghiệp để tiến
hành đầu tư. Danh mục đầu tư được ngân hàng thiết kế riêng phù hợp với mức chấp

nhận rủi ro và mức sinh lời mong muốn của từng doanh nghiệp. Sản phẩm đầu tư đa
dạng, bao gồm tất cả các loại tài sản được phép đầu tư trong nước và ngoài nước.
Nguồn vốn này cũng có thể được ủy thác từ Chính phủ.


10
1.2. Hoạt động huy động vốn tiền gửi của Ngân hàng thương mại
Việc huy động vốn của ngân hàng thương mại được thực hiện bằng nhiều cách:
- Nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác dưới các
hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm…
- Đi vay bằng cách phát hành các giấy tờ có giá (chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu
ngân hàng…)
- Vay vốn bằng cách vay vốn của các tổ chức tín dụng khác và của Ngân hàng
trung ương
- Các hình thức huy động vốn khác.
Như đã trình bày ở phần trên, Vốn của ngân hàng thương mại bao gồm: Vốn
tự có, Vốn tiền gửi, Vốn đi vay, Vốn khác. Trong đó vốn tiền gửi là bộ phận chiếm
tỷ trọng lớn nhất, đóng vai trò quan trọng đến quá trình sử dụng vốn và lợi nhuận
của ngân hàng thương mại. Do đó ở luận văn này sẽ tập trung vào việc tìm hiểu
nghiệp vụ huy động vốn tiền gửi.
1.2.1. Khái niệm
Huy động vốn qua tài khoản tiền gửi là hình thức huy động vốn cổ điển và
mang tính đặc thù riêng của ngân hàng thương mại. Do vậy, đây cũng là điểm khác
biệt giữa ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng phi ngân hàng. Chính vì
đặc thù này, ngân hàng thương mại thường được gọi là tổ chức nhận tiền gửi
(despository institutions) trong khi các tổ chức tín dụng phi ngân hàng được gọi là
tổ chức tín dụng không nhận tiền gửi (non - despository institutions). Do nhu cầu và
động thái gửi tiền của khách hàng rất đa dạng và khác nhau nên để thu hút được
nhiều khách hàng gửi tiền, ngân hàng thương mại phải thiết kế và phát triển thành
nhiều loại sản phẩm tiền gửi khác nhau. Có thể nói, hiện nay hoạt động huy động

vốn tiền gửi khách hàng là một trong những hoạt động hết sức quan trọng và liên
quan đến sự sống còn của các ngân hàng thương mại.
Pháp luật nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam không có quy định cụ thể
nào về hoạt động huy động vốn tiền gửi khách hàng. Tuy nhiên, Luật các tổ chức tín
dụng (số 02/1997/QH10) được Quốc hội thông qua đã ra định nghĩa tương đối cụ
thể về tiền gửi khách hàng: “Tiền gửi là số tiền của tổ chức, các nhân gửi tại tổ chức


11
tín dụng hoặc các tổ chức khác có hoạt động ngân hàng dưới hình thức tiền gửi
không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm và các hình thức khác. Tiền gửi
được hưởng lãi hoặc không hưởng lãi và phải được hoàn trả cho người gửi tiền”.
(Quy định tại khoản 9 điều 20 – Luật các tổ chức tín dụng).
1.2.2. Vai trò của hoạt động huy động vốn tiền gửi
Hoạt động huy động vốn tuy không mại lợi nhuận trực tiếp cho ngân hàng
nhưng nó là nghiệp vụ rất quan trọng. Không có nghiệp vụ huy động vốn xem như
không có hoạt động của ngân hàng thương mại. “Một ngân hàng thương mại khi
được cấp phép thành lập đã phải có đủ vốn điều lệ theo quy định. Tuy nhiên, vốn
điều lệ chỉ đủ tài trợ cho tài sản cố định như trụ sở, văn phòng, máy móc thiết bị cần
thiết cho hoạt động kinh doanh chứ chưa đủ vốn để ngân hàng có thể thực hiện các
hoạt động kinh doanh như cấp tín dụng và các dịch vụ ngân hàng khác. Để có vốn
phục vụ cho các hoạt động này ngân hàng phải huy động vốn từ khách hàng.
Nghiệp vụ huy động vốn, do vậy, có ý nghĩa rất quan trọng đối với ngân hàng cũng
như đối với khách hàng.”
“- Đối với nền kinh tế: Chức năng huy động nguồn vốn tiền gửi của ngân hàng
có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế vì nó đáp ứng nhu cầu
vốn để đảm bảo cho quá trình tái sản xuất được thực hiện liên tục và mở rộng quy
mô sản xuất. Nhờ đó, ngân hàng đã biến vốn nhàn rỗi thành vốn hoạt động, kích
thích quá trình luân chuyển vốn, thúc đẩy sản xuất kinh doanh, thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế.”

“- Đối với ngân hàng: Nguồn vốn tiền gửi là nguồn vốn chủ yếu để thực hiện
các nghiệp vụ sinh lời của ngân hàng như cho vay, đầu tư, cung cấp các dịch vụ
thanh toán,... Quy mô nguồn vốn tiền gửi thể hiện năng lực tài chính và uy tín của
ngân hàng. Nguồn vốn huy động càng lớn thể hiện năng lực tài chính mạnh mẽ và
sự tin tưởng của khách hàng vào ngân hàng, góp phần củng cố vị thế của ngân hàng
trên thị trường.”
“- Đối với người gửi tiền: Khi gửi tiền vào ngân hàng, ngoài tính chất an toàn,
khách hàng còn được hưởng các dịch vụ thanh toán an toàn, nhanh chóng, tiện lợi,
được hưởng lãi và có thể tích lũy tiền để thực hiện mục đích nào đó cho tương lai.


12
Không những thế, trong những trường hợp khách hàng gặp khó khăn về mặt tài
chính, ngân hàng có thể tài trợ cho khách hàng bằng các hình thức cầm cố, chiết
khấu sổ tiết kiệm, cho vay, bảo lãnh,…”
1.2.3. Các hình thức huy động vốn tiền gửi của NHTM
 Theo kỳ hạn:
- Huy động vốn tiền gửi không kỳ hạn (Tiền gửi thanh toán): Tiền gửi không
kỳ hạn là loại tiền gửi mà người gửi có thể rút ra bất cứ lúc nào và ngân hàng phải
có nghĩa vụ phục vụ bất cứ khi nào người gửi có nhu cầu rút tiền. Mục đích của loại
tiền gửi này không phải để được hưởng lãi suất mà thường là để thanh toán. Người
gửi có thể rút ra bất cứ lúc nào hoặc chuyển trả cho người thứ ba. Hình thức rút có
thể là lấy tiền mặt hoặc thanh toán bằng séc. Đặc biệt, người gửi có thể rút tiền
thông qua máy rút tiền tự động (ATM) mà không cần phải giao dịch trực tiếp tại
ngân hàng. Do tính không ổn định của loại tiền gửi này nên lãi suất của nó rất thấp,
thậm chí là không trả lãi. Đây là nguồn tiền nhàn rỗi, không có kế hoạch sử dụng
mà khách hàng muốn gửi vào ngân hàng vì mục tiêu an toàn và sinh lợi. Các giao
dịch liên quan đến nguồn tiền này chủ yếu là gửi tiền và rút tiền trực tiếp. Do tính
chất không ổn định nên lãi suất của loại tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn rất thấp
(khoảng 0.1%). “Khi gửi tiền tiết kiệm không kỳ hạn, khách hàng sẽ được ngân

hàng cấp cho một sổ tiết kiệm, phản ánh tất cả các giao dịch gửi tiền, rút tiền, số dư
hiện có, tiền lãi được hưởng, hoặc khách hàng sẽ được cấp một báo cáo tài khoản
sau mỗi giao dịch. Khi giao dịch, khách hàng phải xuất trình sổ tiết kiêm. Sổ này
chỉ thực hiện được giao dịch gửi và rút tiền, không thực hiện được giao dịch thanh
toán như tiền gửi thanh toán.”
- Huy động vốn tiền gửi có kỳ hạn/ tiền gửi tiết kiệm: Đây là hình thức phổ
biến và lâu đời nhất của các NHTM, đối tượng huy động thường là cá nhân hoặc hộ
gia đình. Tiền gửi có kỳ hạn là tiền gửi mà các cá nhân, tổ chức kinh tế gửi có thỏa
thuận về thời gian rút tiền, do đó nó ít có sự biến động và có tính ổn định cao, ngân
hàng có thể chủ động trong quá trình sử dụng. Người gửi tiền ngoài mục đích sử
dụng dịch vụ ngân hàng còn có mục đích sinh lợi từ khoản tiền này, do đó sự thay
đổi về lãi suất sẽ có tác động rất nhanh và rõ nét đến hoạt động huy động vốn của


13
ngân hàng. Khách hàng là các cá nhân có thu nhập ổn định, do vậy lãi suất đóng vai
trò quan trọng trong việc thu hút đối tượng khách hàng này. Khi gửi tiết kiệm có kỳ
hạn, khách hàng sẽ được ngân hàng cấp cho một sổ tiết kiệm. Ở Việt Nam, hình
thức huy động vốn tiền gửi có kỳ hạn 3, 6, 9, 12, 24 tháng đang rất phổ biến, phát
huy vai trò tạo lập vốn cho ngân hàng.
 Theo loại tiền gửi:
- Tiền gửi nội tệ: Là loại tiền gửi bằng đồng tiền Việt Nam (Việt Nam Đồng
– VNĐ) hưởng lãi suất tiền VNĐ tại thời điểm gửi tiền và theo quy định về mức lãi
suất hiện hành. Đây là loại tiền chiếm tỷ trọng lớn trong nguồn vốn huy động được
tại các NHTM tại Việt Nam.
- Tiền gửi ngoại tệ: là loại tiền gửi bằng tiền tệ của các nước trên thế giới,
hưởng lãi suất ngoại tệ tại thời điểm gửi tiền và theo quy định về mức lãi suất hiện
hành tương tự như với tiền gửi nội tệ. Các ngoại tệ được huy động phổ biến tại Việt
Nam là các đồng ngoại tệ mạnh như: Đô la Mỹ - USD, Bảng Anh – GBP, Ơrô – EUR.
 Theo đối tượng gửi tiền:

- Tiền gửi từ dân cư: Là một phần thu nhập bằng tiền của tầng lớp dân cư
trong xã hội, gửi với mục đích an toàn, sinh lợi và thanh toán. Do đó, tiền gửi từ dân
cư bao gồm hai hình thức gửi tiền là tiền gửi thanh toán và tiền gửi tiết kiệm. Đây là
phân khúc thị trường đầy tiềm năng của ngân hàng, vì thế, để khai thác hiệu quả
nguồn vốn huy động này, các NHTM cần phải có chính sách về lãi suất hợp lý, hấp
dẫn cũng như đa dạng hóa các hình thức huy động vốn.
- Tiền gửi từ các tổ chức xã hội và tổ chức kinh tế: Đây là một nguồn vốn
lớn, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn của mỗi ngân hàng. Để thuận tiện
trong quá trình thanh toán, tiết kiệm thời gian và chi phí, các doanh nghiệp (từ lớn
đền nhỏ) đều có tài khoản tiền gửi trong ngân hàng. Họ gửi tiền vào ngân hàng khi
bán được hàng hóa và rút ra khi cần, tuy nhiên chu kỳ rút tiền của mỗi ngân hàng
đều không giống nhau. Do vậy, ngân hàng sẽ có một khoản tiền tương đối lớn để
thực hiện các hoạt động một cách thuận lợi.
- Tiền gửi từ các ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác: Trong quá
trình hoạt động, các ngân hàng đều có một khoản tiền gửi lẫn nhau để thuận


14
tiện trong giao dịch cũng như để phục vụ khách hàng như: thanh toán hộ, giao
dịch ngoại tệ, phát hành hộ các chứng chỉ tiền gửi,… Hoặc, các ngân hàng đang
có nguồn dữ trữ vượt định mức, có thể gửi tại các ngân hàng khác để được
hưởng lãi suất.
1.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động huy động vốn tiền gửi của Ngân hàng
thương mại
Có rất nhiều các khái niệm khác nhau để đánh giá hoạt động huy động vốn như:
Sự gia tăng về quy mô của vốn huy động so với vốn chủ sở hữu, chi phí huy động
vốn thấp, lợi nhuận mà hoạt động huy động vốn mang lại được cho ngân hàng,…
“Có thể hiểu rằng, hoạt động huy động vốn tiền gửi của ngân hàng được cho là
hiệu quả khi kết quả huy động vốn tiền gửi mà ngân hàng đạt được phù hợp với nhu
cầu sử dụng vốn với chi phí hợp lý và đảm bảo được khả năng sinh lời của ngân

hàng trong từng thời kỳ. Trên giác độ của ngân hàng, ngân hàng cần phải bám sát
nhu cầu sử dụng vốn và huy động vốn không những phù hợp với nhu cầu mà còn
phải hài hòa về cơ cấu vốn (kỳ hạn, loại tiền,..) với chi phí thấp nhất có thể, duy trì
được tính ổn định của nguồn vốn huy động mới có thể hạn chế được rủi ro thanh
khoản, rủi ro lãi suất và gia tăng lợi nhuận cho ngân hàng.”
Để đánh giá hoạt động huy động vốn tiền gửi của NHTM, chúng ta sử dụng
các chỉ tiêu đánh giá phổ biến sau:
(1). So sánh tỷ lệ tăng trưởng vốn tiền gửi huy động năm sau với năm
trước:
Quy mô vốn tiền gửi năm (N) - Quy mô vốn tiền gửi năm (N-1)
=

Quy mô vốn tiền gửi năm (N-1)

x 100%

→ Tốc độ tăng trưởng vốn năm sau so với năm trước là bao nhiêu phần trăm?
Tỷ lệ này càng cao thì hiệu quả huy động vốn tiền gửi càng cao.
“Tốc độ tăng trưởng có thể được tính cho tổng vốn cũng có thể được xét riêng
với từng loại vốn cụ thể. Sự biến động của từng loại vốn, đôi khi nó trái chiều nhau
và không giống chiều biến động của tổng vốn. Chỉ tiêu này kết hợp với tỷ trọng vốn
giúp sự đánh giá về khả năng huy động vốn của NHTM được sâu sắc hơn và toàn
diện hơn.”


15
(2). Cơ cấu vốn tiền gửi huy động:
Cơ cấu vốn cũng là một yếu tố quan trọng để đánh giá hiệu quả huy động vốn
tiền gửi của ngân hàng. Cơ cấu vốn huy động được phản ánh thông qua tỷ trọng các
loại tiền gửi trên tổng số nguồn vốn tiền gửi mà ngân hàng huy động được.

Tỷ trọng của nguồn vốn tiền gửi được tính như sau:
=

Quy mô của nguồn vốn tiền gửi i
Tổng vốn tiền gửi huy động
“Việc tính toán tỷ trọng vốn nợ tương đối phức tạp.Nó có thể được thực hiện dựa
trên việc sử dụng nhiều tiêu chí khác nhau để phân loại vốn: theo đối tượng huy động,
theo kỳ hạn, theo tính chất hay theo loại tiền. Theo mỗi khía cạnh, những phân tích, đánh
giá được đưa ra sẽ phản ánh một cách đầy đủ hơn khả năng huy động vốn của NHTM.”
“Tỷ trọng loại vốn nào cao phản ánh ưu thế của Ngân hàng trong việc huy
động loại vốn đó. Mặt khác, nó cũng cho thấy sự chú trọng của Ngân hàng vào
những hình thức huy động nhất định. Qua đó, người ta có thể nhận thấy chính sách
huy động vốn của Ngân hàng và đánh giá được Ngân hàng có đạt được mục tiêu
trong trường hợp thực hiện thay đổi cơ cấu vốn hay không.”
(3). Chi phí huy động vốn tiền gửi bình quân năm sau so với năm trước:
Chi phí huy động vốn tiền gửi bình quân năm (N)
Chi phí huy động vốn tiền gửi bình quân năm (N-1)
x 100%
=
Chi phí huy động VTG BQ năm (N-1)
→ Tổng chi phí huy động vốn tiền gửi mà ngân hàng phải bỏ ra để có được
-

một đồng vốn khả dụng năm sau cao hơn hay thấp hơn so với năm trước. Nếu chỉ
tiêu này nhỏ hơn 1, phản ánh hoạt động huy động vốn là hiệu quả.
Trong đó:
Chi phí huy động vốn tiền gửi =
bình quân năm (N)

Chi phí trả lãi năm (N) + Chi phí lãi năm (N)

Tổng số vốn tiền gửi huy động năm (N)

(4). Khả năng đáp ứng nhu cầu cho vay từ nguồn tiền gửi năm sau so với năm
trước:
Tổng vốn tiền gửi huy động năm (N)
Tỷ lệ đáp ứng nhu cầu
=
x 100%
cho vay năm (N)
Tổng dư nợ năm (N)
→ “Tỷ lệ đáp ứng nhu cầu cho vay từ nguồn tiền gửi của năm sau cao hay
thấp hơn so với năm trước. Một đồng vốn tiền gửi mà ngân hàng huy động được sẽ
đáp ứng được bao nhiêu % nhu cầu vay của khách hàng.”


16
(5). Thu nhập ròng từ hoạt động huy động vốn:
Thu nhập ròng từ hoạt động
huy động vốn

=

(NIM HĐV * số dư HĐV BQ)
- Chi phí huy động vốn khác

Trong đó: NIMHĐV = LS FTP mua vốn - LSHĐV
Chi phí huy động vốn khác gồm: Chi phí hoa hồng, môi giới
→ Đây là chỉ tiêu quan trọng nhất dùng để đánh giá hiệu quả huy động vốn nó bị
ảnh hưởng trực tiếp bởi hai nhân tố chính đó là quy mô huy động và chi phí huy động.
(6). Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng hoạt động huy động vốn tiền gửi:

- “Mức độ hoạt động của vốn huy động: Được đánh giá qua chỉ tiêu hệ số sử
dụng vốn. Hệ số sử dụng vốn càng tiến đến 1 càng tốt (trong điều kiện vẫn đảm bảo
các giới hạn an toàn trong hoạt động kinh doanh) điều này thể hiện nguồn vốn được
sử dụng tối đa.”
- “Mức độ thuận tiện của khách hàng: Được đánh giá qua các thủ tục gửi
tiền, rút tiền, các dịch vụ kèm theo của ngân hàng. Tiết kiệm thời gian và chi phí
cho khách hàng.”
- Thời gian để huy động một lượng vốn nhất định.”
- “Một số chỉ tiêu khác như số lượng vốn bị rút ra trước hạn, kỳ hạn thực tế
của nguồn vốn.”
Trên đây là một số chỉ tiêu để đánh giá chất lượng huy động vốn của NHTM.
Tuy nhiên, sử dụng một chỉ tiêu không thể phản ánh đầy đủ được mà cần kết hợp
nhiều chỉ tiêu thì mới phản ánh đúng thực chất chất lượng huy động vốn của một
NHTM. Trong điều kiện cụ thể sẽ có từng hệ thống chỉ tiêu riêng phù hợp với đặc
điểm kinh doanh của mỗi ngân hàng.”
1.2.5. Các nhân tố tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn tiền gửi của
Ngân hàng thương mại
 Các nhân tố bên trong NHTM
Chiến lược kinh doanh
Chiến lược đóng vai trò vô cùng quan trọng trong hoạt động của một tổ chức
và lược được xem như là một kế hoạch tổng thể, dài hạn nhằm đạt được mục tiêu
lâu dài. Trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt như hiện nay, mỗi một ngân
hàng cần xây dựng được một chiến lược hoạt động cho riêng mình để có thể đứng


17
vững được trên thương trường và khẳng định được vị thế của mình trước các đối thủ
cạnh tranh. “Điều này phụ thuộc vào điểm mạnh, điểm yếu, khả năng cũng như hạn
chế của mỗi ngân hàng. Chiến lược kinh doanh xác định quy mô hoạt động có thể
mở rộng hay thu hẹp, cơ cấu vốn có thể thay đổi về tỷ lệ các loại nguồn vốn, chi phí

hoạt động có thể tăng hay giảm. Các chiến lược kinh doanh liên quan đến huy động
vốn tiền gửi bao gồm chính sách về giá cả, lãi suất, tỷ lệ hoa hồng và phí dịch vụ.
Việc lãi suất huy động tăng sẽ thu hút được nguồn vốn huy động về ngân hàng lớn.
Tuy nhiên, hiệu quả huy động vốn lại giảm do chi phí huy động tăng. Vì vậy, quy
mô nguồn vốn huy động được sẽ phụ thuộc chủ yếu vào chiến lược kinh doanh của
ngân hàng.”
Uy tín và năng lực tài chính
Uy tín của ngân hàng được đặt lên hàng đầu khi khách hàng lựa chọn nơi gửi
gắm tài sản, nơi cung cấp nguồn vốn, nơi để đầu tư hay bảo lãnh cho các hợp đồng.
Có thể nói đây là tài sản vô hình của ngân hàng. “Uy tín thể hiện ở khả năng sẵn
sàng thanh toán chi trả cho khách hàng của Ngân hàng, thể hiện ở chất lượng hoạt
động có hiệu quả của ngân hàng. Chính vì vậy mà các NHTM phải không ngừng
nâng cao và đảm bảo uy tín của mình trên thương trường, từ đó có điều kiện để mở
rộng hoạt động kinh doanh của mình, thu hút được nguồn tiền nhàn rỗi của dân cư.
Ngoài ra một ngân hàng có bề dày lịch sử hoạt động sẽ được nhiều khách hàng lựa
chọn hơn các ngân hàng ít kinh nghiệm và uy tín trên thị trường. Mặc dù không
phải lúc nào Ngân hàng có lâu năm cũng luôn là một lợi thế so với ngân hàng mới
thành lập. Nhưng đối với một khách hàng khi cần giao dịch với ngân hàng nào đó
họ cũng tin tưởng vào ngân hàng có nhiều thâm niên hơn. Bởi vì họ nghĩ rằng Ngân
hàng hoạt động lâu thì có thế lực, uy tín trên thị trường, có kinh nghiệm trong thực
hiện các nghiệp vụ, nguồn vốn và có khả năng thanh toán cao.”
Cơ sở vật chất và trình độ công nghệ
Một trong những yếu tố rất quan trọng giúp tạo dựng hình ảnh của Ngân hàng
trước công chúng là cơ sở vật chất của Ngân hàng. “Khách hàng gửi tiền hay mua
công cụ nợ do Ngân hàng phát hành căn cứ trên sự tín nhiệm của họ vào sự đảm bảo
của Ngân hàng về việc họ sẽ được hoàn trả lại tiền đúng theo thoả thuận. Vì vậy,


18
hình ảnh của Ngân hàng trước công chúng trở nên rất quan trọng. Việc Ngân hàng

thể hiện hình ảnh đó như thế nào trước khách hàng ảnh hưởng nhiều đến khả năng
huy động vốn của họ. Những Ngân hàng có uy tín, tạo được hình ảnh tốt đẹp trước
công chúng là những Ngân hàng dễ dàng mở rộng huy động vốn hơn.”
Các hoạt động mà NHTM thực hiện không cung cấp tới khách hàng những sản
phẩm hữu hình có thể nắm giữ được. “Điều đó tất yếu gây cho khách hàng tâm lý
bất an. Ngân hàng có thể giảm thiểu bất lợi này thông qua việc củng cố, hoàn thiện
những yếu tố vật chất tác động trực tiếp đến giác quan của khách hàng. Những yếu
tố đó là nhà cửa, trang thiết bị hay chính những nhân viên làm việc trong Ngân
hàng. Sự bề thế của trụ sở, văn phòng, sự hiện đại của các trang thiết bị cùng với
không khí làm việc chuyên nghiệp của cán bộ, nhân viên sẽ tạo cho khách hàng sự
tin tưởng. Đây là cơ sở để Ngân hàng có thể duy trì và thu hút khách hàng, khuyến
khích khách hàng tham gia các hoạt động huy động vốn của họ.”
“Cũng về vấn đề cơ sở vật chất, mạng lưới Chi nhánh, phòng giao dịch, quỹ
tiết kiệm ảnh hưởng rất nhiều đến khả năng tiếp cận khách hàng của Ngân hàng.
Qua đó, nó chi phối việc Ngân hàng có thu hút được vốn dồi dào hay không. Các
Ngân hàng tìm mọi cách để tới gần dân cư nhất. Họ có thể tiếp cận doanh nghiệp
tương đối dễ dàng thông qua những hoạt động không thể thiếu với mỗi doanh
nghiệp như: mở tài khoản, thực hiện thanh toán, đăng ký mã số thuế với cơ quan
thuế,... Tuy nhiên, đối tượng dân cư lại rất khó, thậm chí không thể được tiếp cận
theo phương thức đó. Trong trường hợp người dân có tâm lý e ngại các giao dịch
với Ngân hàng như ở các nước có hệ thống tài chính chưa phát triển thì sự thâm
nhập sâu của Ngân hàng vào đời sống kinh tế người dân lại càng không đơn giản.”
Đạo đức nghề nghiệp và năng lực chuyên môn của cán bộ Ngân hàng
“Đội ngũ nhân viên, nhất là các giao dịch viên được coi là bộ mặt của một
Ngân hàng. Vai trò của giao dịch viên càng trở nên quan trọng khi các Ngân
hàng triển khai hình thức giao dịch “một cửa”. Thái độ thân thiện, vui vẻ,
phong cách chuyên nghiệp của giao dịch viên giúp tạo tâm lý thoải mái, an tâm
cho khách hàng và góp phần tạo nên nét đặc trưng cho chất lượng dịch vụ của
một Ngân hàng. Trong điều kiện lĩnh vực Ngân hàng – Tài chính ngày càng phát



×