Tải bản đầy đủ (.doc) (107 trang)

Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng xoá đói giảm nghèo tại phòng giao dịch Ngân hàng chính sách xã hội huyện Thanh Trì

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (601.7 KB, 107 trang )

1

MỤC LỤC
Trang
Danh mục các chữ viết tắt………………………………………………………5
Danh mục bảng, biểu, sơ đồ…………………………………………………….6
Lời mở đầu………………………………………………………………………7

Chương 1: Cơ sở khoa học về tín dụng xoá đói giảm nghèo trong nông
nghiệp, nông thôn………………………………………………………………10
1.1.

Những vấn đề cơ bản về nghèo đói……………………………………...10

1.1.1. Các khái niệm về đói nghèo…………………………………………..10
1.1.1.1.

Thế nào là đói nghèo…………………………………………...10

1.1.1.2.

Khái niệm đói…………………………………………………..11

1.1.1.3.

Khái niệm nghèo……………………………………………….12

1.1.1.4.

Mối quan hệ giữa đói và nghèo………………………………...12


1.1.2. Tiêu chí xác định đói nghèo…………………………………………..13
1.1.3. Nguyên nhân đói nghèo……………………………………………….16

1.2.

1.1.3.1.

Nguyên nhân khách quan………………………………………16

1.1.3.2.

Nguyên nhân chủ quan…………………………………………17

Những khái niệm cơ bản liên quan đến tín dụng NHCS………………...19

1.2.1. Định nghĩa ngân hàng chính sách xã hội……………………………...19
1.2.2. Hoạt động tín dụng của NHCS………………………………………..21
1.2.2.1.

Khái niệm tín dụng chính sách xã hội….………………………21

1.2.2.2.

Đặc điểm của tín dụng xoá đói giảm nghèo……………………22

1.2.2.3.

Phân loại tín dụng chính sách xã hội.…………………………..23

1.2.2.4.


Vai trò của tín dụng chính sách đối với xoá đói giảm nghèo…..24

1.2.2.5.

Các nguồn vốn của NHCSXH………………………………….26

1.2.2.6.

Lãi suất tại NHCSXH…………………………………………..29

1.2.2.7.

Rủi ro trong hoạt động tín dụng tại NHCSXH…………………31

1.2.2.8.

Hoạt động kiểm tra, kiểm soát vốn vay của NHCSXH………...33

1.2.3. Hoạt động cho vay đối với hộ nghèo tại NHCSXH…………………..34


2

1.3.

1.2.3.1.

Các nguyên tắc cơ bản trong cho vay đối với hộ nghèo………..34


1.2.3.2.

Chính sách cho vay đối với hộ nghèo tại NHCSXH…………...35

Hiệu quả trong hoạt động tín dụng xoá đói giảm nghèo………………...38

1.3.1. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động tín dụng XĐGN……………38
1.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế của hoạt động tín dụng
XĐGN………………………………………………………………...39
1.3.3. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả xã hội của hoạt động tín dụng
XĐGN………………………………………………………………...41

Chương 2: Thực trạng hoạt động tín dụng xoá đói giảm nghèo tại phòng
giao dịch NHCSXH huyện Thanh Trì………………………………………..44
2.1.

Những đặc điểm về tự nhiên, kinh tế, xã hội huyện Thanh Trì………….44

2.1.1. Đặc điểm tự nhiên…………………………………………………….44
2.1.1.1.

Vị trí địa lý……………………………………………………..44

2.1.1.2.

Địa hình………………………………………………………...45

2.1.1.3.

Khí hậu - thuỷ văn……………………………………………...45


2.1.1.4.

Nguồn lực đất đai………………………………………………46

2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội……………………………………………..46

2.2.

2.1.2.1.

Dân số, lao động………………………………………………..46

2.1.2.2.

Tình hình nghèo đói……………………………………………47

2.1.2.3.

Cơ sở hạ tầng…………………………………………………...49

2.1.2.4.

Điều kiện thị trường……………………………………………49

Vài nét khái quát về phòng giao dịch NHCSXH huyện Thanh Trì……...49

2.2.1. Vài nét khái quát về phòng giao dịch NHCSXH huyện Thanh Trì…...49
2.2.2. Quy trình cho vay hộ nghèo tại PGD NHCSXH huyện Thanh Trì…...51
2.3.


Hoạt động tín dụng XĐGN tại Phòng giao dịch NHCSXH huyện Thanh
Trì trong những năm qua………………………………………………...52

2.3.1. Hoạt động huy động vốn……………………………………………...52
2.3.2. Tình

hình

cho

vay

nghèo……………………………...55

vốn

đối

với

hộ


3
2.3.2.1.

Tình hình dư nợ theo địa bàn xã………………………………..55

2.3.2.2.


Tình hình dư nợ phân theo hội đoàn thể……………………….60

2.3.2.3.

Tình hình dư nợ theo thời hạn cho vay các hộ nghèo tại
NHCSXH………………………………………………………62

2.3.2.4.

Tình hình dư nợ hộ nghèo phân theo ngành kinh tế……………63

2.3.2.5.

Tình hình thu hồi nợ của ngân hàng……………………………64

2.3.2.6.

Tình hình nợ quá hạn và nguyên nhân…………………………67

2.3.2.7.

Một số ý kiến của người vay…………………………………..69

2.4.

Tình hình sử dụng vốn của các hộ nghèo vay vốn………………………70

2.5.


Đánh giá kết quả đạt được, tồn tại và nguyên nhân trong hoạt động tín
dụng XĐGN tại NHCSXH huyện Thanh Trì……………………………71

2.5.1. Đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng XĐGN của NHCSXH huyện
Thanh Trì……………………………………………………………...71
2.5.1.1.

Hiệu quả kinh tế………………………………………………..71

2.5.1.2.

Hiệu quả xã hội………………………………………………...73

2.5.2. Kết quả đạt được trong việc huy động và cho vay XĐGN…………...76
2.5.3. Những mặt còn tồn tại trong hoạt động xoá đói giảm nghèo…………78
2.5.4. Một số hộ điển hình thoát nghèo nhờ vốn vay của NHCSXH………..81

Chương 3: Phuơng hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín
dụng xoá đói giảm nghèo của NHCSXH huyện Thanh Trì…………………83
3.1.

Phương hướng xoá đói giảm nghèo của huyện Thanh Trì và phương
hướng mở rộng hoạt động tín dụng XĐGN của PGD NHCSXH huyện
Thanh Trì………………………………………………………………...83

3.1.1. Phương hướng xoá đói giảm nghèo của huyện Thanh Trì……………83
3.1.2. Phương hướng mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng
XĐGN của PGD NHCSXH huyện Thanh Trì………………………..84
3.2.


Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng xoá đói giảm
nghèo tại PGD NHCSXH huyện Thanh Trì trong những năm tới………85

3.2.1. Đối với hoạt động huy động vốn……………………………………...85


4
3.2.1.1.

Đa dạng hoá các nguồn vốn của ngân hàng……………………85

3.2.1.2.

Đa dạng hoá các hình thức huy động vốn……………………...87

3.2.1.3.

Thực hiện các chương trình thu hút khách hàng……………….87

3.2.1.4.

Mở rộng mạng lưới tín dụng…………………………………...88

3.2.1.5.

Hoàn thiện cơ sở vật chất, đội ngũ cán bộ, thủ tục…………….88

3.2.2. Đối với hoạt động tín dụng XĐGN…………………………………...89
3.2.2.1.


Từng bước xoá bỏ chính sách cho vay theo lãi suất ưu đãi…….89

3.2.2.2.

Một số biện pháp đẩy mạnh công tác thu hồi nợ, đảm bảo cho
việc hoàn trả vốn vay đầy đủ và đúng hạn……………………..91

3.2.2.3.

Phối hợp với các cơ quan chuyên môn thực hiện hướng dẫn kỹ
thuật sản xuất cho hộ vay vốn………………………………….93

3.2.2.4.

Điều

chỉnh

lại



cấu

các

loại

vốn……………………………...94
3.2.2.5.


Cải tiến thủ tục cho vay……………………………….………..95

3.2.2.6.

Đào tạo đội ngũ cán bộ có trình độ và tâm huyết với sự nghiệp
XĐGN………………………………………………………….95

3.2.2.7.
3.3.

Đối với các hộ nghèo vay vốn……………………………….....97

Kiến nghị………………………………………………………………...98

3.3.1. Nâng cao năng lực tài chính cho NHCSXH để đáp ứng ngày càng tốt
hơn nhu cầu vay vốn của hộ nghèo…………………………………...98
3.3.2. Nhà nước quan tâm đến vấn đề tăng trưởng kinh tế, đảm bảo công bằng
đi đôi với XĐGN……………………………………………………...99
3.3.3. Nhà nước chú trọng nâng cao trình độ dân trí, trình độ sản xuất kinh
doanh của hộ nghèo………………………………………………….101
3.3.4. Một số kiến nghị đối với các cấp có thẩm quyền tại huyện Thanh
Trì……………………………………………………………………102
3.3.5. Kiến nghị đối với NHCSXH huyện Thanh Trì……………………...102


5
Kết luận………………………………………………………………………..103
Tài liệu tham khảo…………………………………………………………....105
Phụ lục………………………………………………………………………...107


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

NHCSXH: Ngân hàng chính sách xã hội.
NHNN:

Ngân hàng nhà nước.

NHTM:

Ngân hàng thương mại.

PGD:

Phòng giao dịch.

UBND:

Uỷ ban nhân dân.

XĐGN:

Xoá đói giảm nghèo.

NSNN:

Ngân sách nhà nước.

CMND:


Chứng minh nhân dân.

HĐND:

Hội đồng nhân dân.


6

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ.
Trang
Sơ đồ 1: Vòng luẩn quẩn của đói nghèo…………………………………………..19
Bảng 1: Lãi suất tiền gửi tiết kiệm tại NHCSXH…………………………….……30
Bảng 2: Các loại lãi suất cho vay tại NHCSXH…………………………………...31
Bảng 3: Tình hình huy động vốn của NHCSXH huyện Thanh Trì phân theo loại
tiền gửi………………………………………………………………………….….53
Bảng 4: Tình hình thực hiện kế hoạch nguồn vốn của NHCSXH huyện Thanh
Trì……………………………………………………………………………….….54
Bảng 5: Dư nợ hộ nghèo của NHCSXH huyện Thanh Trì theo địa bàn xã….……56
Bảng 6: Dư nợ bình quân một hộ theo địa bàn xã…………………………………58
Bảng 7:Dư nợ hộ nghèo NHCSXH huyện Thanh Trì phân theo hội đoàn thể……60
Bảng 8: Dư nợ hộ nghèo theo thời hạn cho vay tại NHCSXH huyện Thanh Trì…62
Bảng 9: Dư nợ hộ nghèo tại NHCSXH huyện Thanh Trì phân theo ngành kinh
tế……………………………………………………………………………………63
Bảng 10: Tình hình cho vay và thu nợ hộ nghèo của NHCSXH huyện Thanh Trì..65
Bảng 11: Phân tích tình hình nợ quá hạn theo nguyên nhân tại NHCSXH huyện
Thanh Trì theo chương trình cho vay hộ nghèo tính đến 31/12/2006……………..67
Bảng 12: Hiệu suất sinh lời của vốn XĐGN tại NHCSXH huyện Thanh Trì……..71
Bảng 13: Phân tích nợ quá hạn chương trình cho vay XĐGN tại NHCSXH huyện
Thanh Trì…………………………………………………………………………..72

Bảng 14: Tỷ lệ hộ nghèo vay vốn qua các năm của huyện Thanh Trì……………..74
Bảng 15: Mức cho vay bình quân mỗi hộ nghèo tại NHCSXH huyện Thanh Trì…75
Bảng 16: Tỷ lệ hộ vay vốn thoát nghèo huyện Thanh Trì…………………………76


7
Bảng 17: Chỉ tiêu giảm nghèo huyện Thanh Trì giai đoạn 2006 – 2010…………..83

LỜI MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI:
Nghèo đói là tình trạng chung của nhiều quốc gia trên thế giới, đặc biệt là các quốc
gia đang phát triển trong đó có Việt Nam. Vì vậy xoá đói giảm nghèo là một vấn đề
mang tính chất toàn cầu và của nhiều thời đại. Đặc biệt Việt Nam là một nước đang
phát triển, với tỷ lệ đói nghèo còn cao và đang thực hiện mục tiêu công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước; thì nhiệm vụ xoá đói giảm nghèo đã trở thành một trong
những nhiệm vụ cấp thiết. Thanh Trì- một huyện ngoại thành ở Hà Nội với tỷ lệ
nghèo đói là 6,58% cũng không nằm ngoài xu hướng chung đó của cả nước.
Một trong những nguyên nhân cơ bản gây nên hiện tượng đói nghèo trên cả nước
nói chung và huyện Thanh Trì nói riêng là thiếu vốn sản xuất kinh doanh. Để giải
quyết nguyên nhân này thì Nhà nước đã có nhiều giải pháp trong đó có việc thành
lập Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam. Sự ra đời của NHCSXH có ý nghĩa to
lớn, đã thiết lập được một kênh tín dụng chính thức hỗ trợ cho người nghèo có vốn
sản xuất, tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập, từng bước giúp hộ nghèo làm quen
với nền sản xuất hàng hoá, để hộ nghèo có một địa chỉ tin cậy khi cần vốn.
NHCSXH huyện Thanh Trì được thành lập vào ngày 4 tháng 7 năm 2003. Sau 4
năm hoạt động, NHCSXH huyện Thanh Trì đã hoàn thành tốt kế hoạch cho vay hộ
nghèo, nhờ vốn vay từ NHCS huyện Thanh Trì nhiều hộ nghèo đã thoát nghèo, tỷ lệ
hộ nghèo giảm, giúp nền kinh tế huyện Thanh Trì từng bước phát triển.
Tuy nhiên thực trạng cho thấy có nhiều hộ sử dụng vốn vay chưa hiệu quả, và
cùng với sự phát triển của nền kinh tế, với chuẩn đói nghèo mới, tỷ lệ đói nghèo

tăng lên, thì nhu cầu vốn vay của người nghèo ngày càng tăng về cả số hộ cần vay
và số tiền cần vay của mỗi hộ. Nhu cầu vay thì lớn trong khi đó nguồn vốn của


8
Ngân hàng thì lại thiếu. Chính từ vấn đề khó khăn này nên em đã chọn đề tài:
“ Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng xoá đói giảm
nghèo tại phòng giao dịch Ngân hàng chính sách xã hội huyện Thanh Trì” làm
luận văn tốt nghiệp đại học cho mình..
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN VĂN:
-

Hệ thống hoá các vấn đề lý thuyết về đói nghèo; hoạt động tín dụng xoá đói

giảm nghèo và các chỉ tiêu đánh giá kết quả, hiệu quả hoạt động tín dụng xoá đói
giảm nghèo.
-

Đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng xoá đói giảm nghèo tại NHCSXH

huyện Thanh Trì, thông qua đó sử dụng các chỉ tiêu để đánh giá kết quả và hiệu quả,
những mặt đạt được, những hạn chế và nguyên nhân của hoạt động tín dụng xoá đói
giảm nghèo.
-

Đề xuất các giải pháp, kiến nghị để nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng

xoá đói giảm nghèo tại phòng giao dịch NHCSXH huyện Thanh Trì.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
-


Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về hoạt động tín

dụng xoá đói giảm nghèo tại NHCSXH huyện Thanh Trì.
-

Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động tín dụng đối với hộ nghèo của NHCSXH

huyện Thanh Trì. Nghiên cứu hoạt động tín dụng đối với hộ nghèo của NHCSXH
huyện Thanh Trì từ năm 2004 đến nay, đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả
hoạt động tín dụng XĐGN tại PGD NHCSXH huyện Thanh Trì cho những năm tiếp
theo.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
Luận văn đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu chủ yếu sau:
- Duy vật biện chứng: Xem xét nghiên cứu vấn đề nghèo đói, xoá đói giảm nghèo
trong mối quan hệ với các vấn đề phát triển nói chung một cách biện chứng lẫn
nhau.
- Duy vật lịch sử: người viết tìm hiểu sự biến động của hoạt động động tín dụng
XĐGN qua các năm trước đó (từ năm 2004 đến năm 2006), rút ra nhận xét đánh giá


9
sự tăng lên trong hiệu quả hoạt động tín dụng XĐGN tại NHCSXH huyện Thanh
Trì và xu thế của hoạt động tín dụng XĐGN trong những năm tiếp theo, trên cơ sở
đó luận văn đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng XĐGN phù
hợp với yêu cầu đặt ra trong những năm tiếp theo.
- Phương pháp phân tích và so sánh: về cơ bản phương pháp này là sự kết hợp
của hai phương pháp trên, theo đó dựa vào số liệu đã thu thập được về hoạt động tín
dụng XĐGN của NHCSXH huyện Thanh Trì, em đã so sánh số liệu giữa các năm
với nhau, so sánh giữa chỉ tiêu này với chỉ tiêu khác, từ đó thấy được sự chuyển

biến của kết quả và hiệu quả hoạt động tín dụng XĐGN tại NHCSXH huyện Thanh
Trì. Đồng thời luận văn cũng phân tích nguyên nhân của những biến động đó, phân
tích những kết quả đạt được, những tồn tại và nguyên nhân của chúng. Trên cơ sở
đó để đưa ra các giải pháp thích hợp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng XĐGN
của NHCSXH Thanh Trì.
- Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp: thu thập các số liệu có liên quan đến hoạt
động tín dụng XĐGN qua các năm tại NHCSXH huyện Thanh Trì; thu thập các số
liệu liên quan đến tình hình đói nghèo của huyện Thanh Trì tại UBND huyện để
phục vụ cho việc đánh giá thực trạng.
- Phương pháp thống kê: thống kê, sắp xếp các số liệu đã thu thập được cho logic
đúng trình tự thời gian, tính toán các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả qua các năm dựa
vào số liệu thu thập được để phục vụ cho việc phân tích thực trạng.
5. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
chính của chuyên đề được trình bày theo 3 chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học về tín dụng xoá đói giảm nghèo trong nông nghiệp,
nông thôn.
Chương 2: Thực trạng hoạt động tín dụng xoá đói giảm nghèo tại phòng giao
dịch Ngân hàng chính sách xã hội huyện Thanh Trì.


10
Chương 3: Phương hướng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín
dụng xoá đói giảm nghèo tại phòng giao dịch Ngân hàng chính sách huyện Thanh
Trì


11

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ TÍN DỤNG XOÁ ĐÓI GIẢM NGHÈO
TRONG NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN
1.1.

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ ĐÓI NGHÈO:

1.1.1. Các khái niệm về đói nghèo:
1.1.1.1.

Thế nào là đói nghèo:

Đói nghèo là vấn đề mang tính toàn cầu và tồn tại ở nhiều thời đại. Mỗi quốc gia,
mỗi thời đại lại có những cách lý giải về quan niệm, nguyên nhân, cách giải quyết
khác nhau đối với đói nghèo. Mỗi vùng, quốc gia, mỗi thời kì lại có những tiêu chí
xác định đói nghèo khác nhau cho phù hợp với hoàn cảnh.Vì vậy có thể nói đói
nghèo mang tính thời gian và không gian. Hiện nay có nhiều quan niệm về đói
nghèo nhưng về cơ bản là giống nhau. Mỗi quốc gia có thể đưa ra cho mình một
quan niệm riêng, đói nghèo có thể được xem xét trên nhiều khía cạnh về kinh tế,
văn hoá, chính trị, xã hội…Có thể hiểu theo nghĩa gói gọn trong vấn đề thu nhập,
chi tiêu, dinh dưỡng, giáo dục…hoặc theo nghĩa rộng hơn là sự phát triển toàn diện
của con người.
Các nước ở vùng châu Á – Thái Bình Dương sử dụng khái niệm đói nghèo do tổ
chức ESCAP đưa ra vào tháng 9- 1993 : “ Nghèo đói là tình trạng của một bộ phận
dân cư không được hưởng và thoả mãn những nhu cầu cơ bản của con người đã
được xã hội thừa nhận tuỳ theo trình độ phát triển kinh tế - xã hội và phong tục tập
quán của các địa phương”.
Đây chỉ là một định nghĩa do một tổ chức khu vực châu Á – Thái Bình Dương
đưa ra nhưng có thể xem đây là một định nghĩa chung nhất về đói nghèo, một định
nghĩa có tính chất hướng dẫn về phương pháp đánh giá, nhận diện nét cơ bản, phổ
biến về đói nghèo. Các tiêu chí và chuẩn mực đánh giá còn để ngỏ về mặt lượng,

bởi nó chưa tính đến những khác biệt và độ chênh lệch giữa các vùng, các điều kiện
lịch sử cụ thể quy định trình độ phát triển ở mỗi nơi. Điều đó có nghĩa là định nghĩa
này đã chú trọng tới tính thời gian và không gian của nghèo đói. Định nghĩa này có


12
thể áp dụng cho nhiều vùng, nhiều quốc gia, nhiều thời đại, từ đó mỗi vùng, mỗi
quốc gia có thể tự đưa ra tiêu chí xác định đói nghèo phù hợp với mình trong từng
hoàn cảnh cụ thể. Quan niệm hạt nhân có trong định nghĩa này là nhu cầu cơ bản
của con người. Căn cứ xác định đói hay nghèo là ở chỗ đối với những nhu cầu cơ
bản ấy con người không được hưởng và thoả mãn. Nhu cầu cơ bản ở đây chính là
cái thiết yếu, tối thiểu để duy trì sự tồn tại của con người như ăn, mặc, ở.
Còn theo Ngân hàng phát triển Châu Á thì: “ Nghèo là tình trạng thiếu những tài
sản cơ bản và cơ hội mà mỗi con người có quyền được hưởng. Mọi người cần được
tiếp cận với giáo dục cở sở và dịch vụ chăm sóc sức khoẻ cơ bản”.
Có thể nói các quan niệm này không có sự khác biệt đáng kể, tiêu chí để xác định
đều dựa trên mức chi tiêu để thoả mãn nhu cầu cơ bản của con người. Sự khác biệt
ở đây là mức độ thoả mãn các nhu cầu này là khác nhau giữa các khu vực.
Tóm lại, nghèo đói là tình trạng của một bộ phận dân cư có mức thu nhập thấp
bằng hoặc thấp hơn mức tối thiểu để duy trì một cuộc sống ở một khu vực, tại một
thời điểm nhất định.
1.1.1.2.

Khái niệm đói:

Đói là tình trạng thu nhập không đủ chi dùng cho nhu cầu ăn.
Sự nghèo khổ tuyệt đối, sự bần cùng được biểu hiện là đói, là tình trạng con
người không có ăn, ăn không đủ lượng dinh dưỡng tối thiểu cần thiết, sự đứt đoạn
trong nhu cầu ăn. Đói là một khái niệm biểu đạt tình trạng con người ăn không đủ
no, không đủ năng lượng tối cần thiết để duy trì sự sống hàng ngày và không đủ sức

để lao động, để tái sản xuất sức lao động. Đây là trường hợp đói gay gắt kinh niên,
là tình trạng thiếu ăn thường xuyên. Còn nếu con người trong những hoàn cảnh đột
xuất, bất ngờ do thiên tai bão lũ, mất mùa, bệnh tật, rơi vào cùng cực, không có
lương thực, thực phẩm để ăn, có thể dẫn tới cái chết thì đó là trường hợp đói gay gắt
cấp tính, phải cứu trợ khẩn cấp. Dù ở dạng nào thì đói đều đi liền với thiếu dinh
dưỡng, suy dinh dưỡng. Biểu hiện của đói là: thất thường về lượng, đứt bữa, đứt
bữa kéo dài. Về mặt năng lượng nếu trong một ngày con người chỉ được thoả mãn
mức 1500calo/ngày thì đó là thiếu đói, dưới mức đó là đói gay gắt.


13
1.1.1.3.

Khái niệm nghèo:

Về mặt kinh tế nghèo đồng nghĩa với nghèo khổ, nghèo túng, túng thiếu. Trong
hoàn cảnh nghèo thì người nghèo và hộ nghèo cũng vẫn chỉ vật lộn với những mưu
sinh hàng ngày về kinh tế vật chất, biểu hiện trực tiếp nhất là ở bữa ăn. Họ không
thể vươn tới các nhu cầu về văn hoá – tinh thần hoặc những nhu cầu này phải cắt
giảm tới mức tối thiểu nhất, gần như không có. Điều này đặc biệt rõ ở nông thôn với
hiện tượng trẻ em thất học, bỏ học, các hộ nông dân nghèo không có khả năng để
hưởng thụ văn hoá, y tế, không đủ hoặc không thể mua sắm thêm quần áo cho nhu
cầu mặc, sửa chữa nhà cửa cho nhu cầu ở… Nghèo là khái niệm chỉ tình trạng mà
thu nhập thực tế của người dân chỉ dành chi hầu như toàn bộ cho ăn, thậm chí còn
không đủ chi cho ăn, phần tích luỹ hầu như không có. Các nhu cầu tối thiểu khác
như ăn, mặc, văn hoá, y tế, giáo dục, đi lại, giao tiếp chỉ đáp ứng một phần rất ít ỏi,
không đáng kể.
Có hai dạng nghèo là nghèo tuyệt đối và nghèo tương đối:
Nghèo tuyệt đối là tình trạng của một bộ phận dân cư không có khả năng thoả
mãn các nhu cầu tối thiểu để duy trì cuộc sống.

Nghèo tương đối là tình trạng của một bộ phận dân cư có mức sống dưới mức
trung bình của cộng đồng tại địa phương.
Người ta cũng định nghĩa về người nghèo, hộ nghèo, xã nghèo và quốc gia nghèo
như sau:
Hộ nghèo là những hộ có mức thu nhập bình quân đầu người dưới ngưỡng
nghèo.
Người nghèo là những người nằm trong hộ nghèo, tuy nhiên cách nhìn nhận rộng
hơn của cộng đồng quốc tế là những người thiếu một cách trầm trọng cơ hội lựa
chọn và khả năng tham gia vào cuộc sống kinh tế xã hội của đất nước.
Xã nghèo là xã có tỷ lệ hộ nghèo cao và thiếu các cơ sở hạ tầng thiết yếu phục vụ
sản xuất và đời sống.


14
Một quốc gia được coi là nghèo khi thu nhập thực tế bình quân đầu người còn
thấp, nguồn lực cực kỳ hạn hẹp, cơ sở hạ tầng và môi trường yếu kém, có vị trí
không thuận lợi trong giao lưu với cộng đồng quốc tế.
1.1.1.4.

Mối quan hệ giữa đói và nghèo:

Đói và nghèo vừa có mối quan hệ mật thiết với nhau, lại vừa có sự khác biệt về
mức độ và cấp độ. Đã lâm vào tình trạng đói thì đương nhiên là nghèo. Theo tư duy
của người Việt Nam, chúng ta thường nhận diện đói ở hai dạng đói kinh niên và đói
gay gắt. Đây thuần tuý vẫn là đói ăn, nằm trọn trong phạm trù kinh tế - vật chất. Nó
khác với đói thông tin, đói thụ hưởng văn hóa thuộc phạm trù đời sống văn hóa tinh
thần. Quan niệm về nghèo thì có thể có nghèo tuyệt đối và nghèo tương đối, tất
nhiên dù ở dạng nào thì nghèo vẫn có quan hệ mật thiết với đói. Nghèo là một kiểu
đói tiềm tàng và đói là tình trạng hiển nhiên của nghèo. Sự nghèo và nghèo khổ kéo
dài, nếu không ra khỏi cái vòng luẩn quẩn của cảnh trì trệ, túng thiếu thì chỉ cần xảy

ra những biến cố đột xuất của hoàn cảnh là con người ta dễ dàng rơi vào cảnh đói.
Chúng ta có thể xoá được đói là do nhu cầu ăn của con người có giới hạn nên có
thể phấn đấu xoá đói. Nhưng chúng ta chỉ có thể giảm nghèo là vì trong từng giai
đoạn mức thu nhập và chi dùng tối thiểu là khác nhau và ngày càng cao vì vậy bao
giờ cũng có một bộ phận dân cư rơi vào tình trạng nghèo.
1.1.2. Tiêu chí xác định đói nghèo:
-

Tiêu chí xác định hộ nghèo, người nghèo:

Hộ nghèo là những hộ có thu nhập bình quân đầu người dưới ngưỡng nghèo.
Như vậy tiêu chí chủ yếu để nhận diện hộ nghèo là thu nhập bình quân đầu người.
Thu nhập bình quân đầu người này lại phải dựa vào ngưỡng nghèo hay chuẩn nghèo
được từng nước, từng vùng ban hành vào từng giai đoạn cụ thể. Khái niệm nghèo
khổ có thể thống nhất song không thể có một chuẩn nghèo chung cho tất cả các
quốc gia. Ngay trong một quốc gia cũng có thể khác nhau giữa các vùng, thậm chí
tiểu vùng. Vì mỗi vùng, mỗi quốc gia có sự phát triển không giống nhau nên mức
thu nhập tối thiểu bình quân khác nhau. Chuẩn nghèo này có tính động chứ không
bất biến, nó biến đổi theo thời gian, tương ứng với biến đổi về sự phát triển kinh tế -


15
xã hội. Vì lẽ đó, trên cơ sở thống nhất quan niệm chung về mặt định tính, chúng ta
cần xác định chuẩn nghèo cho mỗi quốc gia. Dựa trên khảo sát thực tế các vùng, các
địa phương, từ tất cả những độ chênh lệch khác nhau có thể đưa ra một chỉ số trung
bình là số đo chung, phổ biến cho cả nước, trước hết cho nông thôn. Đồng thời xác
định chuẩn nghèo riêng cho từng vùng cho phù hợp với hoàn cảnh kinh tế xã hội
của vùng.
Hiện nay chuẩn nghèo được áp dụng tại Việt Nam là chuẩn nghèo giai đoạn 2006
– 2010 do Bộ Lao động – Thương binh và xã hội ban hành theo NQ 06 – CP ngày

05/07/2005. Theo đó thì:
Tại khu vực thành thị chuẩn nghèo là 260.000đ/người/tháng. Tức là thu nhập
bình quân dưới 260.000đ/người/tháng là nghèo.
Tại khu vực nông thôn chuẩn nghèo là 200.000đ/người/tháng. Tức là thu nhập
bình quân dưới 200.000đ/người/tháng là nghèo.
Ngày 28/09/2005, Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành QĐ 6673 – UB
về chuẩn nghèo áp dụng trong giai đoạn 2006 – 2010 của thành phố Hà Nội, theo đó
thì:
Tại khu vực thành thị chuẩn nghèo là 350.000đ/người/tháng. Tức là thu nhập
bình quân dưới 350.000đ/người/tháng là nghèo.
Tại khu vực nông thôn chuẩn nghèo là 270.000đ/ người/tháng. Tức là thu nhập
bình quân dưới 270.000đ/người/tháng là nghèo.
Tại thành thị thu nhập bình quân từ 350.000 đến 500.000đ/người/tháng là cận
nghèo.
Tại nông thôn thu nhập bình quân từ 270.000 đến 400.000đ/người/tháng là cận
nghèo.
Ngoài tiêu chí mức thu nhập bình quân thì còn có thể nhận diện người nghèo, hộ
nghèo thông qua nhiều biểu hiện khác. Trong thực tế cuộc sống, trong hoạt động
của cộng đồng, người nghèo có những biểu hiện rất dễ nhận thấy. Họ thiếu cơ hội
và khả năng lựa chọn cơ hội, ẩn mình trong giao tiếp, ngại tiếp xúc ở chỗ đông
người, tự ti trong quan hệ. Ta có thể nhận diện đối tượng nghèo đói qua một số đặc


16
điểm thiếu lương thực, thực phẩm, hay đứt bữa, dinh dưỡng không đủ, lượng thức
ăn không đủ; nhà ở tạm, nhà siêu vẹo, dột nát không đảm bảo an toàn trong mùa
mưa bão, bản thân gia đình không có khả năng tự làm mới hoặc sửa chữa; con cái
đến độ tuổi đi học không được đến trường, trình độ dân trí thấp, ít được hưởng các
dịch vụ y tế, không có tư liệu sản xuất hoặc có nhưng làm không đủ ăn do thiếu
kiến thức sản xuất, thiếu vốn.

-

Tiêu chí xác định xã nghèo:

Xã nghèo là xã có tỷ lệ hộ nghèo cao và thiếu các cơ sở hạ tầng thiết yếu phục vụ
sản suất và đời sống.
Như vậy tiêu chí xác định xã nghèo là tỷ lệ hộ nghèo trong xã, cơ sở hạ tầng của
xã. Theo đối tượng tác động của chương trình xoá đói giảm nghèo thì có hai dạng
xã nghèo:
Xã đặc biệt khó khăn thuộc chương trình 135, là xã đáp ứng các tiêu chí sau: Vị
trí địa lý của xã ở xa trung tâm kinh tế xã hội, xa đường quốc lộ, giao thông đi lại
khó khăn; môi trường xã hội chưa phát triển, trình độ dân trí thấp còn nhiều tập tục
lạc hậu; trình độ sản xuất còn lạc hậu chủ yếu mang tính tự cấp, tự túc công cụ thô
sơ; đời sống của nhân dân còn nhiều khó khăn, thiếu thốn, mức sống thấp; hạ tầng
cơ sở chưa phát triển, chưa đủ các chương trình thiết yếu như điện, đường, trường,
trạm, nước sạch, chợ xã.
Xã nghèo ngoài chương trình 135, là xã đáp ứng 2 tiêu chí: tỷ lệ hộ nghèo trên
25%, chưa đủ 3 trên 6 công trình hạ tầng cơ sở thiết yếu.
-

Tiêu chí để đánh giá mức độ giàu nghèo của một quốc gia:

Thu nhập thực tế bình quân đầu người, cơ sở hạ tầng, nguồn lực, môi trường, vị
trí…. Chỉ tiêu thu nhập thực tế bình quân nhiều khi chưa phản ánh chính xác mức
độ giàu nghèo và sự phát triển ở một nước, mà vấn đề ở đây là mức thừa hưởng
thực tế của người lao động và trình độ công bằng xã hội mà nước đó đạt được. Vì
vậy khi đánh giá giàu nghèo cần phải chú ý đến các khía cạnh khác. Tuy nhiên đây
vẫn là chỉ tiêu được sử dụng phổ biến để đánh giá trình độ phát triển của một quốc
gia.



17
1.1.3. Nguyên nhân nghèo đói:
1.1.3.1.
-

Nguyên nhân khách quan:

Sự tác động của điều kiện tự nhiên: ở nông thôn, nông nghiệp là ngành sản

xuất chủ yếu, đem lại nguồn thu nhập chủ yếu cho các hộ gia đình. Tuy nhiên, sản
xuất nông nghiệp lại phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên, chính vì vậy sự diễn
biến bất thường của điều kiện tự nhiên sẽ ảnh hưởng xấu tới sản xuất nông nghiệp,
có thể dẫn tới mất mùa, làm người nông dân không có thu nhập, dẫn tời tình trạng
nghèo đói. Đối với những nước có điều kiện tự nhiên thuận lợi, sự thất thường của
khí hậu thời tiết vẫn có thể xảy ra. Vì vậy, nguyên nhân từ sự tác động của điều kiện
tự nhiên đối với nông nghiệp là phổ biến và chưa thể hạn chế ngay được. Đặc biệt
đối với nước ta là một nước sản xuất nông nghiệp là chủ yếu thì càng cần phải quan
tâm tới sự diễn biến của khí hậu thời tiết, cần phải có những biện pháp dự báo, hạn
chế sự tác động của tình hình thời tiết.
-

Nguyên nhân về chiến tranh: Trên Thế giới đã xảy ra hai cuộc chiến tranh

lớn là chiến tranh Thế giới lần thứ nhất và lần thứ hai, ngoài ra thì còn có rất nhiều
cuộc chiến tranh khu vực giữa các quốc gia. Các cuộc chiến tranh này đã ảnh hưởng
xấu tới rất nhiều quốc gia. Những nước là điểm nóng của khu vực như nước ta, hậu
quả của chiến tranh hết sức nặng nề: hầu hết cơ sở hạ tầng bị phá huỷ, sức lao động
thiếu, làm nhiều người bị chết hoặc mang thương tật suốt đời, thậm chí còn ảnh
hưởng tới các thế hệ sau, nền kinh tế suy kiệt, môi trường bị huỷ hoại… Đây là

nguyên nhân gây nên nghèo đói, đồng thời là các vấn đề xã hội cần phải giải quyết.
Hiện nay khi tình hình chính trị còn chưa ổn định thì chiến tranh còn là mối đe doạ
lớn ảnh hưởng tới nền kinh tế của nhiều quốc gia.
-

Nguyên nhân về xã hội: Nông thôn là vùng lạc hậu hơn so với thành thị

trong nhiều mặt như cơ sở hạ tầng (điện, đường giao thông, bệnh viện, trạm y tế,
trường học…), cơ sở vật chất thiếu thốn, trình độ dân trí thấp, thông tin liên lạc
thiếu, điều này đã cản trở việc tiếp cận và áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật
từ đó cản trở sự phát triển kinh tế. Đặc biệt ở nông thôn vẫn còn tồn tại những hủ
tục tập quán lạc hậu gây tốn kém, lãng phí, và cản trở việc tiếp thu những cái văn


18
minh tiến bộ. Các hủ tục lạc hậu này chiếm một phần chi tiêu lớn trong tổng chi tiêu
của gia đình, làm cho phần chi tiêu dành cho ăn uống và học hành, y tế giảm xuống,
thậm chí có những gia đình thu nhập thấp đã phải đi vay mượn để chi tiêu cho
những hủ tục ấy, điều này đã làm cho các hộ nghèo càng trở nên nghèo hơn. Từ
nguyên nhân này cần phải có những biện pháp đầu tư cơ sở hạ tầng đồng bộ cho các
vùng, nâng cao trình độ dân trí, tìm cách xoá bỏ những hủ tục lạc hậu, tạo điều kiện
cho người dân tiếp cận và áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào đời sống và
sản xuất.
-

Do thể chế, chính sách và cơ chế lạc hậu: các chính sách mà không đồng bộ,

không phù hợp với thực tiễn, không có sự quan tâm khuyến khích phát triển sản
xuất, hoặc áp dụng chính sách cứng nhắc đều ảnh hưởng tới cuộc sống của người
dân, khiến người dân khó phát triển sản xuất, sản xuất trì trệ, thu nhập thấp, dẫn đến

đói nghèo. Cần phải xây dựng một hệ thống chính sách đồng bộ, khuyến khích
người dân phát triển sản xuất.
1.1.3.2.
-

Nguyên nhân chủ quan:

Bản thân không tự nâng cao trình độ dân trí, không áp dụng các tiến bộ khoa

học kỹ thuật… không có kinh nghiệm và trình độ sản xuất kinh doanh. Đây là
nguyên nhân chủ yếu và thường gặp trong nông nghiệp, nông thôn. Do thiếu kinh
nghiệm sản xuất kinh doanh nên họ không giám đầu tư sản xuất, sợ rủi ro, do vậy
cứ mãi đắm chìm trong cảnh nghèo khó. Với những đối tượng này cần phải mở
những lớp huấn luyện, dạy cách sản xuất kinh doanh, hướng dẫn kỹ thuật, khuyến
khích họ nâng cao trình độ dân trí.
-

Không năng động giải quyết việc làm, lười lao động, một số rượu chè, cờ

bạc…
-

Gặp những bất thường trong cuộc sống như ốm đau, bệnh tật, hoả hoạn, tai

nạn… cần chi tiêu lớn, phải vay mượn. Sau khi khỏi hoặc khắc phục được tai nạn,
họ cố gắng trả nợ nhưng sản xuất kinh doanh không đủ trả nợ nên đã trở thành các
hộ nghèo đói. Các tai nạn có thể xảy ra bất chợt, không lường trước được, những tai
nạn ấy thường phải chi phí rất lớn vào việc chữa chạy hoặc khắc phục hậu quả, đối



19
với những gia đình kinh tế khó khăn thì việc chi trả này càng trở nên khó khăn hơn,
thiếu thốn họ phải đi vay mượn, thậm chí phải vay với lãi suất cao, sau đó nền kinh
tế của gia đình càng trở nên khó khăn hơn, khi mà lo cuộc sống hàng ngày đã không
đủ nay còn phải lo trả nợ, không có dự trữ, không đủ ăn, nợ nần chồng chất, hộ lại
càng nghèo đi. Với những đối tượng này cần phải có các biện pháp hỗ trợ, cho vay
lãi suất ưu đãi để họ có điều kiện phát triển sản xuất vươn lên thoát khỏi cảnh đói
nghèo, cấp bảo hiểm y tế…
-

Những hộ sinh đẻ nhiều, sức khỏe yếu, đông con… bố mẹ không đủ khả

năng làm kinh tế. Đây cũng là nguyên nhân đặc thù của khu vực nông thôn.
-

Nguyên nhân do thiếu hoặc không có vốn: đây cũng chính là một trong

những nguyên nhân chủ yếu khiến nhiều hộ gia đình rơi vào cảnh nghèo đói. trong
nhiều cuộc điều tra về tình hình nghèo đói, khi được hỏi về nguyên nhân đói nghèo
thì những hộ trả lời là do thiếu vốn chiếm phần lớn tới trên dưới 70%. Mặc dù có
nhiều ý tưởng sản xuất kinh doanh nhưng khi thiếu vốn thì họ không thể làm gì,
không sản xuất kinh doanh được, trình độ văn hoá thì thấp, họ chỉ có thể tiến hành
sản xuất nhỏ lẻ hoặc đi làm thuê, thu nhập gia đình ít ỏi chỉ đủ trang trải các bữa ăn
hàng ngày, việc học hành của con cái không lo được đầy đủ, đến khi gia đình gặp
rủi ro như thiên tai, mất mùa, bệnh tật… thì cuộc sống càng trở nên khó khăn hơn.
Những người nghèo đói không có vốn để dành, họ thường phải vay nợ và những
người đói gay gắt lại thường phải vay nợ chỉ để mua lương thực cứu đói. Ở một số
nơi cho vay nặng lãi, người nghèo không trả được, nợ nần ngày càng chồng chất.
Đã không ít trường hợp phải gán ruộng vườn (nếu có), bán sản phẩm chưa kịp thu
hoạch, hoặc làm thuê trả nợ, hoặc bỏ quê ra thành phố, lần hồi để kiếm kế sinh nhai

bằng đủ cách mọi nghề, và từ đó họ lại rơi vào các tệ nạn xã hội. Thiếu vốn là một
mắt xích trong vòng luẩn quẩn của nghèo đói:


20

Sơ đồ 1: VÒNG LUẨN QUẨN CỦA ĐÓI NGHÈO.
Thiếu vốn

Thiêú khả

Năng suất lao

năng đầu tư

động thấp

Tiết kiệm

Thu nhập

thấp

thấp

(Nguồn: Giáo trình Kinh tế phát triển.)
Nhìn sơ đồ ta thấy thiếu vốn chính là một trong những nguyên nhân gây nên
nghèo đói. Tăng vốn một cách hiệu quả là một cách hữu hiệu để tăng khả năng đầu
tư. Một trong những biện pháp tăng vốn một cách có hiệu quả nhất cho người nghèo
là cho vay ưu đãi chứ không phải cấp phát không, điều đó giúp cho hộ nghèo ý thức

được việc sử dụng đồng vốn đúng mục đích, sao cho có hiệu quả nhất, nhờ vốn vay
được mà hộ nghèo có khả năng đầu tư sản xuất kinh doanh, khả năng đầu tư của hộ
nghèo được tăng lên. Chính từ ý thức sử dụng vốn có hiệu quả khoản tiền vốn sẽ
được đầu tư một cách có hiệu quả, giúp sinh lời cao. Khi đầu tư tăng tức là nhiều
tiến bộ kỹ thuật mới được áp dụng vào sản xuất, người dân tích cực nâng cao trình
độ học vấn, nhờ đó năng suất lao động được tăng lên. Năng suất lao động tăng lên
kéo theo sự tăng lên về thu nhập. Thu nhập tăng lên là điều kiện tiên quyết để vòng
đói nghèo được xoá bỏ và cũng chính là mục tiêu chính của xoá đói giảm nghèo.
1.2. NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN LIÊN QUAN ĐẾN TÍN DỤNG NGÂN
HÀNG CHÍNH SÁCH:
1.2.1. Định nghĩa Ngân hàng chính sách xã hội:
Trong quá trình phát triển của nền kinh tế đã có nhiều ngân hàng thương mại Nhà
nước và tư nhân, nhiều tổ chức tài chính phi Ngân hàng được thành lập. Các ngân
hàng này ngày càng thu hút được lượng tiết kiệm lớn từ dân cư và các tổ chức, tạo
điều kiện cho các tổ chức, công ty vay vốn để phát triển, tài trợ cho các dự án phát
triển, hạn chế rủi ro và tăng khả năng sinh lời cho các hoạt động kinh tế, nhờ đó mà


21
nền kinh tế đã phát triển nhanh. Mục tiêu của các Ngân hàng thương mại và các tổ
chức tài chính là tối đa hoá lợi nhuận với độ rủi ro thấp, đảm bảo an toàn tín dụng.
Tuy nhiên hiện nay lại có nhiều đối tượng không có khả năng đáp ứng các điều kiện
vay vốn của các ngân hàng này, cũng như không có điều kiện để tiếp cận với dịch
vụ tín dụng của các Ngân hàng thương mại như: các ngành hàng mang tính lợi ích
công cộng, những khu vực miền núi, vùng sâu vùng xa do đặc điểm địa hình hiểm
trở, chia cắt, điều kiện thời tiết khí hậu khắc nghiệt, việc đầu tư vào những ngành
này và khu vực này chi phí lớn, rủi ro cao; những người nghèo muốn vay vốn để
phát triển sản xuất, các đối tượng chính sách…, việc cho các đối tượng này vay
thường lợi nhuận thấp, rủi ro lớn, mà họ thường không có vật để thế chấp. Những
điều này hoàn toàn không phù hợp với mục tiêu của các Ngân hàng thương mại và

các tổ chức tài chính. Do đó để đáp ứng nhu cầu vay vốn của các đối tượng chính
sách, những người nghèo, Nhà nước đã thành lập ra Ngân hàng chính sách xã hội.
Ngân hàng chính sách xã hội là một tổ chức tín dụng mà hoạt động chủ yếu là
cho vay theo chính sách và kế hoạch của Nhà nước.
Mục đích của việc thành lập Ngân hàng chính sách là để thực hiện chính sách tín
dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác. Sinh lời không phải là
mục tiêu hàng đầu cần đạt tới của Ngân hàng chính sách. Là Ngân hàng thuộc sở
hữu Nhà nước, Ngân hàng chính sách là công cụ để các cơ quan quản lý trực tiếp
thực hiện các chính sách của mình. Các kế hoạch và chính sách của Nhà nước nhằm
mục tiêu đạt được sự tăng trưởng bền vững cho đất nước như phát triển cao và ổn
định, tạo nhiều công ăn việc làm, phân phối thu nhập công bằng, bảo vệ môi trường
sinh thái, xoá đói giảm nghèo…
Ngân hàng chính sách là tổ chức tài chính thực hiện tài trợ có ưu tiên có hạn chế
của Nhà nước nhằm thực hiện các công cuộc đầu tư đặc biệt, các hoạt động nhằm
mục tiêu phi lợi nhuận càng nhiều thì tính hỗ trợ càng lớn. Để đảm bảo sự tồn tại
bền vững của mình, Ngân hàng chính sách được sự hỗ trợ lớn từ phía Nhà nước như
cung cấp vốn ưu đãi, cấp bù lãi suất, bảo lãnh cho các khoản đi vay và cho vay của
ngân hàng, không phải trích dự trữ bắt buộc, miễn thuế thu nhập doanh nghiệp…;


22
đồng thời được đặt dưới sự kiểm soát của các cơ quan quản lý có thẩm quyền. Các
hỗ trợ này rất quan trọng, cho phép ngân hàng đạt được các mục tiêu sinh lợi cùng
với các mục tiêu kinh tế, xã hội khác, hỗ trợ càng lớn thì phạm vi hoạt động và ảnh
hưởng của ngân hàng càng rộng và ngược lại.
1.2.2. Hoạt động tín dụng của Ngân hàng chính sách:
1.2.2.1. Khái niệm hoạt động tín dụng chính sách xã hội:
Hoạt động tín dụng nói chung có thể được định nghĩa như sau:
“ Một giao dịch giữa hai bên, trong đó có một bên ( trái chủ, hoặc người cho
vay), chu cấp tiền, hàng hoá, dịch vụ hoặc chứng khoán dựa vào lời hứa thanh toán

lại trong tương lai của bên kia ( thụ trái hoặc đi vay). Thông thường những giao
dịch như vậy còn bao gồm cả việc thanh toán lợi tức cho người cho vay.”
Đối với Ngân hàng thương mại, tín dụng là sự cho vay hay ứng trước tiền do
ngân hàng thực hiện. Bản thân Ngân hàng là người cho vay còn người đi vay là
những loại khách hàng khác nhau của ngân hàng. Giá Ngân hàng ấn định cho khách
hàng khi đi vay là lợi tức mà họ phải trả trong suốt thời gian tồn tại khoản ứng
trước.
Tín dụng có thể hiểu là sự cho vay dựa vào sự tin tưởng của người cho vay đối
với người đi vay, kết thúc thời hạn cho vay người vay phải hoàn trả cả gốc và lãi
cho người cho vay, lãi được tính theo lãi suất do hai bên thoả thuận.
Hầu hết các hoạt động tín dụng đều nhằm mục đích sinh lời dựa vào khoản lãi
thu được, thường thì để đảm bảo mục đích ấy các ngân hàng thường lựa chọn đối
tượng vay uy tín, có khả năng trả nợ, độ rủi ro thấp, với mức lãi suất cho vay được
điều chỉnh theo thị trường. Tuy nhiên hoạt động tín dụng tại Ngân hàng chính sách
lại có điểm khác biệt, đó là hoạt động tín dụng chính sách xã hội. “Tín dụng chính
sách xã hội là hoạt động của Ngân hàng không đáp ứng các tiêu chí kinh doanh
thương mại, hoạt động cho vay không vì mục tiêu lợi nhuận cho ngân hàng. Các
ngân hàng được chỉ định cho vay nhằm hỗ trợ các chính sách kinh tế, chính trị và
xã hội của Chính phủ.”


23
Như vậy hoạt động tín dụng của Ngân hàng chính sách không nhằm mục đích lợi
nhuận, tức là mức lãi suất thường thấp hơn các ngân hàng thương mại, hoạt động
cho vay chủ yếu dựa vào sự uy tín, sự tin tưởng, đối tượng cho vay là các đối tượng
chính sách được Nhà nước chỉ định.
1.2.2.2. Đặc điểm của tín dụng xoá đói giảm nghèo:
Khác với hoạt động tín dụng tại các Ngân hàng thương mại thường lấy mục tiêu
là lợi nhuận, thì hoạt động tín dụng tại Ngân hàng chính sách chủ yếu cho vay các
đối tượng chính sách do Chính phủ chỉ định nhằm hỗ trợ các đối tượng đó phát triển

nhằm thực hiện một mục tiêu nào đó của Nhà nước. Các đối tượng chính sách này
thường là những đối tượng khó khăn hoặc là đối tượng mà Nhà nước cần khuyến
khích phát triển mà các hộ nghèo là một trong những đối tượng đó, chính vì vậy
chính sách cho vay đối với các đối tượng này thường hết sức ưu đãi, như lãi suất
thấp hơn lãi suất của các Ngân hàng thương mại, không cần thế chấp. Lãi suất đối
với các khoản tín dụng cho từng đối tượng chính sách do Chính phủ định ra theo
từng thời kỳ. Người vay được tự quyền quyết định sử dụng vốn vay vào các lĩnh
vực sản xuất kinh doanh dịch vụ mà pháp luật không cấm, phù hợp khả năng, điều
kiện, trình độ sản xuất, kinh doanh của từng đối tượng vay nhằm tạo sự chủ động
trong việc sử dụng vốn vào mục đích tăng thu nhập, cải thiện cuộc sống. Thời hạn
cho vay theo chu kỳ sản xuất của cây trồng, vật nuôi và kỳ luân chuyển của từng đối
tượng đầu tư. Người nghèo được vay vốn nhiều lần cho đến khi thoát khỏi đói
nghèo theo chuẩn nghèo do Nhà nước công bố từng thời kỳ.
Tín dụng chính sách nhằm giúp cho xã hội ổn định và phát triển cân đối, khắc
phục khoảng cách quá xa của sự chênh lệch giàu nghèo.
Khác với phương pháp cấp phát vốn vừa hạn chế hạn chế về nguồn lực, vừa đầu
tư mang tính cấp phát ỷ lại, ở đây Nhà nước đã sử dụng phương thức cho vay có
hoàn trả nhằm đảm bảo sử dụng nguồn lực Ngân sách có hiệu quả. Cùng với nguồn
vốn của chính phủ và nguồn vốn tự huy động, Ngân hàng có thể tạo ra một khối
lượng nguồn vốn lớn hơn rất nhiều lần để đáp ứng nhu cầu cho các đối tượng chính
sách và được Chính phủ bù đắp một phần chi phí hoạt động ngân hàng.


24
Mặt khác với phương thức cho vay có hoàn trả, nguồn vốn sẽ được quay vòng,
tạo điều kiện mở rộng đối tượng đầu tư thụ hưởng, góp phần cho chính sách của
Chính phủ được thực hiện trong khoảng thời gian nhất định cần thiết.
1.2.2.3. Phân loại tín dụng chính sách xã hội:
-


Phân loại theo đặc điểm và đối tượng đầu tư:

Theo đặc điểm và đối tượng cho vay thì hiện nay tại Ngân hàng chính sách có 3
loại tín dụng chính sách:
Một là: Cho vay nhằm mục tiêu xoá đói giảm nghèo đặc biệt là cho vay hộ nông
dân nghèo. Đây là một chương trình kinh tế xã hội rộng lớn, trở thành một trong
những mục tiêu quan trọng của cả nước trong quá trình phát triển. Do nhiều nguyên
nhân về kinh tế, chính trị, xã hội và môi trường, ở nước ta còn tồn tại một bộ phận
dân cư chủ yếu ở khu vực nông thôn có thu nhập rất thấp, sống trong cảnh nghèo
đói, không được học hành, chữa bệnh. Một trong những nguyên nhân của tình trạng
này là do họ thiếu vốn làm ăn. Vì vậy Chính Phủ đã có chính sách trợ giúp cho
những người nghèo về vốn và điều kiện làm ăn để họ có thể tự đảm bảo được cuộc
sống, góp phần ổn định chính trị xã hội. Vì vậy cho vay xoá đói giảm nghèo là một
hoạt động tín dụng quan trọng của Ngân hàng chính sách.
Hai là: cho vay hỗ trợ các chính sách xã hội, giáo dục, y tế, tạo công ăn việc làm.
Chính phủ hỗ trợ các đối tượng thuộc diện chính sách xã hội thông qua cho vay với
các điều kiện ưu đãi, giúp họ có cơ hội để học tập, học nghề và xuất khẩu lao động.
Ba là: Cho vay các doanh nghiệp Nhà nước hoạt động trong lĩnh vực công ích
không đủ các điều kiện cho vay thương mại. Đây là các khoản cho vay theo chỉ định
của Chính phủ nhằm trợ giúp các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế công ích của
Nhà nước buộc phải duy trì vì lợi ích Quốc gia.
-

Phân loại theo thời hạn tín dụng:

Hiện nay tại Ngân hàng chính sách quy định có các loại thời hạn tín dụng sau:
Tín dụng ngắn hạn là những khoản tín dụng có thời hạn dưới 1 năm.
Tín dụng trung hạn là những khoản tín dụng có thời hạn từ 1 năm đến 5 năm.
Tín dụng dài hạn là những khoản tín dụng trên 5 năm



25
Thời hạn cho vay được quyết định theo chu kỳ sản xuất của cây trồng, vật nuôi
và kỳ luân chuyển của từng đối tượng đầu tư.
-

Phân loại theo mục đích của khoản nợ:

Hộ nghèo vay vốn Ngân hàng chính sách có thể sử dụng vào các mục đích:
Sản xuất, kinh doanh dịch vụ: Mua sắm các loại vật tư, giống cây trồng, vật nuôi,
phân bón, thuốc trừ sâu, thức ăn gia súc gia cầm…phục vụ cho các ngành trồng trọt
chăn nuôi; mua sắm các công cụ lao động nhỏ như cày, bừa, cuốc, thuổng…; các
chi phí thanh toán cung ứng lao động dịch vụ như thuê làm đất, bơm nước, dịch vụ
thú y…; đầu tư làm các nghề thủ công trong gia đình như mua nguyên vật liệu sản
xuất, công cụ lao động thủ công…; chi phí nuôi trồng, đánh bắt, chế biến thuỷ hải
sản như đào đắp ao hồ, mua sắm các ngư cụ…; góp vốn thực hiện dự án sản xuất
kinh doanh do cộng đồng người lao động sáng lập và được chính quyền địa phương
cho phép thực hiện.
Sửa chữa nhà ở: Ngân hàng chính sách cho vay để hỗ trợ sửa chữa, cải tạo, nâng
cấp nhà ở đối với hộ nghèo khi nhà ở bị hư hại dột nát. Vốn vay chủ yếu sử dụng
vào việc mua nguyên vật liệu xây dựng, chi trả tiền công lao động phải thuê ngoài.
Lắp điện nước sinh hoạt: Ngân hàng chính sách cho vay chi phí lắp đặt đường
dây dẫn điện từ mạng chung của thôn, xã tới hộ vay; cho vay góp vốn xây dựng
thuỷ điện nhỏ, các dự án điện dùng sức gió, năng lượng mặt trời; máy phát điện cho
một nhóm hộ gia đình ở mơi chưa có điện lưới quốc gia.
Xây dựng công trình nước sạch: góp vốn xây dựng dự án cung ứng nước sạch
đến từng hộ gia đình; những nơi chưa có dự án tổng thể phát triển nước sạch thì cho
vay làm giếng khơi, giếng khoan, xây bể lọc, bể chứa nước….
Hỗ trợ cho con em đi học ở các cấp học phổ thông.
1.2.2.4. Vai trò của tín dụng chính sách đối với xoá đói giảm nghèo:

Tín dụng chính sách đóng một vai trò hết sức quan trọng trong nền kinh tế, xã
hội mà trước hết ta có thể thấy vai trò quan trọng của nó trong công cuộc xoá đói
giảm nghèo.


×