Tải bản đầy đủ (.doc) (111 trang)

Hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cơ khí ôtô, xe máy Thanh Xuân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.29 MB, 111 trang )

1

MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU, PHỤ LỤC
TÓM TẮT LUẬN VĂN
PHẦN MỞ ĐẦU
Chương I: VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TRONG DOANH
NGHIỆP
1- Vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.1. Khái niệm và đặc trưng của vốn
1.2 Phân loại vốn
1.3 Vai trò của vốn đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
2- Hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp
2.1 Quan điểm về hiệu quả sử dụng vốn
2.2 Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
2.3 Nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
Chương II: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CƠ KHÍ Ô TÔ, XE MÁY THANH
XUÂN
1- Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
2- Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Công ty
2.1 Chức năng, nhiệm vụ cụ thể của Công ty
2.2 Quyền hạn của Công ty cơ khí ô tô, xe máy Thanh Xuân
3- Cơ cấu tổ chức của Công ty
3.1 Cơ cấu tổ chức sản xuất
3.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
4- Kết quả kinh doanh của Công ty qua một số năm
Chương III: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY
CƠ KHÍ Ô TÔ, XE MÁY THANH XUÂN
1- Phân tích cơ cấu Nguồn vốn và tài sản của Công ty Thanh Xuân


1.1 Cơ cấu nguồn vốn
1.2 Cơ cấu tài sản
2- Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của Công ty Thanh Xuân
2.1 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
2.1.1 Tỷ suất doanh thu/vốn kinh doanh
2.1.2 Tỷ suất lợi nhuận / doanh thu
2.1.3 Hệ số sinh lợi vốn chủ sở hữu (ROE)
2.1.4 Tỷ suất lợi nhuận / vốn (ROA)
2.2 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định
2.2.1 Hiệu suất sử dụng tài sản cố định
2.2.2 Hiệu suất sử dụng vốn cố định
2.2.3 Hàm lượng vốn cố định
2.2.4 Hệ số sinh lời vốn cố định
2.3 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động
2.3.1 Vòng quay hàng tồn kho
2.3.2 Vòng quay vốn lưu động và thời gian luân chuyển vốn lưu động
2.3.3 Kỳ thu tiền bình quân
2.3.4 Hiệu suất sử dụng vốn lưu động
2.3.5 Mức đảm nhiệm vốn lưu động
3- Những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn

1
4
4
4
7
12
13
13
16

21
27
27
28
29
29
30
30
32
34
38
38
38
42
45
46
47
48
48
49
50
51
51
52
52
53
54
55
56
56

56
57


2
kinh doanh của Công ty Thanh Xuân
3.1 Nhóm nhân tố bên trong doanh nghiệp
3.1.1 Nhân tố con người
3.1.2 Đặc điểm sản phẩm và thị trường tiêu thụ
3.1.3 Trình độ tổ chức, quản lý vốn
3.1.4 Đặc điểm máy móc thiết bị
3.2 Nhóm nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
3.2.1 Sự biến động của thị trường
3.2.2 Môi trường pháp lý và cơ chế, chính sách của Nhà nước
4- Đánh giá tổng quát hiệu quả sử dụng vốn của Công ty Thanh
Xuân
4.1 Kết quả đã đạt được
4.2 Hạn chế
4.3 Những nguyên nhân dẫn đến hạn chế trong việc sử dụng vốn
Chương IV: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI
CÔNG TY CƠ KHÍ Ô TÔ, XE MÁY THANH XUÂN
1- Định hướng phát triển của Công ty và sự cần thiết phải nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn
1.1 Định hướng phát triển của Công ty trong giai đoạn tới
1.2 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cơ khí ô tô,
xe máy Thanh Xuân
2- Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cơ khí ô
tô, xe máy Thanh Xuân
2.1 Chủ động xây dựng kế hoạch huy động vốn
2.2 Đẩy mạnh đa dạng hoá sản phẩm, dịch vụ nhằm củng cố, phát triển thị

trường
2.3 Tăng cường công tác đào tạo nhân lực
2.4 Hoàn thiện phương pháp tính khấu hao Tài sản cố định
2.5 Tăng cường quản lý máy móc, thiết bị thuộc Phân xưởng 2 – Xí nghiệp
X30
2.6 Đổi mới công tác quản lý vốn tiền mặt
2.7 Tăng cường thu hồi công nợ nhằm tránh tình trạng bị chiếm dụng vốn
3- Một số kiến nghị
3.1 Kiến nghị với các đơn vị có liên quan
3.2 Kiến nghị với Bộ Công an
3.3 Kiến nghị với Chính phủ
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

57
57
60
61
62
62
62
63
63
63
65
67
69
69
69
74

75
75
81
83
86
89
91
93
95
95
95
96
99


3
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

1.

Chính phủ

CP

2.

Thủ tướng Chính phủ

TTg


3.

Bộ Công an

BCA

4.

Bộ Tài chính

BTC

5.

Bộ Công nghiệp

BCN

6.

Xã hội chủ nghĩa

XHCN

7.

Chủ sở hữu

CSH


8.

Tài sản cố định

TSCĐ

9.

Tài sản lưu động

TSLĐ

10.

Tài sản cố định và đầu tư dài hạn

TSCĐ và ĐTDH

11.

Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn

TSLĐ và ĐTNH

12.

Vốn cố định

VCĐ


13.

Vốn lưu động

VLĐ

14.

Bình quân

bq

15.

Quyết định



16.

Đổi mới doanh nghiệp

ĐMDN

17.

Giám đốc




18.

Kế hoạch – Xuất nhập khẩu

KH-XNK

19.

Liên doanh

LD

20.

Xí nghiệp

XN

21.

Doanh nghiệp Nhà nước

DNNN

22.

Hội đồng quản trị

HĐQT


23.

Phân xưởng

PX

24.

Ban Kế hoạch, Kỹ thuật, Tài vụ

Ban KH,KT,TV

25.

Đơn vị tính

ĐVT

26

Công nhân viên

CNV


4
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU, PHỤ LỤC
Trang
1.


Sơ đồ 1

Cơ cấu tổ chức sản xuất Công ty Thanh Xuân

5

2.

Sơ đồ 2

Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Công ty Thanh Xuân

6

3.

Bảng 1

Một số chỉ tiêu kinh doanh chủ yếu

9

4.
5.

Biểu 1 Kết quả kinh doanh của Công ty qua một số năm
Bảng 2

6.
7.

8.

10.

13
13

Tỷ suất tự tài trợ

14

Biểu 3 Tỷ suất tự tài trợ

14

Cơ cấu tài sản

16

Biểu 4 Cơ cấu tài sản

17

Bảng 5

Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh

19

Biểu 5 Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh


20

Bảng 6

15.
16.

Biểu 2 Cơ cấu nguồn vốn

Bảng 4

13.
14.

12

Bảng 3

11.
12.

Cơ cấu nguồn vốn

Biểu 2a Cơ cấu vốn kinh doanh

9.

9


Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn cố định

23

Biểu 6 Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn cố định

24

Bảng 7

Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lưu động

26

17.

Biểu 7a Vòng quay hàng tồn kho/VLĐ/các khoản phải thu

27

18.

Biểu 7b Hiệu suất sử dụng VLĐ/Mức đảm nhiệm VLĐ

27

19.

Bảng 8


Cơ cấu lao động

30

20.

Biểu 8a Theo tính chất lao động

31

21.

Biểu 8b Theo chất lượng lao động

31

22.

Biểu 8c Theo giới tính

31

23.

Phụ lục số 1

Một số máy móc, thiết bị chủ yếu

24.


Phụ lục số 2

Bảng cân đối kế toán từ năm 2002 - 2005

LỜI CẢM ƠN


5

Trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu dưới mái trường Đại học Kinh
tế Quốc dân, tôi đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ tận tình của các thầy giáo, cô
giáo Khoa Quản trị Kinh doanh, đặc biệt là các thầy giáo cô giáo chuyên ngành
Quản trị Kinh doanh Công nghiệp và Xây dựng; tập thể cán bộ, chiến sĩ Văn
phòng Tổng cục, Cục Kế hoạch và Đầu tư trực thuộc Tổng cục Hậu cần - Bộ
Công an - nơi tôi công tác đã giúp đỡ tôi về thời gian, tinh thần để tôi có thể hoàn
thành được khóa học này.
Nhân đây, tôi muốn gửi lời cảm ơn trân trọng nhất tới các thầy giáo cô giáo,
đồng nghiệp, gia đình, bạn bè và những người thân đã tạo điều kiện cho tôi hoàn
thành bản luận văn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Ngô Kim Thanh, người đã tận
tình giúp đỡ và hướng dẫn tôi những ý kiến quý báu trong suốt quá trình thực
hiện luận văn này.
Tôi xin cam đoan bản luận văn: "Hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cơ
khí ôtô, xe máy Thanh Xuân" tôi đã thực hiện độc lập dưới sự hướng dẫn
trực tiếp của TS. Ngô Kim Thanh. Những trường hợp có sử dụng tư liệu trích
dẫn đều có giải thích về nguồn trích dẫn và tác giả.
Tác giả
THÁI LAN PHƯƠNG



6

PHẦN MỞ ĐẦU
1- Sự cần thiết của đề tài:
Công ty cơ khí, ô tô - xe máy Thanh Xuân là doanh nghiệp Nhà nước
hoạt động công ích được thành lập theo Quyết định số 1107/2002/QĐBCA(X13) ngày 04/11/2002 của Bộ trưởng Bộ Công an, với ngành nghề
kinh doanh chủ yếu là sản xuất, lắp ráp, sửa chữa, hoán cải các phương tiện
giao thông cơ giới đường bộ, đường thuỷ; Thiết kế ô tô, mô tô và các sản
phẩm chuyên ngành; sản xuất, chế tạo các sản phẩm cơ khí, các sản phẩm
có phủ chất liệu phản quang phục vụ ngành và xã hội; sản xuất, lắp ráp
động cơ, linh kiện, phụ kiện xe ô tô, mô tô các loại.
Là doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích trong lực lượng Công
an nhân dân, do vậy mục tiêu hàng đầu của Công ty là đáp ứng được nhu
cầu thay thế và bổ sung thêm phương tiện có tính năng kỹ chiến thuật phục
vụ An ninh Quốc phòng. Hiện tại, xe chuyên dùng đa số vẫn phải đóng trên
cơ sở xe nhập ngoại. Để tuân theo các quy định của Chính phủ về nội địa
hoá, việc phát huy và sử dụng các nguồn lực, kinh nghiệm vốn có để đầu
tư, mở rộng cơ sở sản xuất, lắp ráp ô tô chuyên dùng thay thế các xe nhập
ngoại là một yêu cầu cấp thiết. Hơn nữa, nếu đầu tư phù hợp, Công ty sẽ
sản xuất và cung cấp ra thị trường các loại xe nhằm phát triển kinh tế cộng
đồng, thay thế nhiều loại xe mà nước ta đang bị phụ thuộc vào nguồn nhập
khẩu. Do đó, việc sử dụng vốn một cách có hiệu quả đang là một vấn đề
được các cấp lãnh đạo và Ban Giám đốc Công ty đặc biệt quan tâm.
Xuất phát từ thực tiễn khách quan, Tôi nhận thấy rằng cần thiết phải
hoàn thiện hơn công tác sử dụng vốn sao cho hiệu quả, đúng mục đích,
đúng đối tượng nhằm giúp Công ty có định hướng chiến lược đầu tư phát
triển sản xuất kinh doanh trước mắt cũng như lâu dài, hướng tới mục tiêu
đảm bảo cung cấp 70% ÷ 80% xe chuyên dùng phục vụ An ninh - Quốc



7

phòng, từng bước xuất khẩu sang thị trường các nước, đặc biệt là Lào và
Campuchia. Nhận thức được tầm quan trọng ấy, Tôi đã mạnh dạn chọn đề
tài: “Hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cơ khí ô tô, xe máy Thanh Xuân”
làm đề tài nghiên cứu cho luận văn của mình.
2-Mục đích nghiên cứu:
Căn cứ vào lý luận và thực trạng công tác sử dụng vốn tại Công ty
Thanh Xuân để phân tích và đánh giá một số chỉ tiêu về sử dụng vốn; Xem
xét những mặt hạn chế để đề xuất những giải pháp khắc phục nhằm nâng
cao hiệu quả công tác sử dụng vốn tại Công ty.
3- Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng sử dụng vốn và hiệu quả sử dụng
vốn tại Công ty cơ khí ô tô, xe máy Thanh Xuân.
- Phạm vi nghiên cứu: Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn tại Công ty cơ khí ô tô, xe máy Thanh Xuân.
4- Phương pháp nghiên cứu:
Đề tài sử dụng các phương pháp thống kê toán học, phương pháp tổng
hợp và phân tích, phương pháp so sánh kết hợp với phương pháp duy vật
biện chứng.
5- Những đóng góp của luận văn:
- Hệ thống hoá lý luận cơ bản về vốn và hiệu quả sử dụng vốn của các
doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước.
- Tổng hợp, phân tích các số liệu để làm rõ những hạn chế, nguyên
nhân trong vấn đề sử dụng vốn tại Công ty cơ khí ô tô, xe máy Thanh
Xuân.


8


- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn tại Công ty cơ khí ô tô, xe máy Thanh Xuân.
6- Kết cấu luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục sơ đồ, bảng biểu và tài liệu
tham khảo, luận văn được kết cấu theo 04 chương:
Chương I: Vốn và hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp.
Chương II: Tổng quan về Công ty cơ khí ô tô, xe máy Thanh Xuân
Chương III: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cơ khí ô tô,
xe máy Thanh Xuân.
Chương IV: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cơ
khí ô tô, xe máy Thanh Xuân.


9

CHƯƠNG I
VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
TRONG DOANH NGHIỆP
1- VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 Khái niệm và đặc trưng của vốn
1.1.1 Khái niệm về vốn
Chúng ta đều biết rằng vốn là yếu tố cơ bản không thể thiếu của mọi
hoạt động sản xuất, kinh doanh không chỉ của mỗi doanh nghiệp, mà đồng
thời, nó cũng là yếu tố quan trọng nhất đối với sự phát triển kinh tế của bất
cứ quốc gia nào.
Mỗi doanh nghiệp đều có những đặc thù riêng, song quá trình sản
xuất, kinh doanh đều có đặc điểm chung là bắt đầu bằng các yếu tố đầu vào
và kết thúc là các yếu tố đầu ra. Đầu vào là các yếu tố sản xuất như nguyên,
nhiên, vật liệu, các sản phẩm dịch vụ mà doanh nghiệp sử dụng kết hợp với
nhau để sản xuất ra các yếu tố đầu ra, đó là các sản phẩm hoặc dịch vụ có

ích sử dụng cho quá trình sản xuất hoặc để tiêu dùng.
Để tạo ra các yếu tố đầu ra thì trước hết doanh nghiệp phải có các yếu
tố đầu vào có giá trị nhất định. Vì vậy, doanh nghiệp phải có một lượng tiền
tệ để đảm bảo cho các yếu tố đầu vào này, lượng tiền tệ đó gọi là vốn của
doanh nghiệp. Như vậy, vốn của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của
toàn bộ tài sản được đầu tư vào sản xuất, kinh doanh nhằm mục đích sinh
lời. Hay nói khác đi, vốn là năng lực hoạt động sản xuất, kinh doanh của
doanh nghiệp.
Vốn kinh doanh của một doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn
bộ tài sản của doanh nghiệp dùng cho kinh doanh, bao gồm tài sản hiện vật
như nhà, cửa, kho tàng, vật kiến trúc, vật tư, hàng hoá, ….; tài sản tiền tệ


10

như tiền Việt Nam đồng, ngoại tệ, vàng bạc, đá quý, kì phiếu, tín phiếu, …;
và cả những tài sản vô hình được quy ra thành tiền như quyền sở hữu công
nghiệp, uy tín của doanh nghiệp, nhãn mác độc quyền, … Sau quá trình sản
xuất, số vốn này kết tinh vào sản phẩm. Khi sản phẩm được tiêu thụ, các
hình thái khác nhau của tiền lại được quay về hình thái tiền tệ ban đầu.
Để đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, số tiền thu được
từ tiêu thụ sản phẩm phải đảm bảo bù đắp toàn bộ chi phí đã bỏ ra và có lãi.
Như vậy, số tiền ứng ra ban đầu phải được sử dụng một cách có hiệu quả và
được bảo toàn thì mới đảm bảo cho sự phát triển lành mạnh của doanh nghiệp.
1.1.2 Đặc trưng của vốn
Trong thời kỳ bao cấp, phần lớn vốn kinh doanh của doanh nghiệp
được Nhà nước cấp phát hoặc cho vay với lãi suất rất thấp nên người sử
dụng vốn không quan tâm đến những đặc trưng của vốn. Kinh doanh trong
nền kinh tế thị trường, vốn là yếu tố số một của mọi quá trình sản xuất,
kinh doanh, số vốn đó không tự nhiên mà có, việc sử dụng vốn một cách có

hiệu quả, đem lại lợi nhuận cho chủ sở hữu được quyết định bởi khả năng
cạnh tranh của chính doanh nghiệp. Doanh nghiệp nào tạo ra được nhiều lợi
nhuận và bảo toàn được vốn thì sẽ tồn tại và phát triển, còn doanh nghiệp
nào kinh doanh thua lỗ thì sẽ mất dần vốn và cuối cùng sẽ dẫn đến phá sản.
Vì vậy, việc nhận thức đầy đủ về những đặc trưng của vốn trong quá
trình sản xuất, kinh doanh sẽ giúp doanh nghiệp quản lý và sử dụng vốn có
hiệu quả hơn.
Thứ nhất, vốn đại diện cho một lượng giá trị tài sản. Điều này có nghĩa
là vốn được biểu hiện bằng giá trị của những tài sản hữu hình và vô hình
như đất đai, nhà xưởng, bằng phát minh sáng chế, … được sử dụng để sản
xuất ra một lượng giá trị sản phẩm khác. Do đó, một lượng tiền được phát


11

hành thoát ly giá trị thực của hàng hoá để đưa vào đầu tư hoặc những
khoản nợ không có khả năng thu hồi thì không đúng nghĩa với vốn.
Thứ hai, vốn phải vận động sinh lời. Vốn được biểu hiện bằng tiền,
nhưng tiền đơn thuần chỉ là dạng tiềm năng của vốn. Để tiền biến thành
vốn thì đồng tiền đó phải vận động với mục đích sinh lời. Trong quá trình
vận động, tiền có thể thay đổi hình thái biểu hiện, nhưng kết thúc vòng tuần
hoàn, nó phải trở về hình thái ban đầu của nó là tiền với giá trị lớn hơn.
Thứ ba, tiền vốn phải được tích tụ, tập trung đến một lượng nhất định
mới có thể đầu tư vào sản xuất, kinh doanh nhằm mục đích sinh lời được.
Một lượng vốn chưa đủ lớn để trang trải những chi phí đầu tư ban đầu thì
không thể tiến hành sản xuất kinh doanh được. Để đầu tư vào sản xuất,
kinh doanh, vốn phải được tích tụ thành món lớn, vì thế các doanh nghiệp
không chỉ khai thác các tiềm năng về vốn của doanh nghiệp mà còn phải
tìm cách thu hút nguồn vốn như nhận vốn liên doanh, phát hành cổ phiếu,


Thứ tư, vốn có giá trị về mặt thời gian. Ở những thời điểm khác nhau,
do ảnh hưởng của giá cả, lạm phát, sức mua của đồng tiền bị biến động.
Thứ năm, vốn bao giờ cũng gắn với chủ sở hữu nhất định. Mỗi một
đồng vốn đều có chủ sở hữu nhất định. Trong nền kinh tế thị trường, không
thể có những đồng vốn vô chủ. Ở đâu có những đồng vốn vô chủ thì ở đó
sẽ chi tiêu lãng phí, kém hiệu quả. Chỉ khi xác định rõ chủ sở hữu thì đồng
vốn mới được chi tiêu tiết kiệm và có hiệu quả. Tuỳ theo từng hình thức
đầu tư mà người sở hữu vốn có thể đồng nhất với người sử dụng vốn, hoặc
người sở hữu vốn được tách khỏi người sử dụng vốn. Song, dù trong
trường hợp nào thì người sở hữu vốn vẫn phải được ưu tiên đảm bảo quyền
lợi và được tôn trọng quyền sở hữu vốn của mình. Đây là một nguyên tắc


12

để huy động và quản lý vốn. Nếu vi phạm nguyên tắc này thì không thể sử
dụng đồng vốn có hiệu quả.
Thứ sáu, trong nền kinh tế thị trường, vốn được quan niệm như một
loại hàng hoá đặc biệt. Những người sẵn có vốn có thể đưa vốn vào thị
trường, còn những người khác cần có vốn thì lại tới thị trường này, nghĩa là
họ được quyền sử dụng vốn của người chủ nợ. Hay nói rõ hơn là quyền sở
hữu vốn không di chuyển nhưng quyền sử dụng vốn được chuyển nhượng
qua sự vay, nợ. Người vay phải trả một tỷ lệ lãi suất, nghĩa là họ trả giá cho
quyền sử dụng vốn. Vì vậy, khác với hàng hóa thông thường, hàng hoá vốn
khi bị bán đi sẽ không mất quyền sở hữu, mà người chủ của nó chỉ mất
quyền sử dụng. Người mua được quyền sử dụng vốn trong một thời gian
nhất định và phải trả cho người sở hữu vốn một khoản tiền được gọi là lãi
suất. Việc mua, bán vốn (lãi suất) cũng tuân theo quan hệ cung – cầu trên
thị trường.
Thứ bảy, trong nền kinh tế thị trường, vốn không chỉ là biểu hiện

bằng tiền giá trị của các tài sản hữu hình mà nó còn biểu hiện bằng tiền
giá trị của các tài sản vô hình như: vị trí địa lý kinh doanh, nhãn mác sản
phẩm, bản quyền phát minh, sáng chế, bí quyết công nghệ, uy tín của doanh
nghiệp trên thị trường, … Tất cả các tài sản vô hình này đều phải được
lượng hoá để quy về giá trị.
Từ những phân tích trên cho thấy “phạm trù vốn” cần phải được nhận
thức phù hợp. Đây là những vấn đề có tính chất nguyên lý, là cơ sở cho
việc hoạch định chính sách và cơ chế quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn ở các doanh nghiệp.
1.2 Phân loại vốn
Phân loại vốn là yêu cầu cơ bản của công tác quản lý sử dụng vốn. Tuỳ
theo mục đích của người quản lý mà có nhiều cách phân loại vốn khác


13

nhau. Dựa vào đặc điểm luân chuyển, quy mô sản xuất, kinh doanh, cơ cấu
thành phần của vốn là căn cứ khoa học để xác định phương thức quản lý
chung. Có thể phân loại vốn theo các tiêu thức cụ thể sau:
1.2.1 Theo hình thái biểu hiện
Căn cứ theo hình thái biểu hiện, vốn được chia thành hai loại:
* Vốn bằng tiền bao gồm các khoản vốn tiền tệ như tiền mặt tồn quỹ,
tiền gửi ngân hàng, vốn trong thanh toán và các khoản đầu tư ngắn hạn
khác. Ngoài ra, vốn bằng tiền của doanh nghiệp còn bao gồm cả những
giấy tờ có giá trị được dùng để thanh toán.
* Vốn hiện vật là các khoản vốn có hình thái biểu hiện cụ thể bằng
hiện vật như tài sản cố định, nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, thành
phẩm, …
1.2.2 Theo phương thức chu chuyển
Đây là tiêu thức phân loại vốn chủ yếu nhất, có hiệu quả nhất trong

việc quản lý vốn. Căn cứ theo tiêu thức này, vốn được chia thành hai loại:
vốn cố định và vốn lưu động.
* Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền giá trị của tài sản cố định. Để hiểu
sâu hơn về bản chất của vốn cố định, trước hết chúng ta sẽ tìm hiểu về tài
sản cố định.
Tài sản cố định là những tư liệu lao động chủ yếu như máy móc, thiết
bị, nhà xưởng, công trình kiến trúc, chi phí mua phát minh, sáng chế, …
tham gia một cách trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất, kinh
doanh. Tài sản cố định có hai thuộc tính như mọi hàng hoá khác là giá trị
và giá trị sử dụng. Nó cũng cần được mua, bán, trao đổi trên thị trường.


14

Các doanh nghiệp, khi bước vào hoạt động sản xuất, kinh doanh, đều
phải ứng trước một lượng tiền tệ nhất định để mua sắm tài sản cố định. Vốn
đầu tư ứng trước để mua sắm tài sản cố định này được gọi là vốn cố định
của doanh nghiệp. Chính vì lẽ đó mà sự tuần hoàn và chu chuyển của vốn
cố định lại được quyết định bởi đặc điểm vận động của tài sản cố định, dù
rằng quy mô của vốn cố định quyết định quy mô của tài sản cố định.
Tài sản cố định, với đặc điểm là được sử dụng lâu dài và tham gia vào
nhiều chu kỳ sản xuất, kinh doanh, giá trị của nó hao mòn dần trong nhiều
chu kỳ sản xuất, kinh doanh đã đưa đến đặc điểm chu chuyển của vốn cố
định là luân chuyển dần dần từng phần qua các chu kỳ sản xuất, kinh
doanh. Tương ứng với mức độ hao mòn tài sản cố định sẽ có một phần vốn
cố định ra nhập chi phí sản xuất, kinh doanh. Phần còn lại của vốn cố định
được luân chuyển dần dần qua các chu kỳ sản xuất, kinh doanh tương ứng
với giá trị hao mòn tài sản cố định. Đến khi tài sản cố định hết giá trị sử
dụng thì vốn cố định cũng hoàn thành một vòng luân chuyển của nó.
Tóm lại, vốn cố định là một bộ phận của vốn sản xuất, là biểu hiện

bằng tiền giá trị của tài sản cố định. Nó có thể tham gia toàn bộ, hoặc một
phần vào quá trình sản xuất nhưng chỉ luân chuyển giá trị từng phần vào
giá trị sản phẩm. Phần giá trị luân chuyển này sẽ trở về tay chủ doanh
nghiệp sau khi bán hàng hoá.
* Vốn lưu động của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ
tài sản lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất, kinh doanh của
doanh nghiệp được tiến hành thường xuyên, liên tục. Sự vận động của vốn
lưu động phụ thuộc vào sự vận động của tài sản lưu động. Vốn lưu động
tham gia vào quá trình sản xuất và chuyển qua nhiều hình thái khác nhau.
Lúc đầu là tiền tệ, sau đó chuyển qua hình thái dự trữ vật tư hàng hoá, rồi
lại trở về hình thái tiền tệ ban đầu. Do quá trình sản xuất diễn ra liên tục,
không ngừng nên vốn lưu động luôn luôn vận động không ngừng mang


15

tính chất chu kỳ và luôn có bộ phận vốn lưu động dưới các hình thức khác
nhau song song tồn tại trong lĩnh vực sản xuất và lưu thông. Thành phần vốn
lưu động gồm:
- Vốn dự trữ: Là vốn lưu động nằm trong quá trình dự trữ sản xuất,
bao gồm nguyên, nhiên, vật liệu chính-phụ; nhiên liệu, công cụ lao động
nhỏ …
- Vốn sản xuất: Là vốn lưu động nằm trong quá trình sản xuất, bao
gồm sản phẩm dở dang, bán thành phẩm tự chế, phí tổn chờ phân bổ.
- Vốn lưu thông: Là vốn lưu động nằm trong quá trình lưu thông, gồm
thành phẩm, tiền mặt và chứng khoán, vốn trong thanh toán (nợ phải thu).
Tóm lại, vốn lưu động là một yếu tố quan trọng, là điều kiện vật chất
không thể thiếu đối với quá trình sản xuất, kinh doanh, cũng như quá trình
tái sản xuất của doanh nghiệp. Nó tồn tại dưới các hình thái khác nhau
trong cả lĩnh vực sản xuất và lưu thông, và để cho quá trình tái sản xuất

được liên tục thì doanh nghiệp phải xác định được một cơ cấu vốn lưu
động, hay xác định tỉ lệ vốn lưu động ở từng khâu sao cho hợp lý và đồng
bộ, đồng thời, phải đảm bảo đủ vốn lưu động cho quá trình sản xuất, kinh
doanh.
1.2.3 Theo quan hệ sở hữu
Căn cứ theo quan hệ sở hữu, vốn trong doanh nghiệp được chia thành:
* Vốn chủ sở hữu là số vốn kinh doanh thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp. Doanh nghiệp có đầy đủ các quyền chi phối, chiếm hữu và
định đoạt.


16

* Vốn nợ là các khoản vốn được hình thành từ vốn vay của các tổ chức
tín dụng, vay thông qua việc phát hành trái phiếu, các khoản nợ khách hàng
chưa thanh toán.
1.2.4 Theo nguồn hình thành
* Vốn tự có là phần vốn do các chủ doanh nghiệp, chủ đầu tư bỏ ra để
đầu tư vào hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp khi mới thành
lập hoặc đầu tư dự án. Đối với các doanh nghiệp Nhà nước, vốn tự có có
nguồn gốc từ Ngân sách Nhà nước, và trong quá trình hoạt động sản xuất,
kinh doanh tiếp sau đó, doanh nghiệp có trách nhiệm được bảo toàn và phát
triển vốn. Đối với các công ty cổ phần thì nguồn vốn này được hình thành
do việc phát hành và bán cổ phiếu công ty trên thị trường khi sáng lập công
ty. Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp cũng có thể tăng lượng vốn
này bằng cách phát hành thêm cổ phiếu ra thị trường. Tuy nhiên, cần phải
thận trọng tính toán đến các yếu tố thuộc về môi trường kinh doanh, đầu tư
để phát hành thêm cổ phiếu đạt hiệu quả tối ưu nhất. Theo quy định của
pháp luật, số vốn tự có ban đầu khi thành lập doanh nghiệp không thấp hơn
số vốn pháp định đối với loại hình doanh nghiệp đó, hoặc không thấp hơn

tổng số vốn đầu tư ban đầu của dự án nếu dùng để đầu tư thực hiện dự án.
* Vốn tín dụng: Trong qua trình hoạt động sản xuất kinh doanh, tuỳ
thuộc vào nhu cầu vốn kinh doanh của doanh nghiệp, doanh nghiệp có thể
tiến hành vay vốn từ nhiều nguồn khác nhau từ Nhà nước, ngân hàng, các
tổ chức kinh tế, xã hội, từ dân cư trong và ngoài nước dưới các hình thức
như tín dụng ngân hàng, tín dụng thương mại, phát hành trái phiếu doanh
nghiệp với các kỳ hạn khác nhau. Đây là một nguồn vốn quan trọng để các
doanh nghiệp có thể lựa chọn trong nhiều hình thức huy động vốn nhằm bổ
sung cho nhu cầu vốn của mình. Tuy nhiên, khi vay vốn, bên cạnh nhu cầu
về vốn, doanh nghiệp nhất thiết phải tính đến một yếu tố về khả năng kinh
doanh, tỷ lệ lãi vay, khả năng trả nợ, , ….


17

* Vốn liên doanh là nguồn vốn hình thành bởi sự góp vốn giữa các
doanh nghiệp trong nước hoặc nước ngoài để hình thành nên một doanh
nghiệp mới hoặc để thực hiện chung một công việc kinh doanh và cùng
hưởng lợi nhuận. Mức độ góp vốn giữa các doanh nghiệp với nhau tuỳ
thuộc vào thoả thuận giữa các bên tham gia liên doanh.
1.2.5 Theo phạm vi sử dụng
Căn cứ theo phạm vi sử dụng, vốn được chia thành:
* Vốn đầu tư tại doanh nghiệp là số vốn đầu tư trực tiếp phục vụ sản
xuất, kinh doanh trong phạm vi doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp sản
xuất, số vốn này chiếm hầu như toàn bộ số vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
* Vốn đầu tư ra bên ngoài là số vốn được sử dụng để đầu tư ra bên
ngoài doanh nghiệp hay còn gọi là đầu tư tài chính. Đầu tư ra bên ngoài
doanh nghiệp thường được tiến hành dưới các hình thức: góp vốn liên
doanh, đầu tư mua cổ phần, trái phiếu. Trong nền kinh tế thị trường, việc
doanh nghiệp đầu tư ra bên ngoài không chỉ đơn thuần vì mục đích lợi

nhuận, mà còn với mục đích đảm bảo an toàn vốn. Bằng cách đó, doanh
nghiệp có thể san sẻ rủi ro cho các đơn vị khác cùng gánh chịu.
Trên đây là một số cách phân loại vốn chủ yếu của doanh nghiệp. Tuỳ
theo từng loại hình doanh nghiệp và đặc điểm hoạt động mà mỗi doanh
nghiệp tiến hành phân loại vốn theo tiêu thức nhất định để thuận tiện cho
việc quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả.
1.3 Vai trò của vốn đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp
Trước đây, trong nền kinh tế tập trung bao cấp, việc sử dụng vốn hoàn
toàn được thực hiện theo kế hoạch của Nhà nước. Do đó, vai trò của vốn
không được đánh giá đúng mức. Hiện nay, trong nền kinh tế thị trường định
hướng XHCN, mỗi doanh nghiệp là một đơn vị kinh tế hoạt động với mục


18

đích tối đa hoá lợi nhuận thông qua việc sản xuất, trao đổi hàng hoá, dịch
vụ trên thị trường. Để đạt được mục đích thì một trong những vấn đề quan
trọng là doanh nghiệp phải có vốn để thực hiện các hoạt động của mình nên
vai trò của vốn đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp thể hiện
khá rõ.
Trước hết, trong doanh nghiệp, vốn là điều kiện tiên quyết cho sự tồn
tại và phát triển của doanh nghiệp. Không có vốn, doanh nghiệp không thể
tiến hành sản xuất kinh doanh. Nói cách khác, vốn đóng vai trò quyết định
từ khi bắt đầu thành lập doanh nghiệp theo luật định cũng như trang bị cơ
sở vật chất kỹ thuật, ứng dụng thành tựu khoa học vào hoạt động sản xuất,
kinh doanh. Vốn quyết định đến khả năng đổi mới thiết bị, công nghệ,
phương pháp quản lý, … trong suốt quá trình hoạt động của doanh nghiệp.
Mặt khác, sự thiếu vốn đáp ứng cho nhu cầu sản xuất, kinh doanh sẽ làm
cho quá trình sản xuất bị đình trệ, gián đoạn, nếu kéo dài sẽ dẫn đến sự phá

sản của doanh nghiệp. Vì vậy, có thể coi vốn là yếu tố không thể thiếu cho
hoạt động của doanh nghiệp.
Thứ hai, vốn có vai trò quan trọng trong việc định hướng sản xuất,
kinh doanh của doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp
sản xuất, kinh doanh theo nhu cầu của thị trường. Do đó, sẽ quyết định
doanh nghiệp sản xuất cái gì? Đầu tư vào lĩnh vực nào? Và với quy mô ra
sao đều đòi hỏi phải tính đến hiệu quả do đồng vốn đầu tư đem lại. Sau khi
xem xét cụ thể nhu cầu cũng như khả năng về vốn thì doanh nghiệp mới
quyết định việc sử dụng vốn sao cho mang lại hiệu quả cao nhất.
Thứ ba, vai trò của vốn đặc biệt quan trọng trong việc đánh giá hiệu
quả sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Trong quá trình hoạt động, để
đi đến kết quả cuối cùng là lợi nhuận cao nhất, vốn luôn là “tấm gương”
phản ánh hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp thông qua các chỉ tiêu sinh
lời của đồng vốn bỏ ra cho mỗi hoạt động sản xuất, kinh doanh. Mặc dù


19

một doanh nghiệp đạt lợi nhuận cao nhưng vốn bị sử dụng lãng phí cũng
không thể coi doanh nghiệp đó làm ăn có hiệu quả. Hơn nữa, vốn tham gia
vào mọi khâu của quá trình sản xuất với nhiều hình thái biểu hiện khác
nhau nên nó phản ánh thực chất công tác quản lý và sử dụng vốn trong từng
khâu, từng công đoạn sản xuất, kinh doanh. Điều quan trọng nhất là doanh
nghiệp phải sử dụng tiết kiệm, tối đa đồng vốn nhưng vẫn có được lợi
nhuận cao nhất.
Như vậy, có thể thấy vốn đóng vai trò đặc biệt quan trọng, quyết định
đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Nó vừa là tiền đề, vừa là kết
quả của quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh trong doanh nghiệp.
2- HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TRONG DOANH NGHIỆP
2.1 Quan điểm về hiệu quả sử dụng vốn

Vốn là điều kiện cần cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của mọi
doanh nghiệp nhưng chưa đủ để đạt được mục đích kinh doanh, bởi lẽ
trong nền kinh tế thị trường, mục đích cao nhất của mọi doanh nghiệp sản
xuất, kinh doanh chính là tối đa hoá giá trị tài sản. Điều đó đồng nghĩa với
việc doanh nghiệp phải khai thác và sử dụng mọi nguồn lực sẵn có của
mình, trong đó sử dụng có hiệu quả nguồn vốn là vấn đề cực kỳ quan trọng,
quyết định tới sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Nói khác đi, việc
sử dụng nguồn vốn có hiệu quả là yêu cầu bắt buộc đối với mọi doanh
nghiệp hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế, phản
ánh trình độ khai thác, sử dụng vốn vào hoạt động sản xuất, kinh doanh của
doanh nghiệp nhằm mục tiêu sinh lời tối đa với chi phí vốn nhỏ nhất. Việc
đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cũng có nhiều quan điểm khác nhau.
Có thể khái quát các quan điểm về hiệu quả sử dụng vốn như sau:


20

- Có quan điểm cho rằng lượng sản phẩm sản xuất ra nhiều, doanh thu
cao tức là doanh nghiệp có hiệu quả kinh tế cao và sử dụng vốn có hiệu
quả. Xét trên khía cạnh nào đó, sản lượng và doanh thu cũng phần nào phản
ánh những kết quả và sự cố gắng nhất định của một doanh nghiệp. Doanh
nghiệp có thể tiêu thụ được nhiều sản phẩm tức là thực hiện được nhiều giá
trị sản lượng, cũng có nghĩa là doanh nghiệp có khả năng thích ứng với thị
trường. Song, sản lượng và doanh thu mới chỉ là các chỉ tiêu tổng hợp về
qui mô chứ chưa phản ánh mặt chất lượng. Sự gia tăng doanh thu có thể do
doanh nghiệp mở rộng qui mô, sử dụng thêm vốn, lao động và các yếu tố
đầu vào khác, hoặc đơn giản là do gia tăng giá cả. Vì vậy, không thể căn cứ
vào chỉ tiêu đó để kết luận về hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
- Có quan điểm cho rằng hiệu quả sử dụng vốn phải dựa trên cơ sở

điểm hoà vốn xác định, tức là kết quả hữu ích thực sự được xác định tại
điểm doanh thu bù đắp toàn bộ chi phí bỏ ra, phần vượt lên điểm hoà vốn
mới là thu nhập làm cơ sở xác định hiệu quả sử dụng vốn.
- Hiệu quả sử dụng vốn được đánh giá thông qua tốc độ quay vòng
vốn. Trên góc độ này, ta thấy vốn của doanh nghiệp quay vòng càng nhanh
thì doanh nghiệp có thể coi như đạt được hiệu quả sử dụng vốn cao. Tuy
vậy, cũng phải thấy rằng, tốc độ vòng quay của vốn còn phụ thuộc vào
nhiều yếu tố khác như: cơ cấu vốn hay cấu tạo hữu cơ của doanh nghiệp,
giá bán hàng liên quan đến tốc độ tiêu thụ sản phẩm..
- Hiệu quả sử dụng vốn có thể được đánh giá thông qua tỷ suất lợi
nhuận, nghĩa là lợi nhuận đạt được so với tổng vốn kinh doanh. Hiệu quả
sử dụng vốn được coi là cao khi doanh nghiệp đạt được tỷ suất lợi nhuận
cao. Trong nền kinh tế thị trường, lợi nhuận là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp
quan trọng đối với doanh nghiệp. Lợi nhuận là mục tiêu cao nhất quyết
định sự tồn tại của doanh nghiệp. Như vậy, quan điểm cho rằng một doanh
nghiệp đạt được tỷ suất lợi nhuận cao có thể được xem như là có hiệu quả


21

kinh tế và hiệu quả sử dụng vốn cao là hoàn toàn có cơ sở. Bên cạnh đó,
với các nhà đầu tư trực tiếp (những người mua cổ phiếu, góp vốn), hiệu quả
sử dụng vốn được đánh giá thông qua chỉ tiêu tỷ suất sinh lời trên một đồng
vốn cổ đông và chỉ số tăng giá cổ phiếu mà họ nắm giữ, hay nói khác đi là
tỷ lệ sinh lời của một đồng vốn đầu tư; với các nhà đầu tư gián tiếp (các tổ
chức, cá nhân cho vay vốn), việc đánh giá hiệu quả sử dụng vốn không chỉ
ở lợi tức thu được từ việc cho vay vốn, mà cả trong vấn đề bảo toàn giá trị
thực tế của đồng vốn cho vay qua thời gian.
- Tuỳ theo các loại hình sản xuất kinh doanh ở các giai đoạn cụ thể,
ngoài lợi nhuận, doanh nghiệp còn phải quan tâm đến các mục tiêu khác về

mặt xã hội. Do đó, hiệu quả sử dụng vốn còn có thể được đánh giá qua lợi
ích kinh tế xã hội. Đối với một số loại hình doanh nghiệp, đặc biệt là doanh
nghiệp cung cấp hàng hoá công cộng, sự tồn tại và phát triển của các doanh
nghiệp này không thể trông vào lợi nhuận, mà là các lợi ích xã hội do họ
cung cấp, vì vậy, các mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội phải đặt lên hàng đầu.
- Về phía nhà nước – chủ sở hữu về kết cấu hạ tầng, đất đai, tài
nguyên, …, hiệu quả sử dụng vốn đồng nghĩa với hiệu quả kinh doanh trên
giác độ toàn bộ nền kinh tế quốc dân, hiệu quả được xác định thông qua tỷ
trọng về thu nhập mới sáng tạo ra, tỷ trọng thu ngân sách, …
Như vậy, hiệu quả sử dụng vốn là chỉ tiêu biểu hiện một mặt của hiệu
quả kinh doanh, nó phản ánh trình độ quản lý và sử dụng vốn của doanh
nghiệp trong việc tối đa hóa lợi ích hoặc tối thiểu hoá số vốn và thời gian
sử dụng theo các điều kiện về nguồn lực xác định phù hợp với mục tiêu
kinh doanh của từng doanh nghiệp. Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn một
cách khách quan và chuẩn xác đòi hỏi sự kết hợp một hệ thống các chỉ tiêu
phản ánh quá trình sử dụng vốn trong tất cả các khâu, các giai đoạn của quá
trình sản xuất, kinh doanh, cũng như phân tích các kết quả cuối cùng của
toàn bộ quá trình đó.


22

2.2 Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp thường được thể hiện thông
qua hệ thống các chỉ tiêu dưới đây:
2.2.1 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Tùy thuộc vào yêu cầu cụ thể, hiệu quả sử dụng vốn được đánh giá theo
từng giác độ khác nhau với hệ thống các chỉ tiêu khác nhau. Tuy nhiên, xét
về mặt tổng thể, người ta thường sử dụng các chỉ tiêu chủ yếu sau:
2.2.1.1 Hệ số doanh lợi:

Hệ số

Lợi nhuận trước thuế
=

doanh lợi

Tổng số vốn

Chỉ tiêu này cho biết có bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế được tạo
ra khi bỏ một đồng vốn vào kinh doanh. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ
việc sử dụng vốn càng có hiệu quả.

2.2.1.2 Hệ số sinh lợi vốn chủ sở hữu (CSH)
Hệ số sinh lợi

Lợi nhuận sau thuế
=

vốn chủ sở hữu

Vốn chủ sở hữu

Chỉ tiêu này cho biết có bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế được tạo ra
khi bỏ một đồng vốn chủ sở hữu vào kinh doanh. Chỉ tiêu này càng cao,
chứng tỏ việc sử dụng vốn chủ sở hữu càng có hiệu quả.
Vốn của doanh nghiệp chủ yếu được đầu tư vào tài sản cố định và tài
sản lưu động. Với một lượng vốn nhất định, doanh nghiệp muốn thu được
kết quả cao thì cần phải có cơ cấu vốn hợp lý. Vì vậy, phải xem xét vốn đầu



23

tư vào tài sản của doanh nghiệp đã hợp lý hay chưa dựa trên một số chỉ tiêu
sau:
2.2.1.3 Tỷ suất doanh thu trên vốn
Tỷ suất doanh thu

Doanh thu thuần
=

trên vốn

Tổng số vốn bình quân trong kỳ

Đây là chỉ tiêu đo lường hiệu quả sử dụng vốn trong kỳ, nó phản ánh
một đồng vốn doanh nghiệp huy động vào sản xuất, kinh doanh mang lại
mấy đồng doanh thu.
2.2.1.4 Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
Tỷ suất lợi nhuận

Lợi nhuận trước thuế
=

trên doanh thu

Tổng doanh thu

Tỷ suất này cho biết một đồng doanh thu thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
2.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định

2.2.2.1 Hiệu suất sử dụng tài sản cố định
Hiệu suất sử dụng

Doanh thu
=

tài sản cố định

Trong đó:
TSCĐ sử dụng

TSCĐ sử dụng bình quân trong kỳ

Nguyên giá TSCĐ đầu kỳ + Nguyên giá TSCĐ cuối kỳ
=

bình quân trong kỳ

2

Chỉ tiêu này cho biết một đồng giá trị trung bình tài sản cố định sử
dụng trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này càng lớn
chứng tỏ việc sử dụng tài sản cố định càng hiệu quả.
2.2.2.2 Hiệu suất sử dụng vốn cố định


24

Hiệu suất sử dụng


Doanh thu thuần trong kỳ
=

vốn cố định

Vốn cố định sử dụng bình quân trong kỳ

Trong đó:
VCĐ sử dụng

VCĐ đầu kỳ + VCĐ cuối kỳ
=

bq trong kỳ
2
VCĐ đầu kỳ (cuối kỳ) = Nguyên giá TSCĐ đầu kỳ (cuối kỳ) – Khấu
hao luỹ kế đầu kỳ (cuối kỳ).
Khấu hao luỹ kế đầu kỳ = Khầu hao đầu kỳ + khấu hao tăng trong kỳ –
Khấu hao giảm trong kỳ.
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định bình quân trong kỳ được
sử dụng vào kinh doanh sẽ đem lại bao nhiêu đồng doanh thu. Hiệu suất sử
dụng vốn cố định càng cao khi chỉ tiêu này càng lớn.
2.2.2.3 Hàm lượng vốn cố định
Hàm lượng

VCĐ sử dụng bq trong kỳ
=

vốn cố định


Doanh thu thuần trong kỳ

Thực chất chỉ tiêu này là đại lượng nghịch đảo của chỉ tiêu hiệu suất
sử dụng VCĐ nói trên, nó cho biết lượng vốn cố định cần thiết phải sử
dụng để tạo ra một đồng doanh thu, nên chỉ tiêu này càng nhỏ càng tốt.

2.2.2.4 Hiệu quả sử dụng vốn cố định (Hệ số sinh lời VCĐ)
Hiệu quả sử dụng

Lợi nhuận sau thuế
=

vốn cố định

VCĐ sử dụng bình quân trong kỳ


25

Lợi nhuận ở đây là lợi nhuận được tạo ra từ sự tham gia trực tiếp của
tài sản cố định, không tính các khoản lãi do các hoạt động khác như hoạt
động tài chính, góp vốn liên doanh, … đem lại.
Chỉ tiêu này phản ánh số lợi nhuận được tạo ra khi bỏ một đồng vốn
cố định vào sản xuất kinh doanh. Chỉ tiêu này càng cao càng tốt.
2.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
2.2.3.1 Vòng quay hàng tồn kho
Vòng quay

Giá vốn hàng bán
=


hàng tồn kho

Hàng tồn kho

Chỉ tiêu này phản ánh số vòng luân chuyển hàng tồn kho trong một
thời kỳ nhất định. Giá trị của chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu quả trong
việc quản lý, dự trữ vật tư hàng hoá của doanh nghiệp và ngược lại. Chỉ
tiêu vòng quay hàng tồn kho là chỉ tiêu khá quan trọng để đánh giá hiệu
quả hoạt động sản xuất, kinh doanh, và hoạt động sử dụng vốn, vì: hàng tồn
kho là loại tài sản được dự trữ với mục đích đảm bảo cho hoạt động sản
xuất, kinh doanh diễn ra bình thường, liên tục và đáp ứng được nhu cầu tiêu
thụ. Mỗi doanh nghiệp có một mức hàng tồn kho hợp lý sẽ vừa đảm bảo
cho sản xuất, kinh doanh, đáp ứng nhu cầu của khách hàng vừa nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn.
2.2.3.2 Vòng quay vốn lưu động
Vòng quay

Doanh thu thuần
=

vốn lưu động

VLĐ bình quân trong kỳ

Chỉ tiêu này phản ánh số vòng luân chuyển của vốn lưu động trong
một thời kỳ nhất định. Số vòng quay càng lớn chứng tỏ vốn lưu động luân
chuyển càng nhanh, hoạt động sản xuất, kinh doanh càng có hiệu quả.
2.2.3.3 Kỳ thu tiền bình quân



×