Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

BÀI THU HOẠCH LOP BOI DUONG CHUAN CHUC DANH NGHE NGHIEP HANG II

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (137.37 KB, 24 trang )

Phần thứ nhất
KHÁI QUÁT KIẾN THỨC VÀ KỸ NĂNG THU NHẬN ĐƯỢC TỪ KHÓA BỒI
DƯỠNG THEO TIÊU CHUẨN CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP GIÁO VIÊN
TIỂU HỌC HẠNG II

Trong thời đại ngày nay, nhân loại đang sống trong xã hội hiện đại với sự
phát triển mạnh mẽ về khoa học, kĩ thuật, công nghệ; sự phát triển mạnh mẽ của
xu thế toàn cầu hóa và nền kinh tế tri thức. Sự phát triển của thời đại đã mang
đến nhiều điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của xã hội nói chung và phát
triển giáo dục, đội ngũ giáo viên nói riêng. Song bên cạnh đó, nó cũng đưa đến
những yêu cầu mới - yêu cầu ngày càng cao đối với giáo dục. Nghị quyết số 29NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI đã đưa
ra mục tiêu: Tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo
dục, đào tạo; đáp ứng ngày càng tốt hơn công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và
nhu cầu học tập của nhân dân. Xây dựng nền giáo dục mở, thực học, thực
nghiệp, dạy tốt, học tốt, quản lý tốt; có cơ cấu và phương thức giáo dục hợp lý,
gắn với xây dựng xã hội học tập; bảo đảm các điều kiện nâng cao chất lượng;
chuẩn hóa, hiện đại hóa, dân chủ hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế hệ thống
giáo dục và đào tạo; giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa và bản sắc dân tộc.
Phấn đấu đến năm 2030, nền giáo dục Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu
vực. Để đạt được mục tiêu thì mỗi bậc học, mỗi giáo viên phải luôn cố gắng và
nỗ lực học tập, rèn luyện, phấn đấu để đáp ứng với yêu cầu đổi mới giáo dục. Từ
đó với nhiệm vụ của người giáo viên tôi đã luôn luôn tự rèn luyện, tự bồi dưỡng,
tham gia các lớp bồi dưỡng để nâng cao trình độ nhận thức, kiến thức, năng lực
công tác cho bản thân. Chính vì vậy trong thời gian vừa qua tôi đã tham gia lớp
bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng II
năm 2019 tại huyện Hạ Hòa. Qua quá trình học tập, nghiên cứu và được sự
hướng dẫn tận tình của các thầy, cô giáo thuộc Trung tâm Bồi dưỡng nhà giáo và
Cán bộ quản lí giáo dục trường Đại học Hùng Vương đã giúp em nâng cao nhận
thức của mình. Khóa bồi dưỡng đã giúp chúng em có hiểu biết đầy đủ kiến thức
lý luận về hành chính Nhà nước; Nắm vững và vận dụng tốt đường lối, chính
sách, pháp luật của Nhà nước, đặc biệt trong lĩnh vực giáo dục nói chung và giáo


dục TH nói riêng; Cập nhật được các xu thế, chiến lược phát triển giáo dục Việt
Nam trong bối cảnh hiện nay; Cập nhật được quan điểm, mục tiêu và các giải
pháp đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo các xu hướng và bài học
kinh nghiệm trong quản lý, dạy học ở các nhà trường và chủ động phát triển các
năng lực cốt lõi của người giáo viên.
1


I. CÁC CHUYÊN ĐỀ ĐÃ HỌC QUA KHÓA BỒI DƯỠNG

Chuyên đề 1: Xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
Chuyên đề 2: Xu hướng quốc tế và đổi mới giáo dục phổ thông ở Việt
Nam.
Chuyện đề 3: Xu hướng đổi mới quản lí giáo dục phổ thông và quản trị
nhà trường tiểu học.
Chuyên đề 4: Động lực và tạo động lực cho giáo viên.
Chuyên đề 5: Quản lí hoạt động dạy học và phát triển chương trình giáo
dục nhà trường tiểu học.
Chuyên đề 6: Phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng II.
Chuyên đề 7: Dạy học và bồi dưỡng học sinh giỏi, học sinh năng khiếu
trong trường tiểu học.
Chuyên đề 8: Đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục trường tiểu học.
Chuyên đề 9: Quản lí hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
ở trường tiểu học.
Chuyên đề 10: Xây dựng môi trường văn hóa, phát triển thương hiệu nhà
trường và liên kết hợp tác quốc tế.
II. NỘI DUNG CƠ BẢN NHỮNG KIẾN THỨC VÀ KĨ NĂNG TỪNG
CHUYÊN ĐỀ.

1. Chuyên đề 1: Xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.

Tại chuyên đề này, em hiểu mục tiêu nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa với mục tiêu lớn nhất đảm bảo quyền con người Việt Nam trong mọi lĩnh
vực hoạt động của Nhà nước và xã hội. Xây dựng và thực thi một nền dân chủ,
đảm bảo quyền lực chính trị thuộc về nhân dân. Nhân dân thực hiện quyền dân
chủ của mình thông qua dân chủ trực tiếp; dân chủ đại diện. Nhà nước pháp
quyền được tổ chức và hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật.
Nhà nước là của dân, do chính nhân dân lập ra thông qua chế độ bầu cử
dân chủ. Bầu cử một cách dân chủ. Trong đó xuyên suốt tư tưởng Hồ Chí Minh
là một nhà nước của dân, không chỉ do dân lập ra thông qua bầu cử dân chủ mà
còn là nhà nước chịu sự kiểm tra, giám sát, định đoạt của nhân dân. Người
2


khẳng định: " Chế độ ta là chế độ dân chủ, Chính phủ là đầy tớ của nhân dân.
Nhân dân có quyền đôn đốc phê bình Chính phủ.v.v…
* Đặc trưng cơ bản của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt
Nam:
- Một là: Nhà nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân; tất cả quyền
lực nhà nước thuộc về nhân dân;
- Hai là: Quyền lực nhà nước là thống nhất; có sự phân công, phối hợp
và kiểm soát giữa các cợ quan trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành
pháp, tư pháp.
- Ba là: Hiến pháp và các đạo luật giữ vị trí tối thượng trong điều chỉnh
các quan hệ của đời sống xã hội;
- Bổn là: Nhà nước tôn trọng và đảm bảo quyền con người, quyền công
dân; nâng cao trách nhiệm pháp lí giữa Nhà nước và công dân, thực hành dân
chủ đồng thời tăng cường kỉ cương, kỉ luật;
- Năm là: Nhà nước tôn trọng và thực hiện đầy đủ các điều ước quốc tế
mà Cộng hoà XHCN Việt Nam đã kí kết hoặc gia nhập;
- Sáu là: Đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với nhà

nước pháp quyền XHCN, sự giám sát của nhân dân, của Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận.
Như vậy, ngoài việc đáp ứng các yêu cầu, đặc điểm cơ bản của nhà nước
pháp quyền nói chung (trong đó có thể hiện sâu sắc, cụ thể hơn các nội dung này
phù hợp với thực tiễn Việt Nam), xuất phát từ bản chất của chế độ, điều kiện lịch
sử cụ thể, Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam còn có nhũng đặc trưng riêng
thể hiện rõ nét bản chất của nhà nước pháp quyền XHCN.
* Biện pháp xây dựng nhà nước pháp quyền ở nước ta
- Một là: Nâng cao nhận thức về nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
- Hai là: Phát huy dân chủ, đảm bảo quyền làm chủ của nhân dân trong
xây dựng nhà nước và quản lí xã hội.
- Ba là: Đẩy mạnh việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật và tổ
chức thực hiện pháp luật.
- Bốn là: Đổi mới tổ chức và hoạt động của nhà nước.
3


- Năm là: Đảm hảo vai trò lãnh đạo và đổi mới phương thức lãnh đạo của
Đảng Cộng sản Việt Nam đối với nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.
2. Chuyên đề 2: Xu hướng quốc tế và đổi mới giáo dục phổ thông ở
Việt Nam.
* Quan điểm phát triển giáo dục phổ thông của Việt Nam
Phát triển GDPT trên cơ sở quan điểm của Đảng, Nhà nước về đổi mới
căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo: Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung
ương Đảng Cộng sản Việt Nam (khoá XI) đã thông qua Nghị quyết về đổi mới
căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện
đại hoả trong điều ỉứện kinh tể thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội
nhập quốc tế’, Quốc hội đã ban hành Nghị quyết sẻ 88/2014/QH13 về đổi mới
chưcmg trình, sách giáo khoa GDPT, góp phần đổi mới căn bản, toàn diện giáo
dục và đào tạo.

Mục tiêu đổi mới được Nghị quyết 88/2014/QH13 của Quốc hội quy định:
‘‘Đổi mới chương trình, sách giáo khoa GDPT nhằm tạo chuyển biển căn bản,
toàh diện về chất lượng và hiệu quả GDPT; kết hợp dạy chữ, dạy người và định
hướng nghề nghiệp; góp phần chuyển nền giáo dục nặng về truyềnĩhụ líĩến tĩũĩc
sang nền giáo dục phát triển toàn diện cả về phẩm chất và năng lực, hài hoà
đức, trí, thể, mĩ và phát huy tốt nhất tiềm năng của mỗi HS.”
+ Phát triển GDPT gắn với nhu cầu phát triển của đất nước và những tiến
bộ của thời đại về khoa học - công nghệ và xã hội;
+ Phát triển GDPT phù họp với đặc điểm con người, văn hoá Việt Nam,
các giá trị truyền thống của dân tộc và những giá trị chung của nhân loại cũng
như các sáng kiến và định hướng phát triển chung của UNESCO về giáo dục;
+ Phát triển GDPT tạo cơ hội bình đẳng về quyền được bảo vệ, chăm sóc,
học tập và phát triển, quyền được lắng nghe, tôn trọng và được tham gia của HS;
+ Phát triển GDPT đặt nền tảng cho một xã hội nhân văn, phát triển bền
vũng và phồn vinh.
* Đổi mới giáo dục phổ thông Việt Nam
- Quan điểm phát triển GDPT;
- Đổi mới mục tiêu và phương thức hoạt động giáo dục;
- Đổi mới cấu trúc GDPT theo hai giai đoạn;
4


3. Chuyện đề 3: Xu hướng đổi mới quản lí giáo dục phổ thông và
quản trị nhà trường tiểu học.
Với chuyên đề 3 về Xu hướng đổi mới quản lí giáo dục phổ thông em biết
rằng việc đổi mới phải bắt đầu là:
a. Đổi mới mục tiêu giáo dục
Mục tiêu CTGDPT mới nhấn mạnh việc giúp học sinh vận dụng hiệu quả
kiến thức vào đời sống và tự học suốt đời; có định hướng lựa chọn nghề nghiệp
phù hợp; biết xây dựng và phát triển hài hòa các mối quan hệ xã hội; có cá tính ,

nhân cách và đời sống tâm hồn phong phú;...
b. Đổi mới chương trình giáo dục, từ tiếp cận nội dung sang tiếp cận
năng lực.
CTGDPT mới được xây dựng theo tiếp cân năng lực,có nghĩa việc xây
dựng chương trình được bắt đầu từ yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực.
chính vì vậy nội dung chương trình phải mang tính tích hợp bên cạnh phân hóa
sâu để tạo ra năng lực cho học sinh theo cách của riêng mình.
c. Đổi mới phương pháp dạy học và giáo dục.
PPDH của chương trình mới thể hiện rõ tính kế thừa ở chủ chương: tiếp
tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo định hướng phát huy tính
tích cực chủ động, sáng tạo của học sinh.
Đổi mới PPDH và giáo dục cần chú trong hình thành năng lực thông qua
thực hành, trải nghiệm phong phú sâu sắc.
d. Đổi mới hoạt động giáo dục:
- Tên gọi của các hoạt động chẳng hạn như “hoạt động ngoài giờ lên lớp”
sẽ đổi thành “hoạt động trải nghiệm”.
- Vị trí vai trò trong CTGDPT: Tất cả nội dung giáo dục được thực hiện
trong nhà trường đề thông qua hoạt động trải nghiệm.
- Phát triển chương trình sao cho phù hợp với từng đối tượng , hoàn cảnh.
- Tổ chức các hoạt động: Đổi mới cách tổ chức các giờ sinh hoạt dưới cờ
và sinh hoạt lớp.
- Đánh giá và sử dụng kế quả đánh giá kết quả đánh giá hoạt động trải
nghiệm được sử dụng là điều kiện cho việc xét tuyển.
5


e. Đổi mới hình thức và phương pháp tập huấn
- Bên cạnh tập huấn trực tiếp, cần sử dụng công nghệ thông tin và truyền
thông để bồi dưỡng qua mạng.
- Ngoài việc tập huấn cán bộ cốt cán cần bổ xung mô hình xây dựng

trường điển hình về đổi mới.
- Cần phấn đấu để đội ngũ giáo viên cốt cán không phải là người nói lại
nội dung tập huấn của giảng viên mà là hạt nhân tổ chức thực hiện và tháo gỡ
khó khăn trong quá trình triển khai dạyhọc theo chương trình dạy học chương
trình SGK mới trong từng trường hay cum trường.
- Đổi mới sinh hoạt tổ chuyên môn, lấy đó là hình thức bồi dưỡng và tự
bồi dưỡng thường xuyên của giáo viên.
4. Chuyên đề 4: Động lực và tạo động lực cho giáo viên.
Ở chuyên đề này, học viên hiểu được khái niệm ban đầu về động lực và tạo
động lực.
- Động lực là các yếu tố bên trong thúc đẩy cá nhân tiến hành hoạt động
nhằm thỏa mãn nhu cầu cá nhân. Động lực được coi là yếu tố bên trong - yếu tố
tâm lý - tuy vậy yếu tố tâm lý này cũng có thể nảy sinh từ các tác động của yếu tố
bên ngoài. Các yếu tố bên ngoài tác động đến cá nhân làm nảy sinh yếu tố tâm lý
bên trong thúc đẩy hoạt động. Do vậy một cách mở rộng, khái niệm động lực
không chỉ đề cập đến các yếu tố bên trong mà cả các yếu tố bên ngoài thúc đẩy cá
nhân tiến hành hoạt động lao động.
- Tạo động lực là quá trình xây dựng, triển khai các chính sách, sử dụng các
biện pháp, thủ thuật tác động của người quản lí đến người bị quản lí nhằm khơi gợi
các động lực hoạt động của họ. Bản chất của động lực là quá trình tác động để kích
thích hệ thống động lực của người lao động, làm cho các động lực đó được kích
hoạt hoặc chuyển hóa các kích thích bên ngoài thành động lực tâm lý bên trong
thúc đẩy cá nhân hoạt động.
Tạo động lực lao động chú ý các nguyên tắc sau:
- Xem xét các điều kiện khách quan của lao động nghề nghiệp có thể tác
động đến tâm lí con người .
- Đảm bảo sự kết hợp giữa yếu tố vật chất và tinh thần.
- Các phương pháp kích thích cần cụ thể, phù hợp.
6



* Đặc điểm của lao động sư phạm là:
- Là lao động có trí tuệ cao
- Lao động có công cụ chủ yếu là nhân cách của người thầy giáo
- Lao động có sản phẩm đặc biệt - nhân cách của người học
- Lao động có tính khoa học và tính nghệ thuật.
Thế kỉ XXI, thời kỳ phát triển công nghệ thông tin. Đứng trước những thách
thức và yêu cầu, đòi hỏi người giáo viên cần có sự thay đổi :
- Chuyển mạnh từ truyền thụ kiến thức sang tổ chức việc học của học sinh,
sử dụng tối đa nguồn tri thức trong xã hội.
- Coi trọng hơn việc cá biệt hóa trong dạy học, thay đổi tính chất trong quan
hệ thầy trò.
- Yêu cầu sử dụng rộng rãi hơn những phương tiện dạy học hiện đại, do vậy
cần trang bị thêm các kiến thức cần thiết.
- Yêu cầu hợp tác rộng rãi hơn với các giáo viên cùng trường, thay đổi cấu
trúc trong mối quan hệ giữa các giáo viên.
- Yêu cầu thắt chặt hơn quan hệ với cha mẹ và cộng đồng góp phần nâng cao
chất lượng cuộc sống.
- Yêu cầu giáo viên tham gia các hoạt động rộng rãi hơn trong và ngoài nhà
trường.
- Giảm bớt và thay đổi kiểu uy tín truyền thống trong quan hệ với học sinh
và cha mẹ học sinh.
- Đó là những xu hướng thay đổi trong nghề nghiệp của người giáo viên. Từ
các thách thức đó người quản lí phải biết tạo động lực cho giáo viên.
- Theo Maslow nhà tâm lý học người Mỹ thì nhu cầu gồm: nhu cầu bậc thấp
trong đó có nhu cầu sinh lí và nhu cầu an toàn. Nhu cầu bậc cao trong đó có nhu
cầu xã hội, nhu cầu được tôn trọng và nhu cầu hoàn thiện
Muốn tạo động lực làm việc cho giáo viên thì việc quan trọng hàng đầu là
nhận biết nhu cầu của họ. Mỗi cá nhân có nhu cầu có tính thúc đẩy ở các thứ bậc
khác nhau. Biện pháp kích thích chỉ có thể có tác dụng khi phù hợp với nhu cầu của

cá nhân.
Trong các phương pháp tạo động lực cho giáo viên thì phương pháp kinh tế
7


là một phương pháp quan trọng. Tạo động lực thông qua tiền lương, tiền công ,tiền
thưởng, qua phụ cấp, phúc lợi và dịch vụ. Sự đảm bảo về lợi ích cho giáo viên giúp
giáo viên toàn tâm toàn ý sáng tạo, trách nhiệm hơn trong công tác giáo dục.
Nhưng hiện nay với mức lương của giáo viên là quá thấp so với mức sinh hoạt hiện
nay. Và như vậy khi hoàn cảnh kinh tế, cuộc sống còn nhiều khó khăn, thì các giáo
viên có ít thời gian đầu tư công sức cho giảng dạy, bởi họ còn phải dành thời gian
lo cơm ,áo, gạo, tiền đảm bảo mưu sinh… thì khó có thể hài lòng và tâm huyết với
công việc được.
Muốn tạo động lực động viên, khuyến khích đội ngũ giáo viên dạy tốt - học
tốt"
Ngoài phương pháp kinh tế còn phải làm tốt công tác thi đua khen thưởng.
Thi đua khen thưởng phải tự nguyện, tự giác, công khai và công bằng. Ở cơ sở đã
xảy ra tình trạng những danh hiệu thi đua thường được chỉ định cho cán bộ quản lí
hoặc các tổ trưởng, tổ phó, trưởng các đoàn thể, điều đó gây ra tâm lí không phấn
đấu của giáo viên, vì cho rằng mình làm tốt cũng không đến lượt mình. Đó là sự
mất công bằng. vậy nên để tạo động lực cần xây dựng một môi trường làm việc
thân thiện, an toàn, cởi mở và tạo cơ hội thách thức cho giáo viên thể hiện bản thân
mình góp phần nâng cao chất lượng giáo dục đáp ứng nhu cầu đổi mới hiện nay.
5. Chuyên đề 5: Quản lí hoạt động dạy học và phát triển chương trình
giáo dục nhà trường tiểu học.
Hoạt động giáo dục ở trường tiểu học: Điều 28 của Luật giáo dục năm
2005 ( bổ sung năm 2009) quy định: Nội dung giáo dục tiểu học phải đảm bảo
cho học sinh có hiểu biết đơn giản, cần thiết về tự nhiên, xã hội và con người; có
kĩ năng cơ bản về nghe, nói, đọc, viết và tính toán, có thói quen rèn luyện thân
thể, giữ gìn vệ sinh, có hiểu biết ban đầu về hát múa, âm nhạc, mỹ thuật. Phương

pháp giáo dục phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học
sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học, bồi dưỡng phương pháp
tự học, khả năng làm việc theo nhóm, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào
thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui hứng thú học tập cho học
sinh.
Hoạt động giáo dục trước yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục phổ
thông: Nghị quyết 29-NQ/TW về đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, đào tạo
những quan điểm chỉ đạo “ Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị
kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học” mang ý
8


nghĩa quyết định, chi phối toàn bộ quá trình đổi mới CTGDPT từ mục tiêu, nội
dung, chương trình, phương pháp, công tác kiểm tra đánh giá đến công tác quản
lý giáo dục và quản lý nhà trường.
Xu hướng lựa chọn ở Việt Nam: CTGDPT nhằm giúp học sinh phát triển
khả năng vốn có của bản thân, hình thành tính cách và thói quen; phát triển hài
hòa về thể chất và tinh thần; trở thành người học tích cực, tự tin, có ý thức lựa
chọn nghề nghiệp và học tập suốt đời; có những phẩm chất tốt đẹp và các năng
lực cần thiết để trở thành người công dân có trách nhiệm, người lao động cần cù,
có trí thức và sáng tạo.
Vì vậy, nó cũng qui định tính đặc thù của công tác quản lý nhà trường nói
chung và quản lý hoạt động dạy học nói riêng. Người hiệu trưởng phải nhận
thức đúng vị trí quan trọng và tính đặc thù của hoạt động dạy học để có những
biện pháp quản lý khoa học, sáng tạo nhằm nâng cao chất lượng đào tạo của nhà
trường. Công tác quản lý hoạt động dạy - học giữ vị trí quan trọng trong công
tác quản lý nhà trường. Mục tiêu quản lý chất lượng đào tạo là nền tảng, là cơ sở
để nhà quản lý xác định các mục tiêu quản lý khác trong hệ thống mục tiêu quản
lý của nhà trường. Quản lý hoạt động dạy - học là nhiệm vụ trọng tâm của người
hiệu trưởng. Xuất phát từ vị trí quan trọng của hoạt động dạy học, người hiệu

trưởng phải dành nhiều thời gian và công sức cho công tác quản lý hoạt động
dạy học nhằm ngày càng nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường, đáp ứng
yêu cầu ngày càng cao của xã hội.
Hiệu trưởng chỉ đạo việc xây dựng kế hoạch chuyên môn của nhà trường
Kế hoạch chuyên môn là kế hoạch bộ phận trong hệ thống kế hoạch của nhà
trường, trong đó gồm các mục tiêu có liên quan chặt chẽ với nhau, thống nhất
với nhau bởi mục tiêu chung và hệ thống các biện pháp được xây dựng trước
một giai đoạn.
6. Chuyên đề 6: Phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên tiểu học
hạng II.
Ở chuyên đề này học viên đã hiểu sâu chương trình và kế hoạch giáo dục
tiểu học và những yêu cầu cơ bản về phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học trước
yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục phổ thông. Bởi vậy, các năng lực cốt lõi
của giáo viên cần phải có:
- Năng lực tìm hiểu học sinh Tiểu học
- Năng lực tìm hiểu môi trường nhà trường Tiểu học
9


-Năng lực tìm hiểu môi trường xã hội
- Năng lực dạy học các môn học
- Năng lực tổ chức các hoạt động giáo dục kĩ năng xã hội, kĩ năng sống và
giá trị sống cho học sinh Tiểu học
- Năng lực tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo
- Năng lực giải quyết các tình huống sư phạm
- Năng lực giáo dục học sinh có hành vi không mong đợi
- Năng lực tư vấn và tham vấn giáo dục Tiểu học
- Năng lực hiểu biết các kiến thức khoa học nền tảng rộng,liên môn
- Năng lực chủ nhiệm lớp
- Năng lực giao tiếp

Qua chuyên đề này đã giúp em có cái nhìn tổng quan hơn về thực trạng
năng lực đội ngũ giáo viên tiểu học ở Việt Nam hiện nay. Đó là số giáo viên đạt
chuẩn nghề nghiệp đạt trên 99% nhưng kĩ năng dạy học của nhiều giáo viên
chưa đạt mức độ cao. Chuyên đề cũng đã đưa học viên được tiếp cận sâu về
chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học, chuẩn Hiệu trưởng. Từ đó, em cũng hiểu
được bản thân mình thiếu năng lực ở mức độ như thế nào để có kế hoạch tự
nâng cao năng lực cũng như đề nghị các cấp tạo điều kiện nâng cao năng lực.
Trên những thực trạng năng lực giáo viên Tiểu học em đề xuất một số giải
pháp phát triển năng lực sau:
Một là, thay đổi cách đánh giá giáo viên tiểu học, để tạo điều kiện cho
giáo viên phát huy năng lực sáng tạo trong giáo dục và dạy học của mỗi giáo
viên.
Hai là, Tăng cường hỗ trợ chuyên môn nghiệp vụ, đổi mới sinh hoạt
chuyên môn để cập nhật những xu hướng mới trong giáo dục. Giải quyết những
khó khăn của giáo viên trong quá trình giáo dục học sinh.
Ba là, khuyến khích giáo viên tự học, tự nâng cao trình độ chuyên môn
nghiệp vụ sư phạm, nâng cao năng lực ngoại ngữ, tin học để ứng dụng trong
hoạt động nghề nghiệp.
Bốn là, thường xuyên tổ chức phát triển năng lực đội ngũ nhà giáo để giáo
viên không ngừng phát triển và hoàn thiện chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp.
10


7. Chuyên đề 7: Dạy học và bồi dưỡng học sinh giỏi, học sinh năng
khiếu trong trường tiểu học.
Trước hết, em được tiếp cận với những khái niệm và quan điểm rất mới
như: Quan niệm về người giáo viên hiệu quả. Đó là người giáo viên có tri thức
khoa học và nghiệp vụ sư phạm, biết quan tâm đến học sinh, chú trọng vào
những học sinh cần giúp đỡ. Mẫu giáo viên hiệu quả là mấu giáo viên có thế
giới quan khoa học; có lý tưởng nghề nghiệp; có lòng yêu trẻ, yêu nghề và có

những năng lực phù hợp như năng lực dạy học; năng lực giáo dục.
Khái niệm tiếp theo được nghiên cứu đó là Mẫu giáo viên tiền chuyên
nghiệp. Muốn trở thành người giáo viên hiệu quả thì các điều kiện cần có những
phẩm chất tiên quyết. Những phẩm chất ấy rất quan trọng như: tình yêu đối với
trẻ nhỏ, năng lực ngôn ngữ; kiến thức chuyên môn, kiến thức giáo dục học.
Trong chương trình học, học viên cũng đã được tìm hiểu về khung năng
lực nghề nghiệp giáo viên ở một số quốc gia ở Liên minh Châu Âu; Cộng hòa
Pháp; Singapore; Philipines; Thái Lan. Từ đây hình thành cho mình nhu cầu
nâng cao năng lực nghề nghiệp trong tương lai.
Vấn đề tiếp theo của chương trình học đó chính là bài học kinh nghiệm
trước yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông Việt Nam trong đó có những nội dung
cơ bản như: Chuẩn nghề nghiệp giáo viên Việt Nam trong sự so sánh; Kế thừa
và bổ sung; Khung năng lực với sự kết hợp với mô hình trường tiểu học mới
theo yêu cầu đổi mới chương trình GDPT; Phác họa mẫu hình giáo viên theo yêu
cầu đổi mới chương trình GDPT.
Do vậy, cần nói đến vai trò của người giáo viên hiệu quả, người GV có tri
thức khoa học và nghiệp vụ sư phạm, biết quan tâm tới HS, chú trọng vào những
HS cần giúp đỡ (HS khiếm khuyết, HS có nguy cơ bị ở lại lớp, có các kĩ năng
không đạt chuẩn), biết phát hiện và phát triển năng khiếu của HS có khả năng
nổi trội, có khuynh hướng sáng tạo, suy nghĩ độc lập và đa chiều.
8. Chuyên đề 8: Đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục trường
tiểu học.
Đây là vấn đề mà tất cả các nhà trường và giáo viên tiểu học quan tâm.
Trong chuyên đề, em được tìm hiểu một cách khái quát về: Các thành tố tạo nên
chất lượng đào tạo; Khái quát về chất lượng giáo dục tiểu học; Nội dung và
trình độ kiến thức được trang bị; Kỹ năng kỹ xảo thực hành và khả năng vận
11


dụng của học sinh; Năng lực nhận thức và năng lực tư duy của học sinh tiểu học;

Phẩm chất và kĩ năng xã hội của học sinh tiểu học.
Bên cạnh đấy, em cũng được trang bị những kĩ năng có liên quan đến
đánh giá chất lượng giáo dục tiểu học: Đánh giá chất lượng giáo dục; Các loại
đánh giá; Các tiêu chuẩn tiêu chí đánh giá chất lượng; Minh chứng đánh giá.
Những kĩ năng liên quan đến kiểm định chất lượng giáo dục trường tiểu
học như: Mục tiêu kiểm định; Đặc trưng của kiểm định; Đánh giá trong (hoạt
động tự đánh giá); Đánh giá ngoài; Thông báo kết quả; Xử lý kết quả đánh giá.
Trong phần thực hành và tự nghiên cứu, em đã hình thành được khá nhiều
kĩ năng có liên quan đến chuyên đề như: kĩ năng viết báo cáo tự đánh giá kiểm
định chất lượng trường tiểu học; kĩ năng rà soát các tiêu chí, theo dõi minh
chứng tự đánh giá chất lượng trường tiểu học.
9. Chuyên đề 9: Quản lí hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm ứng
dụng ở trường tiểu học.
Đây là vấn đề khó và luôn có tính sáng tạo đối với mỗi giáo viên và một
nhà trường tiểu học. Khi học xong chuyên đề, em đã hiểu thêm và có được
những kĩ năng để thực hiện và quản lý hoạt động nghiên cứu sư phạm ứng dung
rất cần thiết cho công tác trên thực tiễn.
Thông qua nghiên cứu vai trò vị trí của hoạt động nghiên cứu khoa học ở trường
tiểu học, em nhận thấy từ trước đến nay bản thân chưa hiểu thật thấu đáo về cái
mà vẫn đang làm: sáng kiến kinh nghiệm đem lại những lợi ích như thế nào ? thì
nay bản thân đã nhận thấy, việc nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng có tác
động rất nhiều đến phát triển năng lực giáo viên. Với chu trình từ suy nghĩ đến
thử nghiệm và kiểm chứng, nó giúp cho giáo viên phát hiện được những vấn đề
còn chưa tốt đối với chất lượng dạy học và giáo dục từ đó tư duy và kiểm chứng
những cách làm thử mới nhằm nâng cao chất lượng dạy học, giáo dục ở tiểu học.
Tuy nhiên, nhiệm vụ của mỗi nhà trường và cả mỗi giáo viên cần tạo lập môi
trường nghiên cứu KHSP ứng dụng ở trường tiểu học như: Hướng dẫn học sinh
nghiên cứu áp dụng tri thức kế hoạch và tổ chức các cuộc thi nghiên cứu khoa
học kỹ thuật ở trường tiểu học;
Việc quản lý hoạt động nghiên cứu KHSP ứng dụng ở trường tiểu học được tập

trung vào các nhiệm vụ sau: Xác định mục tiêu phù hợp và xây dựng kế hoạch
nghiên cứu KHSP ứng dụng; Tổ chức các hoạt động nghiên cứu KHSP ứng dụng
12


ở trường tiểu học; Đánh giá, khen thưởng và triển khai áp dụng kết quả nghiên
cứu trong và ngoài nhà trường.
10. Chuyên đề 10: Xây dựng môi trường văn hóa, phát triển thương
hiệu nhà trường và liên kết hợp tác quốc tế.
Chuyên đề kết thúc chương trình bồi dưỡng giáo viên tiểu học hạng II với
thời lượng 20 tiết đã đem đến những hiểu biết và kĩ năng sau khóa học giúp cho
học viên nâng cao năng lực nghề nghiệp trong tương lai. Đối với việc xây dựng
văn hóa nhà trường và phát triển thương hiệu nhà trường có vai trò quan trọng, có tác
động mạnh tới việc nâng cao chất lượng giáo dục. Có thể coi văn hóa nhà trường là
một trong những vũ khí giúp tạo dựng sự đoàn kết trong nhà trường, giúp học sinh
nâng cao kĩ năng sống và thích nghi với xã hội, có thể điều chỉnh mình phù hợp với
hoàn cảnh sống, ứng xử hợp lí với cuộc sống xung quanh.
Đó là những mối quan hệ giữa con người với con người trong đó là giữa giáo
viên với giáo viên, giáo viên với phụ huynh, giáo viên với học sinh, học sinh với học
sinh, lãnh đạo với giáo viên.
Quan hệ giữa con người với thiên nhiên. Xây dựng trường học thân thiện, môi
trường học tập xanh, sạch, đẹp.
Văn hóa nhà trường được tạo dựng và nuôi dưỡng bầu không khí cởi mở, dân
chủ, hợp tác, tin cậy và tôn trọng lẫn nhau.
Đối với học sinh thì văn hóa nhà trường có tác động tích cực tạo ra bầu không
khí học tập liên tục, học sinh có điều kiện phát huy tính sáng tạo, được thể hiện mình,
là chính mình.
Muốn xây dựng được thương hiệu bền vững của nhà trường sẽ là bước
sau của công tác xây dựng văn hóa trong nhà trường. Khi nhà trường có thương
hiệu giúp phụ huynh học sinh tin tưởng hơn, học sinh được học trong một môi

trường giáo dục hoàn thiện, cơ sở vật chất đầy đủ đáp ứng quá trình dạy và học.
Từ thương hiệu đó giáo viên và học sinh, đến cán bộ quản lí đều phải nỗ lực dạy
và học thật tốt để giữ gìn và phát triển thương hiệu đó.
Đối với giáo dục địa phương những năm qua đã thực hiện tốt, thường
xuyên, liên tục các phong trào " xây dựng trường học thân thiện học sinh tích
cực" " Thi đua dạy tốt học tốt", phong trào đổi mới phương pháp dạy và học
phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh. Giáo viên là người tổ
chức hướng dẫn và kết hợp đánh giá, học sinh là người chủ động học tập và
được tự đánh giá. Từ đó đã góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và bước đầu
xây dựng thương hiệu nhà trường.
13


Phần thứ hai
THỰC TRẠNG VIỆC THỰC HIỆN NHIỆM VỤ ĐƯỢC GIAO
Ở ĐƠN VỊ CÔNG TÁC
I. VÀI NÉT VỀ ĐƠN VỊ CÔNG TÁC

Trường được xây dựng tại khu 7 - xã Đại Phạm- huyện Hạ Hòa - Tỉnh
Phú Thọ. Trường được thành lập năm 1951. Trải qua hơn 68 năm xây dựng phát
triển và trưởng thành. Với sự cố gắng nỗ lực không ngừng vượt mọi khó khăn
của các thế hệ thầy cô giáo và các em học sinh nhà trường luôn đạt thành tích
cao trong công tác giảng dạy và học tập. Nhiều năm liền nhà trường đạt danh
hiệu Tập thể Lao động tiên tiến. Năm 2016 vừa qua, nhà trường đã duy trì và giữ
vững danh hiệu trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia mức độ 1 sau 5 năm. Nâng
cao rõ rệt chất lượng giáo dục đại trà toàn diện, duy trì và nâng cao chất lượng
phổ cập GDTH ĐĐT: đạt mức độ 3. Mặc dù còn nhiều khó khăn về cơ sở vật
chất nhưng nhà trường luôn phấn đấu quyết tâm hoàn thành tốt các nhiệm vụ
được giao.
1. Cán bộ, giáo viên, nhân viên

Hiện tại trường có tổng số 14 người. Trong đó có 02 cán bộ quản lí, 11
giáo viên và 01 nhân viên.
Về trình độ: Đại học 11 đồng chí, Cao đẳng 02 đồng chí; trung cấp: 01
đồng chí.
Chi bộ Đảng có 07 đảng viên, 03 đồng chí có trình độ Trung cấp lý luận
chính trị; 01 đồng chí đang theo học.
2. Học sinh
Năm học 2018 - 2019 nhà trường có 10 lớp (285 học sinh). Trong đó:
- Khối 1: 2 lớp: 60 học sinh; (DT: 6)
- Khối 2: 2 lớp: 58 học sinh; (DT: 3); Khuyết tật: 02
- Khối 3: 2 lớp: 61 học sinh; (DT: 3)
- Khối 4: 2 lớp: 61 học sinh; (DT: 1); Khuyết tật: 02
- Khối 5: 2 lớp: 46 học sinh; (DT: 3); Khuyết tật: 02
- Con thương binh; bệnh binh: 01 em
- Con gia đình khó khăn: 46 em.
14


3. Những thuận lợi và khó khăn
a. Thuận lợi:
- Về cơ sở vật chất, tài chính và các điều kiện đảm bảo hoạt động giáo
dục: Cơ sở vật chất đã cơ bản được ổn định, có đủ phòng học, phòng chức năng,
trang thiết bị thiết yếu phục vụ dạy và học.
- Về đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh:
+ Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên trẻ tuổi, có trách nhiệm; trình độ
tay nghề đạt chuẩn đào tạo trở lên, hàng năm đều có giáo viên đạt giáo viên giỏi
cấp huyện; giáo viên có học sinh giỏi huyện, cấp tỉnh.
+ Học sinh đa số ngoan, có nền nếp, biết vâng lời cha mẹ, thầy cô, người
lớn; một số học sinh đã nhận thức được động cơ, mục đích học tập tích cực.
+ Nhà trường luôn được sự quan tâm chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính

quyền địa phương, Phòng Giáo dục và Đào tạo Hạ Hoà, sự phối hợp giúp đỡ của
các lực lượng xã hội, đặc biệt là sự ủng hộ nhiệt tình của phụ huynh học sinh.
b. Khó khăn:
- Đội ngũ giáo viên trẻ, nhiệt tình, nhưng chưa có kinh nghiệm trong công
tác; giáo viên bộ môn thiếu, tỷ lệ giáo viên/ lớp chưa đảm bảo. Do đó ít nhiều
ảnh hưởng đến chất lượng dạy học, đặc biệt là việc nâng cao chất lượng học sinh
năng khiếu của nhà trường.
- Tỷ lệ học sinh thuộc hộ nghèo cao (chiếm 16,5%). Một số ít gia đình
chưa chăm lo việc học tập của con cái hay gia đình gặp hoàn cảnh éo le (mồ côi
cha mẹ, bố mẹ bỏ nhau hoặc đi làm ăn xa) nên thiếu sự quan tâm đầy đủ của gia
đình; một số học sinh ở xa trường đi lại khó khăn ảnh hưởng đến quá trình học
tập của các em.
- Học sinh còn nhỏ nên chưa nhận thức đúng vai trò của việc học nên một
bộ phận HS còn lười học, ý thức phấn đấu chưa cao.
II. NHIỆM VỤ ĐƯỢC PHÂN CÔNG

Trong năm học với nhiệm vụ Bí thư Chi bộ, Hiệu trưởng nhà trường, bản
thân đã thực hiện các nhiệm vụ như sau:
1. Xây dựng, tổ chức bộ máy nhà trường;
2. Thực hiện các quyết nghị của Hội đồng trường
15


3. Xây dựng quy hoạch phát triển nhà trường; xây dựng và tổ chức thực
hiện kế hoạch nhiệm vụ năm học; báo cáo, đánh giá kết quả thực hiện trước Hội
đồng trường và các cấp có thẩm quyền;
4. Quản lý tài chính, tài sản của nhà trường;
5. Thực hiện các chế độ chính sách của Nhà nước đối với giáo viên, nhân
viên, học sinh; tổ chức thực hiện quy chế dân chủ trong hoạt động của nhà
trường; thực hiện công tác xã hội hoá giáo dục của nhà trường;

6. Thành lập các tổ chuyên môn, tổ văn phòng và các hội đồng tư vấn
trong nhà trường; bổ nhiệm tổ trưởng, tổ phó; đề xuất các thành viên của Hội
đồng trường trình cấp có thẩm quyền quyết định;
7. Quản lý giáo viên, nhân viên; quản lý chuyên môn; phân công công tác,
kiểm tra, đánh giá xếp loại giáo viên, nhân viên; thực hiện công tác khen
thưởng, kỉ luật đối với giáo viên, nhân viên; thực hiện việc tuyển dụng giáo
viên, nhân viên; ký hợp đồng lao động; tiếp nhận, điều động giáo viên, nhân
viên theo quy định của Nhà nước;
8. Quản lý học sinh và các hoạt động của học sinh do nhà trường tổ chức;
xét duyệt kết quả đánh giá, xếp loại học sinh, ký xác nhận học bạ và quyết định
khen thưởng, kỷ luật học sinh;
9. Chỉ đạo thực hiện các phong trào thi đua, các cuộc vận động của ngành;
thực hiện công khai đối với nhà trường;
10. Thực hiện việc bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
và giảng dạy theo qui định của Điều lệ trường phổ thông.
11. Thực hiện các quy định về đạo đức nhà giáo: Giữ gìn phẩm chất, danh
dự, uy tín của nhà giáo; gương mẫu trước học sinh; thương yêu, tôn trọng học
sinh, đối xử công bằng với học sinh, bảo vệ các quyền và lợi ích chính đáng của
học sinh; đoàn kết, giúp đỡ đồng nghiệp; tạo dựng môi trường học tập và làm
việc dân chủ, thân thiện, hợp tác, an toàn và lành mạnh.
III. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VIỆC THỰC HIỆN NHIỆM VỤ ĐƯỢC GIAO

1. Điểm mạnh
- Bản thân được đào tạo chính quy, bài bản; được tập huấn nghiệp vụ quản
lí qua các lớp bồi dưỡng chuyên ngành về quản lí giáo dục; luôn có ý thức tự
học, tự bồi dưởng để nâng cao năng lực chuyên môn, năng lực quản lý.
16


- Luôn gương mẫu chấp hành các chủ trương, đường lối của Đảng, chính

sách pháp luật của Nhà nước; tích cực, chủ động, tự giác trong việc thực hiện
nhiệm vụ; trung thực, thẳng thắn và tâm huyết với nghề nghiệp; luôn gần gũi,
quan tâm, động viên và giúp đỡ đồng nghiệp hoàn thành tốt nhiệm vụ.
- Luôn tiếp thu, lắng nghe ý kiến của tập thể. Gần gũi với đồng nghiệp,
tạo ra mối quan hệ thân thiết giữa các thành viên trong cơ quan không tạo
khoảng cách, không phân biệt đối xử. Tìm hiểu hoàn cảnh gia đình, sức
khỏe, tâm tư, tình cảm của từng cá nhân. Vì lợi ích tập thể, tự giác trong các
công việc chung để hoàn thành ở mức độ cao nhất.
2. Điểm yếu
- Trong thực hiện kế hoạch giáo dục bản thân nhận thấy cũng còn bộc lộ những tồn
tại đó là: chưa phát huy được ưu thế của từng cá nhân trong việc thực hiện nhiệm vụ; việc
tổ chức giáo dục kỹ năng sống cho học sinh chưa thật hiệu quả; đặc biệt là hoạt động trải
nghiệm đối với học sinh trong trường còn ít.
- Chưa có tầm nhìn xa, rộng trong việc suy nghĩ đến việc phát triển đa dạng các
loại hình bồi dưỡng giáo viên như cách tổ chức sinh hoạt chuyên môn trong phát triển
năng lực nghề nghiệp; xây dựng nhà trường thành cộng đồng học tập.
- Chưa thực sự mạnh dạn trong đổi mới công tác quản lí giáo dục; việc
ứng dụng công nghệ thông tin, sử dụng các phương tiện dạy học áp dụng vào thực tế,
hiệu quả chưa cao.
3. Cơ hội
- Quá trình hội nhập quốc tế sâu rộng về giáo dục đang diễn ra ở quy mô
toàn cầu tạo cơ hội thuận lợi để nước ta tiếp cận với các tri thức mới; những mô
hình giáo dục và quản lý giáo dục hiện đại và tranh thủ các nguồn lực bên ngoài
để phát triển giáo dục.
- Nguồn tài liệu cho học tập vô cùng phong phú. Người thầy không phải là
duy nhất trong việc lĩnh hội tri thức. Bởi cuộc cách mạng khoa học và công
nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin và truyền thông, kinh tế tri thức phát triển
mạnh làm biến đổi sâu sắc các lĩnh vực của đời sống xã hội, tạo điều kiện thuận
lợi để đổi mới căn bản, toàn diện và đồng bộ các yếu tố cơ bản của chương trình
giáo dục.


17


- Đảng và Nhà nước luôn khẳng định phát triển giáo dục là quốc sách
hàng đầu, đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển; giáo dục vừa là mục tiêu
vừa là động lực để phát triển kinh tế - xã hội.
- Sau hơn 30 năm thực hiện đường lối đổi mới, nền kinh tế đất nước nói
chung và của tỉnh Phú Thọ nói riêng đã phát triển tương đối ổn định làm cho đời
sống của nhân cũng có thay đổi tích cực. Gia đình thường sinh ít con cho nên
việc quan tâm, chăm lo và đầu tư của nhân dân tới việc học tập của con em mình
cũng tốt hơn rất nhiều. Khi điều kiện kinh tế thay đổi, giáo dục của các địa
phương, các nhà trường còn nhận được sự quan tâm và tài trợ của các nhà hảo
tâm, của những người con của quê hương, những học sinh thành đạt về cả tinh
thần và vật chất tạo nên động lực lớn thúc đẩy phong trào học tập sôi nổi đối với
học sinh trong trường.
4. Nguy cơ
- Thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT hiện nay, ta nhận thấy
rằng: Sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế đòi
hỏi phải có nguồn nhân lực chất lượng cao. Trong khi trình độ tay nghề của một
bộ phận giáo viên chưa đáp ứng được yêu cầu giảng dạy; các hiện tượng gian
lận, tiêu cực trong thi cử; vấn đề vi phạm đạo đức nhà giáo, bạo lực học đường
gây bức xúc trong dư luận xã hội, gây mất uy tín, giảm thương hiệu đối với
ngành Giáo dục.
- Khoảng cách giàu nghèo giữa các nhóm dân cư; sự phát triển không đều
về kinh tế, văn hóa giữa các địa phương dẫn đến thiếu bình đẳng về cơ hội tiếp
cận giáo dục và khoảng cách chất lượng giáo dục giữa các đối tượng học sinh
thuộc các vùng miền khác nhau.
- Trong xu thế hội nhập quốc tế, sự phát triển rất nhanh của khoa học kỹ
thuật (Thời đại 4.0) nếu mỗi chúng ta không có sự nỗ lực tu dưỡng đạo đức, rèn

luyện lối sống, trau dồi chuyên môn, nghiệp vụ, tích cực đổi mới phương pháp
giảng dạy sẽ có nguy cơ bị tụt hậu, thậm chí bị đào thải.

18


Phần thứ ba
VẬN DỤNG KIẾN THỨC ĐÃ HỌC VÀO THỰC TIỄN
I. NHẬN THỨC CỦA BẢN THÂN

Qua 10 chuyên đề bồi dưỡng, chúng em nhận thức sâu sắc hơn về các
quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, của ngành, các các
văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục Tiểu học, các chế độ của giáo dục Tiểu
học và xu thế đổi mới giáo dục hiện nay ở Thế giới nói chung và Việt Nam nói
riêng.
Trách nhiệm của người quản lý trong công tác giáo dục, công tác phối hợp
giữa các lực lượng xã hội trong trong và ngoài nhà trường
Nắm bắt xu hướng phát triển của giáo dục, tinh thần đổi mới căn bản và
toàn diện giáo dục, các mô hình trường học mới. Những mặt được và mặt hạn
chế của các mô hình trường học đó.Vận dụng sáng tạo và đánh giá được việc
vận dụng những kiến thức về giáo dục học và tâm sinh lý lứa tuổi vào thực tiễn
giáo dục học sinh tiểu học của bản thân và đồng nghiệp. Chủ động, tích cực phối
họp với đồng nghiệp, cha mẹ học sinh và cộng đồng để nâng cao chất lượng giáo
dục học sinh tiểu học.
Nắm vững và vận dụng tốt chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật
của Đảng, Nhà nước, quy định và yêu cầu của ngành, địa phương về giáo dục
tiểu học; chủ động tuyên truyền và vận động đồng nghiệp cùng thực hiện tốt chủ
trương của Đảng và pháp luật của Nhà nước về giáo dục nói chung và giáo dục
tiểu học nói riêng. Phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên TH hạng II; dạy
học theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở trường Tiểu học, …. Để

chuẩn bị phục vụ cho nhiệm vụ quan trọng là đổi mới giáo dục nói chung và
giáo dục Tiểu học nói riêng. Để đổi mới căn bản giáo dục, theo tôi phải đổi mới
các lĩnh vực chính là: Tư duy giáo dục, tổ chức quản lý giáo dục và đầu tư giáo
dục. Vì đây là những vấn đề căn bản, nếu không được đổi mới sẽ khó tạo nên sự
ổn định và phát triển bền vững của ngành. Các yếu tố chính của hoạt động giáo
dục là mục tiêu đào tạo, nội dung chương trình, phương pháp dạy học, cơ chế
hoạt động và kiểm tra, đánh giá.
Cụ thể: Mục tiêu đào tạo là đổi mới từ con người khoa bảng sang con
người năng lực; nội dung chương trình: Đổi mới từ lý thuyết từ chương, phân
hóa sang tích hợp, phục vụ cuộc sống thực tế; phương pháp dạy học: Đổi mới từ
truyền thụ một chiều, áp đặt sang tương tác đa chiều, gợi mở, phát huy tính tích
19


cực người học; cơ chế hoạt động: Đổi mới từ thiết chế dạy học số đông sang dạy
học cá thể, từ hệ thống tổ chức lớp học lý thuyết sang thực hành, trải nghiệm;
kiểm tra, đánh giá: Đổi mới từ bị đánh giá sang tự đánh giá, nâng cao vai trò
đánh giá của giáo viên kết hợp với vai trò tự đánh giá của người học và gia đình.
Để thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện, người đứng đầu nhà trường cần xác
định:
Về nhận thức: Thống nhất quan điểm đổi mới giáo dục là tất yếu vì sự
phát triển của xã hội, vì nhu cầu của cuộc sống và vì trách nhiệm của nhà
trường. Giáo dục muốn đổi mới thành công, phải đổi mới căn bản, toàn diện mà
trung tâm là đổi mới quản lý. Trong quản lí, trước hết là đổi mới tư duy, phải
làm cho tập thể nhà trường đoàn kết, thống nhất ý chí. Phải nâng nền nếp tổ
chức kỷ luật của đơn vị thành văn hóa đơn vị, xác định hệ thống giá trị của đơn
vị thành cảm xúc của từng thành viên nhà trường. Phải đưa công tác quản lý vào
kế hoạch, phải xây dựng kế hoạch đơn vị vừa mang tính tích cực, vừa có tính
khả thi. Quản lí kế hoạch là cách quản lý hiện đại, hiệu quả và phát huy tốt nhất
dân chủ của đơn vị. Chú trọng đặc biệt đến công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ,

giáo viên trong đơn vị vì cuộc sống luôn phát triển, yêu cầu đổi mới bao giờ
cũng cao hơn năng lực hiện có của hệ thống đào tạo trước đây. Trên cơ sở ấy mà
tích cực học tập, tự giác rèn luyện, nâng cao tinh thần trách nhiệm, mạnh dạn
loại bỏ những hình thức giáo dục lạc hậu, chậm tiến và sáng tạo hiệu quả những
giải pháp giáo dục phù hợp với từng nội dung giáo dục và với từng học sinh.
Vai trò của Hiệu trưởng:
Hiệu trưởng có ảnh hưởng lớn nhất trong hệ thống quản lí ngành, đến kết
quả học tập của học sinh. Ví dụ: Hiệu trưởng thích văn nghệ thì học sinh dễ làm
văn nghệ; Hiệu trưởng thích thể thao thì học sinh thích thể thao; phong cách làm
việc của Hiệu trưởng sẽ ảnh hưởng đến cả môi trường hoạt động của nhà trường.
Đặc biệt, công cuộc đổi mới thường không có mô hình tiền lệ, điều kiện thường
không hoàn chỉnh từ đầu tư, cơ sở vật chất đến nhân sự và cả hệ thống pháp lí,
nên Hiệu trưởng là con chim đầu đàn, là thuyền trưởng, là nhà thiết kế và người
tổ chức thực hiện, xây dựng kế hoạch, bồi dưỡng lực lượng, giám sát và đánh
giá, khen thưởng động viên,…
Với vai trò là hiệu trưởng nhà trường, em nhận thức được rằng bên cạnh
đổi mới giáo dục, đổi mới nhà trường thì phải luôn luôn đổi mới chính bản thân
mình để cống hiến. Đây không phải là việc làm dễ dàng vì nền nếp, hệ thống
quản lý chưa kịp đổi mới; thói quen cũ đang còn tồn tại rất nặng nề, tồn tại ngay
20


trong bản thân của mỗi người. Đổi mới không phải dễ nhưng không phải không
làm được, nếu có sự quyết tâm, tích cực học tập và biết liên kết các lực lượng,
biết tôn trọng những thành quả đổi mới đạt được dù đó chỉ là bước đầu.
Hiệu trưởng cần có năng lực tiếp nhận và trình bày, vì khối lượng thông
tin đến với nhà trường ngày nay rất lớn. Vấn đề được đặt ra là chúng ta chọn lấy
những thông tin nào cho công việc điều hành nhiệm vụ được giao một cách tốt
nhất. Khi trình bày triển khai công việc với cộng sự, người Hiệu trưởng phải có
lộ trình phù hợp thể hiện sự am hiểu công việc, cảm thông thực tế để tạo niềm

tin, lòng quyết tâm cho đội ngũ cán bộ, giáo viên.
Hiệu trưởng cần có năng lực thiết kế chương trình, xây dựng kế hoạch.
Hiệu trưởng là người định hướng phát triển nhà trường và đề ra kế hoạch thực
hiện nhiệm vụ. Với mục tiêu sát hợp và khả thi; phân công khoa học, hợp lý
đồng thời xác định các điều kiện thực hiện thích hợp.
Ngoài ra, Hiệu trưởng còn có nhiệm vụ tổ chức, điều hành và phối hợp các
lực lượng thực hiện nhiệm vụ. Phải biết phát động và thúc đẩy hài hòa giữa
người tích cực và chưa tích cực.
Yêu cầu đối với thầy, cô giáo: Quán triệt tôn chỉ, mục đích của nhà trường
là đào tạo con người năng lực, nhân ái và trách nhiệm; sức khỏe, thông minh, tự
tin, năng động và biết tôn trọng; chuyên cần, chăm chỉ, trật tự, kỷ luật và vệ sinh.
Giáo viên tự thiết kế bài dạy phù hợp với nội dung giáo dục và phù hợp với từng
đối tượng học sinh. Giáo viên biết tổ chức và hướng dẫn học sinh thích thú tự
học; tự tìm tòi, nghiên cứu, thực hành. Môi trường làm việc của nhà trường là
môi trường đặc trưng của nhà giáo, chan hòa, thân thiện, khoa học; đầy ắp tình
người; là nơi ngự trị của lẽ phải, của sự chân thành; giáo viên cũng phải chân
thành, lắng nghe và chia sẻ với người quản lý.
II. VẬN DỤNG CÁC NỘI DUNG HỌC TẬP VÀO THỰC TIỄN ĐƠN VỊ

Từ những nhận thức đã nêu trên, là Hiệu trưởng nhà trường em thấy mình
cần phải làm tốt một số công việc sau:
Một là: Gương mẫu chấp hành nghiêm chỉnh các chủ trương chính sách
của Đảng, pháp luật của Nhà nước, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ công dân nơi cư
trú và các quy định của khu dân cư, nêu cao ý thức trách nhiệm trong công tác,
luôn đi đầu trong mọi công việc, thực hiện kỉ luật lao động, đảm bảo đủ ngày
công và giờ công.
21


Hai là: Tiếp tục học tập, nghiên cứu các văn bản chỉ đạo của Đảng, Nhà

nước và của ngành về chính sách nói chung trong đó có chính sách về lĩnh vực
giáo dục. Triển khai có hiệu quả các văn bản chỉ đạo của cấp trên về đổi mới căn
bản, toàn diện chương trình giáo dục phổ thông tại đơn vị.
Ba là: Tham gia đầy đủ, tích cực vào các lớp bồi dưỡng về chuyên môn
nghiệp vụ, các buổi tập huấn, nâng cao ý thức tự học, tự bồi dưỡng, đọc và
tham khảo các loại tài liệu về giáo dục tiểu học hiện hành và các tài liệu có liên
quan để kịp thời điều chỉnh, cập nhật kiến thức mới, từ đó nâng cao trình độ
chính trị, trình độ chuyên môn nghiệp vụ của mình.
Bốn là: Xây dựng tập thể nhà trường đoàn kết; mỗi nhà giáo phải nêu cao
tinh thần gương mẫu, phấn đấu làm tròn trách nhiệm mà Đảng, Nhà nước và
nhân dân giao phó; kiên quyết đấu tranh nhằm xóa bỏ những hiện tượng tiêu cực
trong nhà trường. Phấn đấu để các hoạt động giáo dục, nhất là hoạt động dạy và
học trên lớp đảm bảo chất lượng, hiệu quả theo đúng các quy định của ngành.
Không tùy tiện cắt xén chương trình, không hạ thấp yêu cầu đào tạo; không có
hiện tượng tiêu cực trong thi cử, kiểm tra, đánh giá xếp loại học sinh. Ngăn chặn
và đẩy lùi mọi tệ nạn xã hội thâm nhập vào trong nhà trường. Tiếp tục thực hiện
cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” gắn liền
với cuộc vận động “Mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và
sáng tạo”. Đổi mới lề lối làm việc và tác phong công tác trong đội ngũ cán bộ,
giáo viên. Mọi cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên trong trường đều phải
nâng cao tinh thần trách nhiệm, ý thức phục vụ nhân dân; làm việc với tinh thần
nhiệt tình, tận tụy, chí công, vô tư với tinh thần “Tất cả vì học sinh thân yêu”.
Năm là: Thực hiện đổi mới công tác kế hoạch, nâng cao tính khả thi và
nhất là đảm bảo tính pháp lý của kế hoạch. Thực hiện công khai, minh bạch
trong đơn vị. Tăng cường công tác kiểm tra nội bộ, tự kiểm tra, đánh giá mình
theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên. Mạnh dạn trong đổi mới phương pháp dạy
học, nâng cao hiệu quả của việc ứng dụng CNTT vào trong công tác quản lý và
các hoạt động chuyên môn.
Sáu là: Nâng cao chất lượng hoạt động của Hội đồng thi đua, khen
thưởng; cụ thể hóa các tiêu chuẩn thi đua trên cơ sở bám sát nhiệm vụ chính trị

và các mục tiêu phấn đấu. Tổ chức phát động các phong trào thi đua, đăng ký,
giao ước thi đua, thông qua phong trào thi đua để lựa chọn các tập thể, cá nhân
tiêu biểu xuất sắc đề nghị khen thưởng, phát động phong trào học tập và làm
theo các điển hình tiên tiến.
22


Bảy là: Thực hiện tốt công tác tham mưu với các cấp đầu tư xây dựng cơ
sở vật chất, trang thiết bị dạy học ngang tầm yêu cầu đổi mới giáo dục nhất là
trang thiết bị để phục vụ ứng dụng công nghê thông tin vào giảng dạy nhằm thu
hút học sinh và tạo điều kiện cho giáo viên thực hiện tốt nhiệm vụ của mình để
cải tiến phương pháp giảng dạy đáp ứng yêu cầu xã hội trong giai đoạn hiện nay.
Tám là: Làm tốt công tác tuyên truyền sâu rộng để mọi tổ chức, cá nhân,
phụ huynh học sinh hiểu mục tiêu giáo dục; hiểu được khó khăn để cùng chia sẻ
trách nhiệm với nhà trường. Tăng cường xây dựng mối quan hệ gia đình, nhà
trường, xã hội để làm tốt công tác giáo dục thế hệ trẻ, đặc biệt là tổ chức các
hoạt động trải nghiệm và giáo dục kỹ năng sống cho học sinh.
III. KẾT LUẬN

Qua khóa học bản thân em nhận thấy cán bộ quản lí, giáo viên Tiểu học
có vai trò và tầm quan trọng to lớn đối với chất lượng và hiệu quả giáo dục Tiểu
học. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lí, giáo viên Tiểu học thông qua
bồi dưỡng nâng hạng giáo viên Tiểu học theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp
là một biện pháp quan trọng và mang lại những hiệu quả thiết thực. Để có thể
không ngừng phát triển nghề nghiệp bản thân, mỗi cán bộ quản lí, giáo viên Tiểu
học cần có nhận thức đầy đủ, đúng đắn những nội dung của các chuyên đề bồi
dưỡng, nắm vững các kĩ năng có liên quan, đồng thời tích cực vận dụng hiệu quả
những kiến thức, kĩ năng đã được lĩnh hội trong các hoạt động nghề nghiệp của
bản thân.
Hạ Hòa, ngày 09 tháng 8 năm 2019

NGƯỜI VIẾT THU HOẠCH

Nguyễn Xuân Thanh

23


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ban Chấp hành Trung ương khóa XI (2003), Nghị quyết số 29-NQ/TW.
2. Ban Khoa giáo Trung ương (2002), Giáo dục và Đào tạo trong thời kì
đổi mới, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2017), Dự thảo chương trình giáo dục phổ
thông tổng thể.
4. Bộ Giáo dục và Đào tạo (năm 2016), Tài liệu bồi dưỡng theo tiêu
chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên Tiểu học hạng II.
5. Bộ Giáo dục và Bộ Giáo dục và Đào tạo (năm 2009), Thông tư số
30/2009/TT-BG&ĐT.
6. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ nội vụ (năm 2015), Thông tư liên tịch số
22/2015/TTLT-BG&ĐT-BNV.
7. Bộ Giáo dục và Bộ Giáo dục và Đào tạo (năm 2018), Thông tư
20/2018/TT-BGDĐT ban hành Quy định chuẩn nghề nghiệp giáo viên cơ sở
giáo dục phổ thông.
8. Bộ Giáo dục và Bộ Giáo dục và Đào tạo (năm 2018), Thông tư
32/2018/TT-BGDĐT ban hành chương trình giáo dục phổ thông.

24




×