Tải bản đầy đủ (.ppt) (24 trang)

Bài giảng Vật lý 6 bài 27: Sự bay hơi và sự ngưng tụ (tiếp theo)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.55 MB, 24 trang )


Câu 1: Tốc độ bay hơi phụ thuộc vào những yếu tố nào?
Trả lời: Tốc độ bay hơi phụ thuộc vào 3 yếu tố: Nhiệt độ, gió, diện
tích mặt thoáng.
Câu 2: Câu ghép đôi:
1. Sự bay hơi
2. Sự nóng chảy
3. Sự đông đặc

a. Là sự chuyển từ thể rắn sang thể lỏng
b. Là sự chuyển từ thể lỏng sang thể hơi
c. Là sự chuyển từ thể lỏng sang thể rắn

Câu 3: Ở nhiệt độ nào thì chất lỏng bắt đầu có sự bay hơi?
Trả lời: Ở bất kì nhiệt độ nào chất lỏng đều bay hơi.


Đổ nước nóng vào
cốc, sau đó dùng
đĩa khô đậy vào
cốc nước; sau một
thời gian nhấc đĩa
lên quan sát trên
mặt đĩa có hiện
tượng gì?


II. SỰ NGƯNG TỤ
1. Tìm cách quan sát sự ngưng tụ
a. Dự đoán
Hiện tượng chất lỏng biến thành hơi là sự


bay hơi, còn hiện tượng hơi biến chất lỏng
là sự ngưng tụ. Ngưng tụ là quá trình
ngược của bay hơi
Bay hơi

Lỏng

Hơi
Ngưng tụ

b. Thí nghiệm kiểm tra

Mục đích của thí nghiệm: Mô tả
được quá trình chuyển thể trong
sự ngưng tụ của chất lỏng
Dụng cụ thí nghiệm:
+ 2 cốc thuỷ tinh giống nhau.
+ Nước có pha màu.
+ Nước đá đập nhỏ.
+ 2 nhiệt kế
Tiến hành thí nghiệm
+ Lau khô mặt ngoài 2 cốc
+ Đỗ nước đầy tới 2/3 vào mỗi cốc.
+ Đo nhiệt độ của nước ở hai cốc.
+ Đổ nước đá vụn vào cốc làm thí
nghiệm
* Chú ý: Phải đặt 2 cốc khá xa nhau


II. SỰ NGƯNG TỤ

1. Tìm cách quan sát sự ngưng tụ
a. Dự đoán
b. Thí nghiệm kiểm tra


II. SỰ NGƯNG TỤ
1. Tìm cách quan sát sự ngưng tụ
a. Dự đoán
b. Thí nghiệm kiểm tra
c. Rút ra kết luận
C1.Nhiệt độ ở cốc thí nghiệm
thấp hơn nhiệt độ ở cốc đối
chứng.

C1. Có gì khác nhau giữa nhiệt
độ của nước trong cốc đối
chứng và cốc thí nghiệm?


II. SỰ NGƯNG TỤ
1. Tìm cách quan sát sự ngưng tụ
a. Dự đoán
b. Thí nghiệm kiểm tra
c. Rút ra kết luận
C2.Có nước đọng ở mặt ngoài
cốc thí nghiệm. Không có nước
đọng ở mặt ngoài cốc đối chứng.

C2. Có hiện tượng gì xẩy ra ở
mặt ngoài của cốc thí nghiệm?

Hiện tượng này có xẩy ra ở
cốc đối chứng không?


II. SỰ NGƯNG TỤ
1. Tìm cách quan sát sự ngưng tụ
a. Dự đoán
b. Thí nghiệm kiểm tra
c. Rút ra kết luận
C3. Không. Vì nước đọng ở mặt
ngoài của cốc không có màu.
Nước không thể thấm qua thuỷ
tinh.

C3. Các giọt nước đọng ở mặt
ngoài của cốc thí nghiệm có
thể là do nước trong cốc thấm
ra không? Vì sao?


II. SỰ NGƯNG TỤ
1. Tìm cách quan sát sự ngưng tụ
a. Dự đoán
b. Thí nghiệm kiểm tra
c. Rút ra kết luận
C4. Do hơi nước trong không khí
gặp lạnh, ngưng tụ lại

C4. Vậy các giọt nước đọng ở
mặt ngoài cốc thí nghiệm là do

đâu mà có?


II. SỰ NGƯNG TỤ
1. Tìm cách quan sát sự ngưng tụ
a. Dự đoán
b. Thí nghiệm kiểm tra
c. Rút ra kết luận
C5. Đúng.

C5. Vậy dự đoán của chúng ta
có đúng không?


II. SỰ NGƯNG TỤ
1. Tìm cách quan sát sự ngưng tụ
a. Dự đoán
b. Thí nghiệm kiểm tra
c. Rút ra kết luận
C7. Hơi nước trong không khí ban
đêm gặp lạnh, ngưng tụ thành các
giọt sương đọng trên lá.

C7. Giải thích sự tạo thành
giọt nước đọng trên lá cây vào
ban đêm.



II. SỰ NGƯNG TỤ

1. Tìm cách quan sát sự ngưng tụ
a. Dự đoán
b. Thí nghiệm kiểm tra
c. Rút ra kết luận
C8. Vì chai đậy kín, nên có bao
nhiêu rượu bay hơi thì cũng có
bấy nhiêu rượu ngưng tụ, do đó
mà lượng rượu không giảm. Chai
không đậy nút, qua trình bay hơi
mạnh hơn sự ngưng tụ, nên rượu
cạn dần.

C8. Tại sao rượu đựng trong
chai không đậy nút sẽ cạn dần,
còn nếu nút thì sẽ không cạn?


TÍCH HỢP BVMT


Hình ảnh về Sương mù


Hình ảnh về Sương mù ở Mẫu Sơn


Tác hại của sương mù


Hình ảnh về Sương muối



Tác hại của sương mù

+ Hơi nước trong không khí ngưng tụ tạo thành sương mù, làm giảm tầm
nhìn, cây xanh giảm khả năng quang hợp. Cần có biện pháp đảm bảo an
toàn giao thông khi trời có sương mù.
Khi nhiệt độ xuống thấp (dưới điểm sương) thì hơi nước ngưng tụ.


• Hiện tượng “nồm”
thường xảy ra trong
nhà ở vào thời điểm
giao mùa, thay đổi
khí hậu, nhiệt độ đột
ngột gây ảnh hưởng
tới sinh hoạt và sức
khỏe của mọi người,
và đặc biệt làm mất
tính thẩm mỹ khi
tường nhà bị ẩm
mốc, nền nhà đổ mồ
hôi.


Nguyên nhân của hiện tượng nồm trông nhà là
do đâu

• Nguyên nhân của hiện tượng nồm trông nhà là
do nhiệt độ của mặt sàn, tường thấp hơn nhiệt

độ hoặc bằng điểm sương của không khí tiếp
xúc với nó. Điều đó khiến cho nền nhà, tường
luôn bị ẩm ướt, nấm mốc, nội thất trong nhà
cũng bị tác động xấu đến và sinh hoạt trong
gia đình trở nên khó khăn hơn. Phần lớn nhà
ở hiện nay đều có hiện tượng này vậy nên tìm
ra những giải pháp chống, giảm nồm cho
không gian nhà là điều được các gia chủ quan
tâm.


 

Bạn cũng có thể dùng vôi để chống ẩm, đây là cách
chống ẩm đơn giản và tiết kiệm. Với 10 – 15kg vôi sống,
đựng vào thùng gỗ hoặc giấy rồi đặt dưới gầm giường,
các góc phòng. Khi trời ẩm, nhà ướt, bạn mở nắp thùng
vôi, đóng kín cửa (lưu ý mở cửa thông gió), vôi sống sẽ
hút ẩm làm cho nhà khô ráo.
Khi nhà đã bị nồm ta chỉ có thể tìm những biện
pháp khắc phụ, giảm nhẹ hiện tượng Nồm chứ không loại
bỏ hoàn toàn được. Cách đơn giản nhất là hạ điểm
sương của không khí trong nhà, tức nếu biết độ ẩm
không khí tăng cao nên đóng kín cửa, bịt các kẽ hở để
hạn chế không khí ẩm vào nhà. Nhiều người cho rằng mở
cửa đón gió vào sẽ làm cho nhà khô và thoáng hơn
nhưng trên thực thế gió mang theo hơi nước, mang
không khí ẩm vào nhà và độ ướt của nhà càng cao



- Sự chuyển từ thể lỏng sang thể hơi gọi là sự bay hơi.
- Tốc độ bay hơi của một chất lỏng phụ thuộc vào nhiệt độ,
gió và diện tích mặt thoáng của chất lỏng.
- Sự chuyển từ thể hơi sang thể lỏng gọi là sự ngưng tụ.

Lỏng

Bay hơi

Ngưng tụ

Hơi




×