Tải bản đầy đủ (.doc) (104 trang)

Giáo trình tổ chức hoạt động giáo dục cực hay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 104 trang )

LỜI NÓI ĐẦU

Trong những năm qua, chương trình bồi dưỡng, đào tạo nghiệp vụ sư phạm cho
nhà giáo giáo dục nghề nghiệp đã có nhiều lần chỉnh sửa theo hướng cập nhật những nội
dung quan trọng nhằm nâng cao chất lượng nhà giáo; theo đó, tài liệu phục vụ cho bồi
dưỡng, đào tạo cũng có nhiều đổi mới. Tài liệu “Tổ chức hoạt động giáo dục” này được
biên soạn theo chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho nhà giáo dạy trình độ
trung cấp, cao đẳng theo tiếp cận năng lực thực hiện. Nội dung của giáo trình được cấu
trúc theo 03 bài học: Thiết kế hoạt động giáo dục, Tổ chức hoạt động giáo dục, Đánh giá
hoạt động giáo dục.
Mỗi bài học trong tài liệu là căn cứ quan trọng để tổ chức bồi dưỡng những kỹ
năng tổ chức hoạt động giáo dục cho nhà giáo; qua đó, nhà giáo hình thành được những
kỹ năng cần thiết thuộc nhiệm vụ giáo dục người học. Khi triển khai bồi dưỡng, mỗi kỹ
năng được tổ chức dạy học thông qua hai phần: Phần thứ nhất, người học có được nhận
thức về những căn cứ liên quan đến hình thành kỹ năng; phần thứ hai, người học có
được kỹ năng nhờ quá trình luyện tập gắn với công việc cụ thể thuộc nhiệm vụ tổ chức
hoạt động giáo dục.
Chúng tôi xin cảm ơn quý thầy cô giáo, các nhà khoa học đã quan tâm, đóng góp
nhiều ý kiến qúy báu cho nhóm tác giả trong quá trình biên soạn tài liệu! Tuy nhiên,
trong khuôn khổ thời gian có hạn, tài liệu có thể còn một số tồn tại, chúng tôi rất mong
tiếp tục nhận được những góp ý của bạn đọc.
Ban chủ nhiệm biên soạn chương trình và tài liệu
Bồi dưỡng NVSP cho nhà giáo dạy trình độ trung cấp, cao đẳng

1


MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU..................................................................................................................................................... 1
MỤC LỤC........................................................................................................................................................... 2
BÀI 1: THIẾT KẾ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC.................................................................................................... 3


1. Khái quát về quá trình giáo dục.................................................................................................................... 3
1.1. Khái niệm về giáo dục và quá trình giáo dục............................................................................................. 3
1.2. Mục đích giáo dục Việt Nam và mục tiêu giáo dục nghề nghiệp................................................................9
1.3. Nguyên lý giáo dục................................................................................................................................. 12
1.4. Đặc điểm đối tượng giáo dục và bản chất quá trình giáo dục...................................................................16
1.5. Các khâu của quá trình giáo dục.............................................................................................................. 25
1.6. Nguyên tắc giáo dục................................................................................................................................ 25
1.7. Nội dung giáo dục................................................................................................................................... 30
2. Kế hoạch tổ chức và tiêu chí đánh giá hoạt động giáo dục..........................................................................31
2.1. Khái niệm về kế hoạch tổ chức, tiêu chí đánh giá hoạt động giáo dục......................................................31
2.2. Các bước và các yêu cầu đối với lập kế hoạch tổ chức hoạt động giáo dục..............................................32
2.3. Tiêu chí đánh giá hoạt động giáo dục....................................................................................................... 34
3. Thực hành về lập kế hoạch tổ chức và xây dựng tiêu chí đánh giá hoạt động giáo dục cụ thể......................36
BÀI 2: TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC.................................................................................................. 37
1. Mục đích và ý nghĩa của tổ chức hoạt động giáo dục.................................................................................. 37
1.1. Mục đích của tổ chức hoạt động giáo dục................................................................................................ 37
1.2. Ý nghĩa của tổ chức hoạt động giáo dục.................................................................................................. 38
2. Phương pháp giáo dục................................................................................................................................ 38
2.1. Khái niệm về phương pháp giáo dục........................................................................................................ 38
2.2. Hệ thống phương pháp giáo dục.............................................................................................................. 39
3. Tập thể học sinh - sinh viên và giáo viên chủ nhiệm lớp - cố vấn học tập...................................................45
3.1. Tập thể học sinh - sinh viên..................................................................................................................... 45
3.2. Giáo viên chủ nhiệm lớp - cố vấn học tập................................................................................................ 48
4. Tổ chức hoạt động giáo dục và minh chứng cho đánh giá...........................................................................53
4.1. Các bước và yêu cầu đối với tổ chức hoạt động giáo dục.........................................................................53
5. Xử lý tình huống sư phạm trong quá trình giáo dục.................................................................................... 95
5.1. Khái niệm về tình huống sư phạm........................................................................................................... 95
5.2. Các bước và yêu cầu đối với xử lý tình huống sư phạm...........................................................................97
6. Thực hành về tổ chức hoạt động giáo dục, xử lý tình huống sư phạm, thu thập minh chứng cho đánh giá
hoạt động giáo dục......................................................................................................................................... 99

BÀI 3: ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC................................................................................................ 99
1. Khái quát về đánh giá hoạt động giáo dục................................................................................................ 100
1.1. Tầm quan trọng của đánh giá hoạt động giáo dục.................................................................................. 100
1.2. Các bước tổ chức đánh giá hoạt động giáo dục...................................................................................... 102
2. Kế hoạch và đánh giá hoạt động giáo dục................................................................................................. 102
2.1. Kế hoạch đánh giá hoạt động giáo dục................................................................................................... 102
2.2. Đánh giá hoạt động giáo dục................................................................................................................. 103
3. Thực hành về lập kế hoạch và tổ chức đánh giá hoạt động giáo dục..........................................................103
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................................................ 104

2


BÀI 1: THIẾT KẾ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
* MỤC TIÊU
Học xong bài học này, người học có khả năng:
- Kiến thức: Phân tích được các nội dung cơ bản về quá trình giáo dục, kế hoạch
tổ chức và tiêu chí đánh giá hoạt động giáo dục.
- Kỹ năng: Lập được kế hoạch tổ chức hoạt động giáo dục ở cơ sở giáo dục nghề
nghiệp (trường trung cấp, cao đẳng) và xây dựng được tiêu chí đánh giá hoạt động
giáo dục.
- Năng lực tự chủ và trách nhiệm: Chủ động phối hợp với đồng nghiệp hoặc các
bên có liên quan trong xây dựng kế hoạch tổ chức và tiêu chí đánh giá hoạt động giáo
dục phù hợp với mục tiêu giáo dục nghề nghiệp trình độ trung cấp, cao đẳng.
* NỘI DUNG
1. Khái quát về quá trình giáo dục
Quá trình giáo dục nói chung và quá trình giáo dục học sinh trung cấp, sinh viên
cao đẳng nói riêng luôn chịu các tác động qua lại của nhiều bên liên quan, trong đó
giáo dục của nhà trường giữ vai trò chủ đạo. Trong suốt quá trình theo học, mỗi học
sinh trung cấp, sinh viên cao đẳng luôn chịu tác động của các lực lượng giáo dục ở gia

đình, trong nhà trường và ngoài xã hội. Những nội dung sau đây chủ yếu đề cập về quá
trình giáo dục của nhà trường với vai trò là những tác động giáo dục có tính chủ đạo.
1.1. Khái niệm về giáo dục và quá trình giáo dục
1.1.1. Khái niệm giáo dục
- Về bản chất: giáo dục là quá trình truyền đạt và lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử xã hội mà thế hệ loài người đi trước để lại, từ đó mỗi cá nhân có được năng lực tự giáo
dục và có được kết quả giáo dục cho mình.
- Về hoạt động: giáo dục là quá trình tác động đến các đối tượng giáo dục để hình
thành cho họ những phẩm chất và năng lực cần thiết.
- Về phạm vi: khái niệm giáo dục bao hàm nhiều cấp độ khác nhau: 1) Ở cấp độ
thứ nhất cấp độ rộng: giáo dục là quá trình hình thành nhân cách dưới ảnh hưởng của
các yếu tố chủ quan và khách quan, có ý thức và không ý thức của cuộc sống. Đó là
quá trình xã hội hoá con người; 2) Ở cấp độ thứ hai: giáo dục được hiểu là hoạt động
có mục đích của xã hội, với nhiều lực lượng giáo dục tác động có kế hoạch, có hệ
thống tới con người nhằm hình thành những phẩm chất nhân cách ở họ; 3) Ở cấp độ
thứ ba: giáo dục được hiểu là quá trình tác động có kế hoạch có nội dung và bằng
3


phương pháp của các nhà sư phạm trong nhà trường tới học sinh nhằm giúp họ nhận
thức, phát triển trí tuệ và hình thành những phẩm chất nhân cách. Đó là quá trình sư
phạm tổng thể. Ở cấp độ này giáo dục được hiểu theo nghĩa rộng, nó bao gồm: quá
trình dạy học và quá trình giáo dục theo nghĩa hẹp.
Ngày nay, cùng với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, người ta hiểu giáo dục là
cho tất cả mọi người được thực hiện ở bất cứ không gian và thời gian nào thích hợp
với từng loại đối tượng, bằng các phương tiện dạy học khác nhau, với các kiểu học tập
đa dạng và linh hoạt, thích ứng với mọi biến đổi; 4) Ở cấp độ thứ tư: giáo dục là quá
trình hình thành phẩm chất đạo đức cho đối tượng giáo dục thông qua việc tổ chức
cuộc sống, hoạt động và giao lưu. Ở cấp độ này khái niệm giáo dục được hiểu theo
nghĩa hẹp, nó ngang hàng với khái niệm dạy học.
1.1.2. Chức năng của giáo dục

Giáo dục thực hiện ba chức năng: chức năng kinh tế - sản xuất, chức năng chính
trị - xã hội và chức năng tư tưởng - văn hoá. Những chức năng này đã thể hiện vai trò
của giáo dục đối với sự tồn tại và phát triển của xã hội về mọi lĩnh vực.
a) Chức năng kinh tế - sản xuất
Muốn có một nền kinh tế phát triển mạnh mẽ với năng suất lao động ngày càng
cao thì phải có đông đảo những người lao động có phẩm chất đạo đức, có tay nghề để
đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - sản xuất theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại
hóa. Điều này chỉ có thể thực hiện được thông qua giáo dục.
Với chức năng kinh tế - sản xuất, giáo dục tái sản xuất sức lao động xã hội, tức là
làm cho số người lao động thường xuyên tăng lên, trình độ tay nghề, trình độ văn hóa
được nâng lên một cách có hệ thống.
Giáo dục là một quá trình xã hội góp phần đắc lực vào việc đào tạo những con
người lao động mới, tiến bộ phục vụ cho phương thức sản xuất của xã hội. Mặc dù
giáo dục không trực tiếp sản xuất nhưng đã tái sản xuất ra sức lao động xã hội của thế
hệ sau hơn thế hệ trước. Tức là nó có tác dụng cải biến cái bản thể tự nhiên chung của
con người làm cho họ có kiến thức, kĩ năng kĩ xảo về một lĩnh vực lao động phù hợp,
tạo ra một năng suất lao động cao, trực tiếp thúc đẩy sản xuất, phát triển kinh tế.
Chúng ta đang sống trong thời kì văn minh, hậu công nghiệp có sự phát triển
mạnh mẽ của công nghệ thông tin. Thời điểm này đã đặt ra yêu cầu rất cao đối với
nguồn nhân lực lao động là phải có trình độ học vấn cao, kiến thức sâu sắc, có tay

4


nghề vững vàng và cao hơn nữa là có tính năng động, sáng tạo, linh hoạt để thích nghi,
đáp ứng được nhu cầu tiến trình phát triển của xã hội.
Để thực hiện tốt chức năng kinh tế - sản xuất, giáo dục phải tập trung những yêu
cầu cơ bản sau đây:
- Giáo dục phải gắn liền với thực tiễn xã hội, đáp ứng nguồn nhân lực theo yêu
cầu phát triển kinh tế - sản xuất trong từng giai đoạn cụ thể;

- Xây dựng một hệ thống giáo dục quốc dân cân đối, đa dạng nhằm nâng cao dân
trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài cho tất cả các lĩnh vực kinh tế, văn hoá, khoa
học, công nghệ... làm động lực trực tiếp thúc đẩy đất nước phát triển hoà nhập với các
nước văn minh trên thế giới;
- Không ngừng đổi mới nội dung, phương pháp, phương tiện giáo dục... nhằm
nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn nghiệp
vụ cao và những phẩm chất cần thiết, đáp ứng nhu cầu của nền sản xuất hiện đại. Đó là
một vấn đề đang đặt ra cho các quốc gia phải quan tâm giải quyết.
b) Chức năng chính trị - xã hội
Trong một chế độ chính trị, bao giờ giai cấp cầm quyền cũng sử dụng giáo dục
như một công cụ để duy trì chế độ chính trị xã hội đó, tức là duy trì mục tiêu chính trị
cho xã hội đó, giáo dục tác động đến cấu trúc xã hội tức là tác động đến các bộ phận
của xã hội bao gồm các giai cấp, tầng lớp, các nhóm xã hội, các mối quan hệ giữa các
bộ phận đó và những khác biệt giữa các giai cấp và bên trong các giai cấp, tầng lớp,
các nhóm xã hội. Giáo dục tác động đến cấu trúc xã hội nhằm góp phần biến đổi cấu
trúc xã hội theo mục đích mong muốn. Giáo dục xã hội chủ nghĩa góp phần làm cấu
trúc xã hội trở nên thuần nhất, các tầng lớp xã hội xích lại gần nhau bằng cách nâng
cao trình độ văn hoá nhận thức cho toàn thể nhân dân lao động, tạo điều kiện thuận lợi
cho người dân lựa chọn nghề nghiệp, thay đổi các vị trí xã hội. Còn giáo dục tư bản
chủ nghĩa lại có tác dụng tái tạo cấu trúc xã hội mang tính giai cấp, duy trì và gia tăng
những sự khác biệt và đối lập giữa các giai cấp trong xã hội bằng cách thực hiện một
chính sách giáo dục phân biệt bất bình đẳng.
Ở nước ta, Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo đại diện cho quyền lực của dân, do
dân, vì dân trên nền tảng của chủ nghĩa Mác- Lênin đang quyết tâm xây dựng đất nước
vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Giáo dục phải
phục vụ mục đích chính trị tốt đẹp và tư tưởng cao quý đó bằng toàn bộ hoạt động của

5



mình thể hiện từ quan điểm, mục đích, nội dung, phương châm, phương pháp đến việc
tổ chức quản lý giáo dục sao cho các chủ trương đường lối chính trị của Đảng, pháp
luật của Nhà nước, tư tưởng Hồ Chí Minh thấm nhuần sâu sắc đến mọi tầng lớp nhân
dân để biến thành hành động thực tiễn, nhằm đưa đất nước phát triển nhanh, mạnh và
vững chắc.
Giáo dục góp phần thúc đẩy việc thực hiện các mục tiêu xã hội như giáo dục dân
số và kế hoạch hoá gia đình góp phần thực hiện mục tiêu về phát triển dân số của xã
hội; Giáo dục giới tính góp phần tiến tới sự bình đẳng nam, nữ...; Chính sách ưu tiên
theo vùng trong chế độ tuyển sinh hiện nay nhằm góp phần đảm bảo nguồn nhân lực
có trình độ cho các vùng ít có điều kiện phát triển kinh tế xã hội như các vùng sâu,
vùng cao...
c) Chức năng tư tưởng - văn hoá
Giáo dục là quá trình truyền đạt và lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử - xã hội của các
thế hệ, vì vậy thế giới ngày nay coi giáo dục là con đường cơ bản nhất để giữ gìn và
phát triển nền văn hoá nhân loại.
Giáo dục có nhiệm vụ quan trọng xây dựng trình độ văn hoá cho toàn xã hội bằng
cách phổ cập giáo dục phổ thông với trình độ ngày càng cao cho thế hệ trẻ và mọi
người dân trong xã hội. Ngày nay, có một tiêu chí để đánh giá sự giàu mạnh của một
quốc gia chính là trình độ dân trí cao. Trình độ dân trí cao sẽ tiếp thu được các giá trị
văn hoá tốt đẹp, đấu tranh ngăn ngừa xoá bỏ những tư tưởng hành vi tiêu cực ảnh
hưởng đến tất cả các hoạt động cần thiết trong đời sống xã hội như: xoá bỏ các phong
tục, tập quán lạc hậu, mê tín dị đoan, tệ nạn xã hội, thực hiện kế hoạch hoá gia đình, an
toàn giao thông... đồng thời giáo dục cũng phải thoả mãn nhu cầu học tập suốt đời của
mỗi công dân. Do vậy, giáo dục còn là một phúc lợi cơ bản một cuộc sống tinh thần
của mỗi thành viên trong xã hội. Giáo dục làm cho xã hội văn minh và công bằng, giáo
dục có sứ mệnh giúp cho mọi người, không trừ một ai, được phát huy tất cả mọi tài
năng và mọi tiềm lực sáng tạo.
Để thực hiện chức năng tư tưởng - văn hoá, giáo dục phải được quan tâm ngay từ
bậc học mầm non đến đại học và trên đại học, phải phát triển hợp lý các loại hình giáo
dục và phương thức đào tạo để mọi lứa tuổi được hưởng quyền lợi học tập, thoả mãn

nhu cầu phát triển của mọi công dân, góp phần đắc lực vào sự nghiệp Công nghiệp
hóa, Hiện đại hóa đất nước.

6


1.1.3. Quan điểm chỉ đạo phát triển giáo dục Việt Nam
Trên cơ sở phân tích đánh giá thực trạng giáo dục nước ta trong thời gian qua,
phân tích bối cảnh trong và ngoài nước, nhận định thời cơ và thách thức đối với giáo
dục trong thời kỳ mới, Đảng ta đã đưa ra các quan điểm chỉ đạo thực tiễn giáo dục Việt
Nam trong giai đoạn mới. Hiến pháp nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam
(1992), Luật Giáo dục (2005) và chiến lược phát triển giáo dục đã thể hiện những quan
điểm chỉ đạo phát triển giáo dục nước ta như sau:
- Giáo dục là quốc sách hàng đầu, phát triển giáo dục là nền tảng, nguồn nhân
lực chất lượng cao, là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, là yếu tố cơ bản phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh,
bền vững.
Quan điểm này được cụ thể hoá ở bốn nội dung sau:
Giáo dục đóng góp trực tiếp vào sự phát triển kinh tế - văn hoá xã hội, giáo dục
và đào tạo đi trước một bước. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển, đầu tư phát
triển phải tăng nhanh hơn chi cho tiêu dùng. Huy động mọi nguồn lực để phát triển
giáo dục (nhân lực, vật lực, tài lực).
Giáo dục là bộ phận quan trọng hàng đầu của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
đối với địa phương, từng khu vực và cả nước.
Có chính sách ưu tiên cao nhất cho giáo dục như ưu tiên về đầu tư tiền, ưu đãi về
tiền lương, tăng ngân sách cho giáo dục.
Xây dựng đường lối, chính sách cho sự phát triển giáo dục.
- Xây dựng nền giáo dục có tính nhân dân, dân tộc, khoa học, hiện đại theo định
hướng xã hội chủ nghĩa, lấy chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền
tảng. Thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục, tạo cơ hội bình đẳng để ai cũng được

học hành. Nhà nước và xã hội có cơ chế, chính sách giúp đỡ người nghèo học tập,
khuyến khích những người học phát triển tài năng.
Giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ
và thẩm mỹ, phát triển được năng lực của cá nhân, đào tạo những người lao động có
kỹ năng nghề nghiệp, năng động, sáng tạo, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và
chủ nghĩa xã hội, có ý chí vươn lên lập thân, lập nghiệp, có ý thức công dân, góp phần
làm cho dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh, phục vụ sự nghiệp
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

7


- Phát triển giáo dục phải gắn với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, tiến bộ
khoa học, công nghệ, củng cố quốc phòng, an ninh; Đảm bảo sự hợp lý về cơ cấu trình
độ, cơ cấu ngành nghề, cơ cấu vùng miền; Mở rộng quy mô trên cơ sở đảm bảo chất
lượng và hiệu quả; Kết hợp giữa đào tạo và sử dụng. Thực hiện nguyên lý học đi đôi
với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, lí luận gắn liền với thực tiễn, giáo
dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội.
- Giáo dục là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân, xây dựng xã hội
học tập, tạo điều kiện cho mọi người, ở mọi lứa tuổi, mọi trình độ được học thường
xuyên, học suốt đời. Nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong phát triển giáo dục. Đẩy mạnh
xã hội hoá, khuyến khích, huy động và tạo điều kiện để toàn xã hội tham gia phát triển
giáo dục.
Xã hội hoá giáo dục là huy động các lực lượng, các nguồn lực của xã hội để phát
triển giáo dục; Đồng thời biến giáo dục thành quyền lợi và nghĩa vụ của mọi người
dân, thành phúc lợi của toàn dân, thành dịch vụ cho mỗi cá nhân có nhu cầu và điều
kiện, có cơ hội để học tập, phát triển; trên cơ sở đó xây dựng một xã hội học tập.
- Khắc phục tình trạng bất cập trên nhiều lĩnh vực, tiếp tục đổi mới chất lượng
và hiệu quả giáo dục; phục vụ đắc lực sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, chấn
hưng đất nước, đưa đất nước phát triển nhanh và bền vững, sánh vai cùng các nước

phát triển trong khu vực trên thế giới.
1.1.4. Quá trình giáo dục
a) Khái niệm quá trình giáo dục
Qúa trình giáo dục là quá trình hoạt động có mục đích, có tổ chức giữa người có
tác động giáo dục và người nhận tác động giáo dục, nhằm hình thành quan điểm,
niềm tin, giá trị, động cơ, thái độ, hành vi, thói quen phù hợp với chuẩn mực nhất
định, làm phát triển nhân cách của người nhận tác động giáo dục theo mục đích giáo
dục.
Có quá trình giáo dục của gia đình, nhà trường, xã hội. Nhà trường giữ vai trò
chính trong sự liên kết nhà trường - gia đình - xã hội để giáo dục người học, nhà giáo
là người được giao nhiệm vụ thường xuyên thực hiện tác động giáo dục có tính hệ
thống tới người học. Những nội dung sau đây tập trung chủ yếu vào phân tích hoạt
động giáo dục của giáo viên tới người học.

8


b) Đặc điểm của quá trình giáo dục
- Là quá trình có mục đích diễn ra lâu dài.
- Là quá trình diễn ra với sự tác động của nhiều yếu tố: các sự kiện, quan hệ kinh
tế, chính trị, xã hội, tư tưởng - văn hóa; phong tục, tập quán của địa phương...
- Là quá trình cụ thể, có tính chất phức tạp nhưng có thể kiểm soát được.
- Là quá trình thống nhất biện chứng với quá trình dạy học.
- Là quá trình gắn liền với tự giáo dục của người được giáo dục.
c) Các thành tố của quá trình giáo dục
Theo cách tiếp cận hệ thống, quá trình giáo dục là một hệ thống gồm trong nó các
thành tố cấu trúc như: mục đích giáo dục, nhiệm vụ giáo dục; nội dung và phương
pháp giáo dục; nhà giáo dục; người được giáo dục; kết quả giáo dục. Mỗi thành tố có
chức năng riêng và có mối quan hệ biện chứng với nhau.
Các thành tố của quá trình giáo dục nêu trên liên quan mật thiết, thống nhất biện

chứng và tác động qua lại, tương hỗ lẫn nhau. Mặt khác, chúng lại có quan hệ và bị chi
phối bởi môi trường kinh tế - văn hoá - khoa học - kỹ thuật và các quan hệ sản xuất.
Sản phẩm của quá trình giáo dục là nhân cách người học được phát triển.
1.2. Mục đích giáo dục Việt Nam và mục tiêu giáo dục nghề nghiệp
1.2.1. Mục đích giáo dục Việt Nam
a) Cấp độ xã hội
Mục đích giáo dục được ghi trong các văn kiện chính thức của Đảng và Nhà
nước, được cả xã hội, nhà trường quán triệt và thực hiện một cách sáng tạo. Cụ thể là
Giáo dục Việt Nam nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài,
phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, xây dựng một xã hội
công bằng, dân chủ và văn minh. Mục đích giáo dục được thể hiện ở ba nội dung cơ
bản sau đây:
- Giáo dục nhằm nâng cao dân trí
Nâng cao dân trí là điều kiện cho sự phát triển xã hội "Không có trình độ dân trí
cao, không có đội ngũ công nhân giỏi, không thể công nghiệp hoá và hiện đại hoá, nước
ta sẽ tụt hậu ngày càng xa so với các nước" (Nghị quyết TW II, khoá VIII).
Giáo dục có mục đích nâng cao dân trí đồng nghĩa với việc nâng cao trình độ học
vấn cho nhân dân và hình thành nếp sống văn hoá cho cộng đồng xã hội. Trình độ dân
trí thể hiện ở trình độ văn hoá, đạo đức, thẩm mỹ, là kết quả tổng hợp của nhiều lực

9


lượng giáo dục (nhà trường, gia đình, xã hội). Thực hiện mục đích trên, giáo dục Việt
Nam đã có bước phát triển mạnh mẽ. Năm 2000 giáo dục Việt Nam đã được thế giới
công nhận hoàn thành xoá nạn mù chữ và phổ cập giáo dục tiểu học, 2010 phổ cập
trung học cơ sở. Phấn đấu hoàn thành phổ cập trung học phổ thông vào năm 2020
nhằm tạo điều kiện cho Việt Nam hoà nhập, giao lưu quốc tế, thực thi các chính sách,
mục tiêu phát triển của xã hội, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.
- Giáo dục nhằm đào tạo nhân lực

Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trình độ cao là một trong những nhiệm vụ
trọng tâm của giáo dục Việt Nam đáp ứng yêu cầu thị trường trong nước và quốc tế
thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Chất lượng và hiệu quả lao động thời
đại cách mạng khoa học - công nghệ luôn phụ thuộc vào trình độ nguồn nhân lực đã
được đào tạo. Giáo dục Việt Nam đang được điều chỉnh nhằm đáp ứng việc đào tạo
nguồn nhân lực trong giai đoạn mới, để họ có khả năng tiếp cận cái mới, năng động
sáng tạo trong sản xuất kỹ thuật, công nghệ, thích ứng với sự biến động và phát triển
của nền kinh tế xã hội đang phát triển trong cơ chế mới.
- Giáo dục nhằm phát hiện và bồi dưỡng nhân tài
Nhân tài là nguyên khí của một quốc gia. Giáo dục Việt Nam cần phát hiện, bồi
dưỡng và phát triển tối đa tiềm năng của những người có tài, để họ đóng góp nhiều
nhất cả sức lực và trí tuệ cho sự phát triển của quốc gia hay toàn nhân loại. Việc phát
hiện, bồi dưỡng và phát triển nhân tài phải được tiến hành trên cơ sở phổ cập rộng rãi
để có thể sàng lọc, lựa chọn và phải có điều kiện cơ sở vật chất, kinh tế tài chính. Việc
phát hiện, bồi dưỡng và phát triển nhân tài cũng cần phải đi đôi với việc thu hút, sử
dụng họ một cách hợp lý.
b) Cấp độ nhà trường
Mục đích giáo dục được cụ thể hoá thành mục tiêu cho một cấp học, bậc học,
ngành học. Mục tiêu giáo dục nhà trường là chỉ tiêu về chất lượng giáo dục - đào tạo
mà nhà trường cần đạt tới. Mục tiêu được lượng hoá thành ba mặt: kiến thức, kỹ năng,
thái độ.
Kiến thức là hiểu biết về nội dung môn học cụ thể nào đó, được đo đạc, đánh giá
khách quan theo chất lượng và số lượng các tài liệu học tập mà người học đã tiếp thu.
Kỹ năng là khả năng thực hiện thành công các loại công việc cụ thể trong một
thời gian nhất định dựa trên cơ sở những kiến thức, kỹ năng đã có và được đánh giá

10


bằng chính sản phẩm mà người học làm ra.

Thái độ là biểu hiện của ý thức trong mối quan hệ với bản thân, đối với xã hội và
với công việc. Thái độ là phẩm chất của nhân cách được đánh giá qua hành vi của cuộc
sống.
c) Cấp độ chuyên biệt
Mục đích giáo dục được cụ thể hoá thành mục tiêu môn học, bài học.
- Mục tiêu môn học: người học lĩnh hội được khối lượng tri thức và trên cơ sở đó
rèn luyện kỹ năng, hình thành thái độ trên một lĩnh vực khoa học.
- Mục tiêu bài học: xác định rõ những kiến thức, kỹ năng và thái độ mà người
học lĩnh hội được trong bài học. Mục tiêu bài học cụ thể hoá chi tiết đơn vị kiến thức
hay kỹ năng thực hành.
d) Ý nghĩa của việc xác định mục đích giáo dục
Xác định mục đích giáo dục đúng đắn sẽ làm cho nền giáo dục phù hợp với nền
kinh tế, với yêu cầu của đời sống và sự phát triển của sản xuất, như vậy hiệu quả giáo
dục mới cao.
Xác định mục đích giáo dục đúng đắn sẽ là cơ sở để xác định nội dung giáo dục,
nội dung là phương tiện thực hiện mục đích giáo dục, nội dung là điều kiện để đảm bảo
mục đích đạt kết quả trong hiện thực. Mục đích giáo dục quyết định phương pháp giáo
dục, hình thức tổ chức giáo dục, phương hướng của quá trình giáo dục. Mục đích giáo
dục còn quy định tính chất và phong cách tác động qua lại giữa nhà giáo dục và đối
tượng giáo dục. Hiệu quả của quá trình giáo dục cao hay thấp tùy thuộc vào những
người tham gia vào quá trình đó, đặc biệt là nhà giáo dục có ý thức được ý nghĩa xã hội
của mục đích giáo dục và nhiệm vụ giáo dục hay không.
Việc xác định mục đích giáo dục và ý thức được mục đích giáo dục là vấn đề rất
quan trọng đối với người làm công tác giáo dục. Sự lượng hoá được mục tiêu nâng cao
ý thức được yêu cầu và tiêu chuẩn càng rõ, càng đầy đủ thì việc thực hiện mục tiêu và
đánh giá kết quả đào tạo (đầu ra) so với mục tiêu đào tạo đề ra càng có căn cứ chính xác.
Đây là điều mà lâu nay chúng ta chưa đạt tới trong việc đánh giá chất lượng và hiệu quả
đào tạo.
1.2.2. Mục tiêu giáo dục nghề nghiệp
- “Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo

đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân

11


tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực
của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” (Điều 2 Luật giáo dục sửa đổi năm 2009).
- “Mục tiêu của giáo dục nghề nghiệp là đào tạo nhân lực trực tiếp cho sản xuất,
kinh doanh và dịch vụ; có năng lực hành nghề tưng ứng với trình độ đào tạo; có đạo
đức, sức khỏe; có trách nhiệm nghề nghiệp; có khả năng sáng tạo, thích ứng với môi
trường làm việc trong bối cảnh hội nhập quốc tế; bảo đảm nâng cao năng xuất, chất
lượng lao động; tạo điều kiện cho người học sau khi hoàn thành khóa học có khả năng
tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc học lên trình độ cao hơn” (Điều 4 - Luật giáo dục
nghề nghiệp).
1.3. Nguyên lý giáo dục
1.3.1. Khái niệm về nguyên lý giáo dục
Nguyên lý là những luận điểm chung nhất có tính quy luật của một lý thuyết
khoa học, có vai trò chỉ đạo hoạt động thực tiễn trong lĩnh vực đó. Ví dụ như nguyên
lý vận hành hệ thống thiết bị, nguyên lý tổ chức xã hội, nguyên lý giáo dục... Đó là
những luận điểm chung có tính quy luật của lý thuyết cơ học, lý thuyết xã hội học hay
lý thuyết giáo dục học... Để tổ chức công việc thực tế một cách thuận lợi và có hiệu
quả, con người cần phải nắm vững các luận điểm chung có tính quy luật hay còn gọi là
nắm vững nguyên lý.
Nguyên lý giáo dục là những luận điểm chung nhất của lý thuyết giáo dục, có
tính quy luật được khái quát trên căn cứ khoa học và thực tiễn giáo dục, có vai trò
định hướng, chỉ đạo các hoạt động giáo dục trong nhà trường nhằm thực hiện mục
đích giáo dục.
Nguyên lý có đặc điểm sau đây:
- Nguyên lý giáo dục là dạng tư tưởng: 1) Vạch chiều hướng vận động phát triển của
hệ thống giáo dục quốc dân; 2) Chỉ rõ phương thức đào tạo con người theo yêu cầu của xã

hội; 3) Vạch chiều hướng hoàn thiện các hoạt động giáo dục của nhà trường;
- Nguyên lý giáo dục xuất phát từ thực tiễn giáo dục và là phương thức để thực thi
mục đích giáo dục;
- Nguyên lý giáo dục là một sự khái quát lý luận dựa trên cơ sở tổng kết kinh
nghiệm thực tiễn giáo dục Việt Nam.

12


1.3.2. Nguyên lý giáo dục Việt Nam
“Hoạt động giáo dục phải được thực hiện theo nguyên lý học đi đôi với hành,

giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, lý luận gắn liền với thực tiễn, giáo dục nhà
trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội” (Điều 2 - Luật giáo dục). Đây
chính là luận điểm giáo dục quan trọng của Đảng và Nhà nước ta, là kim chỉ nam
hướng dẫn toàn bộ hoạt động giáo dục trong nhà trường và ngoài xã hội. Nội dung của
nguyên lý này gồm bốn điểm quan trọng cần lưu ý:
- Học đi đôi với hành
Học đi đôi với hành là một tư tưởng giáo dục vừa truyền thống vừa hiện đại, vừa
có tính khoa học vừa có tính thực tiễn. Bản chất của tư tưởng này được thể hiện: 1)
Mục đích giáo dục của mọi thời đại không chỉ là giúp người học chiếm lĩnh kiến thức
mà còn biết áp dụng kiến thức vào thực tiễn hình thành kĩ năng, kĩ xảo hoạt động.
Trong quá trình nhận thức của người người học, học là quá trình lĩnh hội tri thức, hành
là quá trình vận dụng tri thức để hình thành các kĩ năng lao động và hoạt động xã hội,
tức là biến kiến thức đã tiếp thu được thành năng lực hoạt động của từng cá nhân; 2)
Học và hành là hai mặt trong quá trình nhận thức của con người, luôn có mối quan hệ
biện chứng. Học và hành hỗ trợ cho nhau rất nhiều trong học tập. Sự lĩnh hội tri thức
phải được gắn liền với sự vận dụng tri thức và kiểm tra tính chân lý của nó. Trong quá
trình học tập, sự hình thành kiến thức sẽ làm cơ sở lý thuyết, nền tảng vững chắc để
người học vận dụng khi thực hành. Đồng thời nếu biết vận dụng kiến thức đã học để

thực hành sẽ làm tăng hiệu quả nhận thức làm giảm lý thuyết "xuông" và khi đó thực
hành không phải "mò mẫm" mà được dựa trên một cơ sở lý thuyết vững chắc. Kết quả
của quá trình học tập là kiến thức trở nên sâu sắc và kĩ năng trở nên sáng tạo và tinh
thông. Do vậy, muốn vận dụng tri thức phải dựa trên cơ sở thông hiểu tri thức. Muốn
có kiến thức sâu sắc phải gắn với thực hành. Học mà không hành thì chỉ là lý thuyết
xuông. Hành mà không học thì hành không trôi chảy; 3) Trong học tập cần phải sử
dụng nhiều mức độ thực hành và phải gắn với nội dung, mục tiêu đào tạo. Thực hành
có thể tiến hành trong và ngoài trường với các mức độ khác nhau đều có thể làm tăng
chất lượng và hiệu quả học tập của người học. Học và hành nhằm mục đích xây dựng
nhân cách toàn diện của người học, giáo dục và đào tạo con người có kiến thức sâu
sắc, năng động sáng tạo, có kĩ năng hành động.
- Giáo dục kết hợp với lao động sản xuất

13


Giáo dục kết hợp với lao động sản xuất là luận điểm cơ bản của giáo dục Việt
Nam nhằm: 1) Gắn lý thuyết với lao động sản xuất, gắn nội dung đào tạo yêu cầu cần
sử dụng nhân lực qua đào tạo; 2) Rèn luyện tư duy kĩ thuật và kĩ năng lao động, bồi
dưỡng ý thức và thói quen lao động kỉ luật và tác phong lao động công nghiệp; 3) Phát
triển hứng thú và tình cảm với lao động và với người lao động; 4) Thực hiện hài hoà
giữa lao động chân tay và lao động trí óc, phát triển tâm lý và thể chất của người học.
- Lý luận gắn liền với thực tiễn
Là một yêu cầu quan trọng đối với quá trình giáo dục và đào tạo trong nhà trường
Việt Nam. Chúng ta đều biết, nhà trường là một bộ phận của xã hội, giáo dục nhà
trường là một bộ phận của giáo dục xã hội, mục đích giáo dục nhà trường phục vụ cho
sự phát triển xã hội. Nội dung giáo dục nhà trường phải phản ánh những gì đang diễn
biến trong thực tiễn xã hội.
Khi giảng dạy lý luận, giáo viên thường xuyên liên hệ với thực tiễn sinh động của
cuộc sống, với những diễn biến sôi động hàng ngày, hàng giờ trong nước và trên thế

giới, đây là những minh họa vô cùng quan trọng giúp cho người học nắm vững lý luận
và hiểu rõ thực tiễn. Học tập có liên hệ với thực tiễn làm cho lý luận không còn khô
khan, khó tiếp thu mà trở nên sinh động và ngược lại, các sự kiện, hiện tượng thực tiễn
được phân tích, được soi sáng bằng những lí luận khoa học vững chắc.
Như vậy, giáo dục lí luận gắn liền với thực tiễn cuộc sống, nội dung đào tạo trong
nhà trường phản ánh những diễn biến của cuộc sống, từ đó làm tăng chất lượng và hiệu
quả của quá trình đào tạo.
- Giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội
Giáo dục là một quá trình có nhiều lực lượng tham gia, trong đó có ba lực lượng
quan trọng nhất: gia đình, nhà trường và các đoàn thể xã hội. Ba lực lượng này đều có
chung một mục đích là hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ.
Để tiến hành giáo dục có hiệu quả, các lực lượng giáo dục phải thống nhất về
mục đích, yêu cầu, nội dung và phương pháp... Nhà trường là đơn vị xã hội có chức
năng chuẩn bị cho thế hệ trẻ bước vào đời sống xã hội. Là nơi thực hiện chính sách xã
hội hoá giáo dục, huy động mọi tiềm lực và lực lượng vào quá trình giáo dục thế hệ
trẻ. Đảm bảo thống nhất các tác động của mọi lực lượng giáo dục. "Giáo dục trong
nhà trường dù tốt đến mấy nhưng thiếu giáo dục trong gia đình và ngoài xã hội thì kết
qủa không hoàn toàn" (Hồ Chí Minh).

14


Gia đình là cơ sở đầu tiên xây dựng nền tảng nhân cách cho thế hệ trẻ, gia đình là
môi trường giáo dục thế hệ trẻ thường xuyên, nơi để các em rèn luyện, thể nghiệm hành
vi và những điều hiểu biết của mình. Trong việc tổ chức kết hợp, giáo dục nhà trường
giữ vai trò nòng cốt, chủ động, hướng dẫn về nội dung, phương pháp.
Giáo dục xã hội còn bao hàm giáo dục của các đoàn thể như Đoàn thanh niên,
Hội sinh viên... là các tổ chức quần chúng có sự thống nhất, có tôn chỉ mục đích phù
hợp với mục đích giáo dục. Hoạt động của các đoàn thể phù hợp với đặc điểm tâm
sinh lý lứa tuổi cho nên có tác động giáo dục rất lớn đối với thế hệ trẻ.

Tuy nhiên quá trình giáo dục phải lấy nhà trường làm trung tâm. Giáo dục nhà
trường có mục đích và nội dung giáo dục toàn diện, dựa trên các cơ sở khoa học và
thực tiễn, có kế hoạch với đầy đủ các phương tiện đóng vai trò chủ đạo trong toàn bộ
quá trình giáo dục.
Tóm lại, mối liên hệ giữa nhà trường, gia đình, với các tổ chức xã hội và các cơ
quan kinh tế, văn hoá đóng ở địa phương càng chặt chẽ, càng đem lại những thành
công cho giáo dục, trong đó nhà trường phải chịu trách nhiệm chính trong sự phối hợp
với tất cả các lực lượng giáo dục.
1.3.3. Phương hướng vận dụng nguyên lý giáo dục trong giáo dục nghề nghiệp
Cần xây dựng nội dung giáo dục - đào tạo theo yêu cầu sản xuất, gắn đào tạo với
sử dụng lao động. Chú trọng xây dựng nội dung đào tạo theo mô đun kĩ năng hành
nghề với tỷ lệ hợp lý.
Xây dựng chương trình đào tạo bậc cao theo hướng tiếp cận với trình độ tiên tiến
trong khu vực và trên thế giới, ưu tiên các lĩnh vực công nghệ: thông tin, chế tạo máy,
tự động hoá và một số ngành phục vụ nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Về phương pháp đào tạo: gắn lý thuyết với thực hành, chú trọng phương pháp
dạy thực hành, dạy học tích hợp. Tổ chức hướng dẫn người học tham quan và thực tập
tại cơ sở sản xuất.
Nhà trường và cơ sở sản xuất cùng nhau xây dựng mục tiêu, nội dung chương trình
cho các khoá học. Nhà trường và cơ sở sản xuất cùng nhau tham gia vào quá trình đào
tạo, người học vừa học ở trường vừa học tại cơ sở sản xuất. Cơ sở sản xuất đóng góp
kinh phí đào tạo cho trường và sử dụng người học tốt nghiệp của trường.

15


1.4. Đặc điểm đối tượng giáo dục và bản chất quá trình giáo dục
1.4.1. Đặc điểm đối tượng giáo dục
Người học trình độ trung cấp và cao đẳng rất đa dạng. Thứ nhất là học sinh trong
độ tuổi từ 15 đến 18, những học sinh này vừa học nghề vừa học văn hóa tương đương

với trình độ trung học phổ thông. Thứ hai là học sinh - sinh viên trong độ tuổi từ 18
đến 23. Thứ ba là những người học tập để chuyển đổi nghề nghiệp, họ phần lớn có độ
tuổi lớn hơn 23 tuổi. Tuy nhiên, số người học trong độ tuổi từ 15 đến 23 chiếm tỷ lệ
đại đa số. Mọi tác động giáo dục cho đối tượng này cần có sự cân nhắc kỹ lưỡng để
giải quyết tối ưu mối quan hệ giữa đặc điểm của quá trình giáo dục và đặc điểm của
lứa tuổi người học.
1.4.1.1. Đặc điểm về quá trình giáo dục
* Quá trình giáo dục mang tính biện chứng và nhiều mâu thuẫn: Cũng giống như
các quá trình của các hiện tượng xã hội và tự nhiên khác, quá trình giáo dục chứa đựng
nhiều mâu thuẫn bên trong và bên ngoài, đồng thời nhờ sự giải quyết các mâu thuẫn đó
mà đối tượng hoạt động được phát triển. Sự phát triển của đối tượng giáo dục cũng đi
từ sự tích luỹ dần dần về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất, cũng có tuần tự và đột
biến... Đặc biệt cần lưu ý là sự phát triển diễn ra không đồng đều, không giống nhau ở
các học sinh. Những mâu thuẫn thường xẩy ra trong quá trình giáo dục là:
- Mâu thuẫn nảy sinh do sự phát triển không đồng đều của các quá trình tâm lý,
của các phẩm chất cá nhân.Ví dụ mâu thuẫn giữa lý trí và tình cảm; mâu thuẫn giữa
yêu cầu, ước vọng của học sinh với khả năng, năng lực thực hiện ước vọng đó
- Mâu thuẫn giữa tính tích cực chủ đạo của nhà giáo dục với tính không tích cực
chủ động của học sinh
- Mâu thuẫn giữa những tác động tích cực, có kế hoạch của nhà giáo dục với
những tác động tiêu cực, tự phát của môi trường giáo dục...
Nhiệm vụ của nhà giáo dục là phát hiện, phân tích những mâu thuẫn nảy sinh
trong quá trình giáo dục và tìm cách giải quyết những mâu thuẫn đó để quá trình giáo
dục có hiệu quả, đạt mục đích giáo dục.
* Quá trình giáo dục là một hệ thống toàn vẹn
Nhân cách của con người là một thể thống nhất, toàn vẹn của hai mặt đức và tài
cần được hình thành . Song đối với từng đối tượng giáo dục cụ thể, trong những điều
kiện, hoàn cảnh, thời điểm nhất định mà nhà giáo dục có thể tập trung hình thành một

16



phẩm chất nào đó trước, tạo điều kiện thuận lợi để giáo dục hình thành những phẩm
chất tiếp theo, nhưng suốt trong cả quá trình giáo dục phải luôn luôn chú ý đến tính
toàn vẹn của nhân cách.
Giáo dục là một chỉnh thể trọn vẹn bao gồm các mặt, các khâu thống nhất biện
chứng với nhau. Giáo dục đạt tới hiệu quả khi mỗi cá nhân vừa có ý thức đúng, lại có
hành vi đúng trong mọi tình huống của cuộc sống, bởi vì ý thức và hành vi là hai mặt
song song tồn tại trong mỗi phẩm chất đạo đức của con người.
Để phát triển nhân cách toàn diện cho học sinh, trong quá trình giáo dục cần có
sự phối hợp thống nhất giữa các lực lượng giáo dục với nhau về mục đích, nội dung,
phưong pháp tổ chức hoạt động giáo dục bởi vì quá trình giáo dục là hệ thống toàn vẹn
gồm nhiều nhân tố cấu thành .
* Quá trình giáo dục là quá trình khó khăn phức tạp
Quá trình giáo dục diễn ra dưới tác động, ảnh hưởng của nhiều yếu tố khách
quan và chủ quan bên trong và bên ngoài. Đó là sự ảnh hưởng của các điều kiện kinh
tế - xã hội, tư tưởng, văn hoá, tâm lý, tập quán của xã hội, ảnh hưỏng của của các hoạt
dộng giáo dục của nhà trường, gia đình, đoàn thể, các cơ quan văn hoá, giáo dục ngoài
nhà trường, các phương tiện thông tin đại chúng, ảnh hưỏng của giáo viên, nhà giáo
dục, nhân viên tập thể, bạn bè, quy chế, hình thức tổ chức giáo dục trong nội bộ nhà
trường đến học sinh. Như vậy, có bao nhiêu mối quan hệ trong xã hội và trong nhà
trường mà học sinh tham gia, có bao nhiêu lọai hình hoạt động trong quá trình sống,
sinh hoạt của học sinh thì có bấy nhiêu tác động giáo dục đến học sinh.
Vì vậy nhà giáo dục phải mất nhiều thời gian để xem xét, nghiên cứu những ảnh
hưởng đó để phối hợp tổ chức và điều khiển hợp lý các tác động giáo dục trong và
ngoài nhà trưòng.
* Tính thường xuyên, liên tục của quá trình giáo dục
Để hình thành một phẩm chất tốt hoặc xoá bỏ một phẩm chất xấu cho người được
giáo dục không thể trong một sớm một chiều hay ngày một ngày hai có thể hình thành
được phẩm chất đó mà phải có một quá trình tác động lâu dài, thường xuyên liên tục có

mục đích, nội dung, kế hoạch rõ ràng. Từ chỗ tác động lên mặt nhận thức để làm cho đối
tượng hiểu đầy đủ, sâu sắc nội dung các giá trị, các chuẩn mực xã hội, hình thành niềm
tin, tình cảm đạo đức đến chỗ rèn luyện các hành vi, thói quen đạo đức tương ứng. Quá
trình giáo dục phải từ chỗ giáo dục đến chỗ tự giáo dục. Đây là quá trình lâu dài, đòi hỏi

17


nhà giáo dục phải có tính kiên trì, bền bỉ và phải thường xuyên tác động, nếu không các
hành vi vừa mới hình thành sẽ mất đi và phải giáo dục lại.
* Tính nhảy vọt (đột biến ) của quá trình giáo dục
Quá trình giáo dục sau một thời gian làm thay đổi dần về lượng đến một giai
đoạn nhất định sẽ có một sự biến đổi về chất. Nếu đối tượng giáo dục gặp một sự kiện,
một hoàn cảnh, một tình huống nào đó có ảnh hưởng mạnh mẽ đến đời sống tâm lý,
tình cảm của họ và khi đó nhà giáo dục có những tác động kịp thời, phù hợp thì đối
tượng sẽ chuyển biến nhanh rõ rệt (nhảy vọt).
Từ đặc điểm này, nhà giáo dục cần phải tìm hiểu kỹ đối tượng giáo dục, nắm bắt
những thay đổi trong đời sống, tâm lý, tình cảm của họ để có những biện pháp tác
động phù hợp. Để đạt mục đích giáo dục nào đó nhà giáo dục có thể tạo tình huống
giáo dục. Khi tạo tình huống giáo dục, nhà giáo dục cần chú ý kết quả có thể xảy ra
theo hai hướng: Thứ nhất là hướng tích cực, nghĩa là kết quả đạt được như mong muốn
của nhà giáo dục. Thứ hai là hướng tiêu cực, với hướng này nhà giáo dục cần dự kiến
trước các giải pháp để tránh hậu quả xấu xảy ra.
1.4.1.2. Đặc điểm tâm lý lứa tuổi giai đoạn 15 đến 18 tuổi
Giai đoạn lứa tuổi đầu thanh niên được xác định từ tuổi 15 đến 18.
a) Điều kiện, hoàn cảnh phát triển của tuổi đầu thanh niên
- Sự phát triển thể chất: Giai đoạn này sự phát triển thể chất của con người đi vào
hoàn chỉnh, thể hiện như: sự gia tăng chiều cao, cân nặng, sức bền, sự dẻo dai của cơ
bắp, sự trưởng thành về giới tính. Sự phát triển của hệ thần kinh có những thay đổi
quan trọng do cấu trúc bên trong và các chức năng của não phát triển như người lớn.

Số lượng dây thần kinh liên hợp tăng lên, liên kết các phần khác nhau của vỏ não lại.
Điều đó tạo tiền đề cần thiết cho việc thực hiện các học tập phân tích, tổng hợp…
trong quá trình học tập.
- Hoàn cảnh xã hội: có sự thay đổi khi dần trở thành người lớn nhưng chưa thực
sự là người lớn. Vai trò độc lập và mức độ trách nhiệm đối với gia đình ngày càng rõ
rệt, phải chịu một số trách nhiệm về tội hình sự trước những hành vi của mình. Các em
gia nhập Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, tham gia công tác tập thể, công tác
xã hội một cách độc lập và trách nhiệm hơn.
- Hoạt động của tuổi đầu thanh niên: Hoạt động học tập đòi hỏi cao hơn về sự
độc lập, năng động, đòi hỏi sự phát triển tư duy lý luận, hoạt động học tập. Ý thức của

18


các em đối với hoạt động được phát triển, học tập gắn với xu hướng học lên cao hay
chọn nghề, vào đời. Bên cạnh đó, thanh niên còn tham gia các hoạt động nhóm xã hội,
các hoạt động này cũng ảnh hưởng đến sự phát triển tâm lý của các em.
Tuy nhiên, ở tuổi này thanh niên vẫn còn phụ thuộc nhiều vào người lớn như sự
nuôi dạy, định hướng của gia đình hay học tập dưới sự tổ chức trực tiếp của thầy cô
giáo trong nhà trường.
b) Những đặc điểm tâm lý cơ bản của người học tuổi đầu thanh niên
* Đặc điểm về nhận thức, trí tuệ
- Sự phát triển các quá trình nhận thức cảm tính:
Do sự hoàn thiện về cấu tạo và chức năng của hệ thần kinh trung ương và các
giác quan, do có sự tích lũy kinh nghiệm sống và tri thức, do yêu cầu ngày càng cao
của hoạt động học tập, lao động xã hội mà nhận thức cảm tính của người học có nét
mới về chất;
Cảm giác, tri giác đạt tới mức tinh nhạy của người lớn, có tính mục đích, tính hệ
thống trong học tập cũng như các hoạt động khác. Sự nhạy cảm của óc quan sát giúp
cho các em dễ phát hiện những đặc điểm của sự vật, hiện tượng.

- Trí nhớ có chủ định chiếm ưu thế, năng lực chú ý có chủ định cũng phát triển
tương ứng với yêu cầu của hoạt động học tập.
- Sư phát triển của tư duy, tưởng tượng:
Ở giai đoạn này, người học đã có được những thao tác trí tuệ bậc cao như người
lớn, đó là tư duy logic, tư duy chủ yếu dựa trên ngôn ngữ. Các thao tác trí tuệ như:
phân tích, tổng hợp, so sánh, trừu tượng hóa và khái quát hóa phát triển mạnh giúp các
em lĩnh hội được những khái niệm phức tạp, trừu tượng của chương trình học. Càng
đến cuối giai đoạn này, trí tuệ của các em càng phát triển hoàn thiện, tạo điều kiện cho
khả năng tư duy độc lập, sáng tạo để học lên cao hoặc học nghề.
* Đặc điểm phát triển nhân cách: Nhân cách của tuổi đầu thanh nên có những
nét phát triển mới về chất so với giai đoạn trước đó.
- Sự phát triển của tự ý thức:
Đến tuổi 15, 16 thì tự ý thức phát triển mạnh, biểu hiện như thanh niên tự nhận
thức được những đặc điểm, phẩm chất của mình, tự đánh giá về mình theo những
chuẩn mực xã hội về thể chất, tâm lý, đạo đức. Ở tuổi này thường không hài lòng về
đặc điểm cơ thể (nghĩ mình quá thấp, gầy hay béo…), mong muốn có những nét đẹp

19


về hình thể. Bên cạnh đó là sự tự đánh giá về phẩm chất giới tính và cố gắng để trở
thành người đàn ông hay thiếu nữ thực thụ theo chuẩn mực xã hội;
Các em cũng thường tự khám phá xem mình là người như thế nào bằng cách thử
làm những việc mới mẻ. Đồng thời, các em cũng thường ngầm so sánh mình với
những người xung quanh, lắng nghe ý kiến của những người xung quanh về mình.
- Sự hình thành thế giới quan: Ở tuổi đầu thanh niên, do tích lũy kinh nghiệm,
kiến thức nên đã có khả năng đúc kết những suy nghĩ của mình trong việc nhìn nhận thế
giới. Tuy nhiên, thế giới quan của các em chưa sâu sắc, chưa bền vững. Gặp trường hợp,
câu hỏi thực tế vượt quá khả năng thì các em thường hoang mang, lúng túng, thất vọng.
- Sự phát triển của ý thức nghề nghiệp và chuẩn bị cho cuộc sống tương lai: Ở

tuổi này các em có sự định hướng lựa chọn nghề nghiệp tương lai của bản thân. Các
em chọn nghề vì hứng thú đối với nghề nghiệp nhất định nhưng cũng chịu ảnh hưởng
bởi ý kiến của gia đình, bạn bè, dư luận xã hội về nghề nghiệp và có xu hướng đối với
những nghề dễ kiếm việc làm, thu nhập khá.
- Đời sống xúc cảm, tình cảm:
Xúc cảm, tình cảm của người học đầu tuổi thanh niên rất phong phú, đa dạng, do
mở rộng phạm vi và chất lượng các mối quan hệ xã hội;
Tình bạn ở tuổi này có lý trí và bền vững hơn tuổi thiếu niên. Việc chọn bạn thân
là nhu cầu tất yếu và được xem xét một cách có căn cứu về hứng thú, sự đồng cảm, lối
sống, có tính lâu dài và giúp đỡ nhau lúc khó khăn;
Tình cảm đối với cha mẹ và người lớn ở thanh niên có biểu hiện tự lập, có nét
độc đáo của cái tôi tương đối tự do. Các em thường cho rằng người lớn không đánh giá
nghiêm túc những suy nghĩ và sự trưởng thành của mình nên có xu hướng xa cách
người lớn và tìm sự đồng cảm ở bạn bè cùng trang lứa;
Những tình cảm trí tuệ, thẩm mỹ ở tuổi đầu thanh niên cũng được hình thành một
cách mạnh mẽ;
Ở tuổi này xuất hiện tình cảm đặc trưng là tình yêu nam - nữ, có những mối tình
đầu lãng mạn. Tuy nhiên những biểu hiện của loại tình cảm này không đồng đều, ở nữ
có sự bộc lộ sớm hơn nam và có một số em có sự bộc lộ mạnh mẽ nhưng ở những em
khác thì thờ ơ. Do sự phát triển sinh lý đi trước còn sự trưởng thành về tâm lý, xã hội
và kinh nghiệm sống chậm hơn nên chưa đủ điều kiện để đi vào cuộc sống tình yêu
nam nữ bền vững, chắc chắn.

20


1.4.1.3. Giai đoạn lứa tuổi từ 18 đến 25 tuổi
Từ 18 đến 25 tuổi được xác định là giai đoạn sau của tuổi thanh niên, đối với những
người học ở trình độ cao đẳng, đại học người ta còn gọi là tuổi thanh niên sinh viên.
a) Sự phát triển thể chất

Ở giai đoạn sau của tuổi thanh niên, thể chất và thần kinh của các em đã phát
triển tới mức hoàn thiện. Các tố chất về thể lực như sức nhanh, mạnh, dẻo dai, linh
hoạt cũng như sự hoàn thiện về thần kinh là tiền đề thuận lợi cho sự thành công trong
các hoạt động của thanh niên.
b) Vai trò xã hội
Thanh niên giai đoạn này đã trở thành công dân thực sự với đầy đủ quyền và
nghĩa vụ trước xã hội, trước pháp luật. Xã hội coi họ là thành viên chính thức, một
người trưởng thành.
Thanh niên là nhóm người có vị trí chuyển tiếp, chuẩn bị cho đội ngũ lao động
nghề nghiệp trong xã hội. Các tổ chức chính trị, xã hội, dòng họ, gia đình đều kỳ vọng
nhiều đối với họ. Vì vậy, vai trò, vị trí của thanh niên trong xã hội và gia đình rõ rệt.
Tuy nhiên, thanh niên chưa tham gia trực tiếp vào lao động sản xuất ra của cải vật chất
nên chưa hoàn toàn tự lập.
c) Các hoạt động cơ bản
Hoạt động học tập vẫn chiếm vị trí quan trọng nhưng tính chất khác biệt so với học
tập ở trung học cơ sở hay trung học phổ thông. Đây là hoạt động học tập gắn liền với nghề
nghiệp tương lai, là quá trình lĩnh hội những tri thức, kỹ năng, phương thức hoạt động nghề
nghiệp. Hoạt động học tập đòi hỏi tính chủ động, tích cực cao của các em.
Bên cạnh hoạt động học tập, thanh niên còn tham gia vào các hoạt động chính trị
- xã hội với tư cách đoàn viên, thành viên các tổ chức xã hội. Đồng thời các em cũng
tích cực tham gia các hoạt động văn nghệ, thể dục thể thao để thỏa mãn nhu cầu giao
lưu và phát triển toàn diện bản thân của mình.
- Các mối quan hệ giao lưu của thanh niên đa dạng, phong phú, đan xen nhau
như quan hệ với bạn bè trong lớp, trong trường, các tổ chức, các nhóm xã hội trực tiếp
và gián tiếp... Các mối quan hệ xã hội này có vị trí quan trọng trong sự phát triển đời
sống tâm lý, nhân cách thanh niên.
d) Những đặc điểm tâm lý cơ bản
* Sự phát triển nhận thức, trí tuệ

21



Kế thừa sự phát triển trí tuệ của giai đoạn trước, cùng với hoạt động học tập đặc
trưng của lứa tuổi thanh niên mà nhận thức, trí tuệ của các em có sự phát triển mạnh
mẽ. Nhận thức cảm tính có sự chọn lọc, có mục đích. Các thao tác trí tuệ đã phát triển
ở trình độ cao, đặc biệt có sự phối hợp nhịp nhàng, linh hoạt theo từng hoàn cảnh có
vấn đề. Các em có sự lĩnh hội cái mới nhanh nhạy, sắc bén. Đồng thời, các em thường
ít thỏa mãn những gì đã biết mà muốn đào sâu suy nghĩ để hiểu vấn đề sâu rộng hơn.
Nhìn chung, nhận thức của thanh niên phát triển cả bề rộng và chiều sâu, trí tuệ sắc
bén, linh hoạt là cơ sở thuận lợi cho hoạt động học nghề và các hoạt động khác.
* Đặc điểm nhân cách
- Tự ý thức, tự giáo dục:
Tự ý thức có vai trò quan trọng để con người hiểu biết, đánh giá được chính mình
và trên cơ sở đó định hướng hành động theo chuẩn mực xã hội. Tự ý thức ở thanh niên
mang tính toàn diện và sâu sắc. Biểu hiện cụ thể là các em không chỉ đánh giá hình
ảnh bản thân có tính hình thức bên ngoài mà còn đi sâu vào các phẩm chất, giá trị nhân
cách. Các em so sánh mình với các chuẩn mực xã hội, với những người xung quanh,
họ thường tự đặt ra câu hỏi và tự trả lời câu hỏi: “Tôi là người như thế nào?”, “Tại
sao?”… Các em tự ý thức về thái độ, hành vi của mình để chủ động hướng hoạt động
của mình đi theo những yêu cầu, đòi hỏi của tập thể, của xã hội hay nhóm bạn bè;
Tự ý thức, tự đánh giá bản thân của những thanh niên có kết quả học tập cao
thường mang tính tích cực, chủ động và chính xác hơn những em có học lực thấp.
Những em học lực thấp thường đánh giá quá cao bản thân hay ngược lại là quá tự ti, bi
quan về mình. Chính điều này cản trở các em phấn đấu vươn lên trong học tập và tự
rèn luyện bản thân. Vì vậy cần giúp các em tăng cường khả năng tự ý thức, tính tự tin,
lòng tự trọng để các em hoàn thiện bản thân mình.
- Định hướng giá trị:
Định hướng giá trị là những giá trị được chủ thể nhận thức, đánh giá cao, có ý
nghĩa định hướng, điều khiển, điều chỉnh thái độ, hành vi, lối sống của chủ thể nhằm
vươn tới những giá trị đó.

Ở tuổi thanh niên giai đoạn sau, định hướng giá trị của các em đã phát triển, có ý
nghĩa tác động mạnh mẽ đến hoạt động, cuộc sống của các em. Ví dụ: Phân tích kết
quả khảo sát sinh viên trong phạm vi một đề tài khoa học về định hướng giá trị của
thanh niên hiện nay cho thấy định hướng giá trị nhân cách, định hướng giá trị nghề

22


nghiệp của thanh niên.
* Kế hoạch đường đời và tự xác định nghề nghiệp
Nét đặc trưng của lứa tuổi thanh niên là hình thành con đường sống. Vì vậy khi
xét đến mặt xã hội trong đời sống tâm lí của thanh niên ta phải quan tâm đến “kế
hoạch đường đời và tự xác định nghề nghiệp của thanh niên”. Kế hoạch đường đời
cũng chính là kế hoạch hoạt động của thanh niên và nó được bắt đầu bằng sự lựa chọn
nghề nghiệp. Họ củng cố thái độ tốt đối với nghề tương lai của họ, củng cố hứng thú,
khuynh hướng và năng lực đối với nghề đã chọn; mong muốn hoàn thiện trình độ
nghiệp vụ sau khi tốt nghiệp.
* Đời sống xúc cảm, tình cảm
Đây là độ tuổi phát triển sâu sắc các loại tình cảm cấp cao là tình cảm trí tuệ, tình
cảm đạo đức, tình cảm thẩm mỹ. Đời sống tình cảm của thanh niên không chỉ phong
phú mà còn có tình hệ thống, bền vững hơn nhiều so với giai đoạn trước.
Hầu hết thanh niên có biểu hiện chăm chỉ, say mê với chuyên ngành mà mình lựa
chọn, mong muốn hiểu biết sâu rộng về nghề nghiệp tương lai cũng như hiểu biết về
những lĩnh vực mình yêu thích. Chính tình cảm trí tuệ này thúc đẩy các em tích cực
học tập để tích lũy kiến thức, kinh nghiệm nghề nghiệp và cuộc sống.
Bên cạnh đó, thanh niên yêu cái đẹp ở những hiện tượng tự nhiên, xã hội, thích
những hành vi, phong thái đạo đức cao đẹp. Những điều họ yêu thích đều có thể lý
giải, phân tích một cách có cơ sở chứ không phải là cảm tính.
Tình bạn cùng giới, khác giới cũng được phát triển theo chiều sâu. Những tình
bạn thân được thiết lập, duy trì và phát triển bền vững, cùng giúp đỡ nhau trong học

tập và cuộc sống. Tình bạn ở tuổi này làm phong phú tâm hồn, nhân cách ở các em.
Tình yêu nam - nữ của tuổi thanh niên đạt đến hình thái chuẩn mực cùng với
những biểu hiện phong phú, đặc sắc của nó. Đây là giai đoạn tình cảm đẹp, lãng mạn,
đầy thi vị. Tuy nhiên, nhiều em cũng gặp phải mâu thuẫn giữa đòi hỏi của tình yêu với
môi trường, yêu cầu học tập, sự phụ thuộc kinh tế gia đình… Vì vậy, sự phát triển tình
cảm này còn tùy thuộc vào điều kiện, hoàn cảnh cụ thể, tùy thuộc vào quan niệm và kế
hoạch đường đời của mỗi em.
1.4.2. Bản chất quá trình giáo dục
a) Cơ sở xác định bản chất
- Quá trình giáo dục là quá trình hình thành một kiểu nhân cách trong xã hội.

23


- Quá trình giáo dục luôn có mối quan hệ giữa nhà giáo dục và người được giáo dục,
mối quan hệ sư phạm này có sự thống nhất giữa sự tác động giáo dục của nhà giáo dục và
sự tiếp nhận, tự điều chỉnh của người được giáo dục (cá nhân hoặc tập thể).
b) Bản chất của quá trình giáo dục
- Quá trình giáo dục là quá trình hình thành và phát triển bản chất người - xã hội.
Quá trình giáo dục là một bộ phận của quá trình sư phạm tổng thể, cùng với quá
trình phát triển năng lực, mỗi cá nhân đều được phát triển những phẩm chất nhân cách
để trở thành một thành viên của xã hội. Quá trình xã hội hóa cá nhân này được diễn ra
thường xuyên, liên tục cùng với sự phát triển về thể chất qua các giai đoạn lứa tuổi (từ
tuổi sơ sinh đến tuổi trưởng thành).
Thông qua các mối quan hệ (người - người), kinh nghiệm xã hội - lịch sử và
những định hướng của xã hội dần chuyển thành quan điểm, niềm tin, giá trị, động cơ
và thái độ bên trong của cá nhân (bản chất tâm lý người đã chứng minh cho luận điểm
này); sản phẩm của các mối quan hệ này tạo cơ sở cho mỗi cá nhân phù hợp (thích
ứng) với các yêu cầu của xã hội. Cũng chính trong các mối quan hệ, con người được
vận dụng, trải nghiệm những gì đã tích lũy được; qua đó, thái độ, hành vi, thói quen

được bộc lộ, được điều chỉnh cho phù hợp dần với chuẩn mực.
Như vậy, những nét bản chất, kiểu nhân cách của cá nhân được hợp thành từ các
mối quan hệ có tính xã hội.
- Quá trình giáo dục là quá trình tổ chức hoạt động và giao lưu trong cuộc sống
Gia đình, nhà trường, xã hội cần tạo cơ hội cho người được giáo dục phát triển
nhân cách thông qua việc tổ chức cho họ tham gia vào các hoạt động: hoạt động vui
chơi, học tập, lao động, thăm quan, thực tế, thực tập...
Khi cá nhân tham gia vào hoạt động, trình độ nhận thức và năng lực hành động
với đối tượng được phát triển; tạo lập được cho mình tinh thần yêu lao động và vượt
khó, ý thức trách nhiệm với công việc. Trong quá trình hoạt động, giữa cá nhân với cá
nhân, cá nhân với nhóm - tập thể có sự giao lưu với nhau; qua đó, trao đổi kinh
nghiệm, tư tưởng, văn hóa; tạo lập nên ở mỗi cá nhân thái độ hợp tác và trách nhiệm,
tôn trọng bản thân và người khác, ý thức học hỏi và chia sẻ, và phát triển năng lực.
Những phân tích trên cho thấy, hoạt động và giao lưu là hai mặt cơ bản, thống nhất
trong cuộc sống của con người và cũng là điều kiện tất yếu của sự hình thành và phát
triển nhân cách của cá nhân. Thông qua hoạt động và giao lưu, cá nhân khẳng định được

24


những quan hệ mới, biết loại bỏ những quan niệm, những biểu hiện tiêu cực, lạc hậu;
hình thành khả năng tác động cải tạo, xây dựng xã hội, cải tạo hoặc thích ứng với môi
trường tự nhiên, tích cực trong mọi lĩnh vực của cuộc sống.
Tóm lại, quá trình giáo dục là quá trình tổ chức cuộc sống, hoạt động và giao lưu
cho người được giáo dục nhằm giúp họ nhận thức đúng, tạo lập tình cảm và thái độ
đúng, hình thành những thói quen hành vi văn minh trong cuộc sống.
1.5. Các khâu của quá trình giáo dục
Giáo dục nếu xét với tư cách là một quá trình thì nó bao giờ cũng diễn ra trong
một khoảng thời gian tương đối lâu dài. Nếu xét về mặt bản chất thì nó là một quá
trình tác động nhằm biến đổi về mặt tâm lý và hành vi của người được giáo dục. Tựu

chung lại, quá trình giáo dục diễn ra theo ba khâu sau đây:
- Hình thành nhận thức và niềm tin
- Hình thành động cơ và tình cảm
- Tạo lập thói quen tốt và hành vi văn minh
1.6. Nguyên tắc giáo dục
1.6.1. Khái niệm về nguyên tắc giáo dục
Quá trình giáo dục là quá trình vận động phát triển có tính quy luật, khoa học và
tính nghệ thuật cao. Hoạt động giáo dục muốn đạt được hiệu quả mong muốn đòi hỏi
nhà giáo dục không chỉ hiểu rõ các quy luật mà còn phải vận dụng những quy luật một
cách linh hoạt, sáng tạo. Các quy luật của quá trình giáo dục được thể hiện trong
những luận điểm chung cơ bản mang tính chất chỉ đạo toàn bộ quá trình giáo dục đó
gọi là các nguyên tắc giáo dục.
a) Định nghĩa
Nguyên tắc giáo dục được hiểu là những luận điểm cơ bản có tính quy luật của lí
luận giáo dục giữ vai trò chỉ đạo, hướng dẫn toàn bộ quá trình giáo dục nhằm thực
hiện tối ưu mục đích và nhiệm vụ giáo dục.
b) Đặc điểm
- Nguyên tắc giáo dục được hình thành từ những tri thức, kinh nghiệm tổng kết từ
thực tiễn giáo dục.
- Nguyên tắc giáo dục chỉ đạo việc xác định và thực hiện mục đích, nội dung,
phương pháp và các hình thức tổ chức giáo dục.

25


×