Tải bản đầy đủ (.docx) (78 trang)

Phân tích tình hình tài chính tại trung tâm sản xuất thiết bị đo điện tử điện lực miền trung

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (580.41 KB, 78 trang )

Chuyên Đề Tốt Nghiệp

GVHD : T.S Đoàn Tranh
LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp của mình, em xin gửi lời cảm ơn chân
thành nhất đến toàn thể Quý thầy cô giáo Trường Đại học Duy Tân, Quý thầy cô
Khoa Quản Trị Kinh Doanh đã tận tình chỉ bảo, truyền đạt những kiến thức quý báu
cho em suốt bốn năm học tập và rèn luyện tại trường.
Đặ biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơi sâu sắc đến Thầy giáo T.S Đoàn Tranh,
người đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện
chuyên đề tốt nghiệp này.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến Trung tâm sản xuất thiết bị đo điện tử Điện
lực miền Trung đã tạo điều kiện thuận lợi cho em thực hiện công tác thực tập, điều
tra, thu thập số liệu, tài liệu cần thiết cho việc nghiên cứu đề tài chuyên đề tốt
nghiệp. Xin chân thành cảm ơn các anh, chị trong Công ty đã giúp đỡ em hết sức
nhiệt tình trong thời gian thực tập tại đây.
Một lần nữa xin chân thành cảm ơn!
Đà Nẵng, ngày 07 tháng 04 năm 2018
Sinh viên thực hiện
Phan Thị Tuyết

SVTH : Phan Thị Tuyết

Trang 1


Chuyên Đề Tốt Nghiệp

GVHD : T.S Đoàn Tranh
LỜI CAM ĐOAN



Đề tài “ Phân tích tình hình tài chính tại Trung tâm sản xuất thiết bị đo điện
tử Điện lực miền Trung” là đề tài do chính em thực hiện.
Em dựa trên việc vận dụng các kiến thức đã được học, các tài liệu tham
khảo, kết hợp với quá trình thu thập và phân tích số liệu, thông qua việc tìm hiểu,
trao đổi với Giảng viên hướng dẫn, các anh chị tại đơn vị thực tập và bạn bè để
hoàn thành đề tài của mình.
Các kết quả nghiên cứu trong đề tài là em tự tìm hiểu, phân tích một cách trung
thực, khách quan và phù hợp với thực tiễn của công ty, không sao chép của bất cứ
ai. Em xin cam đoan những lời nêu trên là hoàn toàn đúng sự thật.
Đà Nẵng, ngày 07 tháng 04 năm 2018
Sinh viên thực hiện

Phan Thị Tuyết

SVTH : Phan Thị Tuyết

Trang 2


Chuyên Đề Tốt Nghiệp

GVHD : T.S Đoàn Tranh
MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN............................................................................................................i
LỜI CAM ĐOAN.....................................................................................................ii
MỤC LỤC...............................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC BẢNG SỬ DỤNG....................................................................vi
DANH MỤC CÁC HÌNH.......................................................................................vii

DANH MỤC SƠ ĐỒ.............................................................................................viii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT SỬ DỤNG.................................................................ix
PHẦN MỞ ĐẦU.......................................................................................................1
1. Lí do chọn đề tài................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu..........................................................................................1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.....................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu...................................................................................2
5. Bố cục của chuyên đề........................................................................................2
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
................................................................................................................................... 3
1.1. Khái niệm, mục tiêu và nhiệm vụ của phân tích tài chính doanh nghiệp........3
1.1.1. Khái niệm về phân tích tài chính doanh nghiệp....................................3
1.1.2. Mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp......................................3
1.1.3. Nhiệm vụ của phân tích tài chính doanh nghiệp.....................................3
1.2. Phương pháp phân tích tài chính....................................................................4
1.2.1. Phương pháp so sánh..............................................................................4
1.2.2. Phương pháp phân tích tỷ số:.................................................................5
1.2.3. Phương pháp phân tích Dupont..............................................................5
1.3. Nội dung phân tích tình hình tài chính:..........................................................6
1.3.1. Phân tích bảng cân đối kế toán:.............................................................6
1.3.2. Phân tích bảng kết quả kinh doanh:.......................................................8
1.4. Phân tích các tỷ số tài chính cơ bản:...............................................................9
1.4.1. Phân tích các tỷ số thanh toán................................................................9
1.4.2. Phân tích các tỷ số hoạt động...............................................................10
1.4.3. Phân tích các tỷ số đòn bẩy tài chính....................................................12
SVTH : Phan Thị Tuyết

Trang 3



Chuyên Đề Tốt Nghiệp

GVHD : T.S Đoàn Tranh

1.4.4. Các tỷ số khả năng sinh lợi...................................................................13
1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình tài chính doanh nghiệp......................14
1.5.1. Nhân tố khách quan..............................................................................14
1.5.2. Nhân tố chủ quan..................................................................................14
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI TRUNG TÂM SẢN
XUẤT THIẾT BỊ ĐO ĐIỆN TỬ ĐIỆN LỰC MIỀN TRUNG................................17
2.1. Tổng quan về trung tâm sản xuất thiết bị đo điện tử điện lực miền Trung....17
2.1.1 Giới thiệu về công ty..............................................................................17
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.....................................17
2.1.3. Ngành nghề kinh doanh.......................................................................18
2.1.4. Tổ chức công tác quản lý tại Trung tâm sản xuất thiết bị đo điện tử Điện
lực miền Trung................................................................................................19
2.1.4.1. Cơ cấu tổ chức của Trung tâm sản xuất thiết bị đo điện tử Điện lực
miền Trung.................................................................................................19
2.1.4.2.Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận.........................................19
2.2. Phân tích tình hình tài chính tại trung tâm sản xuất thiết bị đo điện tử Điện
lực miền Trung....................................................................................................22
2.2.1. Phân tích tình hình tài chính qua Bảng cân đối kế toán.......................22
2.2.1.1. Phân tích hình tài sản....................................................................22
2.2.2 Phân tích tình hình nguồn vốn...............................................................26
2.2.3. Phân tích bảng kết quả hoạt động kinh doanh:.....................................30
2.3 Đánh giá tình hình tài chính của công ty thông qua các thông số tài chính. .36
2.3.1. Các thông số thanh toán:......................................................................36
2.3.2 Các tỷ số hoạt động...............................................................................38
2.3.4. Phân tích các tỷ số đòn bẩy tài chính....................................................41
2.3.5 Phân tích tỷ số về khả năng sinh lời.......................................................43

2.3.6. Phân tích tài chính DuPont:.................................................................45
2.4. Đánh giá chung về tình hình tài chính của Trung tâm sản xuất thiết bị đo điện
tử Điện lực miền Trung.......................................................................................49
2.4.1. Những thành tựu đạt được....................................................................49
2.4.2. Những tồn tại và nguyên nhân..............................................................50

SVTH : Phan Thị Tuyết

Trang 4


Chuyên Đề Tốt Nghiệp

GVHD : T.S Đoàn Tranh

2.4.2.1. Những tồn tại.................................................................................50
2.4.2.2 Nguyên nhân...................................................................................51
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI TRUNG
TÂM SẢN XUẤT THIẾT BỊ ĐIỆN DIỆN TỬ ĐIỆN LỰC MIỀN TRUNG..........53
3.1. Phương hướng vàmục tiêu hoạt động của công ty đến năm 2020.................53
3.2 Một số biện pháp cụ thể nhằm nâng cao tình hình tài chính:.........................54
3.2.1.Về cấu trúc tài chính và chính sách tài trợ vốn......................................54
3.2.2.Giảm nợ phải trả....................................................................................55
3.2.3. Giải pháp hạ thấp chi phí.....................................................................56
3.2.4. Về tài chính...........................................................................................59
3.2.5. Nâng cao năng lực quản lý tại công ty..................................................60
3.2.6 Một số giải pháp khác............................................................................61
KẾT LUẬN.............................................................................................................63
TÀI LIỆU THAM KHẢO


SVTH : Phan Thị Tuyết

Trang 5


Chuyên Đề Tốt Nghiệp

GVHD : T.S Đoàn Tranh

DANH MỤC CÁC BẢNG SỬ DỤNG

Bảng 2. 1: Phân tích tình hình tài sản.....................................................................23
Bảng 2.2: Bảng phân tích tình hình nguồn vốn.......................................................27
Bảng 2.3: Bảng kết quả hoạt động kinh doanh........................................................31
Bảng 2.4: Phân tích các thông số thanh toán năm 2015-2017................................36
Bảng 2.5: Phân tích các tỷ số hoạt động năm 2015-2017.......................................38
Bảng 2.6: Chỉ tiêu hệ số nợ.....................................................................................41
Bảng 2.7: Bảng phân tích tỷ số về khả năng sinh lời...............................................43
Bảng 2.8: Bảng số liệu phân tích tài chính Du Pont...............................................46

SVTH : Phan Thị Tuyết

Trang 6


Chuyên Đề Tốt Nghiệp

GVHD : T.S Đoàn Tranh
DANH MỤC CÁC HÌNH


Hình 2.1: Biểu đồ cơ cấu tài sản của công ty..........................................................24
Hình 2.2: Biểu đồ cơ cấu nguồn vốn của công ty....................................................28
Hình 2.3: Biểu đồ thể hiện cơ cấu doanh thu của công ty.......................................32
Hình 2.4: Biểu đồ thể hiện cơ cấu chi phí của công ty............................................33
Hình 2.5: Biểu đồ thể hiện sự gia tăng của lợi nhuận sau thuế...............................35
Hình 2.6: Biểu đồ thể hiện các tỷ số thanh toán......................................................37
Hình 2.7: Biểu đồ thể hiện hiệu quả hoạt động các vòng quay................................39
Hình 2.8: Biểu đồ hệ số nợ trên Tổng tài sản..........................................................41
Hình 2.9: Biểu đồ thể hiện cơ cấu giữa EBIT và lãi vay..........................................42
Hình 2.10: Biểu đồ thể hiện khả năng sinh lợi của công ty.....................................44

SVTH : Phan Thị Tuyết

Trang 7


Chuyên Đề Tốt Nghiệp

GVHD : T.S Đoàn Tranh
DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty................................................19
Sơ đồ 2: Sơ đồ phân tích Dupont.............................................................................47

SVTH : Phan Thị Tuyết

Trang 8


Chuyên Đề Tốt Nghiệp


GVHD : T.S Đoàn Tranh

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT SỬ DỤNG

Tên viết tắt
DN
NLTC
HTK
LNTT
TSCĐ
ROA
ROE
TSNH
VCSH
LNKTTT
EBIT

SVTH : Phan Thị Tuyết

Giải thích
Doanh nghiệp
Năng lực tài chính
Hàng tồn kho
Lợi nhuận trước thuế
Tài sản cố định
Tỷ suất sinh lời tài sản
Tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu
Tài sản ngắn hạn
Vốn chủ sở hữu

Lợi nhuận kế toán trước thuế
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay

Trang 9


Chuyên Đề Tốt Nghiệp

GVHD : T.S Đoàn Tranh
PHẦN MỞ ĐẦU


1. Lí do chọn đề tài
Phân tích tài chính Doanh nghiệp là vệc xác định những điểm mạnh và
những điểm yếu hiện tại của Doanh nghiệp để tính toán những chỉ số khác nhau
thông qua sử dụng những số liệu từ báo cáo tài chính của Doanh nghiệp.
Tình hình tài chính doanh nghiệp là sự quan tâm không chỉ của chủ doanh
nghiệp mà còn là mối quan tâm của rất nhiều đối tượng như các nhà đầu tư, người
cho vay, Nhà nước và người lao động. Qua đó họ sẽ thấy được thực trạng thực tế
của doanh nghiệp sau mỗi chu kỳ kinh doanh, và tiến hành phân tích hoạt động
kinh doanh. Thông qua phân tích họ có thể rút ra được những quyết định đúng đắn
liên quan đến doanh nghiệp và tạo điều kiện nâng cao khả năng tài chính của doanh
nghiệp.
Là một sinh viên chuẩn bị bước vào môi trường kinh doanh, em nhận thấy
tầm quan trọng của vấn đề tài chính trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi
doanh nghiệp, kết hợp với quá trình thực tập tại Trung tâm sản xuất thiết bị điện tử
Điện lực miền Trung càng giúp em khẳng định điều đó. Được sự hướng dẫn tận tình
của thầy giáo T.S Đoàn Tranh và các anh chị trong công ty, em đã quyết định chọn
đề tài: “ Phân tích tình hình tài chính tại Trung tâm sản xuất thiết bị điện tử
Điện lực miền Trung” làm đề tài cho chuyên đề thực tập của mình.

2. Mục tiêu nghiên cứu
Phân tích, đánh giá sự biến động của các khoản mục thông qua bảng cân đối
kế toán, bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh để thấy được nguyên
nhân làm tăng giảm tài sản và nguồn vốn, đồng thời thấy được tình hình hoạt động
của công ty.
Đánh giá một số tỷ số tài chính của công ty để thấy được khả năng thanh
toán của công ty.
Đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất của
công ty.

SVTH: Phan Thị Tuyết

Trang 1


Chuyên Đề Tốt Nghiệp

GVHD : T.S Đoàn Tranh

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Bảng cân đối kế toán, bảng báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh, các tỷ số tài chính.
- Phạm vi nghiên cứu: Giới thiệu khái quát và phân tích tình hình tài chính tại
Trung tâm sản xuất thiết bị đo điện tử Điện lực miền Trung từ năm 2015 đến 2017
và đưa ra giải pháp nâng cao tình hình tài chính của công ty.
4. Phương pháp nghiên cứu
Chuyên đề sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
- Phần lý thuyết tham khảo các tài liệu liên quan đến đề tài như: Quản trị tài
chính, Tài chính doanh nghiệp căn bản, Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh…
Từ đó chọn lọc và hệ thống hóa để làm cơ sở lý luận cho đề tài.

Thu thập các dữ liệu, số liệu từ công ty.
- Phương pháp được dùng phân tích số liệu: Chủ yếu sử dụng phương pháp
so sánh, phương pháp phân tích các tỷ số tài chính, phương pháp phân tích Dupont.
5. Bố cục của chuyên đề
Bố cục của luận văn ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phân tích tài chính Doanh nghiệp.
Chương 2: Phân tích tình hình tài chính tại Trung tâm sản xuất thiết bị điện
diện tử Điện lực miền Trung.
Chương 3: Giải pháp nâng cao tình hình tài chính tại Trung tâm sản xuất
thiết bị điện diện tử Điện lực miền Trung.

SVTH: Phan Thị Tuyết

Trang 2


Chuyên Đề Tốt Nghiệp

GVHD : T.S Đoàn Tranh

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH
NGHIỆP
1.1. Khái niệm, mục tiêu và nhiệm vụ của phân tích tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm về phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính doanh nghiệp là quá trình đi sâu nghiên cứu nội dung, kết
cấu và mối ảnh hưởng qua lại của các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính để có thể đánh
giá tình hình tài chính doanh nghiệp thông qua việc so sánh với các mục tiêu mà
doanh nghiệp đã đề ra hoặc so với các doanh nghiệp cùng nghành nghề, từ đó đưa
ra quyết định và các giải pháp quản lý phù hợp
1.1.2. Mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp

Phân tích tài chính là sử dụng tập hợp các khái niệm, phương pháp và các
công cụ cho phép xử lý các thông tin kế toán và các thông tin về quản lý nhằm đánh
giá tình hình tài chính của một doanh nghiệp, đánh giá rủi ro, mức độ và chất lượng
hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp...
Bởi vậy phân tích tài chính là mối quan tâm của nhiều đối tượng sử dụng
thông tin khác nhau như: hội đồng quản trị, Ban giám đốc, các nhà đầu tư, các nhà
cho vay, các nhà cung cấp… mỗi một đối tượng sử dụng thông tin của doanh nghiệp
có những nhu cầu về các loại thông tin khác nhau.
1.1.3. Nhiệm vụ của phân tích tài chính doanh nghiệp
Để đạt được những mục tiêu cơ bản, nhiệm vụ của phân tích báo cáo tài
chính được thể hiện ở những nội dung chủ yếu sau đây:
- Cung cấp đầy đủ các thông tin hữu ích cho các nhà đầu tư, các nhà cho vay
và những người sử dụng thông tin tài chính khác để họ có được những quyết định
đúng đắn khi ra các quyết định đầu tư, cho vay …
- Cung cấp đầy đủ thông tin đầy đủ cho các chủ doanh nghiệp, các nhà đầu
tư, các nhà cho vay và những người sử dụng thông tin khác trong việc đánh giá khả
năng và tính chắc chắn của dòng tiền mặt vào, ra và tình hình sử dụng có hiệu quả
nhất của tài sản, tình hình và khả năng thanh toán của doanh nghiệp

SVTH: Phan Thị Tuyết

Trang 3


Chuyên Đề Tốt Nghiệp

GVHD : T.S Đoàn Tranh

- Cung cấp những thông tin về nguồn vốn chủ sở hữu, các khoản nợ, kết quả
của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, sự kiện và các tình huống làm biến đổi

nguồn vốn và các khoản nợ của doanh nghiệp.
Những nhiệm vụ phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp ở trên có mối
quan hệ mật thiết với nhau, nó góp phần cung cấp những thông tin, nền tảng đặc
biệt quan trọng cho quản trị doanh nghiệp.
1.2. Phương pháp phân tích tài chính
Phương pháp phân tích tài chính bao gồm một hệ thống các công cụ biện
pháp nhằm tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện, hiện tượng, các mối quan hệ bên trong
và bên ngoài, các luồng dịch chuyển và biến đổi tài chính, các chỉ tiêu tài chính
tổng hợp và chi tiết, nhằm đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp.
Về lý thuyết có nhiều phương pháp phân tích tài chính như: phương pháp so
sánh, phương pháp thay thế liên hoàn, phương pháp tỷ lệ, phương pháp loại trừ …
Nhưng ở đây chỉ giới thiệu những phương pháp cơ bản, thường được vận dụng
trong phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp.
1.2.1. Phương pháp so sánh
Là phương pháp sử dụng phổ biến nhất trong phân tích tài chính để đánh giá
kết quả, xác định vị trí và xu hướng biến động của các chỉ tiêu phân tích. Để áp
dụng phương pháp này cần phải đảm bảo các điều kiện có thể sánh được của các chỉ
tiêu tài chính và tùy theo mục đích mà xác định gốc so sánh. Gốc so sánh được chọn
được xác định là gốc về mặt thời gian hoặc không gian, kỳ phân tích được chọn là
kỳ báo cáo hoặc kỳ kế hoạch, giá trị so sánh được có thể được chọn là số tương đối
hoặc số tuyệt đối, số bình quân.
Quá trình phân tích theo phương pháp so sánh có thể thực hiện bằng 3 hình
thức:
- So sánh theo chiều ngang: Là việc so sánh, đối chiều tình hình biến động
cả về số tuyệt đối và số tương đối trên từng chỉ tiêu báo cáo tài chính nhằm xác định
mức biến động giữa các khoản mục này, qua đó thấy được mối quan hệ của các chỉ
tiêu, khoản mục cần phân tích.

SVTH: Phan Thị Tuyết


Trang 4


Chuyên Đề Tốt Nghiệp

GVHD : T.S Đoàn Tranh

- So sánh theo chiều dọc: Là việc sử dụng các tỷ lệ, các hệ số tương quan
giữa các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính hiện hành. Thực chất của vấn đề này là so
sánh các khoản mục trên bảng cân đối kế toán với tổng tài sản (Nguồn vốn) qua đó
đánh giá được biến động của từng khoản mục so với quy mô chung.
- So sánh xác định xu hướng và tính chất liên hệ giữa các chỉ tiêu: Các chỉ
tiêu riêng biệt hay các chỉ tiêu tổng cộng trên báo cáo tài chính được xem xét trong
mối quan hệ với các chỉ tiêu phản ánh quy mô chung và chúng có thể được xem xét
trong nhiều kỳ để phản ánh rõ hơn xu hướng phát triển của các hiện tượng kinh tế tài chính doanh nghiệp.
Phương pháp so sánh là một trong những phương pháp rất quan trọng. Nó
được sử dụng rộng rãi và phổ biến nhất trong bất kì một họat động phân tích nào
của doanh nghiệp.
1.2.2. Phương pháp phân tích tỷ số:
Phương pháp này được áp dụng phổ biến trong phân tích tài chính vì nó dựa
trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ đại lượng tài chính trong các quan hệ tài chính.
Phương pháp tỷ số giúp các nhà phân tích khai thác có hiệu quả những số
liệu và phân tích một cách có hệ thông hàng loại tỷ lệ theo chuỗi thời gian liên tục
hoặc theo từng giai đoạn. Từ đó cho phép tích lũy dữ liệu và thúc đẩy quá trình tính
toán hàng loạt các tỷ số như:
Tỷ số về khả năng thanh toán: Được sử dụng để đánh giá khả năng đáp ứng
các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp
Tỷ số hoạt động: Xác định tốc độ mà một công ty có thể tạo ra được tiền mặt
nếu có nhu cầu phát sinh.
Tỷ số đòn bẩy tài chính: Mở rộng các phân tích sang khả năng thanh toán nợ

dài hạn.
Tỷ số về khả năng sinh lời: Phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng hợp
nhất của doanh nghiệp.
1.2.3. Phương pháp phân tích DuPont
Với phương pháp này, các nhà phân tích sẽ nhận biết được các nguyên nhân
dẫn đến các hiện tượng tốt, xấu trong hoạt động của doanh nghiệp. Phương pháp phân

SVTH: Phan Thị Tuyết

Trang 5


Chuyên Đề Tốt Nghiệp

GVHD : T.S Đoàn Tranh

tích ROE dựa vào mối quan hệ với ROA để thiết lập phương trình phân tích, lần đầu
tiên được Công ty DuPont áp dụng nên được gọi là phương trình DuPont. Cụ thể:
ROE = ROA  Số nhân vốn chủ
Trong đó, đòn bẩy tài chính hay đòn cân tài chính là chỉ tiêu thể hiện cơ cấu tài
chính của doanh nghiệp.

Như vậy, phương trình DuPont sẽ được viết lại như sau:



Tác dụng của phương trình:

- Cho thấy mối quan hệ và tác động của các nhân tố là các chỉ tiêu hiệu quả
sử dụng tài sản (vốn).

- Cho phép phân tích lượng hóa những nhân tố ảnh hưởng đến suất sinh lời
của vốn chủ sở hữu bằng các phương pháp loại trừ (thay thế liên hoàn hoặc số
chênh lệch).
- Đề ra các quyết sách phù hợp và hiệu quả căn cứ trên mức độ tác động khác
nhau của từng nhân tố khác nhau để làm tăng suất sinh lời.
1.3. Nội dung phân tích tình hình tài chính:
1.3.1. Phân tích bảng cân đối kế toán:
Bảng cân đối kế toán là một phương pháp kế toán và là một báo cáo kế toán
chủ yếu phản ánh tổng quát tình hình tài sản của doanh nghiệp theo hai cách phân
loại là kết cấu vốn và nguồn hình thành vốn hiện có của một doanh nghiệp tại một
thời điểm nhất định. Bảng cân đối kế toán là bức tranh toàn cảnh về tình hình tài
chính của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo. Vì vậy, bảng cân đối kế toán của
doanh nghiệp được nhiều đối tượng quan tâm. Mỗi đối tượng quan tâm với một mục
đích khác nhau. Vì thế, việc nhìn nhận, phân tích bảng cân đối kế toán đối với mỗi
đối tượng cũng có những nét riêng. Tuy nhiên, để đưa ra quyết định hợp lý, phù hợp

SVTH: Phan Thị Tuyết

Trang 6


Chuyên Đề Tốt Nghiệp

GVHD : T.S Đoàn Tranh

với mục đích của mình, các đối tượng cần xem xét tất cả những gì có thể thông qua
bảng cân đối kế toán để định hướng cho việc nghiên cứu, phân tích tiếp theo. Bảng
cân đối kế toán được kết cấu dưới dạng bảng cân đối số dư các tài khoản kế toán và
được sắp xếp theo trật tự phù hợp với yêu cầu quản lý. Để làm được việc đó, khi
phân tích bảng cân đối kế toán cần xem xét, xác định và nghiên cứu các vấn đề cơ

bản sau:
- Thứ nhất: Xem xét sự biến động của tổng tài sản cũng như từng loại tài sản
thông qua việc so sánh giữa cuối kỳ với đầu năm cả về số tuyệt đối lẫn số tương đối
của tổng số tài sản cũng như chi tiết đối với từng loại tài sản. Qua đó thấy được sự
biến động về quy mô kinh doanh, năng lực kinh doanh của doanh nghiệp.
- Thứ hai: Xem xét sự hợp lý cơ cấu vốn (vốn được phân bổ cho từng loại),
ảnh hưởng của cơ cấu vốn tác động nhanh đến quá trình kinh doanh. Thông qua
việc xác định tỷ trọng của từng loại tài sản trong tổng tài sản đồng thời so sánh tỷ
trọng từng loại giữa cuối kỳ với đầu năm để thấy sự biến động của cơ cấu vốn. Kết
hợp với việc xem xét tác động của từng loại tài sản đến quá trình kinh doanh và
hiệu quả kinh doanh đạt được trong kỳ. Có như vậy mới đưa ra được quyết định hợp
lý về việc phân bổ vốn cho từng giai đoạn, từng loại tài sản của doanh nghiệp.
- Thứ ba: Khái quát xác định mức độ đối lập về mặt tài chính của doanh
nghiệp qua việc so sánh từng loại nguồn vốn giữa cuối kỳ với đầu năm cả về số
tuyệt đối lẫn tương đối, xác định và so sánh giữa cuối kỳ với đầu năm về tỷ trọng
từng loại nguồn vốn trong tổng nguồn vốn. Nếu nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ
trọng cao và có xu hướng tăng thì điều đó cho thấy khả năng tự đảm bảo về mặt tài
chính của doanh nghiệp là cao, mức độ phụ thuộc về mặt tài chính đối với các chủ
nợ thấp và ngược lại.
- Thứ tư: Xem xét mối quan hệ cân đối giữa các chỉ tiêu, các khoản mục trên
bảng cân đối kế toán. Cụ thể là nguồn vốn chủ sở hữu (nguồn vốn) = Tiền đầu tư tài
chính ngắn hạn, hàng tồn kho, chi phí trả trước, chi phí chờ kết chuyển, chi phí sự
nghiệp + Tài sản cố định, đầu tư tài chính dài hạn, chi phí xây dựng cơ bản dở dang.
- Thứ năm: Xem xét trong năm doanh nghiệp đã có những khoản đầu tư nào
vào mua sắm được tài sản, doanh nghiệp đang gặp khó khăn hay phát triển thông
qua việc phân tích tình hình khai thác và sử dụng nguồn tài trợ vốn trong năm.

SVTH: Phan Thị Tuyết

Trang 7



Chuyên Đề Tốt Nghiệp

GVHD : T.S Đoàn Tranh

1.3.2. Phân tích bảng kết quả kinh doanh:
Báo cáo kết quả kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tình hình
và kết quả hoạt động kinh doanh cũng như tình hình thực hiện trách nhiệm, nghĩa
vụ của doanh nghiệp đối với Nhà nước trong một kỳ kế toán.Thông qua các chỉ tiêu
trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có thể kiểm tra, phân tích, đánh giá tình
hình thực hiện kế hoạch, dự toán chi phí sản xuất, giá vốn, doanh thu sản phẩm vật
tư hàng hóa đã tiêu thụ, tình hình chi phí, thu nhập của hoạt động khác và kết quả
kinh doanh sau một kỳ kế toán.Thông qua số liệu trên báo cáo kết quả kinh doanh
để kiểm tra tình hình thực hiện trách nhiệm, nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với Nhà
nước và các khoản thuế và các khoản phải nộp khác.Thông qua báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh để đánh giá xu hướng phát triển của doanh nghiệp qua các kỳ
khác nhau.
Khi phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cần xem xét, xác định các
vấn đề cơ bản sau:
Thứ nhất: Xem xét sự biến động của từng chỉ tiêu trên phần lãi, lỗ giữa kỳ này
với kỳ trước. So sánh cả về số tuyệt đối và tương đối trên từng chỉ tiêu giữa kỳ này
với kỳ trước. Điều này sẽ có tác dụng rất lớn nếu đi sâu xem xét những nguyên
nhân ảnh hưởng đến sự biến động của từng chỉ tiêu.
Thứ hai: Tính toán và phân tích các chỉ tiêu phản ánh mức độ sử dụng các
khoản chi phí, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Nhóm các chỉ tiêu phản ánh
mức độ sử dụng chi phí gồm:
+ Tỷ lệ giá vốn hàng bán trên doanh thu thuần
+ Tỷ lệ chi phí bán hàng trên doanh thu thuần
+ Tỷ lệ chi phí quản lý doanh nghiệp trên doanh thu thuần

Ngoài các chỉ tiêu thể hiện ngay trong báo cáo kết quả kinh doanh như: tổng
doanh thu, doanh thu thuần, lợi nhuận gộp, lợi nhuận thuần, lợi nhuận sau thuế cần
tính toán và phân tích các chỉ tiêu sau:
+ Tỷ suất lợi nhuận gộp trên doanh thu thuần
+ Tỷ suất lợi nhuận thuần trên doanh thu
+ Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu thuần

SVTH: Phan Thị Tuyết

Trang 8


Chuyên Đề Tốt Nghiệp

GVHD : T.S Đoàn Tranh

Thực chất của việc tính toán nhóm các chỉ tiêu trên là việc xác định tỷ lệ
từng chỉ tiêu trên báo cáo kết quả kinh doanh so với tổng thể là doanh thu thuần. Có
nghĩa là tổng doanh thu thuần làm tổng thể quy mô chung, còn những chỉ tiêu khác
trên báo cáo kết quả kinh doanh là tỷ trọng từng phần trong quy mô chung đó.
1.4. Phân tích các tỷ số tài chính cơ bản:

Phân tích các tỷ số tài chính cho biết mối quan hệ của các chỉ tiêu trên báo cáo tài
chính, giúp chúng ta hiểu rõ hơn về bản chất và khuynh hướng tài chính của doanh
nghiệp. Bên cạnh đó, phân tích tài chính cho phép đánh giá kết quả hoạt động của
công ty, cung cấp công cụ để ra các quyết định quản lý, chỉ ra các lĩnh vực cần cải
tiến, cung cấp cơ sở cho việc so sánh với các công ty và các ngành công nghiệp
khác. Ngoài ra, phân tích các tỷ số tài chính còn cung cấp thông tin cho các nhà đầu
tư tốt nhất... Sau đây là các nhóm thông số chủ yếu được sử dụng để phân tích tài
chính:

-

Các tỷ số về khả năng thanh toán

-

Các tỷ số hoạt động

-

Các tỷ số đòn bẩy tài chính

-

Các tỷ số về khả năng sinh lời

1.4.1. Phân tích các tỷ số thanh toán
- Khả năng thanh toán hiện hành: Phản ánh khả năng thanh toán các khoản
nợ ngắn hạn bằng tài sản lưu động của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này thường lớn >= 1.
Giá trị tối ưu thường nằm trong khoảng 2 - 2,5.
Chỉ tiêu này càng cao thì khả năng thanh toán càng cao, doanh nghiệp luôn
đủ khả năng thanh toán các khỏan nợ. Và ngược lại, khi thông số này thấp, nó báo
hiệu những khó khăn về tài chính sắp xảy ra. Tuy nhiên chỉ tiêu này tăng lên cũng
không phải là tốt vì có thể có một lượng tiền mặt tồn trữ quá mức, tiền nhàn rỗi quá
nhiều, hoặc do hàng hóa ứ đọng, hư hỏng không tiêu thụ được…Trong khi xác định
tỷ số này, chúng ta tính cả yếu tố hàng tồn kho trong giá trị tài sản lưu động, nhưng
SVTH: Phan Thị Tuyết

Trang 9



Chuyên Đề Tốt Nghiệp

GVHD : T.S Đoàn Tranh

trên thực tế hàng tồn kho có tính thanh khỏan không cao vì phải mất thời gian và chi
phí tiêu thụ mới có thể thành tiền. Để tránh nhược điểm này, người ta áp dụng thông
số thanh toán nhanh.
- Khả năng thanh toán nhanh: Phản ánh khả năng thanh toán những khoản
nợ ngắn hạn căn cứ vào những tài sản lưu động có khả năng chuyển nhanh thành
tiền một cách nhanh chóng. Yêu cầu của chi tiêu này cũng phải >= 1
- Khả năng thanh toán tức thời: Là một tiêu chuẩn đánh giá đòi hỏi độ chính
xác cao về khả năng thanh toán của doanh nghiệp, nó đòi hỏi doanh nghiệp phải có
sẵn tiền mặt thanh toán. Thông số thanh toán tức thời được tính toán dựa trên mối
quan hệ so sánh giữa vốn bằng tiền và các khỏan nợ ngắn hạn và đến hạn.
1.4.2. Phân tích các tỷ số hoạt động
Các tỷ số hoạt động xác định tốc độ mà công ty có thể tạo ra được tiền mặt
nếu có nhu cầu phát sinh. Rõ ràng là một công ty có khả năng chuyển đổi hàng tồn
kho và các khoản phải thu thành tiền mặt nhanh hơn sẽ có tốc độ huy động tiền mặt
nhanh hơn
Các hệ số sau đây và việc tính toán được thiết lập dựa trên gỉa định rằng 1
năm có 360 ngày
- Kỳ thu tiền bình quân:
Là khoản thời gian bình quân mà các khoản phải thu của công ty có thể
chuyển thành tiền. Nó thể hiện chất lượng các khoản phải thu và khả năng thu hồi
các khoản phải thu.
- Vòng quay khoản phải thu
Vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ biến đổi các khoản phải thu
thành tiền mặt. Hệ số này là một thước đo quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp, được tính bằng cách lấy doanh thu trong kỳ chia cho số dư

bình quân các khoản phải thu trong kỳ.
Nói chung, hệ số vòng quay các khoản phải thu càng lớn chứng tỏ tốc độ thu
hồi nợ của doanh nghiệp càng nhanh, khả năng chuyển đổi các khoản nợ phải thu
sang tiền mặt cao, điều này giúp cho doanh nghiệp nâng cao luồng tiền mặt, tạo ra
SVTH: Phan Thị Tuyết

Trang 10


Chuyên Đề Tốt Nghiệp

GVHD : T.S Đoàn Tranh

sự chủ động trong việc tài trợ nguồn vốn lưu động trong sản xuất. Ngược lại, nếu hệ
số này càng thấp thì số tiền của doanh nghiệp bị chiếm dụng ngày càng nhiều,
lượng tiền mặt sẽ ngày càng giảm, làm giảm sự chủ động của doanh nghiệp trong
việc tài trợ nguồn vốn lưu động trong sản xuất.
- Vòng quay khoản phải trả
Chỉ số vòng quay các khoản phải trả phản ánh khả năng chiếm dụng vốn của
doanh nghiệp đối với nhà cung cấp. Chỉ số vòng quay các khoản phải trả quá thấp
có thể ảnh hưởng không tốt đến xếp hạng tín dụng của doanh nghiệp.
- Vòng quay tồn kho
Tỷ số này đo lường mức doanh số bán liên quan đến mức độ tồn kho của các
loại hàng hoá thành phẩm, nguyên vật liệu, là chỉ tiêu phản ánh năng lực tiêu thụ
hàng hoá và tốc độ vòng quay hàng tồn trữ, đồng thời để ước lượng hiệu suất quản
lý hàng tồn trữ của doanh nghiệp và là căn cứ để người quản lý tài chính biết được
doanh nghiệp bỏ vốn vào lượng trữ hàng quá nhiều hay không.
- Vòng quay tổng tài sản
Mức quay vòng của tổng tài sản là chỉ tiêu phản ánh hiệu suất sử dụng tổng
hợp toàn bộ tài sản của doanh nghiệp, chỉ tiêu này càng cao càng tốt. Giá trị của chỉ

tiêu càng cao, chứng tỏ cùng một tài sản mà thu được mức lợi ích càng nhiều, do đó
trình độ quản lý tài sản càng cao thì năng lực thanh toán và năng lực thu lợi của
doanh nghiệp càng cao. Nếu ngược lại thì chứng tỏ các tài sản của doanh nghiệp
chưa được sử dụng có hiệu quả.
- Vòng quay tài sản cố định
Vòng quay tài sản cố định là tương quan giữa doanh thu thuần và tài sản cố
định ròng
1.4.3. Phân tích các tỷ số đòn bẩy tài chính
Các tỷ số về đòn cân nợ được dùng để đo lường phần vốn góp của các chủ sở
hữu doanh nghiệp so với phần tài trợ của các chủ nợ đối với doanh nghiệp. Đòn cân
nợ tăng làm gia tăng tiềm năng tạo ra lợi nhuận và đồng thời cũng làm tăng rủi ro
SVTH: Phan Thị Tuyết

Trang 11


Chuyên Đề Tốt Nghiệp

GVHD : T.S Đoàn Tranh

cho các chủ sở hữu. Vì tăng vốn bằng cách vay nợ làm tăng khả năng vỡ nợ của
doanh nghiệp nên nguy cơ không thu hồi được nợ của các chủ nợ tăng, và nếu
doanh nghiệp thu được lợi nhuận từ tiền vay thì lợi nhuận dành cho các chủ doanh
nghiệp sẽ tăng đáng kể.
- Tỷ số nợ
Tỷ số này được sử dụng để xác định nghĩa vụ của chủ doanh nghiệp đối với
các chủ nợ trong việc góp vốn. Thông thường các chủ nợ thích tỷ số này vừa phải vì
tỷ số này càng thấp thì khoản nợ vay càng được đảm bảo trong trường hợp doanh
nghiệp bị phá sản. Còn các chủ sở hữu thích tỷ số này cao vì họ muốn lợi nhuận
tăng nhanh. Tuy nhiên nếu tỷ số nợ quá cao thì doanh nghiệp dễ bị rơi vào tình

trạng mất khả năng thanh toán. Để có nhận định đúng về tỷ số này cần phải kết hợp
với các tỷ số khác nữa.
- Hệ số nợ dài hạn: cho thấy tầm quan trọng của nợ dài hạn trong nguồn vốn
dài hạn.

SVTH: Phan Thị Tuyết

Trang 12


Chuyên Đề Tốt Nghiệp

GVHD : T.S Đoàn Tranh

- Khả năng thanh toán lãi vay
Tỷ số này cho biết khả năng thanh toán lãi vay bằng thu nhập trước thuế của
doanh nghiệp, hay nói cách khác là cho biết mức độ lợi nhuận đảm bảo khả năng trả
lãi hàng năm như thế nào. Việc không trả được các khoản nợ này sẽ thể hiện khả
năng doanh nghiệp có nguy cơ bị phá sản.
1.4.4. Các tỷ số khả năng sinh lợi
- Lợi nhuận gộp biên
Chỉ số này cho biết mỗi đồng doanh thu thu về tạo ra được bao nhiêu đồng
thu nhập. Hệ số biên lợi nhuận gộp là một chỉ số rất hữu ích khi tiến hành so sánh
các doanh nghiệp trong cùng một ngành. Doanh nghiệp nào có hệ số biên lợi nhuận
gộp cao hơn chứng tỏ doanh nghiệp đó có lãi hơn và kiểm soát chi phí hiệu quả hơn
so với đối thủ cạnh tranh của nó.
- Lợi nhuận ròng biên
Hệ số lợi nhuận ròng biên phản ánh khoản thu nhập ròng (lợi nhuận sau
thuế) của một doanh nghiệp so với doanh thu.
- Suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu ( Doanh lợi vốn chủ sở hữu – ROE )

Tỷ số này phản ánh khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu và được các nhà
đầu tư đặc biệt quan tâm khi họ quyết định bỏ vốn đầu tư vào doanh nghiệp. Tăng
mức doanh lợi vốn chủ sở hữu là một mục tiêu quan trọng nhất trong hoạt động
quản lý tài chính doanh nghiệp.
- Suất sinh lợi trên tài sản (Doanh lợi tài sản ROA )
Đây là chỉ tiêu tổng hợp nhất được dùng để đánh giá khả năng sinh lợi của
một đồng vốn đầu tư. Tuỳ thuộc vào tình hình cụ thể của doanh nghiệp được phân
tích và phạm vi so sánh mà người ta lựa chọn thu nhập trước thuế và lãi vay hoặc
thu nhập sau thuế để so sánh với tổng tài sản.

SVTH: Phan Thị Tuyết

Trang 13


Chuyên Đề Tốt Nghiệp

GVHD : T.S Đoàn Tranh

1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình tài chính doanh nghiệp
1.5.1. Nhân tố khách quan
- Tự nhiên - Cơ sở hạ tầng: Yếu tố này tác động rất lớn đến hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.Để chủ động đối phó với các tác động của yếu tố tự
nhiên,các doanh nghiệp phải tính đến các yếu tố tự nhiên có liên quan thông qua các
hoạt động phân tích, dự baó của bản thân doanh nghiệp và đánh giá của các cơ quan
chuyên môn.
- Các yếu tố kinh tế: Bao gồm các yếu tố như tốc độ tăng trưởng và sự ổn
định của nền kinh tế, sức mua, sự ổn định của giá cả, tiền tệ, lạm phát, tỷ giá hố
đoái...tất cả các yếu tố này đều ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Những biến động của các yếu tố kinh tế có thể tạo ra cơ hội và cả

những thách thức với doanh nghiệp. Để đảm bảo thành công của hoạt động doanh
nghiệp trước biến động về kinh tế, các doanh nghiệp phải theo dõi, phân tích, dự
báo biến động của từng yếu tố để đưa ra các giải pháp, các chính sách tương ứng
trong từng thời điểm cụ thể nhằm tận dụng, khai thác những cơ hội, né tránh, giảm
thiểu nguy cơ và đe dọa.
- Kỹ thuật - Công nghệ: Đây là nhân tố ảnh hưởng mạnh, trực tiếp đến doanh
nghiệp. Các yếu tố công nghệ thường biểu hiện như phương pháp sản xuất mới, kĩ
thuật mới, vật liệu mới, thiết bị sản xuất, các phát minh, phần mềm ứng dụng...Khi
công nghệ phát triển, các doanh nghiệp có điều kiện ứng dụng các thành tựu của
công nghệ để tạo ra sản phẩm, dịch vụ có chất lượng cao hơn nhằm phát triển kinh
doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh. Tuy vậy, nó cũng mang lại cho doanh nghiệp
nguy cơ tụt hậu, giảm năng lực cạnh tranh nếu doanh nghiệp không đổi mới công
nghệ kịp thời.
1.5.2. Nhân tố chủ quan
- Hình thức pháp lý của doanh nghiệp: Mỗi doanh nghiệp khi thành lập sẽ
lựa chọn theo một hình thức pháp lý nhất định. Mỗi loại hình doanh nghiệp đó có
đặc trưng riêng và từ đó tạo nên những hạn chế hay lợi thế của doanh nghiệp.Vì vậy
việc lựa chọn hình thức doanh nghiệp trước khi bắt đầu công việc kinh doanh là rất
quan trọng, nó có ảnh hưởng không nhỏ tới sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp. Và điều đó đồng nghĩa với việc ảnh hưởng tới năng lực tài chính của doanh
SVTH: Phan Thị Tuyết

Trang 14


Chuyên Đề Tốt Nghiệp

GVHD : T.S Đoàn Tranh

nghiệp. Về cơ bản, những sự khác biệt tạo ra bởi loại hình doanh nghiệp là: uy tín

doanh nghiệp do thói quen tiêu dùng; khả năng huy động vốn; rủi ro đầu tư; tính
phức tạp của thủ tục và các chi phí thành lập doanh nghiệp; tổ chức quản lý doanh
nghiệp.
- Đặc điểm kinh tế - kĩ thuật của ngành kinh doanh: Mỗi ngành nghề kinh
doanh khác nhau có đặc điểm kinh tế - kĩ thuật riêng có ảnh hưởng không nhỏ đến
NLTC của doanh nghiệp. Do những đặc điểm đó chi phối đến tỷ trọng đầu tư cho
các loại tài sản trong doanh nghiệp, nhu cầu vốn lưu động…Bên cạnh đó, mỗi
ngành nghề kinh doanh lại chịu tác động khác nhau trước những biến động của nền
kinh tế vĩ mô. Đối với những doanh nghiệp sản xuất những sản phẩm có chu kì kinh
doanh ngắn thì nhu cầu vốn lưu động giữa các thời kỳ trong năm không có biến
động lớn, DN cũng thường xuyên thu được tiền bán hàng nên dễ dàng đảm bảo cân
đối thu chi, cũng như đảm bảo nhu cầu vốn lưu động. Còn đối với những doanh
nghiệp sản xuất sản phẩm có chu kì kinh doanh dài thì nhu cầu vốn lưu động lớn
hơn. Những DN hoạt động trong ngành thương mại, dịch vụ thì vốn lưu động chiếm
tỷ trọng cao hơn, tốc độ chu chuyển vốn lưu dộng cũng nhanh hơn so với ngành
công nghiệp, nông nghiệp…
- Trình độ tổ chức quản lý: Trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận
hành theo cơ chế thị trường, bất kỳ một doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh nào đều
phải lựa chọn cho doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh của mình một cơ cấu tổ chức
quản lý riêng. Thực tế cho thấy, nhiều doanh nghiệp, tổ chức làm ăn thua lỗ, phá
sản, phát triển chậm đều là do cơ cấu tổ chức quản lý chưa hợp lý, chưa phù hợp với
thực tiễn. Vì vậy vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp , tổ chức là làm sao tìm cho
mình một cơ cấu tổ chức quản lý hợp lý. Bởi lẽ khi có một cơ cấu tổ chức quản lý
hợp lý thì mới cho phép sử dụng tốt các nguồn lực, giúp cho việc ra các quyết định
đúng đắn và tổ chức thực hiện có hiệu quả các quyết định đó, điều hoà phối hợp các
hoạt động nhằm đạt được mục đích chung đề ra.
Doanh nghiệp có quy mô càng lớn, càng phức tạp thì hoạt động của của
doanh nghiệp cũng phức tạp theo. Do đó các nhà quản lý cần phải đưa ra một mô
hình cơ cấu quản lý hợp lý sao cho đảm bảo quản lý được toàn bộ hoạt động của
doanh nghiệp đồng thời phải làm sao để bộ máy quản lý không cồng kềnh và phức

tạp về mặt cơ cấu. Còn đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ thì bộ máy quản lý

SVTH: Phan Thị Tuyết

Trang 15


Chuyên Đề Tốt Nghiệp

GVHD : T.S Đoàn Tranh

phải chuyên, tinh tế, gọn nhẹ để dễ thay đổi phù hợp với tình hình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, từ đó nâng cao hiệu quả SXKD cũng như tăng cường
NLTC cho DN.

SVTH: Phan Thị Tuyết

Trang 16


×