Tải bản đầy đủ (.docx) (50 trang)

THỰC TRẠNG CÔNG tác kế TOÁN TIỀN LƯƠNG và các KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG tại CHI NHÁNH CÔNG TY cổ PHẦN dệt MAY hòa THỌ CÔNG TY MAY hòa THỌ điện bàn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (12.91 MB, 50 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Quỳnh Giao
MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CHI NHÁNH TỔNG CÔNG TY CP DỆT
MAY HÒA THỌ - CÔNG TY MAY HÒA THỌ ĐIỆN BÀN...................................1
1.1.Khái niệm,ý nghĩa và nhiệm vụ hạch toán tiền lương và các khoản trích theo
lương ......................................................................................................................... 1
1.1.1.Khái niệm.........................................................................................................1
1.1.2.Ý nghĩa.............................................................................................................. 1
1.1.3.Nhiệm vụ hạch toán..........................................................................................2
1.2. Phân loại tiền lương............................................................................................2
1.2.1. Phân theo tính chất lương................................................................................2
1.2.2. Phân theo đối tượng được trả lương................................................................3
1.2.3. Phân theo chức năng tiền lương.......................................................................3
1.2.4. Phân theo hình thức trả lương..........................................................................3
1.3. Các phương pháp tính tiền lương........................................................................3
1.3.1. Tính tiền lương thời gian.................................................................................3
1.3.2. Tính tiền lương theo sản phẩm........................................................................5
1.3.3. Tính tiền lương trong một số trường hợp đặt biệt............................................8
1.3.3.1. Trường hợp công nhân làm thêm giờ............................................................8
1.3.3.2. Trường hợp làm việc vào ban đêm................................................................9
1.4. Quỹ tiền lương và các khoản trích theo lương..................................................10
1.4.1. Quỹ tiền lương...............................................................................................10
1.4.2. Các khoản trích theo lương...........................................................................11
1.4.2.1. Quỹ Bảo hiểm xã hội...................................................................................11
1.4.2.2. Quỹ Bảo hiểm y tế.......................................................................................11
1.4.2.3. Kinh phí công đoàn.....................................................................................12


1.4.2.4. Quỹ Bảo hiểm thất nghiệp..........................................................................12
1.5. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương............................................13
1.5.1. Kế toán tiền lương.........................................................................................13
1.5.1.1. Chứng từ kế toán........................................................................................13
SVTH: Nguyễn Thị Thu Trang


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Quỳnh Giao

1.5.1.2. Tài khoản sử dụng......................................................................................13
1.5.1.3. Phương pháp hoạch toán............................................................................15
1.5.2. Kế toán các khoản trích theo lương...............................................................15
1.5.2.1. Chứng từ hạch toán.....................................................................................15
1.5.2.2. Tài khoản sử dụng......................................................................................15
1.5.2.3. Phương pháp hoạch toán.............................................................................17
1.6. Kế toán trích trước tiền lương nghỉ phép..........................................................18
1.6.1. Chứng từ hạch toán.......................................................................................18
1.6.2. Tài khoản sử dụng.........................................................................................18
1.6.3. Phương pháp hoạch toán...............................................................................19
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNGVÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CHI NHÁNH CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT
MAY HÒA THỌ - CÔNG TY MAY HÒA THỌ ĐIỆN BÀN.................................20
2.1. Giới thiệu tổng quát về Công Ty may Hòa Thọ - Điện Bàn..............................20
2.1.1. Sơ lược về công ty, quá trình hình thành và phát triển...................................20
2.1.1.1. Sơ lược về công ty.....................................................................................20
2.1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển..............................................................20
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty..................................................................21
2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty..............................................................21

2.1.3.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty.................................................22
2.1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận.....................................................23
2.1.4. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty..............................................................24
2.1.4.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty..................................................25
2.1.4.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng vị trí...........................................................25
2.1.4.3. Hình thức kế toán áp dụng tại công ty........................................................26
2.1.4.4. Các chính sách kê toán áp dụng tại công ty................................................26
2.2. Thực trạng công tác tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
tại công ty may Hòa Thọ - Điện Bàn.......................................................................26
2.2.1. Đặc điểm lao động và phương pháp tính lương tại công ty...........................26
2.2.1.1. Đặc điểm lao động.....................................................................................26
2.2.1.2. Phương pháp tính lương............................................................................27

SVTH: Nguyễn Thị Thu Trang


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Quỳnh Giao

2.2. Hoạch toán tiền lương tại Công ty may Hòa Thọ Điện Bàn.............................29
2.2.3. Hạch Toán các khoản trích theo lương tại Công ty may Hòa Thọ Điện Bàn..37
CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CHI NHÁNH TỔNG CÔNG TY CP DỆT
MAY HÒA THỌ - CÔNG TY MAY HÒA THỌ ĐIỆN BÀN.................................47
3.1. Đánh giá chung về công tác tiền lương và các khoản trích theo lương tại Chi
nhánh Công ty Cổ phần Dệt may Hòa Thọ - Công ty may Hòa Thọ Điện Bàn.......47
3.1.1. Ưu điểm.........................................................................................................47
3.1.2. Nhược điểm...................................................................................................48
3.2. Một số ý kến, đề xuất đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và

các khoản trích theo lương tại Công ty may Hòa Thọ Điện Bàn.............................48
KẾT LUẬN.............................................................................................................49
TÀI LIỆU THAM KHẢO

SVTH: Nguyễn Thị Thu Trang


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Quỳnh Giao
LỜI MỞ ĐẦU

Trong nền kinh tế hiện hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp có vị trí
hết
sức quang trọng, được xem là xương sống của nền kinh tế đóng vai trò rất
lớn trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bên vững. Chính vì vậy sự cạnh tranh
trong thị trường kinh tế là rất cao. Để đứng vững và phát triển trong nền kinh tế đó
doanh nghiệp không chỉ cần vốn mạnh , cơ sở vật chất tốt mà nguồn lao động nguồn
lao động cũng là một trong những nhân tố quyết định sự thành công của doanh
nghiệp. vì vậy, tiền lương phải trả cho người lao động là vấn đề quan tâm hiện nay
Tiền lương là biểu hiện bằng tiền mà doanh nghiệp trả cho người lao động
tương ứng với thời gian chất lượng và kết quả lao động mà họ đã cống hiến. Tiền
lương có vai trò là đồn bẩy kinh tế tác động trực tiếp đên người lao động là nguồn
thu nhập chủ yếu của người lao động, nó có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với
người lao động vì nó là nguồn thu chủ yếu giúp họ đảm bảo cuộc sống của bản thân
và gia đình. Do đó tiền lương có thể là động lực thúc đẩy tăng năng xuất lao động
nếu họ được trả theo đúng sức lao động mà họ đóng góp.Đối với doanh nghiệp thì
tiền lương là một phần không nhỏ của chi phí sản xuất.vì thế doanh nghiệp cần phải
tăng cường công tác kế tiền lương và các khoản trích theo lương chính xác, kịp thời
sẽ kích thích người lao động quan tâm đến thời gian và chất lượng lao động từ đó

nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm chi phí, tăng lơi nhuận cho doanh nghiệp.
Qua quá trình thực tập tại Chi nhánh Tổng công ty cổ phần Dệt may Hòa
Thọ - Công ty May Hòa Thọ Điện Bàn. Nhận thức được ý nghĩa quang trọng của
vấn đề tiền lương và các khoản trích theo lương, được sự hướng dẫn tận tình của
giáo viên hướng dẫn Ths. Nguyễn Thị Quỳnh Giao cùng sự quan tâm chỉ bảo của
các Anh Chị trong Công ty, em quyết định chọn đề tài “ Kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương tại Chi nhánh Công ty Cổ phần Dệt may Hòa Thọ Công ty May Hòa Thọ Điện Bàn” để nghiên cứu cũng như mong muốn hiểu biết
sâu hơn về vấn đề này.

SVTH: Nguyễn Thị Thu Trang

Trang 1


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Quỳnh Giao

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ
CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CHI NHÁNH TỔNG CÔNG TY
CP DỆT MAY HÒA THỌ - CÔNG TY MAY HÒA THỌ ĐIỆN BÀN

1.1.

Khái niệm,ý nghĩa và nhiệm vụ hạch toán tiền lương và các khoản
trích theo lương

1.1.1. Khái niệm
Tiền lương trong doanh nghiệp sản xuất một mặt là khoản chi phí sản xuất
hình thành nên giá thành sản phẩm, một mặt nhằm bù đắp lại hao phí sức lao động

của người lao động để tái tạo ra sức lao động mới nhằm tiếp tục quá trình sản xuất
Tiền lương là khoản chi phái phải trả cho người lao động, cán bộ công nhân
viên về công sức lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh. Ngoài tiền lương,
người lao động còn được hưởng các khoản tiền thưởng, trợ cấp ốm đau, tai nạn lao
động và những phúc lợi khác.
Vậy tiền lương là phần thù lao động được biểu hiện bằng tiền mà doanh
nghiệp trả cho người lao động căn cứ vào thời gian, khối lượng và chất lượng công
việc họ.
1.1.2. Ý nghĩa
Tiền lương là thu nhập chủ yếu của người lao động. Trả lương hợp lí là đồn
bảy kinh tế để kích thích người lao động làm việc tích cực với năng suất, chất lượng
và trách nhiệm cao, tạo mối quan tâm cảu người lao động đến kết quả công việc của
họ. Như vậy việc tính lương đúng, tính đủ tiền lương sẽ có ý nghĩa thiết thực không
những cho người lao động mà còn cả đối với doanh nghiệp
Đối với người lao động, tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu để họ có thể
đảm bảo cuộc sống cho bản thân và gia đình
Đối với doanh nghiệp, tiền lương là một yếu tố sản xuất kinh doanh cấu
thành nên giá trị của các loại sản phẩm, lao vụ và dịch vụ. Mặc khác tiền lương là
công cụ tác động đến công tác quản lí hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
SVTH: Nguyễn Thị Thu Trang

Trang 1


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Quỳnh Giao

1.1.3. Nhiệm vụ hạch toán

- Tổ chức ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời, đầy đủ số lượng, chất
lượng, thời gian và kết quả lao động.Tính đúng và thanh toán kịp thời, đầy đủ tiền
lương và các khoản liên quan khác cho người lao động trong doanh nghiệp. Kiểm
tra tình hình huy động và sử dụng lao động, việc chấp hành chính sách chế độ về lao
động, tiền lương, tình hình sử dụng quỹ tiền lương.
- Hướng dẫn và kiểm tra các bộ phận trong doanh nghiệp thực hiện đầy đủ,
đúng chế độ ghi chép ban đầu về lao động, tiền lương. Mở sổ thẻ kế toán và hạch
toán lao động, tiền lương đúng chế độ, đúng phương pháp.
- Tính toán phân bổ chính xác, đúng đối tượng chi phí tiền lương, các khoản
theo lương vào chi phi sản xuất kinh doanh của các bộ phận, đơn vị sử dụng lao
động.
- Lập báo cáo kế toán và phân tích tình hình sử dụng lao động, quỹ tiền
lương, đề xuất biện pháp khai thác có hiệu quả tiềm năng lao động trong doanh
nghiệp.
1.2. Phân loại tiền lương
Do tiền lương có nhiều loại khác nhau, chi trả cho các loại đối tượng khác
nhau nên tự phân loại tiền lương theo tiêu thức phù hợp.Trên thực tế,tiền lương
được phân thành các loại khác nhau căn cứ vào các tiêu thức khác nhau...
1.2.1. Phân theo tính chất lương
Theo cách này tiền lương được phân thành các loại sau:
+ Tiền lương chính: là bộ phận tiền lương trả cho người lao động trong thời
gian thực tế làm việc, bao gồm cả tiền lương cấp bậc, tiền lương và các khoản phụ
cấp có tính chất lương.
+ Tiền lương phụ: là bộ phận tiền lương trả cho người lao động trong thời
gian thực tế không làm việc nhưng chế độ quy định được hưởng lương như nghỉ
phép, hội họp, lễ, tết,ngừng sản xuất...

SVTH: Nguyễn Thị Thu Trang

Trang 2



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Quỳnh Giao

1.2.2. Phân theo đối tượng được trả lương
Theo cách phân loại này tiền lương được phân thành các loại sau:
+ Tiền lương sản xuất: là bộ phận tiền lương trả cho các đối tượng thực hiện
chức năng sản xuất.
+ Tiền lương bán hàng: là bộ phận tiền lương trả cho các đối tượng thực hiện
chức năng tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ.
+ Tiền lương quản lý: là bộ phận tiền lương trả cho các đối tượng thực hiện
chức năng quản lý.
1.2.3. Phân theo chức năng tiền lương
Theo cách phân loại này tiền lương được phân thành các loại sau:
+ Tiền lương trực tiếp: là bộ phận tiền lương trả cho lao động trực tiếp sản
xuất hay cung cấp dịch vụ.
+ Tiền lương gián tiếp: là bộ phận tiền lương trả cho lao động tham gia gián
tiếp vào quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.4. Phân theo hình thức trả lương
Theo cách phân loại này tiền lương được phân thành các loại sau:
+ Tiền lương theo thời gian: là hình thức tiền lương trả cho người lao động
căn cứ vào thời gian làm việc tế.
+ Tiền lương theo sản phẩm: là hình thức tiền lương trả cho người lao động
dựa trên số lượng và chất lượng của sản phẩm, khối lượng công việc hoặc dịch vụ
đã hoàn thành được nghiệm thu.
1.3. Các phương pháp tính tiền lương
1.3.1. Tính tiền lương thời gian
Tiền lương theo thời gian được tính trên cơ sở bậc lương và thời gian làm

việc thực tế của người lao động và thường áp dụng cho lao động làm công tác văn
phòng như hành chính sự nghiệp, tổ chức lao động, thống kê, kế toán – tài vụ
SVTH: Nguyễn Thị Thu Trang

Trang 3


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Quỳnh Giao

Mỗi ngành thường quy định các thang lương cụ thể cho các công việc khác
nhau, trong từng thang lương lại chia thành các bậc lương căn cứ vào trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ hoặc thành thạo kỹ thuật của người lao động
Hình thức tiền lương theo thời gian bao gồm các hình thức sau:
* Tiền lương tháng: Là tiền lương trả cố định hàng tháng trên cơ sở hợp đồng
lao động hoặc có thể là tiền lương được quy định sẵn đối với từng bậc lương trong
các thang lương theo chế độ tiền lương của nhà nước
Tiền lương phải trả trong = Mức lương
tháng
ngày

x

Số ngày thực tế làm việc
trong nămviệc

Trong đó:
Mức lương tối thiểu x [Hệ số lương + Hệ số phụ cấp (nếu có)]
=

Mức lương ngày

Số ngày làm việc trong tháng theo chế độ

Tiền lương tháng thường áp dụng để trả lương cho nhân viên hành chính,
nhân viên quản lí hoặc người lao động làm việc theo hợp đồng ngắn hạn.
* Tiền lương tuần: là tiền lương trả trong một tuần làm việc và được xác định:

Tiền lương tuần =

Tiền lương tháng

x

12 tháng

52 tuần
Tiền lương tuần thường áp dụng để trả lương cho lao động bên thời gian, lao
động thời vụ.
* Tiền lương ngày: la tiền lương trả cho một ngày làm việc.
* Tiền lương giờ: là tiền lương trả cho một giờ làm việc.
Tiền lương ngày
Tiền lương giờ

=

SVTH: Nguyễn Thị Thu Trang

Số giờ làm việc trong ngày theo quy định


Trang 4


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Quỳnh Giao

Như vậy, tiền lương theo về nguyên tắc dựa vào thời gian làm việc của con
ngời lao động. Cách trả lương này mang tính bình quân , chưa chú ý đến chất lượng
công việc của người lao động nên chưa kích thích tính tích cực và tinh thần trách
nhiệm của họ. Để khác phục nhược điểm trên, một số doanh nghiệp áp dụng trả
lương theo thời gian có thưởng.
Trả lương theo thời gian có thưởng là hình thức trả lương theo thời gian giản
đơn kết hợp với chế độ tiền lương trong sản xuất kinh doanh như: thưởng cho nâng
cao chất lượng sản phẩm, lượng sản phẫm, thưởng do tăng năng xuất lao động,
thưởng do tiết kiệm nguyên vật liệu… nhầm kích thích người lao động hoàn thành
các công việc được giao.
Trả lương theo thời
gian có thưởng

Trả lương theo thời gian +
đơn giản

=

các khoản tiền
thưởng

1.3.2. Tính tiền lương theo sản phẩm
Để tiến hành tra lương theo sản phẩm cần phải xây dựng được mức lao động,

đơn giá hợp lí trả cho từng loại sản phẩm, công việc và phải kiểm tra, nghiệm thu
các sản phẩm chặt chẽ.
Hình thức tiền lương theo sản phẩm bao gồm các hình thức cụ thể sau:
* Tiền lương theo sản phẩm trực tiếp: là hình thức tiền lương trả cho người
động được tính trên cơ sỏ số lượng sản phẩm hoàn thành đúng quy cách, chất và
đơn giá lương của sản phẩm( không hạn chế số lượng sản phẩm hoàn thành).

Tổng tiền lương =
phải trả

Số lượng sản phẩm hoàn
x
thành

Đơn giá lương

Đây là hình thức trả lương được các doanh nghiệp áp dụng phổ biến để tính
lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất hàng loạt sản phẫm.
* Tiền lương theo sản phẩm gián tiếp : là hình thức tiền lương trả cho lao
động giao tiếp ở các bộ phận sản suất như công nhân vân chuyển nguyên vật liệu,

SVTH: Nguyễn Thị Thu Trang

Trang 5


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Quỳnh Giao


thành phẩm, bảo dưỡng mấy móc, thiết bị …Tiền lương của bộ phận lao động nay
được xác định theo tỷ lệ tiền lương của lao động trực tiếp sản suất sản phẩm.
Tiền lương của bộ phận này phụ thuộc vào tiền lương của lao động trực tiếp
sản xuất, bởi lẽ chất lượng và năng xuất của bộ phận lao động trực tiếp tùy thuộc
vào chất lượng phục vụ của bộ phận loa động gián tiếp này.
Tổng tiền lương
phải trả

Tiền lương bộ phận
gián tiếp

=

x

Tỷ lệ tiền lương gián
tiếp

Cách tính lương này có tác dụng làm cho những người phục vụ sản suất quan
tâm đến kết quả hoạt động sản xuất vì nó gắn liền với lợi ích kinh tế của bản thân
họ.
* Tiền lương theo sản phẩm có thưởng, phạt: là hình thức tiền lương trả theo
sản phẩm trực tiếp kết hợp với thưởng nếu có thành tích tiết kiệm vật tư, tăng năng
suất lao động hoặc nâng cao chất lượng sản phẩm … Ngược lại, nếu người lao động
làm tăng phí vật tư hoặc sản xuất ra sản phẫm kém chất lượng sẽ bị phạt lương.
* Tiền lương theo sản phẩm lũy tiền : là hình thức tiền lương trả theo sản
phẩm với đơn giá lương được phân theo mức khối lượng sản phẩm hoàn thành. Đơn
giá lương sẽ gia tăng cấp bậc khi khối lượng sản phẩm vượt định mức nào đó.
Tổng tiền lương
phải trả


=

Số lượng sản phẩm hoàn
x
thành mức i

Đơn giá mức
i

Hình thức này thường được áp dụng ở những khâu quan trọng, cần thiết phải
đẩy mạnh tiến độ sản xuất hoặc cần động viên công nhân phát huy sát kiến, phá vỡ
định mức quy định cũ.
* Tiền lương khoán theo khối công viêc: là hình thức tiền lương trả theo khối
công việc hoàn thành hoặc những công việc phải được hoàn thành trong một thời
gian nhất định. Mức lương được xác định theo khối công việc cụ thể.

SVTH: Nguyễn Thị Thu Trang

Trang 6


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Quỳnh Giao

Hình thức này thường được áp dụng cho những công việc lao động giản đơn,
có tính chất đột xuất như vận chuyển, bốc vác…
* Tiền lương theo sản phẩm tập thể: là hình thức tiền lương trả cho cả một
tập thể khi cùng thực hiện chung một khối lượng công việc

Tổng tiền lương của

=

Khối lượng sản phẩm (công x
việc) hoàn thành

Đơn giá
lương

cả tập thể
Sau đó tiến hành phân phối tiền lương cho từng người trong tập thể theo một
trong các phương pháp sau:
+ Phân phối tiền lương theo cấp bậc kỉ thuật và thời gian: Theo phương pháp
này, căn cứ vào cấp bậc và thời gian làm việc thực tế của từng công nhân để phân
phối tiền lương cho từng người. Phương pháp này áp dụng cho trường hợp cấp bậc
công nhân phù hợp với cấp bậc công việc được giao.
Hệ số quy đổi của
công nhân i

Đơn giá lương cấp bậc theo quy định

=

Tiền lương bậc 1
- Quy đổi thời gian làm việc thực tế của mỗi công nhân theo hệ số quy đổi:
Số giờ làm việc quy
định của công nhân i

=


Số giờ làm việc
thực tế của công
nhân i

x

Hệ số quy đổi của
công nhân i

- Tính tiền lương 1 giờ quy đổi:
Tiền lương 1 giờ
quy đổi

Tổng tiền lương của cả tập thể

=

Tổng số giờ làm việc quy đổi của cả tập thể

Tiền lương cho mỗi công nhân:
Tiền lương của công
=
nhân i

SVTH: Nguyễn Thị Thu Trang

Số giờ làm việc
x
thực tế của công

nhân i
Trang 7

Tiền lương 1 giờ quy
đổi


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Quỳnh Giao

1.3.3. Tính tiền lương trong một số trường hợp đặt biệt
1.3.3.1. Trường hợp công nhân làm thêm giờ
Đối với lao động trả lương theo thười gian, nếu làm theo ngoài giờ tiêu
chuẩn thì doanh nghiệp phải trả lương làm thêm giờ theo cách sau:
Tiền lương làm
thêm giờ

=

Số giờ làm
thêm

x

tiền lương giờ
thực trả

x


150% hoặc 200%
hoặc 300%

Trong đó:
+ Mức lương 150% , áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày thường.
+ Mức lương 200% , áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày nghỉ hàng tuần
quy định tại điều 72 của Bộ luật lao động.
+ Mức 300%, áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng
lương (trong mức 3000% này đã bao gồm tiền lương trả cho thời gian nghỉ được
hưởng nguyên lương theo Điều 73, 74, 75 và 78 của Bộ luật lao động).
+ Trường hợp làm thêm giờ nếu được bố trí nghỉ bù những giờ làm thêm
thìdoanh nghiệp chỉ phải trả phần chênh lệch 50% tiền lương giờ thực trả của công
việc đang làm, nếu làm thêm giờ vào ngày bình thường 100% nếu làm thêm giờ vào
ngày nghỉ hàng tuần, 200% nếu làm thêm gờ vào ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng
lương.
- Đối với lao động trả lương theo sản phẩm
Nếu ngoài giờ có tiêu chuẩn của doanh nghiệp có yêu cầu thêm số lượng,
khối lượng sản phẩm, công việc ngoài định mức hoặc những công việc phát sinh
chưa xác định trong kế hoạch sản xuất, kinh doanh năm, mà doanh nghiệp cần làm
thêm giờ thì đơn giá tiền lương của những sản phẩm, công việc làm thêm được trả
bằng 150% so với đơn giá tiền lương của sản phẩm làm trong giờ tiêu chuẩn, nếu
làm thêm vào ngày thường; bằng 200%, nếu làm vào ngày nghỉ hàng tuần; bằng
300%, nếu làm thêm vào ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng lương.

SVTH: Nguyễn Thị Thu Trang

Trang 8


Chuyên đề tốt nghiệp

Tiền lương làm
thêm giờ

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Quỳnh Giao
Số SP làm
thêm

=

tiền lương SP
thực trả

x

x 150% hoặc 200%
hoặc 300%

1.3.3.2. Trường hợp làm việc vào ban đêm
- Đối với lao động trả lương theo thời gian, nếu làm việc vào ban đêm, thì
doanh nghiệp phải trả lương làm việc ban đêm theo cách tính sau:
Tiền lương làm =
việc vào ban đêm

Số giờ làm việc
ban đêm

x

Tiền lương giờ
thực trả


150 %

x

Trong đó :
+ Tiền lương giờ thực trả được tính như trên đã nêu.
+ Mức 150% gồm tiền lương giờ thực trả làm việc vào ban ngày và 50% tiền
lương giờ thực trả làm việc vào ban đêm.
+ Thời gian làm việc vào ban đêm theo quy định tại Điều 6, Nghị quyết số
195/CP ngày 31 tháng 12 năm 1994 của Chính phủ được xác định từ 22 giờ ngày
hôm trước đến 6 giờ ngày hôm sau đối với các tỉnh, thành phố từ Thừa Thiên - Huế
trở ra phía Bắc; từ 21 giờ từ hôm trước đến 5 giờ ngày hôm sau đối với các tỉnh,
thành phố từ Đà Nẵng trở vào phía Nam.
- Đối với lao động trả lương theo sản phẩm.
Đơn giá tiền lương của sản
phẩm làm ban đêm

=

Đơn giá tiền lương của sản
phẩm làm trong giờ tiêu
chuẩn vào ban ngày

x

130%

Trường hợp người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì tiền lương làm
thêm giờ được tính như sau:

- Đối với lao động trả lương theo thời gian:
Tiền lương làm
Số giờ làm
thêm giờ vào = thêm vào ban x
ban đêm
đêm

SVTH: Nguyễn Thị Thu Trang

Tiền lương
giờ thực trả

Trang 9

x

150% hoặc
200% hoặc
300%

x

130%


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Quỳnh Giao

- Đối với lao động trả lương theo sản phẩm:

Đơn giá tiền lương của sản
phẩm làm thêm vào ban đêm

=

Đơn giá tiền lương của
sản phẩm làm vào ban
đêm

x

150% hoặc
200% hoặc
300%

Tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm quy định như trên được lấy trong
quỹ tiền lương năm ứng với năm kế hoạch sản xuất, kinh doanh. Trong trường hợp
phát sinh số lượng, khối lượng công việc mới chưa xác định trong quỹ tiền lương kế
hoạch năm, doanh nghiệp cần làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm thì tiền lương
làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm này được bổ sung vào quỹ tiền lương của
doanh nghiệp và hạch toán vào giá thành hoặc chi phí lưu thông.

Mức trả lương làm thêm giờ bằng 150%; 200%; 300%, làm việc vào ban
đêm bằng 130% quy định như đã nói trên là mức bắt buộc doanh nghiệp phải trả khi
làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm, còn mức cao hơn thì người sử dụng lao động
và người lao động thỏa thuận.
1.4. Quỹ tiền lương và các khoản trích theo lương
1.4.1. Quỹ tiền lương
Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ tiền lương của doanh nghiệp trả
cho tất cả các loại lao động thuộc doanh nghiệp quản lý và sử dụng. Thành phần

quỹ lương bao gồm các khoản chủ yếu là tiền lương trả cho người lao động trong
thời gian thực tế làm việc ( theo thười gian, theo sản phẩm..). Trong quan hệ với quá
trình sản xuất kinh doanh, kế toán phân loại quỹ tiền lương của doanh nghiệp thành
hai loại cơ bản:
+ Tiền lương chính: là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian làm
nhiệm vụ chính đã được quy định, bao gồm: tiền lương cấp bậc, các khoản phụ cấp
thường xuyên và tiền thưởng trong sản xuất.
+ Tiền lương phụ: là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian không
làm nhiệm vụ chính nhưng vẫn được hưởng lương theo ché độ quy định như tiền
lương trả cho người lao động trong thời gian nghỉ phép, thời gian đi làm nghĩa vụ
xã hội….
1.4.2. Các khoản trích theo lương

SVTH: Nguyễn Thị Thu Trang

Trang 10


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Quỳnh Giao

1.4.2.1. Quỹ Bảo hiểm xã hội
Quỹ BHXH là quỹ dùng để trợ cấp cho người có tham gia đóng góp quỹ ở
các trường hợp ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, mất sức lao động phải nghỉ việc,
hưu trí,..
Theo chế độ hiện hành, quỹ BHXH được hình thành từ đóng góp của người
lao động, người sử dụng lao động và có sự hỗ trợ của Nhà nước. Theo chế độ hiện
hành, hàng tháng doanh nghiệp tiến hành trích lập quỹ BHXH theo tỷ lệ 25,5% trên
tổng số tiền lương thực tế phải trả CNV trong tháng, trong đó: 17,5% tính vào chi

phí sản xuất kinh doanh của các đối tượng sử dụng lao động, 8% trừ vào lương của
người lao động.
Tiền lương là căn cứ đóng BHXH gồm tiền lương theo ngạch bậc, chức vụ,
hợp đồng, và các khoản phụ cấp chức vụ, thâm niên,..Tại doanh nghiệp, hàng tháng
doanh nghiệp trực tiếp chi trả BHXH cho CNV bị ốm đau, thai sản... trên cơ sở các
chứng từ hợp lệ. Cuối tháng,doanh nghiệp phải quyết toán với cơ quan quản lý quỹ
BHXH.
1.4.2.2. Quỹ Bảo hiểm y tế
Quỹ BHYT là quỹ dùng để tài trợ cho người lao động có tham gia đóng góp
quỹ khi khám, chữa bệnh.
Quỹ BHYT được hình thành từ việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tiền
lương phải trả CNV trong kỳ. Theo chế độ hiện hành, doanh nghiệp trích quỹ
BHYT theo tỷ lệ 4,5% trên tổng quỹ lương cấp bậc chức vụ, trong đó 3% tính vào
chi phí sản xuất kinh doanh của các đối tượng sử dụng lao động, 1,5% trừ vào
lương của người lao động.
Theo chế độ hiện hành, toàn bộ quỹ BHYT được nộp lên cơ quan chuyên
môn chuyên trách quản lý và trợ cấp cho người lao động thông qua mạng lưới y tế.
1.4.2.3. Kinh phí công đoàn
Kinh phí công đoàn là quỹ tài trợ cho hoạt động công đoàn các cấp khoản
tiền được trích lập theo tỷ lệ quy định trên tổng quỹ lương thực tế phải trả cho toàn

SVTH: Nguyễn Thị Thu Trang

Trang 11


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Quỳnh Giao


bộ CNV trong doanh nghiệp nhằm chăm lo, bảo vệ quyền lợi chính đáng cho người
lao động đồng thời duy trì hoạt động của công đoàn tại doanh nghiệp. Hàng tháng
doanh nghiệp trích 2% kinh phí công đoàn trên tổng quỹ lương và tính vào chi phí
sản xuất khinh doanh.
Theo chế độ hiện hành, doanh nghiệp nộp 50% quỹ kinh phí công đoàn lên
tổ chức công đoàn cấp trên, 50% gữi lại để chi tiêu cho hoạt động công đoàn cơ sở.
1.4.2.4. Quỹ Bảo hiểm thất nghiệp
Quỹ bảo hiểm thất nghiệp là quỹ tiền tệ được hình thành chủ yếu từ đóng
góp của người sử dụng lao động và người lao động, dùng hỗ trợ cho người lao động
có tham gia đóng góp quỹ khi bị nghỉ việc ngoài ý muốn, gồm trợ cấp thất nghiệp,
hỗ trợ tìm việc làm.
Người lao động sẽ được hưởng BHTN khi đáp ứng đủ 3 điều kiện sau: Đã
đóng BHTN đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi bị mất việc làm
hoặc chấm dứt HĐLĐ, HĐLV, đã đăng ký với cơ quan lao động khi bị mất việc
làm, chấm dứt HĐLĐ hoặc HĐLV và chưa tìm được việc làm sau 15 ngày kể từ
ngày đăng ký với cơ quan lao động.Khi người lao động đáp ứng đủ 3 điều kiện trên
thì được hưởng trợ cấp thất nghiệp do tổ chức BHXH chi trả, hỗ trợ học nghề, tìm
việc làm và được hưởng chế độ BHYT trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Nguồn hình thành quỹ BHTN như sau: Người lao động đóng bằng 1% tiền
lương,tiền công tháng đóng BHTN. Người sử dụng lao động đóng bằng 1% quỹ tiền
lương, tiền công tháng đóng BHTN của những người lao động tham gia BHTN.
Hàng tháng, Nhà nước hỗ trợ từ ngân sách bằng 1% quỹ tiền lương,tiền công tháng
đóng BHTN của những người tham gia BHTN và mỗi năm chuyển một lần, tiền
sinh lời của hoạt động đàu tư quỹ và các nguồn thu hợp pháp khác.

- Tỉ lệ các khoản trích theo lương
BHX
H
SVTH: Nguyễn Thị Thu Trang


BHYT KPCD BHTN

Trang 12

TỔN
G


Chuyên đề tốt nghiệp
Doanh
nghiệp
Người
động

lao

Tổng

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Quỳnh Giao
17.5

3

2

8

1.5

25.5


4.5

2

1

23.5

1

10.5

2

34

1.5. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
1.5.1. Kế toán tiền lương
1.5.1.1. Chứng từ kế toán
- Bảng chấm công
- Bảng chấm công làm thêm giờ
- Bảng thanh toán tiền lương
- Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành
- Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ
- Bảng thanh toán tiền thuê ngoài
- Hợp đồng giao khoán
- Bảng kê trích nộp các khoản theo lương
1.5.1.2. Tài khoản sử dụng
Tài khoản 334 - Phải trả người lao động

Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán
các khoản phải trả cho người lao động của doanh nghiệp về tiền lương, tiền
công,tiền thưởng, BHXH và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của người
lao động và lao động thuê ngoài

SVTH: Nguyễn Thị Thu Trang

Trang 13


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Quỳnh Giao

Kế cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 334:
Nợ

TK 334



- Các khoản tiền lương,tiền công,tiền
- các khoản tiền lương, tiền công, tiền
thưởng, BHXH và các khoản khác phải
thưởng, BHXH và các khoản đã trả, đã chi
trả, phải chi cho người lao động
đã ứng trước cho người lao động
- Các khoản khấu trừ vào tiền lương, tiền
công của người lao động
- Các khoản tiền lương và thu nhập cảu

người lao động chưa lĩnh, chuyển sang các
khoản thanh toán khác
Số dư: (nếu có) phản ánh số tiền đã trả lớn
hơn số phải trả về tiền lương, tiền công,
tiền thưởng và các khoản khác cho người
lao động

Số dư: Phản ánh các khoản tiền lương,
tiền công,tiền thưởng, BHXH và các
khoản khác còn phải trả cho người lao
động

Tài khoản 334 có 2 tài khoản cấp 2
Tài khoản 3341 “Phải trả công nhân viên”: Phản ánh các khoản phải trả và
thanh toán các khoản phải trả cho công nhân viên về tiền lương, tiền thưởng có tính
chất lương, BHXH và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của công nhân
viên.
Tài khoản 3348 “phải trả người lao động khác”: Phản ánh các tài khoản phải
trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho người lao động khác ngoài công
nhân viên của doanh nghiệp về tiền công, tiền thưởng có tính chất tiền công và các
khoản khác thuộc về thu nhập của người lao động.

SVTH: Nguyễn Thị Thu Trang

Trang 14


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Quỳnh Giao


1.5.1.3. Phương pháp hoạch toán

334 – Phải trả người lao động

138,141,33
3,338

627,641,642

Các khoản khấu trừ vào lương

lương và các khoản phụ cấp
phải trả cho NLĐ

và thu nhập của NLĐ
111,112

335

Ứng và thanh toán tiền lương
và các khoản khác cho NLĐ

Phải trả tiền lương nghỉ phép
của CNSX
Phụ cấp phải trả cho CNSX
353

511
Khi trả tiền lương, thưởng và

các khoản khác cho NLĐ
bằng SP, HH

Tiền thưởng phải trả NLĐ
từ quỹ khen thưởng phúc lợi
338(3383)

33311
Thuế GTGT đầu ra

BHXH phải trả CNV

(nếu có)
Hình 1.1. Sơ đồ hạch toán phải trả người lao động
1.5.2. Kế toán các khoản trích theo lương
1.5.2.1. Chứng từ hạch toán
- Bảng phân bổ tiền lương và các khoảng trích theo lương
1.5.2.2. Tài khoản sử dụng
Tài khoản 338 – Phải trả, phải nộp khác

SVTH: Nguyễn Thị Thu Trang

Trang 15


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Quỳnh Giao

Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thanh toán về các khoản phải trả,

phải nộp ngoài các tài khoản cho cơ quan pháp luật, cho các tổ chức đoàn thể xã
hội, cho cấp trên về KPCĐ, BHXH, BHYT, BHTN các khoản chho vay, cho mượn
tạm thời, giá trị tài sản thừa chờ xử lí,…Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình
trích lập và sử dụng các quỹ BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ tại doanh nghiệp
Kế cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 338:
Nợ

TK 338



- BHXH, BHYT, BHTN, và KPCĐ đã - Trích BHXH, BHYT, BHTN và KPCĐ
nộp cho cơ quan quản lý
- BHXH, BHYT, KPCĐ vượt chi được
- Trợ cấp BHXH, BHYT phải trả cho cấ bù
nhân viên trong kỳ
- KPCĐ đã chi tại doanh nghiệp
- Xử lí giá trị tài sản thừa, các khoản đã
trả, đã nộp khác

Số dư: Phản ánh BHXH, BHYT, BHTN
Số dư: (nếu có) Phản ánh số BHXH, và KPCĐ đã trích chưa nộp cho cơ quan
BHTN, KPCĐ vượt chỉ chưa được cấp quản lý hoặc số quỹ để lại cho doanh

nghiệp chưa chi hết

Liên quan đến các khoản trích theo lương có các tài khoản cụ thể như sau:
Tài khoản 3382: Kinh phí công đoàn: Phản ánh tình hình trích và thanh toán
KPCĐ ở đơn vị.
Tài khoản 3383: Bảo hiểm xã hội: Phản ánh tình hình trích và thanh toán

BHXH của đơn vị.
Tài khoản 3384: Bảo hiểm y tế: Phản ánh tình hình trích và thanh toán
BHYT theo quy định.
Tài khoản 3386: Bảo hiểm thất nghiệp.Tài khoản này dùng để phản ánh tình
hình trích và đóng Bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động ở đơn vị theo quy định

SVTH: Nguyễn Thị Thu Trang

Trang 16


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Quỳnh Giao

của pháp luật về Bảo hiểm thất nghệp. Doanh nghiệp mở sổ kế toán chi tiết để theo
dõi và quyết toán riêng Bảo hiểm thất nghiệp.
Kế cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 3386
TK3386

Nợ



- Số Bảo hiểm thất nghiệp đã nộp cho cơ - Trích Bảo hiểm thất nghiệp vào chi phí
quan quản lý bảo hiểm thất nghiệp
sản xuất,kinh doanh
- Trích Bảo hiểm thất nghiệp khấu trừ vào
lương của công nhân viên
Số dư: Số Bảo hiểm that nghiệp đã trích

nhưng chưa nộp cho cơ quan quản lý quỹ
bảo hiểm thất nghiệp
1.5.2.3. Phương pháp hoạch toán
TK 338 – Phải trả, phải nộp khác
TK 622, 627, 641, 642

TK 111,112
Chi tiền nộp BHXH,
BHYT,BHTN, KPCĐ

Trích BHXH,
BHYT,BHTN,KPCĐ

Chi tiền KPCĐ tại đơn vị
TK 334

theo tỉ lệ quy định vào chi phí
TK 334

BHXH, BHYT, BHTN

BHXH phải trả cho
công nhân viên
TK 111,112

trừ vào lương NLĐ
TK 111,112

Chi cho hoạt động công
đoàn tại đơn vị

Chi trợ cấp

Nhập kinh phí do BHXH cấp
theo dự toán để trả NLĐ
KPCĐ và BHXH chi vượt
được cấp bù

Hình 1.2 .Sơ đồ hạch toán phải trả, phải nộp khác

SVTH: Nguyễn Thị Thu Trang

Trang 17


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Quỳnh Giao

1.6. Kế toán trích trước tiền lương nghỉ phép
1.6.1. Chứng từ hạch toán
- Bảng kê lương và phụ cấp người lao động
- Bảng thanh toán BHXH
- Phiếu thu, phiếu chi
1.6.2. Tài khoản sử dụng
Tài khoản 335 – Chi Phí Phải trả
Hằng năm người lao động của doanh nghiệp được nghỉ phép nhưng vẫn
hưởng lương. Để tránh sự biến động lớn của chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
do việc nghỉ phép của công nhân giữa các tháng không đồng đều, các doanh nghiệp
thường trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất. Hạch toán
chi phí tiền lương trong giá thành sản phẩm được hợp lý.

Mức trích trước tiền lương nghỉ phép được xác định như sau:
Mức trích trước tiền
lương nghỉ phép

Tiền lương thự tế trả cho
=
công nhân sản xuất

Tỷ lệ trích
trước

Tổng số tiền lương nghỉ phép theo kế hoạch của CNSX
Tỷ lệ trích trước

=

Tổng số tiền lương theo kế hoạch của CNSX
Kế cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 335
Nợ

TK 335



- Chi phí phải trả dự tính trước và ghi
- Các khoản chi trả thự tế phát sinh đã nhận vào chi phí sản xuất, kinh doanh
được tính vào chi phí phải trả
- Số chênh lệch về chi phí phải trả lớn
hơn số chi phí thực tế được ghi giảm chi Số dư: Chi phí trả trước đã tính vào chi
phí sản xuất, kinh doanh nhưng thự tế

phí
chưa phát sinh

SVTH: Nguyễn Thị Thu Trang

Trang 18


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Quỳnh Giao

1.6.3. Phương pháp hoạch toán
TK 622

TK 335

TK 334

Tiền lương phép thực tế

Trích trước tiền nghỉ phép cho
CNSX

Phải trả cho CNV
Số tiền thực tế phải trả
nhỏ hơn số tiền trích trước

Số tiền thực tế phải trả
lớn hơn số tiền trích trước


Hình 1.3. Sơ đồ hạch toán chi phí phải trả

SVTH: Nguyễn Thị Thu Trang

Trang 19


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Quỳnh Giao

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNGVÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CHI NHÁNH CÔNG TY CỔ PHẦN
DỆT MAY HÒA THỌ - CÔNG TY MAY HÒA THỌ ĐIỆN BÀN
2.1. Giới thiệu tổng quát về Công Ty may Hòa Thọ - Điện Bàn
2.1.1. Sơ lược về công ty, quá trình hình thành và phát triển
2.1.1.1. Sơ lược về công ty
-

Tên đơn vị: CHI NHÁNH TỔNG CÔNG TY CP DỆT MAY

HÒA THỌ -CÔNG TY MAY HÀO THỌ ĐIỆN BÀN
Mã số thuế: 0400101556-004
Địa chỉ : Thôn Bồ Mưng 1, Xã Điện Thắng Bắc, Huyện Điện
Bàn, Thị Xã Quảng Nam
Điện thoại: 02353869456
Fax: 02353869156
Email:
Người đại diện pháp luật: Phan Quang Long

Giấy phép kinh doanh số 0400101556004 do Sở kế hoạch và đầu tư Tỉnh
Quảng Nam cấp ngày 14 tháng 03 năm 2007
2.1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty may Hòa Thọ Điện Bàn được thành lập theo Quyết định số
2692/QĐ-UB ngày 15/10/1987 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam Đà Nẵng với
tên gọi “xí nghiệp may Điện Bàn”
Năm 1992 thực hiện nghị định 388/CP công ty được thành lập thành doanh
nghiệp nhà nước theo quyết định số 3499/QĐUB ngày 15 tháng 12 năm 1992 của
UBND tỉnh Quảng Nam, với ngành nghề kinh doanh là hàng may mặc.
Công ty may Điện Bàn, được phát triển từ tháng 10 năm 1987, nhập thiết bị
với 4 dây chuyền công nghệ may. Từ năm 1989 công ty bắt đầu kinh doanh sản xuất
sản phẩm nội địa, đến tháng 12 năm 1989, công ty bắt đầu sản xuất các mặt hàng
xuất khẩu như áo sơ mi, áo y tế, quần áo lính qua các nước Liên Xô, CHLB Đức...

SVTH: Nguyễn Thị Thu Trang

Trang 20


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Quỳnh Giao

Năm 2001 hợp tác liên doanh với Tổng Công Ty Cổ Phần Dệt May Hòa Thọ
và đổi tên thành “Chi Nhánh Tổng Công Ty Cổ Phần Dệt May Hòa Thọ - Công Ty
May Hòa Thọ Điện Bàn”.
Trước những biến động của thế giới và phải hoạt động trong cơ chế thị
trường, công ty đã gặp khó khăn nhất định song do tác động mạnh mẽ của cơ chế và
nỗ lực của CBCNV, công ty đã từng bước kinh doanh có hiệu quả, sản phẩm hàng
may mặc đang có uy tín trên thị trường thế giới. Với đà phát triển này công ty khẳng

định trong cơ chế mới.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty
Hoạt động chính của công ty là chịu trách nhiệm sản xuất theo đúng yêu cầu
đề ra. Không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, cùng với việc đào tạo đội ngũ
cán bộ công nhân viên nâng cao tay nghề nhằm đưa công ty đi lên. Xây dựng môi
trười làm việc oan toàn, lành mạnh, bình đẳng cho người lao động, chăm lo đời
sống cán bộ công nhân viên, đảm bảo chính sách xã hội và môi trường.
Tổ chức quản lý có hiệu quả và dùng đúng mục đích các loại sản phẩm, tài
sản, đát đai, nhà xưởng, thiết bị máy móc, nguyên vật liệu, tiền vốn.
Có trách nhiệm chấp hành nghiêm chỉnh những quy định của pháp luật, Thực
hiện đúng chức năng đã đăng kí.
Thực hiện nghĩa vụ đầy đủ đối với nhà nước. Bảo tồn và phát triển vốn đầu
tư cho sản xuất mở rộng kinh doanh.
2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Công ty tổ chức bộ máy quản lý của mình theo cơ cấu trực tuyến và chức năng
giúp cho quá trình điều hành, chỉ đạo và giám sát chặt chẽ tình hình sản xuất kinh
doanh của công ty.

SVTH: Nguyễn Thị Thu Trang

Trang 21


×