Tải bản đầy đủ (.docx) (48 trang)

KẾ TOÁN NGUYÊN vật LIỆU tại CÔNG TY TNHH MTV hà THẠCH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.78 MB, 48 trang )

Trường Đại học Duy Tân

Khoa Kế Toán

LỜI MỞ ĐẦU
Một doanh nghiệp sản xuất nhất thiết phải có nguyên vật liệu, chi phí nguyên vật
liệu luôn chiếm một tỉ trọng lớn trong giá thành sản phẩm. Do đó một trong những mối
quan tâm của doanh nghiệp sản xuất là công tác tổ chức ghi chép, phản ánh chi tiết, tổng
hợp số liệu về tình hình thu mua, vận chuyển, nhập,xuất và tồn kho vật liệu, tính toán giá
thành thực tế của vật liệu thu mua, tình hình thực hiện kế hoạch cung ứng vật liệu cả về
số lượng, chất lượng về các mặt hàng. Với sự phát triển của xã hội, nhu cầu của con
người ngày càng tăng , chủng loại hàng hóa phong phú và đa dạng thì vai trò của nguyên
vật liệu là rất lớn trong việc đáp ứng nhu cầu của thị trường.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán nguyên vật liệu, được sự hướng dẫn
tận tình của Giảng viên hướng dẫn Ths. Đào Thị Đài Trang cũng như sự giúp đỡ của cán
bộ phòng Kế toán – Tài vụ tại Công ty TNHH MTV Hà Thạch, em đã mạnh dạn chọn đề
tài: KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH MTV HÀ THẠCH.
Chuyên đề tốt nghiệp ngoài phần mở đầu và kết luận thì gồm có 3 chương :
❖ Chương 1 : Cơ sở lý luận chung của công tác kế toán Nguyên vật liệu trong doanh
nghiệp.
❖ Chương 2 : Thực trạng công tác kế toán Nguyên vật liệu ở Công ty TNHH MTV
Hà Thạch.
❖ Chương 3 : Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán Nguyên vật liệu ở
Công ty.
Dù đã cố gắng làm tốt chuyên đề của mình, nhưng do còn hạn chế về mặt kiến thức
cũng như giới hạn về mặt không gian và thời gian nên sẽ không tránh khỏi những thiếu
sót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự thông cảm và đóng góp ý kiến của quý thầy cô và
các bạn.
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Trần Phương Hà


46


Trường Đại học Duy Tân

ĐỀ TÀI

Khoa Kế Toán

KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI
CÔNG TY TNHH MTV HÀ THẠCH

PHẦN I

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HẠCH TOÁN
NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI DOANH NGHIỆP

I. Khái niệm, đặc điểm của nguyên vật liệu
1. Khái niệm nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu trong doanh nghiệp là những đối tượng lao động mua ngoài hoặc
tự chế biến, sản xuất dung cho mục đích kinh doanh, sản xuất cho doanh nghiệp. Trong
đó vật liệu là những nguyên vật liệu đã được chế biến, vật liệu được chia thành vật liệu
chính, vật liệu phụ và nguyên liệu gọi tắt là nguyên vật liệu (NVL).
2. Đặc điểm nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu khi tham gia vào từng chu kì sản xuất và chuyển hóa thành sản
phẩm, do đó giá trị của nó là một trong những yếu tố hình thành nên giá thành sản phẩm.
- Về mặt giá trị : Gía trị của NVL khi đưa vào sản xuất thường có xu hướng tăng lên
khi NVL đó cấu thành nên sản phẩm.
- Về hình thái : Khi đưa vào quá trình sản xuất thì NVL thay đổi về hình thái và sự
thay đổi này hoàn toàn phụ thuộc vào hình thái vật chất mà sản phẩm do NVL tạo

ra.
- Gía trị sử dụng : Khi sử dụng NVL dùng để sản xuất thì NVL đó sẽ tại thêm những
giá trị sử dụng khác.
II.
Phân loại và tính giá nguyên vật liệu
1. Phân loại nguyên vật liệu
Trong doanh nghiệp, NVL bao gồm nhiều thứ, nhiều loại khác nhau với nội dung
kinh tế, vai trò, công dụng và tính chất hóa khác nhau trong quá trình sản xuất. Quản lý
chặt chẽ và hạch toán chi tiết NVL phục vụ cho nhu cầu quản lý của doanh nghiệp cần
thiết phải phân loại NVL.
Phân loại NVL là sắp xếp các NVL cùng với nhau theo một đặc trưng nhất định nào đó
để thuận lợi cho việc quản lý và hạch toán. Có nhiều cách phân loại NVL như sau :
1.1 Nguyên vật liệu chính
Nguyên vật liệu chính là những vật liệu cấu thành nên thực tế vật chất của sản
phẩm cũng có thể là bán thành phẩm mua ngoài. Khái niệm nguyên vật liệu chính gắn
liền với từng doanh nghiệp sản xuất cụ thể.

46


Trường Đại học Duy Tân

Khoa Kế Toán

Đối với các doanh nghiệp làm bánh kẹo thì bột, đường là nguyên vật liệu chính ;
đối với doanh nghiệp dệt thì nguyên, vật liệu chính là các loại sợi khác nhau – sản phẩm
của các doanh nghiệp chế biến bông ; đối với doanh nghiệp may thì nguyên vật liệu chính
là các loại vải …
- Nguyên liệu : Sản phẩm của ngành công nghiệp khai thác và các ngành nông, lâm, ngư
nghiệp.

- Vật liệu : Sản phẩm của các ngành công nghiệp chế biến.
1.2 Vật liệu phụ
Nguyên vật liệu phụ là những vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất không
cấu thành nên thực thể vật chất của sản phẩm mà có thể kết hợp nguyên, vật liệu chính
làm thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng bên ngoài, làm tăng thêm chất lượng hoặc giá trị
của sản phẩm. Vật liệu phụ cũng có thể được sử dụng để tạo điều kiện cho quá trình chế
tạo sản phẩm được thực hiện bình thường hoặc phục vụ cho nhu cầu công nghệ, kỹ thuật
phục vụ cho quá trình lao động.
Đối với các doanh nghiệp bánh kẹo thì vật liệu phụ là hương liệu như bột vani, các mùi
hương trái cây…; đối với các doanh nghiệp dệt thì vật liệu phụ có thể là các chế phẩm
màu khác nhau dùng để nhuộm sợi vải ; đối với các doanh nghiệp may thì vật liệu phụ có
thể là các loại chỉ màu khác nhau hoặc là keo dán, các đồ dùng trang trí …
1.3 Nhiên liệu
Nhiên liệu là một loại vật liệu phụ có tác dụng cung cấp nhiệt lượng cho quá trình
sản xuất. Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể lỏng như xăng, dầu, ở thể rắn như các loại than
đá, than bùn và ở thể khí như ga …
1.4 Phụ tùng thay thế
Phụ tùng thay thế là những vật tư, sản phẩm dùng để thay thế, sửa chữa máy móc,
thiết bị, tài sản cố định, phương tiện vận tải …
1.5 Phế liệu thu hồi
Phế liệu thu hồi là những phần vật chất mà doanh nghiệp có thể thu hồi được trong
quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
Khi đưa vật liệu chính là vải vào để cắt, may thành các loại quần áo khác nhau thì doanh
nghiệp có thể thu được phế phẩm là vải vụn ; phế liệu thu hồi được có thể là bản thân vật
liệu chính đưa vào là vải nhưng do không đạt yêu cầu về chất lượng nên có thể bị loại
khỏi quá trình sản xuất …
2. Tính giá nguyên vật liệu
2.1 Tính giá thực tế nguyên vật liệu chính nhập kho
2.1.1 Đối với nguyên vật liệu mua ngoài


46


Trường Đại học Duy Tân

Giá
thực
tế
nhập
kho

=

Khoa Kế Toán

Giá mua
trên hóa
đơn

+

Các khoản
thuế không
được trừ

+

Chi phí
thu mua


-

Các
khoản
giảm
trừ

Trong đó :
- Các khoản không được trừ gồm thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặt biệt
- Chi phí thu mua thực tế bao gồm: Chi phí vận chuyển bốc xếp, phân loại bảo quản vật
liệu, công cụ dụng cụ từ nơi mua đến kho của doanh nghiệp, công tác phí của cán bộ thu
mua, chi phí của bộ phận thu mua độc lập và số hao hụt tự nhiên trong định mức (nếu có)
- Các khỏa giảm trừ: các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng mua…
2.1.2 Đối nguyên vật liệu tự sản xuất chế biến
Giá thực tế nhập
kho

=

Giá thực tế vật tư đưa vào
chế biến

+

Chi phí chế biến

Trong đó:
- Giá thực tế vật tư đưa vào chế biến là giá mua vào của vật tư, hàng hóa được dùng
để chế biến NVL.
-


Chi phí chế biến bao gồm những chi phí có liên quan trực tiếp đến sản phẩm sản
xuất được như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung trong quá trình
chuyển hóa vật tư thành NVL.

2.1.3 Đối với nguyên vật liệu thuê ngoài gia công

Giá thực tế
nhập kho

=

Giá thực tế
vật tư được
đưa đi gia
công chế biến

+

Chi phí thuê
gia công

+

Chi phí vận
chuyển đi và
về

46



Trường Đại học Duy Tân

Khoa Kế Toán

Trong đó :
- Gía thực tế vật tư xuất kho đưa đi gia công, chế biến là giá mua vào của vật tư hàng
hóa dùng để chế biến ra nguyên vật liệu.
- Chi phí thuê gia công là giá gia công theo hợp đồng bao gồm cả tiền công, chi phí về
nhiên liệu…
- Chi phí vận chuyển bao gồm chi phí vận chuyển từ kho của doanh nghiệp đến nơi
chế biến và từ nơi chế biến về lại kho của doanh nghiệp …
2.1.4 Đối với nguyên vật liệu hình thành từ các nguồn khác
-

Đối với trường hợp đơn vị khác góp vốn liên doanh bằng vật liệu, công cụ dụng cụ
thì giá thực tế vật liệu công cụ dụng cụ nhận vốn góp liên doanh là giá do hội đồng
liên doanh đánh giá và công nhận.

Giá thực tế nhập kho

=

Giá do HĐ đánh
giá lại

+

Chi phí liên quan (nếu
có)


2.2 Tính giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho
Nguyên vật liệu được thu mua và nhập kho thường xuyên từ nhiều nguồn khác
nhau, do đó giá thực tế của từng lần, đợt nhập kho không hoàn toàn giống nhau. Khi xuất
kho kế toán phải tính toán xác định được giá thực tế xuất kho của từng nhu cầu, đối tượng
sử dụng khác nhau. Theo phương pháp tính giá thực tế xuất kho đã đăng kí áp dụng và
phải đảm bảo tính nhất quán trong niên độ kế toán. Để tính giá thực tế của NVL xuất kho
có thể áp dụng một trong những phương pháp sau đây :
2.2.1 Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO)
Phương pháp này áp dụng dựa trên giá định là hàng được mua trước hoặc sản
xuất trước thì được xuất trước và giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng
nhập trước hoặc sản xuất trước và thực hiện tuần tự cho đến khi chúng được xuất ra hết.
Cách tính cụ thể như sau :

46


Trường Đại học Duy Tân

Giá thực tế NVL
nhập kho

Khoa Kế Toán

=

Số lượng NVL
xuất dung

-


Đơn giá thực tế của NVL

- Ưu điểm : thích hợp với những doanh nghiệp sử dụng ít loại vật liệu, công cụ,
dụng cụ, số lần nhập kho ít.
- Nhược điểm : Phải theo dõi và quản lí chặt chẽ giá nhập kho của từng lô hàng,
không thích hợp với những doanh nghiệp sử dụng nhiều loại vật liệu, công cụ,
dụng cụ và số lần nhập kho nhiều sẽ rất khó khăn trong việc theo dõi và quản lí giá
nhập kho của từng lô hàng.
2.2.2 Phương pháp bình quân giá ( bình quân gia quyền )
Theo phương pháp này, giá trị của từng loại hàng xuất kho được tính theo giá
trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu kì và giá trị từng loại hàng tồn kho
được mua hoặc sản xuất trong kì :
Giá thực tế
VL,CC, DC xuất
kho

=

Số lượn VL, CC, DC xuất
kho

x Đơn giá thực tế bình
quân

Đơn giá thực tế bình quân có thể áp dụng một trong các đơn giá sau:
Đơn giá bình quân cả kỳ dự trữ:
Đơn giá bình
quân cả kỳ
dự trữ


-

Giá thực tế VL, CC, DC tồn đầu kỳ

+

Nhập trong kỳ

Lượng thực thế VL, CC, DC tồn đầu kỳ

+

Nhập trong kỳ

=

Ưu điểm: cách tính đơn giản, thích hợp với các doanh nghiệp hạch toán hàng kho
theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
- Nhược điểm: công việc tính toán chỉ thực hiện vào cuối tháng nên ảnh hưởng
đến độ chính xác và tính kịp thời của thông tin kế toán, không thích hợp cho các
doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.

46


Trường Đại học Duy Tân

Khoa Kế Toán


Giá trị trung bình có thể được tính theo thời kỳ hoặc là thời điểm phụ thuộc vào tình hình
của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có quyền tự lựa chọn cho mình phương pháp tính giá
thực tế xuất kho của nguyên, vật liệu sao cho phù hợp với doanh nghiệp.
2.2.3

Phương pháp giá đích danh

Phương pháp tính giá đích danh là xác định giá xuất kho từng loại NVL theo
giá thực tế của từng lần nhập, từng nguồn nhập cụ thể. Phương pháp này thường được áp
dụng đối với doanh nghiệp có ít loại mặt hàng, các mặt hàng có giá trị lớn hoặc mặt hàng
ổn định và nhận diện được.
Giá trị hàng
xuất trong kỳ

-

=

Số lượng hàng xuất
trong kỳ

x

Đơn giá xuất trong
kỳ

Ưu điểm : xác định được ngay giá trị vật liệu, công cụ, dụng cụ khi xuất kho
Nhược điểm : doanh nghiệp phải theo dõi và quản lí chặt chẽ từng lô vật liệu, công
cụ, dụng cụ nhập, xuất kho. Phương pháp này không thích hợp với những doanh
nghiệp sử dụng nhiều loại vật liệu, công cụ dụng cụ có giá trị nhỏ và có nhiều

nghiệp vụ xuất kho.
3. Nhiệm vụ và yêu cầu của kế toán nguyên vật liệu
Kế toán là công cụ phục vụ việc quản lý kinh tế vì thế để đáp ứng một cách khoa

học, hợp lý xuất phát từ đặc điểm của NVL từ yêu cầu quản lý NVL, từ chức năng của kế
toán NVL trong các doanh nghiệp sản xuất cần thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu về tình hình thu mua, vận chuyển,
bảo quản, tình hình nhập, xuất và tồn kho vật liệu. Tính giá thành thực tế vật liệu đã thu
mua và nhập kho, kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch thu mua vật liệu tư về các mặt:
số lượng, chủng loại, giá cả, thời hạn nhằm đảm bảo cung cấp kịp thời, đầy đủ, đúng
chủng loại cho quá trình sản xuất.
- Áp dụng đúng đắn các phương pháp về kỹ thuật hạch toán vật liệu. Hướng dẫn,
kiểm tra các bộ phận, đơn vị trong doanh nghiệp thực hiện đầy đủ chế độ hạch toán ban
đầu về vật liệu (lập chứng từ, luân chuyển chứng từ), đúng phương pháp quy định nhằm

46


Trường Đại học Duy Tân

Khoa Kế Toán

đảm bảo sử dụng thống nhất trong công tác kế toán, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác
lãnh đạo, chỉ đạo công tác kế toán trong phạm vi ngành kinh tế và toàn bộ nền kinh tế
quốc dân.
- Kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản, dự trữ và sử dụng vật tư phát hiện ngăn
ngừa và đề xuất những biện pháp xử lý vật tư thừa, thiếu, ứ đọng hoặc mất phẩm chất.
Tính toán, xác định chính xác số lượng và giá trị vật tư thực tế đưa vào sử dụng và đã
tiêu hao trong quá trình sản xuất kinh doanh.
III. Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu

1. Chứng từ sử dụng
Để theo dõi tình hình, nhập xuất NVL doanh nghiệp cần sử dụng rất nhiều loại
chứng từ khác nhau. Có những chứng từ do doanh nghiệp tự lập như phiếu nhập kho, …
cũng có những chứng từ do các đơn vị khác lập, giao cho doanh nghiệp như hóa đơn bán
hàng hóa đơn GTGT và có những chứng từ mang tính chất bắt buộc như thẻ kho, phiếu
nhập kho, xuất kho … Cũng có những chứng từ mang tính chất hướng dẫn như biên bản
kiểm nghiệm, phiếu xuất kho theo hạn mức … Tuy nhiên, do dù sử dụng loại chứng từ
nào thì doanh nghiệp cũng cần tuân thủ trình tự lập, phê duyệt và lưu chuyển chứng từ để
phục vụ cho việc ghi sổ kế toán và nâng cao hiệu quả quản lý NVL tại doanh nghiệp, các
loại chứng từ theo dõi tình hình nhập xuất NVL bao gồm :
- Chứng từ nhập
+ Hóa đơn bán hàng thông thường hoặc hóa đơn GTGT
+ Phiếu nhập kho
+ Biên bản kiểm nghiệm
- Chứng từ xuất
+ Phiếu xuất kho
+ Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
+ Phiếu xuất kho theo hạn mức
- Chứng từ theo dõi quản lý :
+ Phiếu báo cáo vật tư còn lại cuối kỳ
+ Biên bản kiểm kê hàng tồn kho
2. Hình thức sổ kế toán
- Hình thức ghi sổ Nhật ký chung
- Hình thức ghi sổ Nhật ký – Sổ cái
- Hình thức ghi sổ Chứng từ ghi sổ;

46


Trường Đại học Duy Tân


Khoa Kế Toán

- Hình thức ghi sổ trên máy vi tính.
Trong mỗi hình thức sổ kế toán có những quy định cụ thể về số lượng, kết cấu, mẫu sổ,
trình tự, phương pháp ghi chép và mối quan hệ giữa các sổ kế toán.
- Doanh nghiệp phải có căn cứ vào quy mô đặc điểm hoạt động sản xuất, kinh doanh, cán
bộ kế toán, điều kiện trang bị kỹ thuật tính toán, lựa chọn một hình thức kế toán phù hợp
và phải tuân thủ theo đúng quy định của hình thức sổ kế toán đó, gồm: Các loại sổ và kết
cấu các loại sổ, quan hệ đối chiếu kiểm tra, trình tự, phương pháp ghi chép các loại sổ kế
toán
IV. Kế toán nguyên vật liệu
1. Kế toán chi tiết (NVL)
1.1 Phương pháp thẻ song song
Đặc điểm của phương pháp thẻ song song là sử dụng các sổ chi tiết để theo dõi
thường xuyên, liên tục sự biến động của từng mặt hàng tồn kho cả về số lượng lẫn giá trị.
Hằng ngày hoặc định kỳ, sau khi nhập chứng từ tại kho, kế toán tiến hành việc kiểm tra,
ghi giá và phản ánh vào sổ chi tiết cả về mặt số lượng và giá trị. Cuối tháng, kế toán đối
chiếu số liệu tồn kho theo chi tiết từng loại trên các sổ chi tiết với số liệu tồn kho trên thẻ
kho và số liệu kiểm kê thực tế, nếu có chênh lệch phải xử lý kịp thời. Sau khi đối chiếu
và đảm bảo số liệu đã khớp đúng, kế toán tiến hành lập bảng tổng hợp chi tiết nhập - xuất
– tồn kho của nguyên vật liệu. Số liệu trên bảng tổng hợp chi tiết nhập – xuất – tồn
nguyên vật liệu được dùng để đối chiếu trên tài khoản 152 “Nguyên vật liệu” trên sổ cái.
Phương pháp thẻ song song đơn giản, dễ dàng ghi chép và đối chiếu nhưng cũng có
nhược điểm là sự trùng lặp trong công việc. Những phương pháp này rất tiện lợi khi
doanh nghiệp xử lí công việc bằng máy tính.

Phiếu nhập kho

Thẻ kho


Phiếu xuất kho

Thẻ hoặc sổ
chi tiết
nguyên vật
liệu, công cụ

Bảng tổng hợp nhập,
xuất, tồn kho nguyên
vật liệu công cụ dụng
cụ

dụng cụ

Kế toán tổng hợp

46


Trường Đại học Duy Tân

Khoa Kế Toán

Sơ đồ 1: Kế toán chi tiết nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ theo phương pháp thẻ song
song
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối tháng

1.2 Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Là sử dụng sổ đối chiếu luân chuyển để theo dõi sự biến động của từng mặt
hàng tồn kho cả về số lượng và trị giá. Việc ghi sổ chỉ thực hiện 1 lần vào cuối tháng và
mỗi danh điểm vật liệu được ghi 1 dòng trên sổ đối chiếu luân chuyển.
Hằng ngày hoặc định kỳ, sau khi nhận chứng từ tại kho, kế toán cần kiểm tra, ghi giá và
phản ánh vào các bảng kê nhập, xuất cả về số lượng và giá trị theo từng loại vật liệu.
Cuối tháng, kế toán cần tổng hợp số lượng và giá trị từng loại vật liệu đã nhập, xuất trong
tháng và tiến hành vào sổ đối chiếu luân chuyển. Kế toán cần đối chiếu số liệu tồn kho
theo chi tiết từng loại trên sổ đối chiếu luân chuyển với số liệu tồn kho trên thẻ kho và số
liệu kiểm kê thực tế , nếu có chênh lệch phải được xử lý kịp thời. Sau khi đối chiếu và
đảm bảo số liệu đã khớp đúng, kế toán tiến hành tính tổng trị giá nguyên vật liệu đã nhập
– xuất trong kỳ và tồn kho cuối kỳ, số liệu này dùng để đối chiếu trên TK 152 trong sổ
cái.
Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển đơn giản, dễ dàng ghi chép và đối chiếu nhưng
vẫn có nhược điểm là tập trung công việc vào cuối tháng nhiều, ảnh hưởng đến tính kịp
thời, đầy đủ và cung cấp thông tin cho các đối tượng có nhu cầu sử dụng khác nhau.
1.3 Phương pháp sổ số dư
Đặc điểm của phương pháp sổ số dư là sử dụng sổ số dư để theo dõi sự biến
động của từng mặt hàng tồn kho chi về mặt giá trị theo giá hạch toán, do đó phương pháp
này thường được dùng cho các doanh nghiệp sử dụng giá hạch toán vật liệu để ghi sổ kế
toán trong kỳ.

Phiếu nhập

Thẻ kho

Phiếu xuất

Bảng kê nhập


Phiếu nhập

Phiếu nhập
46


Trường Đại học Duy Tân

Khoa Kế Toán

Sơ đồ: Kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Đối chiếu, kiểm tra
Ghi cuối tháng
Định kỳ, sau khi nhận chứng từ tại kho, kế toán cần kiểm tra việc ghi chép của thủ kho và
ký vào phiếu giao nhận chứng từ và cột số tiền trên phiếu giao nhận chứng từ. Căn cứ vào
các phiếu giao nhận chứng từ nhập – xuất, kế toán phản ánh số liệu vào bảng lũy kế nhập
– xuất – tồn kho từng loại vật liệu.
Cuối tháng, kế toán cần tổng hợp số liệu nhập, xuất trong tháng và xác định số dư cuối
tháng của từng loại vật liệu trên bảng lũy kế số lượng tồn kho trên sổ số dư phải khớp với
giá trị hàng tồn kho trên bảng lũy kế, số liệu tổng cộng trên bảng lũy kế dùng để đối
chiếu với số liệu trên TK 152 trong sổ cái.
Phương pháp sổ số dư thích hợp với doanh nghiệp thực hiện công việc kế toán thủ công,
hạn chế sự trùng lặp trong công việc giữa thủ kho và nhân viên kế toán.
2. Kế toán tổng hợp (NVL)
2.1 Hạch toán tổng hợp NVL theo phương pháp kê khai thường xuyên
2.1.1 Tài khoản và sổ sách sử dụng
Sự biến động của vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất sau khi phản ánh trên
chứng từ kế toán sẽ được phản ánh trước tiếp ở các tài khoản cấp 1, 2 về vật liệu. Đây là

phương pháp kế toán phân loại vật liệu để phản ánh với Đốc 1 cách thường xuyên, lien
tục và có hệ thống tình hình hiện có và sự biến động của NVL để tiến hành hạch toán kế
toán sử dụng các tài khoản như sau

46


Trường Đại học Duy Tân

Khoa Kế Toán

a. Tài khoản 151 – Hàng mua đang đi đường
Kết cấu và nội dung phản ánh trên tài khoản này như sau :
Bên Nợ
TK 151
Bên Có
-

-

Trị giá hàng hóa , vật tư đã mua
đang đi đường.
Kết chuyển trị giá thực tế của
hàng vật tư mua đag đi đường
cuối kì.
Số dư bên Nợ : Trị giá hàng hóa,
vật tư đã mua nhưng còn đang đi
đường chưa về nhập kho doanh
nghiệp.


-

-

Trị giá hàng hóa, vật tư đã mua
đang đi đường đã về nhập kho
hoặc đã chuyển giao thẳng cho
khách hàng
Kết chuyển trị giá thực tế của
hàng hóa, vật tư đã mua đang đi
đường đầu kỳ

b. Tài khoản 152 – Nguyên liệu, vật liệu
Kết cấu và nội dung phản ánh trên tài khoản này như sau :
Bên Nợ
-

Trị giá thực tế của nguyên liệu,
vật liệu kho do mua ngoài, tự chế,
thuê ngoài gia công, chế biến,
nhận góp vốn hoặc từ các nguồn
khác.
- Trị giá nguyên liệu, vật liệu thừa
phát hiện khi kiểm kê.
- Kết chuyển trị giá thực tế của
nguyên liệu, vật liệu tồn kho cuối

Dư Nợ : Trị giá vật tư, hàng hóa đã mua
nhưng chưa nhập kho.


TK 152

Bên Có
-

-

Trị giá thực tế của nguyên liệu,
vật liệu xuất kho dùng vào sản
xuất, kinh doanh để bán hoặc thuê
ngoài gia công chế biến.
Trị giá nguyên liệu, vật liệu khi
mua được hưởng.
Chiết khấu thương mại nguyên
liệu, vật liệu hao hụt, mất mát
phát hiện khi kiểm kê.

46


Trường Đại học Duy Tân

Khoa Kế Toán

c. Tài khoản 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Kết cấu và nội dung phản ánh trên tài khoản này như sau :
Bên Nợ
-

TK 133


Số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ.

Bên Có
-

-

-

Số dư bên Nợ : Số thuế GTGT đầu vào còn được
khấu trừ, số thuế GTGT đầu vào được hoàn lại
nhưng chưa được hoàn trả.

Kết chuyển số
thuế GTGT đầu
vào không được
khấu trừ
Thuế GTGT đầu
vào của hàng hóa
mua vào nhưng
đã trả lại, được
giảm giá.
Số thuế GTGT
đầu vào được
hoàn lạ

d. Tài khoản 331 - Phải trả cho người bán
Bên Nợ
TK 331

- Số tiền đã trả cho người bán vật
tư, hàng hóa, người cung cấp dịch
vụ, người nhận thầu xây lắp.
- Số tiền ứng trước cho người bán
nhưng chưa nhận được vật tư,
hàng hóa, dịch vụ, khố lượng sản
phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao

Bên Có
Số tiền người bán chấp thuận
giảm giá hàng hóa hoặc dịch vụ
đã giao theo hợp đồng.
Chiết khấu thanh toán và thương
mại được người bán chấp thuận
cho doanh nghiệp giảm trừ vào
khoản nợ phải trả cho người bán

46


Trường Đại học Duy Tân
-

-

Khoa Kế Toán

Số tiền phải trả cho người bán vật
tư, hàng hóa, người cung cấp dịch
vụ và người nhận thầu xây lắp.

Điều chỉnh số chênh lệch giữa giá
tạm tính nhỏ hơn giá thực tệ của
số vật tư, hàng hóa, dịch vụ đã
nhận, khi có hóa đơ hoặc thong
báo giá chính thức

-

Đánh giá lại cái khoản phải trả
cho người bán bằng ngoại tệ.

Số dư bên Có: Số tiền còn phải trả cho
người bán, người nhận thầu…

2.1.2 Phương pháp hạch toán

46


Trường Đại học Duy Tân

Khoa Kế Toán

46


Trường Đại học Duy Tân

Khoa Kế Toán


2.2 Hạch toán tổng hợp NVL theo phương pháp kiểm kê định kỳ
2.2.1 Tài khoản và sổ sách sử dụng
Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp hạch toán căn cứ vào kết quả
kiểm kê thực tế để phản ánh giá trị hàng tồn kho cuối kỳ của hàng tồn kho trên sổ kế toán
tổng hợp và từ đó tính giá trị của hàng tồn kho đã xuất trong kỳ trước theo công thức :

Trị giá
hàng xuất

Trị giá
=

tồn đầu kỳ

a. Tài khoản 611 – Mua hàng
Bên Nợ
-

-

Kết chuyển giá gốc hàng hóa,
nguyên liệu, vật liệu, công cụ,
dụng cụ tồn kho đầu kỳ (theo kết
quả kiểm kê)
Giá gốc hàng hóa, nguyên liệu,
vật liệu, công cụ, dụng cụ, hàng
hóa mua vào trong kỳ

Giá trị nhập
+


kho trong kỳ

TK 611

Giá trị tồn
_

kho cuối kỳ

Bên Có

-

Kết chuyển giá gốc hàng hóa,
nguyên liệu, vật liệu, công cụ,
dụng cụ tồn kho cuối kỳ (theo kết
quả kiểm kê)
- Giá gốc hàng hóa, nguyên liệu,
vật liệu, công cụ, dụng cụ xuất sử
dụng trong kỳ hoặc giá gốc hàng
hóa xuất bán (chưa được xác định
là đã bán trong kỳ)
- Giá gốc nguyên liệu, vật liệu,
công cụ, dụng cụ, hàng hóa đã
mua vào trả lại cho người bán
hoặc được giảm giá.

2.2.2 Phương pháp hạch toán


46


Trường Đại học Duy Tân

Khoa Kế Toán

Sơ đồ kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kì .

46


Trường Đại học Duy Tân

Khoa Kế Toán

PHẦN II
TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ CÔNG TÁC HẠCH
TOÁN NVL TẠI CÔNG TY TNHH MTV HÀ THẠCH
A. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY
I. Quá trình hình thành và phát triển công ty
1.
Lịch sử hình thành và phát triển
Những năm gần đây, trong thời kỳ mở cửa, kinh tế thị trường phát triển đa dạng nhiều
ngành nghề thì nhu cầu về xây dựng cơ sở hạ tầng là rất lớn và ngành xây dựng là một
trong những ngành chiếm vị trí quan trọng trong sự nghiệp phát triển đất nước. Để đáp
ứng nhu cầu xây dựng dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi, cơ sở hạ tầng…phục
vụ cho xã hội, góp phần phát triển kinh tế nhà nước thì hàng loạt các đơn vị xây dựng ra
đời trong đó có Công ty TNHH MTV Hà Thạch.
Công ty TNHH MTV Hà Thạch được thành lập và hoạt động vào ngày 05 tháng 05 năm

2010.
1.
-

Tên của Doanh nghiệp : Công ty TNHH MTV Hà Thạch
Mã số thuế :
4000742270
Tên giao dịch :
H.T.., CO LTD
Địa chỉ:
Thôn Phú Thuận - Xã Đại Thắng - Huyện Đại Lộc - Quảng Nam
Loại hình doanh nghiệp là Công ty Trách nhiệm hữu hạn.
Vốn điều lệ :
2.000.000.000 VNĐ
Tên chủ sở hữu:
Ông Hứa Hồng Thanh
Người đại diện cho pháp luật của Công ty :
Ông Hứa Trần Hoàng Vũ
Chức năng và nhiệm vụ
Chức năng : Sản xuất và bán buôn các mặt hàng liên quan đến xây dựng, phục

-

vụ việc xây dựng cơ sở hạ tầng cũng như kinh doanh nguyên vật liệu xây dựng.
Nhiệm vụ : Đáp ứng nhu cầu của thị trường, tăng cường đầu tư, mở rộng quy mô
sản xuất nhằm phát huy những thành quả đạt được, đảm bảo công ăn việc làm cho
người lao động và cuối cùng là đem lại lợi nhuận cho công ty. Đảm bảo uy tín
trong sản xuất cũng như chất lượng, thời gian thực hiện hợp đồng đối với khách
hàng. Chấp hành nghiêm chỉnh các chế độ chính sách do Nhà nước quy định bao


2.

gồm nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp

46


Trường Đại học Duy Tân

Khoa Kế Toán

Trong quá trình hình thành và phát triển, Công ty TNHH MTV Hà Thạch đã
không ngừng mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh tăng cường và huy động vốn, đào
tạo và tuyển dụng nhiều cán bộ trẻ có tay nghề cao, tăng cường đầu tư chiều sâu, trang bị
máy móc, thiết bị hiện đại và phù hợp.
Hiện nay, Công ty đang sản xuất kinh doanh trên các lĩnh vực chủ yếu sau đây:
+ Sản xuất vật liệu xây dựng
+ Xây dựng công trình
+ Tư vấn xây dựng
Phạm vi hoạt động của Công ty trong từng lĩnh vực cụ thể như sau:
(1) Lĩnh vực sản xuất, kinh doanh vật liêu xây dựng:
+ Sản xuất bê tông thương phẩm
+ Sản xuất cấu kiện bê tông đúc sẵn
+ Sản xuất vật liệu xây dựng từ đất sét
+ Sản xuất các vật liệu xây dựng
(2) Lĩnh vực xây dựng công trình:
+ Xây dựng các công trình công nghiệp và dân dụng
+ Xây dựng các công trình cấp thoát nước, điện dân dụng
+ Xây dựng các công trình kỹ thuật hạ tầng và khu công nghiệp

+ Kinh doanh phát triển nhà

46


Trường Đại học Duy Tân

Khoa Kế Toán

(2) Lĩnh vực tư vấn thiết kế xây dựng:
Thiết kế các công trình thuộc lĩnh vực xây dựng cơ bản, tư vấn giám sát, kiểm
nghiệm chất lượng vật liệu và chất lượng các sản phẩm xây dựng.
(3) Lĩnh vực buôn bán
+

Bán buôn đồ dùng khác cho gia đình

+

Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy khác

+

Bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng

+

Bán buôn chuyên doanh khác chưa được phân vào đâu

+


Bán buôn tổng hợp

2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty
2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh
Là một đơn vị trực thuộc ngành xây dựng cơ bản, Công ty TNHH MTV Hà Thạch
có cơ cấu tổ chức sản xuất, cơ cấu quản lý riêng phù hợp với đặc điểm của ngành xây
dựng. Tổ chức bộ máy của Công ty, đứng đầu là giám đốc, phó tổng giám đốc phụ trách
tài chính, phó tổng giám đốc phụ trách đội, phòng kỹ thuật, phòng tổ chức hành chính,
phòng kế toán tài vụ, phòng vật tư, đội xe, ban chỉ huy công trình, xưởng sữa chữa cơ
khí. Có thể hình dung bộ máy quản lý của Công ty qua sơ đồ sau:

Giám đốc
Phó giám đốc

46


Trường Đại học Duy Tân

Phòng
HC -NS

Khoa Kế Toán

Phòng thu

Phòng kế

Phòng kỹ


mua

hoạch

thuật

Kho vật tư

Xưởng hàn

Xưởng sơn

Phòng
TCKT

Xưởng lắp
ráp

Phòng
QLCL
Xưởng
kiểm định

Giải thích sơ đồ:
-

Tổng giám đốc: Là chủ tài khoản của công ty, là người đứng đầu công ty, trực tiếp
điều hành tổng thể quá trình hoạt động kinh doanh, định hướng phát triển công ty.
- Phó tổng giám đốc phụ trách tài chính: Là người trợ giúp cho TGĐ trong


công tác chỉ đạo, điều hành công việc khi TGĐ đi vắng, kiểm tra và báo cáo cho TGĐ

46


toàn bộ hoạt động kinh doanh của công ty. Tham mưu cho TGĐ phương hướng, giải pháp
để mở rộng và đẩy mạnh hoạt động kinh doanh của công ty. Là người chỉ đạo phòng kỹ
thuật, phòng tổ chức hành chính, phòng kế toán tài vụ.
- Phòng kỹ thuật: Chỉ đạo cho ban chỉ huy công trình. Có trách nhiệm lập kế
hoạch thi công, quản lý kỹ thuật thi công công trình theo đúng tiến độ, lập kế hoạch
nguyên vật liệu cho từng công trình, tổ chức nghiệm thu khối lượng công trình, lên
bảng kê khối lượng hoàn thành để làm căn cứ lập phiếu giá thanh toán từng công trình.
- Phòng tổ chức hành chính: Có trách nhiệm mở sổ ghi chép các văn bản, lưu
trữ và bảo quản các công văn đi-đến, phối hợp với phòng kỹ thuật làm hồ sơ thầu, thực
hiện tốt chức năng tổ chức nhân sự nhằm phục vụ cho các phòng, ban một cách có hiệu
quả.
- Phòng kế toán tài vụ: Xây dựng kế hoạch tài chính trên cơ sở SXKD hàng
năm của công ty. Tổ chức quyết toán, báo cáo tài chính cho các cơ quan hữu quan,
tham gia xây dựng các văn bản có liên quan đến công tác tài chính, công tác hạch toán.
Xây dựng các chứng từ theo đúng luật kế toán, quản lý thống nhất các nghiệp vụ của
công ty.
- Ban chỉ huy công trình: Điều hành mọi hoạt động thi công trên công trường,
lập bảng kê khối lượng công trình, hạng mục công trình hoàn thành. Sau đó báo về
phòng kỹ thuật để tổ chức nghiệm thu, báo cáo kịp thời về công ty tình hình biến động
trên công trường và những đề xuất giải quyết.
- Phó tổng giám đốc phụ trách đội xe: Là người quản lý các hoạt động vận tải,
chỉ đạo phòng vật tư, đội xe và xưởng sửa chữa cơ khí.
- Phòng vật tư: Thực hiện các nghiệp vụ thu mua và cung ứng vật tư cho các
công trình mà công ty đang thi công, lập kế hoạch thu mua hợp lý, tiết kiệm chi phí và

có biện pháp cung ứng kịp thời.


- Đội xe: Quản lý xe, điều động xe kịp thời để phục vụ cho quá trình thi công,
có kế hoạch sửa chữa và bảo quản xe một cách hợp lý, tránh lãng phí, nhằm tiết kiệm
bớt chi phí sửa chữa.
2.2 Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty
2.2.1 Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tại doanh nghiệp
Công ty TNHH MTV Hà Thạch tiến hành theo hình thức tổ chức công tác kế toán
tập trung. Theo hình thức tổ chức này thì toàn bộ công việc kế toán được thực hiện tập
trung tại phòng kế toán của công ty, các đội và xí nghiệp xây lắp trực thuộc không tổ
chức bộ phận kế toán riêng mà chỉ bố trí các nhân viên kinh tế làm nhiệm vụ hướng dẫn,
thực hiện hạch toán ban đầu, thu thập kiểm tra chứng từ về phòng tài chính kế toán của
công ty.

3
Phòng kế toán tài chính của Công ty có: Kế toán trưởng và các phần hành kế toán như: kế
toán tiền lương, kế toán TSCĐ, kế toán CPSX và tính giá thành, kế toán thanh toán, kế
toán nguyên liệu vật tư, thủ quỹ

4
Có thể khái quát mô hình tổ chức bộ máy kế toán của Công ty qua sơ đồ sau:
Kế toán trưởng

Kế toán
vật tư

Kế toán
thanh toán


Thủ quỹ

Kế toán tổng hợp

Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận:


-Kế toán trưởng: Là người lãnh đạo toàn bộ công tác kế toán của công ty, chịu
trách nhiệm trước TGĐ về hoạt động tài chính, có nhiệm vụ quản lý, điều hành nhân viên
trong phòng kế toán, kiểm soát tình hình thu chi của công ty, làm tham mưu cho TGĐ về
tài chính kế toán.

-

Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ giúp kế toán trưởng trong công tác kế toán, tập
hợp các số liệu tài chính phát sinh, ghi chép vào sổ sách kế toán có liên quan,
chịu trách nhiệm báo cáo quyết toán tài chính, quyết toán thuế, lưu trữ, bảo
quản chứng từ…tham mưu cho kế toán trưởng về tình hình tài chính của công
ty.

- Kế toán vật tư: Mở sổ theo dõi tình hình nhập - xuất - tồn nguyên vật liệu cả về số
lượng lẫn giá trị. Phân tích được nhu cầu thừa thiếu nguyên vật liệu trên công trường
để tránh lãng phí nhằm sử dụng nguyên vật liệu có hiệu quả. Sau đó tổng hợp số liệu
cho kế toán tổng hợp để trình lên kế toán trưởng.
- Kế toán thanh toán: Mở sổ theo dõi tình hình thu chi tiền hàng ngày, theo dõi
công nợ từng đối tượng đối với người mua, người bán. Ngoài ra còn mở sổ công nợ
cho đội thợ, sổ công nợ cán bộ công nhân viên.
-

Thủ quỹ: Mở sổ quỹ tiền mặt, theo dõi tình hình thu chi tiền mặt hàng ngày và

phải thường xuyên đối chiếu với kế toán thanh toán, chịu trách nhiệm chấm
công cho bộ phận văn phòng công ty, cuối tháng lập bảng tổng hợp công các
công trình để lập bảng tính lương và thanh toán lương.

3.1 Hình thức kế toán doanh nghiệp áp dụng
* Niên độ kế toán: được bắt đầu từ 01 tháng 01 đến 31 tháng 12 năm dương lịch.
* Đơn vị tiền tệ: Việt Nam đồng.
* Công ty áp dụng Chuẩn mực kế toán, các thông tư hướng dẫn kế toán thực hiện chuẩn
mực kế toán Việt Nam, theo thông tư số 200/2014 TT_BTC ngày 22/12/2014 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính.


* Phương pháp tính thuế: Công ty tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
* Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho:
- Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: Trung bình tháng theo giá thực tế
- Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho:
= ( Đầu kỳ + Nhập trong kỳ ) – Xuất trong kỳ
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên
* Công ty đang áp dụng hình thức sổ kế toán: Nhật ký chung
Chứng từ gốc

Sổ nhật ký đặc biệt

Sổ nhật ký chung

Sổ thẻ kế toán chi
tiết

Sổ cái
Bảng tổng hợp chi

Bảng cân đối TK

Báo cáo tài chính

B. Thực trạng công tác hạch toán nguyên vật liệu tại công ty
I. Đặc điểm và đánh giá NVL tại công ty
1. Phân loại NVL tại công ty
Đối với vật liệu của công ty được phân loại như sau:


×