Tải bản đầy đủ (.docx) (98 trang)

Phân tích cấu trúc tài chính tại công ty cổ phần xây vicem vật liệu xây dựng đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (849.54 KB, 98 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Đoàn Tranh

LỜI CAM ĐOAN
Trong giới hạn luận văn này, em xin cam đoan mọi vấn đề em nghiên cứu và
trình bày là xuất phát từ ý tưởng của mình trong quá trình thực tập tại công ty cổ
phần ViCem vật liệu xây dựng Đà Nẵng. Với sự giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn là
thầy TS. Đoàn Tranh, các cô chú phòng Kế toán của công ty và thông qua tham
khảo một số tài liệu, sách vở, báo chí, internet, em đã hoàn thành nên cấu trúc khóa
luận này. Em khẳng định những gì trong đề tài này là sản phẩm của mình, không
sao chép hoàn toàn từ luận vân, chuyên đề hay đề tài nào khác.
Các số liệu, bảng biểu và những kết quả trong khóa luận là trung thực, các nhận
xét, phương hướng đưa ra xuất phát từ thực tiễn và kinh nghiệm hiện có.

Đà Nẵng, tháng 3 năm 2019
Sinh viên thực hiện

Trần Nguyễn Kim Tâm

SVTH: Trần Nguyễn Kim Tâm


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Đoàn Tranh

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình hoc tập, rèn luyện tại trường Đại học Duy Tân, cũng như trong
quá trình thực tập tại công ty cổ phần xây ViCem vật liệu xây dựng Đà Nẵng, em
nhận thấy rằng: cấu trúc tài chính là vấn đề quan trọng, là cơ sở nền tảng cho các


hoạt động sản xuất kinh doanh, là mối quan tâm hàng đầu của doanh nghiệp. Chính
vì vậy, cùng với sự định hướng của giáo viên hướng dẫn em đã chọn đề tài “Phân
tích cấu trúc tài chính tại công ty cổ phần xây ViCem vật liệu xây dựng Đà
Nẵng” làm khóa luận tốt nghiệp của mình.
Để hoàn thành đề tài này, em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của: Ban lãnh
đạo công ty cổ phần ViCem vật liệu xây dựng Đà Nẵng đã cho hép và tạo điều kiện
thuận lợi cho em hoàn thành tốt khóa thực tập tốt nghiệp tại công ty, Cảm ơn giáo
viên hướng dẫn TS. Đoàn Tranh đã góp ý lựa chọn đề tài, hướng dẫn hoàn thành đề
tài.
Em xin chân thành cảm ơn!

SVTH: Trần Nguyễn Kim Tâm


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Đoàn Tranh

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

TCDN :

Tài chính nhà nước

TSCĐ :

Tài sản cố định

VCSH :


Vốn chủ sở hữu

XDCT :

Xây dựng công trình

HĐQT :

Hội đồng quản trị

CBNV :

Cán bộ nhân viên

NPT

:

Nợ phải trả

ST

:

Số tiền

SVTH: Trần Nguyễn Kim Tâm


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: TS. Đoàn Tranh

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ VÀ SƠ ĐỒ
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
MỞ ĐẦU

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH CẤU TRÚC TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP...................................................................................................1
1.1. Khái quát chung về tài chính và cấu trúc tài chính doanh nghiệp.......................1
1.1.1. Khái niệm, vai trò, chức năng, bản chất của tài chính doanh nghiệp...............1
1.1.1.1. Khái niệm về tài chính doanh nghiệp...........................................................1
1.1.1.2. Vai trò của tài chính doanh nghiệp................................................................1
1.1.1.3. Chức năng của tài chính doanh nghiệp.........................................................2
1.1.2. Khái niệm, mục đích, ý nghĩa của việc phân tích cấu trúc tài chính doanh
nghiệp........................................................................................................................ 3
1.1.2.1. Khái niệm phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp...................................3
1.1.2.2. Mục đích của việc phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp.......................3
1.1.2.3. Ý nghĩa của việc phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp.........................3
1.1.3. Các thành phần cấu tạo nên cấu trúc tài chính của doanh nghiệp....................4
1.1.3.1. Vốn chủ sở hữu.............................................................................................4
1.1.3.2. Nợ phải trả....................................................................................................4
1.2. Nội dung phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp..........................................5
1.2.1. Phân tích hòa vốn............................................................................................5
1.2.1.1. Khái niệm phân tích hòa vốn và điểm hòa vốn.............................................5
1.2.1.2. Ý nghĩa phân tích hòa vốn............................................................................5

1.2.1.3. Các giả định khi áp dụng phương pháp phân tích hòa vốn...........................6
1.2.1.4. Các phương pháp phân tích hòa vốn............................................................6
1.2.2. Phân tích cấu trúc vốn....................................................................................7
1.2.2.1. Chi phí sử dụng vốn.....................................................................................7
1.2.2.2. Phân tích đòn bẫy.........................................................................................8

SVTH: Trần Nguyễn Kim Tâm


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Đoàn Tranh

1.2.3. Phân tích các chỉ tiêu liên quan đến cấu trúc tài chính..................................10
1.2.3.1. Các chỉ tiêu về tính thanh khoản................................................................10
1.2.3.2. Các chỉ tiêu về quản lý nợ..........................................................................11
1.2.3.3. Các chỉ tiêu về hoạt động...........................................................................12
1.2.3.4. Các chỉ tiêu về lợi nhuận..........................................................................14
1.2.3.5. Các chỉ tiêu về cổ phiếu.............................................................................16
1.2.4. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận qua phân tích dupont..........17
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc tài chính.................................................18
1.3.1. Quy mô của doanh nghiệp............................................................................18
1.3.2. Cấu trúc tài sản của doanh nghiệp................................................................19
1.3.3. Hiệu quả hoạt động kinh doanh....................................................................19
1.3.4. Rủi ro của doanh nghiệp và thuế thu nhập doanh ghiệp...............................20
1.3.6. Cơ hội tăng trưởng........................................................................................21
1.3.7. Hình thức sở hữu của doanh nghiệp.............................................................21
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1......................................................................................22
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH CẤU TRÚC TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN VICEM VẬT LIỆU XÂY DỰNG ĐÀ NẴNG..........................................23

2.1. Giới thiệu chung về công ty..............................................................................23
2.1.1. Lịch sử hình thành.........................................................................................23
2.1.2. Quá trình phát triển của công ty.....................................................................24
2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty..............................................25
2.1.3.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty.................................................25
2.1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban....................................................26
2.1.4. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty.................................................28
2.1.4.1. Hoạt động kinh doanh................................................................................28
2.1.4.2. Hoạt động đầu tư........................................................................................29
2.1.4.3. Hoạt động xây dựng...................................................................................29
2.2. Khái quát về tình hình hoạt động kinh doanh của công ty qua 3 năm...............29
2.2.1. Khái quát về tình hình hoạt động kinh doanh qua bảng cân đối kế toán........29
2.2.1.1. Tình hình tài sản của công ty cổ phần ViCem vật liệu xây dựng Đà Nẵng. 31
2.2.1.2. Tình hình nguồn vốn của công ty cổ phần ViCem vật liệu xây dựng Đà
Nẵng........................................................................................................................ 33

SVTH: Trần Nguyễn Kim Tâm


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Đoàn Tranh

2.2.2. Khái quát về tình hình hoạt động kinh doanh của công ty qua bảng kết quả
hoạt động kinh doanh..............................................................................................35
2.3. Phân tích thực trạng cấu trúc tài chính của công ty cổ phần ViCem vật liệu xây
dựng Đà Nẵng.........................................................................................................39
2.3.1. Phân tích các chỉ tiêu tài chính......................................................................39
2.3.1.1. Các chỉ số khả năng thanh toán..................................................................40
2.3.1.2. Chỉ số về khả năng hoạt động....................................................................42

2.3.1.3. Phân tích tỷ số quản lý nợ...........................................................................44
2.3.1.4. Phân tích các tỷ số khả năng sinh lời..........................................................45
2.3.2. Phân tích các chỉ số tài chính qua sơ đồ Dupont...........................................48
2.3.3. Phân tích đòn bẫy kinh doanh.......................................................................51
2.3.3.1. Đòn bẫy hoạt động (DOL).........................................................................51
2.3.3.2. Đòn bẫy tài chính ( DFL)...........................................................................53
2.3.4. Phân tích hòa vốn..........................................................................................54
2.4. Những hạn chế và nguyên nhân ảnh hưởng đến cấu trúc tài chính của công ty
cổ phần ViCem vật liệu xây dựng Đà Nẵng qua 3 năm 2016-2018.........................55
2.4.1. Những hạn chế trong cấu trúc tài chính của công ty......................................55
2.4.2. Một số nguyên nhân ảnh hưởng đến cấu trúc tài chính của công ty...............56
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2......................................................................................57
CHƯƠNG III: MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CẤU TRÚC
TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VICEM VẬT LIỆU XÂY DỰNG ĐÀ
NẴNG..................................................................................................................... 58
3.1. Phương hướng và mục tiêu hoạt đông của công ty giai đoạn 2019 đến 2024. .58
3.1.1. Định hướng phát triển chung của công ty giai đoạn 2019 đến 2024..............58
3.1.1.1. Định hướng phát triển chung của ngành xây dựng.....................................58
3.1.1.2. Định hướng phát triển chung của công ty...................................................59
3.1.2. Mục tiêu hoạt động của công ty.....................................................................59
3.1.2.1. Mục tiêu chung...........................................................................................59
3.1.2.2. Mục tiêu cụ thể...........................................................................................60
3.2. Dự báo tình hình tài chính của công ty............................................................60
3.2.1. Dự báo doanh thu..........................................................................................61
3.2.2. Dự báo báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2019 đến năm 2024......63

SVTH: Trần Nguyễn Kim Tâm


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: TS. Đoàn Tranh

3.2.3. Dự báo bảng cân đối kế toán giai đoan từ năm 2019 đến năm 2024.............65
3.3. Các giải pháp nhằm hoàn thiện cấu trúc tài chính của công ty cổ phần ViCem
vật liệu xây dựng Đà Nẵng......................................................................................69
3.3.1. Cơ cấu lại cấu trúc tài sản nhằm tạo ra lợi nhuận cao nhất...........................69
3.3.2. Xây dựng cấu trúc vốn tối ưu tại công ty......................................................71
3.3.3. Mở rộng thị trường nhằm tăng doanh thu của công ty..................................74
3.3.4. Giảm chi phí quản lý và hoạt động...............................................................75
3.3.5. Trang bị các máy móc thi công hiện đại để nâng cao nâng suất....................75
3.3.6. Nâng cao trình độ quản lý nhân sự...............................................................76
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3......................................................................................77
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

SVTH: Trần Nguyễn Kim Tâm


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Đoàn Tranh

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Bảng cân đối kế toán của công ty qua 3 năm 2016 - 2018
Bảng 2.2 : Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh qua 3 năm 2016 – 2018
Bảng 2.3: Bảng phân tích các chỉ số khả năng thanh toán
Bảng 2.4: Bảng phân tích các chỉ số khả năng hoạt động
Bảng 2.5: Chỉ số đòn cân nợ

Bảng 2.6: Bảng tỷ số lợi nhuận trên doanh thu qua 3 năm
Bảng 2.7: Bảng tỷ số lợi nhuận trên tổng tài sản qua 3 năm
Bảng 2.8: Bảng tỷ số lợi nhuận trên tổng tài sản qua 3 năm
Bảng 2.9: Phân tích đòn bẫy hoạt động của công ty qua 3 năm
Bảng 2.10: Phân tích đòn bẫy kinh doanh của công ty qua 3 năm
Bảng 2.11: Bảng xác định điểm hòa vốn của công ty qua 3 năm
Bảng 3.1: Tỷ lệ phần trăm các khoản mục trên doanh thu
Bảng 3.2 : Báo cáo doanh thu đến năm 2020 của công ty cổ phần ViCem VLXD
Bảng 3.3: Tỷ lệ phần trăm các khoản mục trên doanh thu
Bảng 3.4 : Bảng dự báo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2019
Bảng 3.5 : Bảng dự báo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2019 – 2024
Bảng 3.6 : Bảng cân đối kế toán của công ty dự báo trong năm 2019
Bảng 3.7 : Bảng cân đối kế toán dự báo trong giai đoạn 2019 – 2024

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ VÀ SƠ ĐỒ
Hình 2.1: Biểu đồ thể hiện cơ cấu tài sản của công ty qua 3 năm
Hình 2.2: Biểu đồ thể hiện cơ cấu nguồn vốn của công ty qua 3 năm.....................33
Hình 2.3: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua 3 năm
Hình 2.4: Biểu đồ khả năng thanh toán của công ty qua 3 năm
Hình 2.5: Biểu đồ khả năng sinh lời của công ty qua 3 năm
Hình 2.6 : Biểu đồ đòn bẫy hoạt động của công ty qua 3 năm
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại công ty
Sơ đồ 2: Sơ đồ phân tích Dupont của công ty qua 3 năm 2016 - 2018

SVTH: Trần Nguyễn Kim Tâm


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Đoàn Tranh


MỞ ĐẦU:
-------1. Lý do chọn đề tài
Trong sự nghiệp phát triển kinh tế nước ta, nhất là trong thời kì công nghiệp
hóa – hiện đại hóa đất nước, ngành xây dựng ngày càng chiếm một vị trí quan trọng
và phát triển với tốc độ nhanh, quy mô lớn. Sản phẩm của nó có đặc thù riêng là xây
dựng cơ sở hạ tầng cho nền sản xuất xã hội.Cùng với sư phát triển của ngành thì sự
cạnh tranh giữa các doanh nghiệp cũng ngày càng gay gắt hơn. Mỗi doanh nghiệp
muốn tồn tại và phát triển được thì cần phải tìm cho mình một điểm mạnh riêng. Để
làm được điều này thì mỗi doanh nghiệp phải tự mình đánh giá tình hình chung của
doanh nghiệp mình như: tình hình tài chính, khả năng hoạt động sản xuất, khả năng
tiêu thụ sản phẩm… Trong đó cấu trúc tài chính có một tầm quan trọng rất lớn trong
sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Phân tích cấu trúc tài chính là một công
việc thường xuyên và vô cùng cần thiết. Việc phân tích giúp nhận biết cấu trúc tài
chính của công ty đó như thế nào, cấu trúc tài chính tốt hay xấu là do nhân tố nào
gây ra, từ đó đề xuất các giải pháp để phát huy những ưu điểm đồng thời hạn chế
những mặt tồn tại mang lại kết quả không cao. Với một cấu trúc tài chính phù hợp
sẽ đem lại cho cho doanh nghiệp nhiều cơ hội thuận lợi trong việc thu hút đầu tư
cũng như mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Mặc khác ổn định tài chính cũng
là cơ sở tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp.Nhận thức được rõ tầm quan
trọng của việc phân tích cấu trúc tài chính đối với sự phát triển của doanh nghiệp
kết hợp giữa kiến thức lý luận được tiếp thu ở nhà trường và những kinh nghiệm
thực tế tiếp thu được trong thời gian thực tập, em đã quyết định chọn đề tài “ Phân
tích cấu trúc tài chính tại công ty cổ phần ViCem vật liệu xây dựng Đà Nẵng”.
2. Mục tiêu nghiên cứu khóa luận
+ Dựa vào cơ sở lý luận về cấu trúc tài chính để phân tích cấu trúc tài chính của
công ty từ đó phân tích cấu trúc tài chính tác động đến lợi nhuận của công ty
+ Đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện cấu trúc tài chính tại công ty cổ
phần ViCem vật liệu xây dựng Đà Nẵng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu


SVTH: Trần Nguyễn Kim Tâm


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Đoàn Tranh

+ Đối tượng: cấu trúc tài chính trong hoạt động kinh doanh của Công ty cổ
phần ViCem Vật liệu xây dựng Đà Nẵng, trụ sở tại 15 Lê Hồng Phong – TP Đà
Nẵng.
+ Phạm vi nghiên cứu: Từ năm 2015 đến năm 2018.
4. Phương pháp nghiên cứu
+ Thu thập số liệu thứ cấp từ công ty, sách, vở, giáo trình, mạng internet
+ Sử dụng phương pháp thống kê, phân tích và mô hình hóa
5.Kết cấu khóa luận
Khóa luận gồm 3 phần:
Chương I: Cơ sở lý luận về phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp
Chương II: Phân tích cấu trúc tài chính tại công ty cổ ViCem vật liệu xây dựng
Đà Nẵng
Chương III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện cấu trúc tài chính tại công ty cổ
phần vật liệu xây dựng Đà Nẵng

SVTH: Trần Nguyễn Kim Tâm


Khóa luận tốt nghiệp

SVTH: Trần Nguyễn Kim Tâm


GVHD: TS. Đoàn Tranh


Khóa luận tốt nghiệp

1

GVHD: TS. Đoàn Tranh

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH CẤU TRÚC TÀI
CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1. Khái quát chung về tài chính và cấu trúc tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm, vai trò, chức năng, bản chất của tài chính doanh nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm về tài chính doanh nghiệp
Tài chính là một phạm trù kinh tế, sự ra đời và tồn tại của nó gắn liền với sự ra
đời và tồn tại của nền kinh tế hàng hóa tiền tệ.
Tài chính doanh nghiệp là những quan hệ kinh tế biểu hiện dưới hình thức giá
trị (quan hệ tiền tệ) phát sinh trong quá trình hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ
nhằm phục vụ cho quá trình tái sản xuất trong mỗi doanh nghiệp và góp phần tích
luỹ vốn cho nhà nước.
Các quan hệ tài chính doanh nghiệp bao gồm:
- Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với thị trường tài chính: tìm nguồn tài
trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh (vay ngân hàng, phát hành cổ phiếu, trái phiếu…).
- Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với nhà nước: Doanh nghiệp thanh toán
các khoản thuế theo luật, nhà nước trợ giá, bù lỗ, cấp phát cho doanh nghiệp.
- Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với thị trường khác: thị trường hàng
hóa, dịch vụ thể hiện qua các khoản tín dụng thương mại, quan hệ tín dụng giữa
doanh nghiệp với khách hàng.
- Quan hệ tài chính trong nội bộ doanh nghiệp: Thanh toán lương cho người
lao động, các khoản tạm ứng,…phân phối lợi nhuận giữa doanh nghiệp với các doanh

nghiệp thành viên, phân phối và sử dụng quỹ hình thành từ lợi nhuận để lại.
1.1.1.2. Vai trò của tài chính doanh nghiệp
- Vai trò huy động, khai thác nguồn tài chính nhằm đảm bảo đầy đủ và kịp thời
vốn cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.Vai trò này thể hiện qua việc lựa
chọn phương pháp, hình thức huy động vốn thích hợp đảm bảo nhu cầu cho hoạt
động của doanh nghiệp được nhịp nhàng, liên tục với chi phí huy động vốn thấp
nhất.
- Tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm và hiệu quả: Thể hiện qua việc đánh giá, lựa
chọn dự án đầu tư, bố trí cơ cấu vốn hợp lý, sử dụng các biện pháp để tăng nhanh
vòng quay vốn nhằm tối thiểu hoá chi phí sử dụng vốn, tối đa hoá lợi nhuận của
doanh nghiệp.

SVTH: Trần Nguyễn Kim Tâm


Khóa luận tốt nghiệp

2

GVHD: TS. Đoàn Tranh

- Đòn bẩy kích thích và điều tiết kinh doanh.Vai trò này thể hiện qua việc tạo
ra sức mua hợp lý để thu hút vốn đầu tư, lao động, vật tư, dịch vụ.
- Giám sát, kiểm tra chặt chẽ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bằng
những quyết định tài chính của chủ sở hữu và chủ thể kinh doanh phát hiện kịp thời
những vướng mắc tồn tại từ đó có những quyết định điều chỉnh nhằm đạt tới mục
tiêu đã định.
1.1.1.3. Chức năng của tài chính doanh nghiệp
 Chức năng phân phối :
Là chức năng cơ bản của TCDN. TCDN thực hiện chức năng phân phối dưới

hình thức giá trị các của cải vật chất thông qua quá trình tạo lập và sử dụng các quỹ
tiền tệ nhằm đáp ứng yêu cầu tích lũy hay tiêu dùng của doanh nghiệp.Trong điều
kiện kinh tế thị trường TCDN không chỉ phân phối thu nhập mà còn phân phối tài
chính khai thông các luồng tài chính trong xã hội đảm bảo vốn cho doanh nghiệp
hoạt động.
Hoạt động phân phối có thể tiến hành:
+ Trong phạm vi nội bộ doanh nghiệp: phân phối điều tiết vốn cho các bộ phận,
cho các đơn vị thành viên, cho mỗi giai đoạn của quá trình SXKD
+ Giữa hai chủ thể khác nhau, doanh nghiệp vay vốn của các tổ chức kinh tế,
của tập thể, cá nhân trong và ngoài nước nộp thuế

 Chức năng giám đốc tài chính
- Là khả năng giám sát, dự báo tính hiệu quả của quá trình phân phối. Nhờ khả
năng này doanh nghiệp có thể nhìn thấy những khuyết điểm trong doanh nghiệp để
kịp thời điều chỉnh nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh được hoạch định.
- Giám đốc là chức năng quan trọng của tài chính. Giám đốc tài chính mang
tính toàn diện và có hiệu quả, thường xuyên và liên tục.
- Các tổ chức thực hiện: cơ quan tài chính nhà nước, tín dụng, quản lý cấp trên,
tự giám đốc (quan trọng nhất, doanh nghiệp tự giám sát hoạt động của mình).
 Chức năng tổ chức nguồn vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh
Nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh, mỗi doanh nghiệp đều phải
có vốn. Vốn là điều kiện không thể thiếu được để thành lập một doanh nghiệp và
tiến hành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Thực hiện tốt chức năng này
không chỉ đảm bảo cho hoạt doanh nghiệp được ổn định và liên tục, mà nó còn liên
quan tới sự phát triển và tồn vong của doanh nghiệp.
SVTH: Trần Nguyễn Kim Tâm


Khóa luận tốt nghiệp


3

GVHD: TS. Đoàn Tranh

1.1.2. Khái niệm, mục đích, ý nghĩa của việc phân tích cấu trúc tài chính doanh
nghiệp
1.1.2.1. Khái niệm phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp
Phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp là phân tích tình hình đầu tư và huy
động vốn của doanh nghiệp, chỉ ra các phương thức tài trợ tài sản để làm rõ những
dấu hiệu về cân bằng tài chính. Một cấu trúc tài chính nào đó sẽ tác động đến hiệu
quả hoạt động và rủi ro của doanh Nghiệp. Nội dung của phân tích cấu trúc tài
chính bao gồm phân tích phân tích cấu trúc tài sản, phân tích cấu trúc nguồn vốn và
phân tích cân bằng tài chính doanh nghiệp.
1.1.2.2. Mục đích của việc phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp
Phân tích cấu trúc tài chính nhằm đánh giá khái quát cấu trúc tài sản, cấu trúc
nguồn vốn của doanh nghiệp, phát hiện những đặc trưng trong việc sử dụng vốn,
huy động vốn. Phân tích tình hình phân bổ tài sản ở doanh nghiệp, tính tự chủ và
tính ổn định trong hoạt động tài trợ nhằm giúp cho doanh nghiệp đạt được trạng thái
cân bằng tài chính.
1.1.2.3. Ý nghĩa của việc phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp
Việc phân tích cấu trúc tài chính có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với doanh
nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp
đòi hỏi phải có một kế hoạch tài chính nhằm phục vụ cho việc quản lý nguồn lực,
cũng như quyết định phương án huy động vốn phục vụ cho việc sản xuất của doanh
nghiệp để tránh được tình trạng mất cân bằng tài chính trong ngắn hạn và dài hạn.
Cụ thể:
- Giúp cho doanh nghiệp tự đánh giá về mình những điểm mạnh, điểm yếu để
củng cố, phát huy hay khắc phục, cải tiến trong quản lý.
- Phát huy mọi tiềm năng thị trường, khai thác tối đa những nguồn lực của
doanh nghiệp nhằm đạt đến hiệu quả cao nhất trong kinh doanh.

- Kết quả của việc phân tích là cơ sở để đưa ra các quyết định quản trị ngắn
hạn và dài hạn.
- Qua việc phân tích giúp doanh nghiệp dự báo, đề phòng và hạn chế những rủi
ro bất định trong kinh doanh.
- Việc phân tích còn giúp cho các ngân hàng, các nhà đầu tư xem xét tình hình
tài chính của doanh nghiệp và có những quyết định tài chính, quyết định tài trợ
thích hợp.

SVTH: Trần Nguyễn Kim Tâm


Khóa luận tốt nghiệp

4

GVHD: TS. Đoàn Tranh

1.1.3. Các thành phần cấu tạo nên cấu trúc tài chính của doanh nghiệp
1.1.3.1. Vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu phản ánh số liệu và tình hình tăng, giảm các loại nguồn vốn
thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp, của các thành viên góp vốn trong công ty.
Nguồn vốn chủ sở hữu là số vốn của các chủ sở hữu mà doanh nghiệp không phải
cam kết thanh toán. Nguồn vốn chủ sở hữu do chủ doanh nghiêp và các nhà đầu tư
góp vốn hoặc hình thành từ kết quả kinh doanh, do đó nguồn vốn chủ sở hữu không
phải là một khoản nợ. Một doanh nghiệp có thể có một hoặc nhiều chủ sở hữu vốn.
Nguồn vốn chủ sở hữu bao gồm vốn đóng góp của các nhà đầu tư để thành lập mới
hoặc mở rộng doanh nghiệp. Vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp có thể là Nhà nước,
cá nhân hoặc các tổ chức tham gia góp vốn, các cổ đông mua và nắm giữ cổ phiếu.
Ngoài ra, vốn chủ sở hữu còn bao gồm các thành phần quan trọng khác như các
khoản thặng dư vốn cổ phần do phát hành cổ phiếu cao hơn mệnh giá; các khoản

nhận biếu, tặng, tài trợ; vốn được bổ sung từ kết quả sản xuất, kinh doanh của
doanh nghiệp theo quy định của chính sách tài chính hoặc quyết định của các chủ sở
hữu vốn, của Hội đồng quản trị. Các khoản chênh lệch do đánh giá lại tài sản, chênh
lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong quá trình đầu tư xây dựng cơ bản và các quỹ
hình thành từ lợi nhuận sau thuế, cùng với giá trị cổ phiếu quỹ làm giảm nguồn vốn
chủ sở hữu cũng nằm trong phân mục này trong bảng cân đối kế toán của doanh
nghiệp.
1.1.3.2. Nợ phải trả
Nợ ngắn hạn: phản ánh những khoản nợ mà doanh nghiệp có trách nhiệm thanh
toán trong vòng một năm hay một chu kì kinh doanh như nợ vay ngắn hạn ngân
hàng, nợ phải trả người bán, nợ lương người lao động, nợ thuế và các khoản nợ
khác. Các khoản nợ này là khoản nợ hợp pháp nếu số dư tại thời điểm lập báo cáo
còn nằm trong hạn thanh toán. Ngược lại khoản nợ này là bất hợp pháp khi số dư nợ
đó đã quá hạn. Do vậy, xem xét chỉ tiết khoản nợ ngắn hạn sẽ đánh giá thực trạng
công tác thanh toán của doanh nghiệp.
Nợ dài hạn: phản ánh những khoản nợ có thời hạn thanh toán trên một năm hay
trên một chu kì kinh doanh bao gồm: nợ dài hạn và vay dài hạn. Về nguyên tắc sử
dụng nguồn tài trợ nợ dài hạn có chi phí sử dụng vốn cao hơn so với sử dụng nợ
ngắn hạn. Tuy nhiên doanh nghiệp ít chịu áp lực hơn trong thanh toán.

SVTH: Trần Nguyễn Kim Tâm


Khóa luận tốt nghiệp

5

GVHD: TS. Đoàn Tranh

1.2. Nội dung phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp

Cấu trúc tài chính phản ánh cơ cấu nguồn vốn về tài sản, về nguồn vốn và mối
quan hệ cân bằng cấu trúc tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp. Phân tích cấu
trúc tài chính là phân tích khái quát tình hình đầu tư và huy động vốn của doanh
nghiệp, chỉ ra các phương thức tài trợ của tài sản để làm rõ những dấu hiệu về cân
bằng tài chính.
1.2.1. Phân tích hòa vốn
1.2.1.1. Khái niệm phân tích hòa vốn và điểm hòa vốn
Phân tích hòa vốn là phương pháp sử dụng để nghiên cứu về mối liên hệ giữa
doanh thu, các chi phí hoạt động cố định, các chi phí hoạt động biến đổi và EBIT tại
nhiều mức sản lượng khác nhau
Điểm hòa vốn là điểm mù tại đó tổng doanh thu bằng tổng chi phí. Hay nói
cách khác thì tại điểm hòa vốn, doanh nghiệp bắt đầu thu được lợi nhuận. Điểm hòa
vốn có thể được phản ánh theo đơn vị sản lượng hoặc giá trị doanh thu.
Cấu trúc chi phí trong phân tích hòa vốn:
- Định phí là loại chi phí không thay đổi khi sản lượng và doanh thu thay đổi
bao gồm: tiền thuê mặt bằng, khấu hao TSCĐ, chi phí quản lý hành chính, chi phí
sữa chữa lớn.
- Biến phí là loại chi phí thay đổi theo sản lượng hoặc doanh thu bao gồm chi
phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công….
1.2.1.2. Ý nghĩa phân tích hòa vốn
- Phân tích hòa vốn sẽ chỉ ra mức hoạt động cần thiết để doanh nghiệp có
những giải pháp nhằm đạt được một doanh số để không bị lỗ. Như vậy phân tích
hòa vốn sẽ chỉ ra mức bán tối thiếu mà doanh nghiệp cần phải đạt được.
- Phân tích hòa vốn cung cấp thông tin có giá trị liên quan đến các cách ứng xử
chi phí tại các mức tiêu thụ khác nhau. Đây là cơ sở để doanh nghiệp lập kế hoạch
lợi nhuận và các kế hoạch khác trong ngắn hạn.
- Hiểu biết mối quan hệ giữa định phí, biến phí, giá cả và lợi nhuận sẽ hữu ích
khi hoạch đinh hỗn hợp các nguồn tài trợ mà doanh nghiệp sử dụng.
- Phân tích tác động của định phí thay thế biến phí trong một quy trình sản xuất
- Phân tích tác động lợi nhuận của nỗ lực tái cấu trúc doanh nghiệp.

1.2.1.3. Các giả định khi áp dụng phương pháp phân tích hòa vốn
- Giá bán của một đơn vị sản phẩm không thay đổi
- Tất cả các chi phí có thể phân loại thành chi phí cố định và chi phí biến đổi.
- Tổng chi phí biến đổi phụ thuộc tuyến tính và sản lượng sản xuất.
SVTH: Trần Nguyễn Kim Tâm


Khóa luận tốt nghiệp

6

GVHD: TS. Đoàn Tranh

- Các chi phí cố định không thay đổi.
- Sản lượng tiêu thụ bằng sản lượng sản xuất.
- Khi doanh nghiệp sản xuất và tiêu thụ nhiều sản phẩm, cơ cấu sản phẩm
không thay đổi.
1.2.1.4. Các phương pháp phân tích hòa vốn
 Phân tích hoàn vốn bằng các phép tính đại số
Sản lượng hòa vốn:
Doanh thu hòa vốn:

Thời gian hòa vốn :

Trong đó: F: định phí
V: biến phí trên một đơn vị sản phẩm
P: giá bán trên một đơn vị sản phẩm
P – V : lãi gộp trên một đơn vị sản phẩm
Sản lượng mực tiêu :
 Phân tích hòa vốn bằng phương pháp đồ thị

Chi phí và doanh thu được thể hiện trên trục tung, sản lượng thể hiện trên trục
hoành.

SVTH: Trần Nguyễn Kim Tâm


Khóa luận tốt nghiệp

7

Chi phí

Lời

GVHD: TS. Đoàn Tranh

Doanh số S

Hòa vốn
Lỗ

Tổng chi phí
Biến phí

Định phí

QBE

Q


1.2.2. Phân tích cấu trúc vốn
1.2.2.1. Chi phí sử dụng vốn
Chi phí sử dụng vốn là giá mà nhà đầu tư phải trả cho việc sử dụng nguồn vốn
cụ thể nào đó để tài trợ cho quyết định đầu tư của mình. Chi phí sử dụng vốn bao
gồm chi phí trả cho việc sử dụng nợ vay và chi phí trả cho việc đầu tư bằng nguồn
vốn chủ sở hữu dưới các hình thức bổ sung bằng các quỹ chuyên dùng của doanh
nghiệp.
Chi phí sử dụng vốn đóng vai trò như là tỷ lệ chiết khấu làm cân bằng lượng
vốn mà doanh nghiệp có quyền sử dụng hôm nay với các khoản (gốc và lãi) mà
doanh nghiệp phải trả cho chủ sở hữu một phần nguồn vốn nào đó trong tương lai.
Trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phải tìm mọi cách để giảm chi phí.
Để giảm được chi phí sử dụng vốn thì trước hết ta cần phải lượng giá nó. Khi tính
toán chi phí sử dụng vốn phải chấp nhận một tầm nhìn xa và phải lượng hóa chi phí
bình quân của các nguồn tài trợ.
Chi phí sử dụng vốn bình quân là chi phí bình quân gia quyền của tất cả các
nguồn tài trợ riêng biệt đã xác đinh. Chi phí sử dụng vốn bình quân có thể được tính
bằng cách nhân lần lượt từng loại riêng biệt với tỷ lệ phần trăm tỷ trọng vốn tương
ứng của chúng trong cấu trúc vốn của doanh nghiệp, sau đó lấy tổng các giá trị theo
tỷ trọng này và ta có chi phí sử dụng vốn bình quân như sau:

SVTH: Trần Nguyễn Kim Tâm


Khóa luận tốt nghiệp

8

GVHD: TS. Đoàn Tranh

WACC = (WD * rD) + (WP *rP ) + (We * re )

Trong đó

rD : chi phí sử dụng vốn vay trước t
rP : chi phí sử dụng vốn cổ phần ưu đãi
re : chi phí sử dụng vốn cổ phần thường.
WD : tỷ lệ phần trăm nguồn tài trợ bằng nợ vay trong cấu trúc vốn
WP : tỷ lệ phần trăm nguồn tài trợ bằng cổ phần ưu đãi
We : tỷ lệ phần trăm nguồn tài trợ bằng cổ phần thường

1.2.2.2. Phân tích đòn bẫy

 Đòn bẫy hoạt động ( DOL)
Đòn bẫy hoạt động là mức độ sử dụng chi phí hoạt động cố định, công ty đầu tư
chi phí cố định với hi vọng số lượng sản lượng tiêu thụ sẽ tạo ra doanh thu đủ lớn
để trang trải chi phí cố định và chi phí biến đổi. Giống như chiếc đòn bẫy trong cơ
học, sự hiện diện của chi phí hoạt động cố định gây ra sự thay đổi trong sản lượng
tiêu thụ để khuếch đại sự thay đổi lợi nhuận. Ảnh hưởng của đòn bẫy thể hiện ở chỗ
sự biến đổi nhỏ về doanh thu (hoặc sản lượng) sẽ làm phát sinh sự biến đổi về lợi
nhuận
Một mức độ cao hơn trong đòn bẫy hoạt động, cho thấy một biên độ thay đổi
rộng hơn của EBIT liên quan đến sự thay đổi trong doanh số, trong khi tất cả các
yếu tố được giữ nguyên. Do đó, hiệu ứng này có thể đo lường bằng tương quan giữa
sự thay đổi của lợi nhuận trước thuế và lăi với sự thay đổi của sản lượng (hoặc
doanh thu)
Hiệu ứng đòn bẫy hoạt động được xác đinh như sau:
Tuy nhiên đối với công ty sản xuất sản phẩm đa dạng và không thể tính thành
đơn vị, ta sử dụng chỉ tiêu độ lớn đòn bẫy theo doanh thu. Công thức tính như sau:
Trong đó:

S: doanh thu còn V : tổng biến phí.


Như vậy có thể nói rằng tại mức sản lượng Q cứ 1% thay đổi sản lượng sẽ làm
cho EBIT thay đổi với mức DOL % và chi phí cố định hoạt động FC càng lớn thì
DOL càng lớn.

SVTH: Trần Nguyễn Kim Tâm


Khóa luận tốt nghiệp

9

GVHD: TS. Đoàn Tranh

Tỉ số này rất có ích cho các nhà phân tích tài chính để xem xét hiệu quả của
từng mức độ đòn bẫy hoạt động đối với việc tạo ra thu nhập dự kiến cho doanh
nghiệp. Tỷ số này có thể cũng được sử dụng để công ty quyết định xem mức độ tối
ưu trong tỷ lệ đòn bẫy hoạt động là bao nhiêu nhằm tối đa hóa EBIT của doanh
nghiệp.

 Đòn bẫy tài chính (DFL)
Đòn bẫy tài chính là sự việc sử dụng các chi phí tài chính cố định như: lãi vay,
lợi tức cổ phần ưu đãi, thuê mua tài chính nhằm để khuếch đại lợi nhuận của chủ sở
hữu doanh nghiệp.
Đòn bẫy tài chính dùng các chi phí tài chính cố định làm điểm tựa, khi một
doanh nghiệp sử dụng các chi phí tài chính cố định, một thay đổi nhỏ trong EBIT sẽ
được phóng đại thành một thay đổi tương đối lớn hơn trong thu nhập của mỗi cổ
phần (EPS). Tác động số nhân này của việc sử dụng các chi phí tài chính cố định
được gọi là độ nghiêng đòn bẫy tài chính. Độ nghiêng đòn bẫy tài chính DFL của
một doanh nghiệp được tính như phần trăm thay đổi trong thu nhập mỗi cổ phần do

phần trăm thay đổi cho sẵn trong EBIT
Đòn bẫy tài chính có khả năng làm tăng tỷ suất sinh lợi nhuận trên vốn cổ phần
nhưng cùng lúc đó sẽ đưa doanh nghiệp vào rủi ro lớn. Có nghĩa là tỷ suất lợi nhuận
càng cao thì nó sẽ càng lớn hơn, ngược lại nếu tỷ suất lợi nhuận càng thấp nó sẽ
càng thấp hơn. Nếu doanh nghiệp hoạt động kinh doanh mang lại lợi nhuận khi đó
việc sử dụng nợ là đòn bẫy nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp nhưng ngược lại
nếu doanh nghiệp hoạt động không có hiệu quả thì việc sử dụng nợ sẽ làm cho
doanh nghiệp đi đến phá sản vì không có khả năng thanh toán các khoản nợ. Cũng
như sử dụng đòn bẫy hoạt động, sử dụng đòn bẫy tài chính như con dao hai lưỡi.
Nếu tổng tài sản không có khả năng sinh ra một tỷ lệ lợi nhuận đủ để bù đắp các chi
phí tiền lãi vay phải trả thì tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên VCSH bị giảm sút.
1.2.3. Phân tích các chỉ tiêu liên quan đến cấu trúc tài chính
1.2.3.1. Các chỉ tiêu về tính thanh khoản

 Khả năng thanh toán hiện thời

SVTH: Trần Nguyễn Kim Tâm


Khóa luận tốt nghiệp

10

GVHD: TS. Đoàn Tranh

Thông số khả năng thanh toán hiện thời là thông số lưu động, là mối tương
quan giữa tài sản ngắn hạn và nợ dài hạn
Tỷ số này cho biết khả năng của một doanh nghiệp trong việc dùng các tài sản
ngắn hạn như tiền mặt, hàng tồn kho, các khoản phải thu để chi trả cho các khoản
nợ ngắn hạn của mình. Tỷ số này có thể khác nhau, tùy thuộc vào ngành công

nghiệp và loại công ty. Tỷ số này càng cao có nghĩa doanh nghiệp có nhiều khả
năng thanh toán các khoản nợ. Nếu tỉ số này nhỏ hơn 1 nghĩa là doanh nghiệp đang
trong tình trạng tài chính tiêu cực, có khả năng không trả được các khoản nợ khi
đáo hạn. Khi đánh giá tình hình thanh khoản của doanh nghiệp, người phân tích
thường so sánh tỷ số thanh khoản của doanh nghiệp với tỷ số thanh toán bình quân
của toàn ngành mà doanh nghiệp đó tham gia.

 Khả năng thanh toán nhanh
Khả năng thanh toán nhanh được hiểu là khả năng doanh nghiệp dùng tiền hoặc
tài sản có thể chuyển đổi nhanh thành tiền để trả nợ ngay khi đến hạn và quá han.
Nếu tỷ số này bằng 1: là hợp lý nhất vì như vậy doanh nghiệp vừa duy trì được
khả năng thanh toán nhanh, vừa không mất đi những cơ hội do khả năng thanh toán
nhanh mang lại.
Nếu khả năng thanh toán nhanh nhỏ hơn 1 tình hình thanh toán công nợ của
doanh nghiệp có thể gặp khó khăn.
Nếu tỷ số này lớn hơn 1 doanh nghiệp đang bị ứ động vốn, vòng quay vốn
chậm làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.
Khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp cao hay thấp, tình hình tài chính
được đánh giá tốt hay xấu tùy thuộc vào lượng tiền và các khoản đầu tư tài chính
ngắn hạn lớn hay bé, nợ ngắn hạn nhỏ hay lớn. Tỷ số này phản ánh khả năng của
doanh nghiệp trong việc thanh toán ngay các khoản ngắn hạn. Tỷ số này được cho
là một thuốc đo thô thiển và võ đoán bởi vì nó loại trừ giá trị hàng tồn kho nhưng
trong nhiều trường hợp doanh nghiệp sẵn sàng bán dưới giá trị sổ sách các khoản
hàng tồn kho để biến thành tiền mặt thật nhanh, và bởi vì thường thì doanh nghiệp
dùng tiền bán các tài sản lưu động để tái đầu tư.
1.2.3.2. Các chỉ tiêu về quản lý nợ
SVTH: Trần Nguyễn Kim Tâm


Khóa luận tốt nghiệp


11

GVHD: TS. Đoàn Tranh

 Tỷ số nợ trên tài sản
Tỷ số nợ trên tổng tài sản được sử dụng để xác định nghĩa vụ của chủ doanh
nghiệp đối với các chủ nợ trong việc góp vốn.
Tỷ số này cho biết có bao nhiều phần trăm tài sản của doanh nghiệp là từ đi
vay. Từ đó biết được khả năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp. Tỷ số nợ trên tài
sản mà quá nhỏ, chứng tỏ doanh nghiệp vay ít, điều này có thể hàm ý là doanh
nghiệp có khả năng tự chủ tài chính cao nhưng nó cũng có hàm ý là doanh nghiệp
chưa biết khai thác đòn bẫy tài chính, tức là chưa biết cách huy động vốn bằng hình
thức đi vay. Ngược lại tỷ số này quá cao chứng tỏ doanh nghiệp không có thực lực
tài chính và chủ yếu đi vay để có vốn kinh doanh làm cho mức độ rủi ro của doanh
nghiệp cao hơn.

 Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu
Tỷ lệ tổng nợ trên vốn chủ sở hữu là chỉ số phản ánh quy mô tài chính của
doanh nghiệp. Nó cho ta biết về tỷ lệ giữa 2 nguồn vốn cơ bản (nợ và VCSH) mà
doanh nghiệp sử dụng để chi trả cho hoạt động của mình.
Tỷ lệ nợ trên VCSH giúp nhà đầu tư có một các nhìn khái quát về sức mạnh tài
chính, cấu trúc tài chính của doanh nghiệp và làm thể nào để chi trả cho các hoạt
động. Tỷ số này nhỏ chứng tỏ doanh nghiệp ít phụ thuộc vào hình thức huy động
vốn bằng vay nợ, doanh nghiệp chịu rủi ro thấp, mặc khác nó cũng chứng tỏ doanh
nghiệp chưa biết cách vay nợ để kinh doanh và khai thác lợi ích của hiệu quả tiết
kiệm thuế.

 Tỷ số khả năng trả lãi
Tỷ số khả năng trả lãi là một chỉ số tài chính đo lường khả năng sử dụng lợi

nhuận thu được từ quá trình kinh doanh để trang trả lãi các khoản mà doanh nghiệp
đã vay
Tỷ số trên nếu lớn hơn 1 thì doanh nghiệp hoàn toàn có khả năng trả lãi vay.
Nếu nhỏ hơn 1 thì chứng tỏ doanh nghiệp đã vay quá nhiều so với khả năng trả lãi
của mình, hoặc doanh nghiệp kinh doanh kém hiệu quả đến mức lợi nhuận thu được
không đủ trả lãi vay.
SVTH: Trần Nguyễn Kim Tâm


Khóa luận tốt nghiệp

12

GVHD: TS. Đoàn Tranh

Tỷ số khả năng trả lãi chỉ cho biết khả năng trả phần lãi của khoản đi vay, chứ
không cho biết khả năng trả cả gốc và lãi ra sao.
1.2.3.3. Các chỉ tiêu về hoạt động
Khi giao tiền vốn cho người khác sử dụng, các nhà đầu tư, chủ doanh nghiệp,
người cho vay… thường băn khoăn trước câu hỏi: tài sản của mình được sử dụng ở
mức hiệu quả nào. Các chỉ tiêu về hoạt động sẽ đáp ứng các câu hỏi này. Đây là
nhóm chỉ tiêu đặc trưng cho việc sử dụng tài nguyên, nguồn lực của doanh nghiệp.
Các chỉ tiêu này được sử dụng để đánh giá tác động tới hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp. Nguồn vốn của doanh nghiệp được dùng để đầu tư cho TSCĐ và tài
sản ngắn hạn. Do đó, các nhà phân tích không chỉ quan tâm tới việc đo lường hiệu
quả sử dụng tổng số nguồn vốn mà còn chú trọng đến hiệu quả sử dụng của từng bộ
phận cấu thành nguồn vốn của doanh nghiệp.

 Vòng quay khoản phải thu
Vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ biến đổi các khoản phải thu

thành tiền mặt. Hệ số này là một thước đo quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp, được tính bằng cách lấy doanh thu trong kì chia cho số dư
bình quân các khoản phải thu trong kì.
Khoản tiền phải thu từ khách hang là số tiền mà khách hàng hiện tại vẫn còn
chiếm dụng cảu doanh nghiệp. Chỉ đến khi khách hàng thanh toán bằng tiền cho
khoản phải thu này thì coi như lượng vốn mà doanh nghiệp bị khách hàng chiếm
dụng mới không còn nữa.
Hệ số vòng quay khoản phải thu càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi nợ của doanh
nghiệp càng nhanh, khả năng chuyển đổi các khoản nợ phải thu sang tiền mặt cao,
điều này giúp cho doanh nghiệp nâng cao luồng tiền mặt, tạo ra sự chủ động trong
việc tài trợ nguồn vốn lưu động trong sản xuất. Ngược lại, nếu hệ số này càng thấp
thì số tiền của doanh nghiệp bị chiếm dụng ngày càng nhiều, lượng tiền mặt sec
ngày càng giảm, làm giảm sự chủ động của doanh nghiệp trong việc tài trợ nguồn
vốn lưu động trong sản xuất và có thể doanh nghiệp sẽ phải đi vay ngân hàng để tài
trợ thêm cho nguồn vốn lưu động này.

SVTH: Trần Nguyễn Kim Tâm


Khóa luận tốt nghiệp

13

GVHD: TS. Đoàn Tranh

Trong mỗi ngành khác nhau thì chỉ số này cũng khác nhau và để đánh giá hiệu
quả quản lý của doanh nghiệp, cần so sánh hệ số với ngày thu tiền bình quân với số
ngày thanh toán cho các khoản công nợ phải thu mà doanh nghiệp đó quy định.

 Kỳ thu tiền bình quân

Là khoản thời gian bình quân mà các khoản phải thu của công ty có thể chuyển
thành tiền. Nó thể hiện chất lượng các khoản phải thu và khả năng thu hồi của các
khoản phải thu, số ngày các khoản phải thu còn nằm ngoài tầm kiểm soát. Hệ số
này phản ánh số ngày cần thiết để chuyển các khoản phải thu thành tiền mặt.
Kỳ thu tiền bình quân đánh giá thời gian bình quân thực hiện các khoản phải
thu của doanh nghiệp. Kỳ thu tiền bình quân phụ thuộc vào quy mô của doanh
nghiệp và đặc thù của từng ngành nghề sản xuất kinh doanh. Kỳ thu tiền bình quân
càng nhỏ thì vòng quay của các khoản phải thu càng nhanh, cho biết hiệu quả sử
dụng nguồn vốn của doanh nghiệp càng nhanh.

 Vòng quay hàng tồn kho
Hệ số vòng quay hàng tồn kho đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
thông qua hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Hàng tồn kho là một loại tài sản dự trữ
với mục đích nhằm đảm bảo cho sản xuất được tiến hành một cách bình thường,
liên tục, và đáp ứng được nhu cầu của thị trường. Mức độ tồn kho cao hay thấp phụ
thuộc rất nhiều vào các yếu tố như: loại hình kinh doanh, chế độ cung cấp mức độ
đầu vào, mức độ tiêu thụ sản phẩm, thời vụ trong năm… Để đảm bảo sản xuất được
tiến hành liên tục, đồng thời đáp ứng đủ cho nhu cầu của khách hàng, mỗi doanh
nghiệp cần có một mức dự trữ tồn kho hợp lý. Chỉ tiêu này được xác định bằng tỷ lệ
doanh thu tiêu thụ trong năm và hàng tồn kho.
Đây là chỉ sổ phản ánh trình độ quản lý dự trữ của doanh nghiệp, thể hiện mối
quan hệ giữa hàng hóa đã bán và vật tư hàng hóa của doanh nghiệp. Doanh nghiệp
kinh doanh thường có vòng quay tồn kho lớn hơn rất nhiều so với doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh. Hệ số này thấp có thể phản ánh doanh nghiệp bị ứ đọng vật tư
hàng hóa, hoặc sản phẩm tiêu thụ chậm và ngược lại.

 Vòng quay tài sản

SVTH: Trần Nguyễn Kim Tâm



Khóa luận tốt nghiệp

14

GVHD: TS. Đoàn Tranh

Hệ số này cho thấy kết quả mà doanh nghiệp đạt được trong năm thông qua
việc tạo ra thu nhập trên tổng tài sản đã đưa vào hoạt động sản xuấ kinh doanh.
Hệ số này phản ánh tính năng động của doanh nghiệp, cho biết tổng vốn đầu tư
vào tài sản được chuyển đổi bao nhiều lần thành doanh thu. Nếu hệ số này thấp, có
nghĩa là vốn đang không được sử dụng hiệu quả, có khả năng doanh nghiệp đang
thừa hàng tồn kho, sản phẩm hàng hóa không tiêu thụ được hoặc tài sản nhàn rỗi
hoặc vay tiền quá nhiều so với nhu cầu vốn thực sự cần.

 Vòng quay tài sản cố định
Là một trong những chỉ số tài chính đánh giá khái quát hiệu quả sử dụng tài
sản. Thước đo này được tính bằng cách lấy doanh thu thuần chia cho giá trị bình
quân tài sản cố định ròng của doanh nghiệp. Giá trị bình quân này được tính bằng
cách lấy giá trị trung bình cộng của giá trị đàu kì và giá trị cuối kì.
Số vòng quay tài sản cố định cho biết một đồng giá trị bình quân tài sản cố
định ròng tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu trong kì.
1.2.3.4. Các chỉ tiêu về lợi nhuận

 Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu ( ROS)
Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu là tỷ số giữa lợi nhuận ròng sau thuế và doanh
thu thuần, thể hiện hàm lượng lợi nhuận ròng của doanh thu
Công thức xác định :
Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu chỉ ra rằng: cứ trong 100 đồng doanh thu tiêu
thụ trong kỳ thì đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Hệ số lợi nhuận ròng phản ánh

khoản thu nhập ròng của một công ty so với doanh thu của nó. Hệ số này càng cao
càng tốt vì nó phản ánh hiệu quả hoạt động của công ty. Thực tế trong công tác quản
lý, chỉ tiêu này còn để đánh giá chất lượng từng hoạt động công tác khác nhau. Nếu
tỷ suất này thấp hơn tỷ suất chung của toàn ngành chứng tỏ doanh nghiệp bán hàng
với giá thấp hoặc giá thành sản phẩm của doanh nghiệp cao hơn các ngành khác.

 Tỷ suất sinh lợi trên tài sản (ROA – Return On Total Assets)

SVTH: Trần Nguyễn Kim Tâm


×