Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Bài tập sắc ký 3 chương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (384.46 KB, 10 trang )

Bài tập Sắc ký –ThS Phan Thị Xuân - 2015

Chương 1
1.1. Khi phân tích sắc ký dầu chanh, một peak của limonene (HC lỏng chưa bảo hòa,
có mùi chanh, có trong tinh dầu chanh và bạc hà) có thời gian lưu là 8.36 phút, với độ
rộng đáy là 0.96 phút. g-Terpinene rửa giải ở 9,54 phút với đường nền 0.64 phút. Tính
độ phân giải giữa hai peak
ĐS: 1.48
1.2. Hình 1.33 thể hiện sự tách của một hổn hợp có hai thành phần. Có tR = 8.5 phút,
Độ rộng đáy 2 peak đều bằng 12 phút. Tính độ phân giải Rs
ĐS: 0.70
1.3. Phân tích sắc ký của mẫu có chứa chất acid butyric, peak rửa giải có tR =7.63’.
Thời gian chết = 0.31’. Tính hệ số lưu giữ k’
ĐS: 23.6
1.4. Hình 1.34 thể hiện sắc ký đồ tách 2 chất. Biết tM =1,02; tR1 = 5,31; tR2 = 6,8. Hãy
tính hệ số lưu giữ k’ của hai chất trên. Tính hệ số chọn lọc của hai chất trên
ĐS: 4,21; 5,67; 1.35

Hình 1.33

Hình 1.34

1.5. Phân tích sắc ký của mẫu có chứa chất acid butyric và isobutyric acid, peak rửa
giải của butyric có tR =7.63’. Thời gian chết = 0.31’. peak rửa giải của isobutyric acid
có tR là 5.98’. Tính hệ số chọn lọc của acid butyric và isobutyric acid
ĐS: 1.29
1.6. Tiến hành sắc ký với thuốc trừ sâu Dieldrin (thuốc trừ sâu cực độc có công thức
C12H10OCl6 hiện nay đã cấm dùng) thu được peak có thời gian lưu 8.68’ và độ rộng
đáy là 0.29’. hãy tính số đĩa lý thuyết. Biết cột dài 2m, Hãy tính chiều cao của một đĩa
lý thuyết
ĐS: 14300, 0.14mm/dĩa


1.7. Áp dụng nguyên tắc những chất giống nhau thì dễ tan trong nhau. Hãy xác định
chất nào dễ tan hơn trong dung môi tương ứng của các cặp chất sau
a. naphthalene và 1 naphthol trong benzene
b. Benzophenone và diphenylmethane trong propanone
c. Methanol và butan 1-ol trong nước
1.8 Trong sắc ký pha thuận, một chất phân tích có tR = 29.1 phút, trong khi đó một
chất không lưu giữ có tR =1.05 phút. Tính k’
1.9. Tính số đĩa lý thuyết và chiều cao đĩa lý thuyết ứng với từng chất khi tách A và B
bằng HPLC có các dữ liệu sau, cột dài 250mm
Chất
Thời gian lưu
Độ rộng chân peak
1


Bài tập Sắc ký –ThS Phan Thị Xuân - 2015

A
B

5.2
8.4

0.6
0.8

1.10 Phân tích một hổn hợp A, B, C, D bằng sắc ký lỏng với chiều dài cột 25.7cm; tốc
độ dòng 0.313ml/phút; VM =1.37 mL; Vs = 0.164ml. Một sắc ký đồ tách 4 chất A, B,
C, D có
Chất


Không lưu giữ

A

B

C

D

Thời gian lưu

3.1

5.4

13.3

14.1

21.6

0,41

1.07

1.16

1.72


Độ rộng chân peak

Biết Thể tích pha động VM =1.37; Thể tích pha tĩnh VS= 0.164 Tính
a. Số đĩa lý thuyết cho mỗi peak
b. Số đĩa lý thuyết trung bình
c. Chiều cao đĩa lý thuyết của cột
d. Hệ số lưu giữ và hệ số phân bố của từng chất
e. Đối với hai chất B và C tính Hệ số Rs; kệ số chọn lọc α
f. Chiều dài cần thiết của cột để có độ phân giải 1.5
g. Thời gian cần thiết để tách B và C với độ phân giải 1.5
1.11. Hai chất A và B có thời gian lưu tương ứng 16.40 và 17,63 phút. Cột có chiều
dài 30.0 cm. Chất không lưu giữ qua cột mất 1.30 phút. Bề rộng chân pic của A và B
là 1,11. và 1,21. Tính
a. Độ phân giải của cột
b. Số đĩa lý thuyết trung bình của cột
c. chiều cao peak
d. chiều dài của cột cần có để đạt được độphân giải là 1,5
e. Thời gian yêu cầu để rửa giải chất B trên cột dài hơn

Chương 2 GC
2.1. Áp dụng nguyên tắc “những chất giống nhau thì dễ tan trong nhau”. Chất nào
được rửa giải trước?
a. methylbenzene (bp =1000C) và ethyl 2- methylpropanoate (bp =1100C) với pha tĩnh
là squalane (một hydrocacnbon no)
b. butan -1- ol (bp = 1160C và 4 methylpentan -2- one (bp= 117oC) với pha tĩnh
glycerol
c. Hexane (bp =68OC) và 1- methylethylmethanoate (bp=68OC) với pha tĩnh PEG-S
(polyethylene glycol succinate) [1]
2.2. Sắp xếp các pha tĩnh sau theo thứ tự tăng dần sự phân cực: polyethylene glycol

succinate (PEG-S); polyethylene glycol- relative molecular mass 400 (PEG 400),
polyethylene glycol- relative molecular mass 20000 (PEG 20M), hexadecane
(C16H34); tritolyl phosphate; polypropylene glycol adipate (PPGA) [1]
2.3. Benzen, cyclohexane và etanol có nhiệt độ sôi trong khoảng từ 70 – 80oC được
tách bằng GLC. Nêu thứ tự rửa giải nếu tách với pha tĩnh là squalane [1]
2


Bài tập Sắc ký –ThS Phan Thị Xuân - 2015

2.4. Benzen (to sôi =80oC) sẽ rửa giải sau, trước hay cùng lúc với cyclohexane (to sôi
=80oC) trên cột alumina
2.5. Thực hiện sắc ký khí p - xylene và methylisobutylketone (MIBK) trên cột mao
quản thu được Các dữ liệu sau
injection mode compound
tr
peak area
peak
width
(min)
(arb. units)
(min)
split
MIBK
1.878
54 285
0.028
p-xylene
5.234
123 483

0.044
splitless
MIBK
3.420
2 493 005
1.057
p-xylene
5.795
3 396 656
1.051
Giải thích sự khác biệt của thời gian lưu giữ, diện tích peak, và chiều rộng peak
của hai chế độ tiêm chia dòng và tiêm không chia dòng [2]
2.6. Một nhà hóa học sử dụng cột có đường kính 0,53 mm trong GC nhưng thấy rằng
cần độ phân giải lớn hơn nên chuyển sang một cột đường kính 0,25 mm. Nếu tốc độ
dòng cho các cột 0,53 mm là 4,8 mL /phút , Hỏi tốc độ dòng cho cột 0,25 mm là bao
nhiêu để vận tốc u (cm/s) trong 2 cột là giống nhau [4]
2.7. Tách 3 alcohols (1- propanol , 2 - propanol , và 2 - butanol ) sử dụng GC ở 150° C
với cột nhồi 2m x 3.2 mm thu được sắc ký đồ và số liệu sau . (WB Độ rộng chân peak)
chất
Retention (phút) Diện tích peak WB
Nhiệt độ sôi
Chất không lưu giữ 0.447
Nước
0.883
15.6988
0.119149 100
Methanol (solvent)
1.053
754.6922
0.329078 65

2-propanol
2.893
46.9456
0.470922 82.5
1-propanol
4.200
43.8508
0.52766 97
2-butanol
6.326
43.7124
1.236879 99

3


Bài tập Sắc ký –ThS Phan Thị Xuân - 2015

a. Tính toán hệ số lưu giữ ( k ) của 1- propanol
b. Tính số đĩa lý thuyết N cho 1 - propanol và 2 - butanol và chiều cao đĩa H tương
ứng với giá trị N
c. Với thời gian lưu và nhiệt độ sôi của nước và 2- butanol, bạn nghĩ rằng pha tĩnh là
phân cực hay không phân cực
d.3 peak alcohol đã tách tốt và phù hợp chưa. Nếu chưa đề nghị cách giải quyết [4]
2.8. Tính thành phần % hỗn hợp. Biết tách hỗn hợp các methyl esters của các axit béo
bằng GC trên cột Carbowax 20 M được cho các diện tích pic và các hệ số đáp ứng
detector như sau: [4]
Ester
Diện tích pic, cm2 Hệ số đáp ứng
methyl-n-butyrate

2.95
0.81
methyl-iso –valerate
0.86
0.88
methyl-n-octanoate
1.66
0.98
methyl-n-decanoate
4.52
1.00
2.9. Phân tích một dung dịch chuẩn có chứa bốn trihalomethanes cho kết quả như sau
compound
CHCl3

concentration (ppb)
1.30

peak area
1.35 × 104

peak area mẫu Mẫu nước
1.5
1,56 × 104

CHCl2Br

0.90

6.12 × 104


5,13× 104,

0.8

CHClBr2

4.00

1.71 × 104

1.49 × 104

3.5

CHBr3

1.20

1.52 × 104

1,76 × 104

1.4

4


Bài tập Sắc ký –ThS Phan Thị Xuân - 2015


Phân tích nước từ một đài phun nước uống cung cấp cho khu vực có các diện tích peak
là 1,56 × 104 , 5,13× 104 , 1.49 × 104 và 1,76 × 104 tương ứng với các chất CHCl3
CHCl2Br , CHClBr2 , và CHBr3. Xác định nồng độ của mỗi trihalomethanes trong mẫu
nước[2]
2.10. Zhou và các đồng nghiệp đã xác định % w / w H2O trong methanol bằng GC cột
mao quản, sử dụng một pha tĩnh không phân cực và detector dẫn nhiệt. Tiêm một loạt
các dung dịch chuẩn đã cho kết quả như sau .
%w/w H2O
peak height (arb.
units)
0.00
1.15
0.0145
2.74
0.0472
6.33
0.0951
11.58
0.1757
20.43
0.2901
32.97
a. % H2O trong mẫu methanol có chiều cao peak 8,63 ?
b. % w / w H2O trong một kháng sinh làm khô lạnh được xác định theo cách sau :
0,175 g mẫu được đặt trong một lọ cùng với 4,489 g của methanol ở câu a. Nước trong
lọ chiết xuất vào methanol. Tiêm methanol này vào GC , được peak có chiều cao là
13,66. Tính % nước trong mẫu kháng sinh [2]
2.11 Loconto và đồng nghiệp mô tả một phương pháp để xác định mức vết của nước
trong đất. Phương pháp lợi dụng phản ứng của nước với canxi cacbua , CaC2 , tạo ra
khí acetylen , C2H2 . Bằng cách thực hiện các phản ứng trong một lọ kín , lượng

axetylen sinh ra có thể được xác định bằng cách lấy mẫu headspace. 5,127g mẫu đất
được đặt trong một lọ kín với CaC2. Lấy mẫu headspace cho tín hiệu 2,70 × 105. Một
mẫu thứ hai được thực hiện theo cách tương tự , ngoại trừ thêm vào mẫu đất là 5,0
mg H2O / g đất cho tín hiệu là 1,06 × 106. Xác định hàm lượng H2O trong mẫu đất
(mg/g)[2]
2.12 Van Atta và Văn Atta sử dụng sắc ký khí để xác định % v / v methyl salicylate
trong alcohol. Một loạt các dung dịch thêm chuẩn được chuẩn bị bằng cách chuyển
20.00 mL cồn vào bình định mức 25ml và dùng pipet thêm vào 0.00 mL , 0,20 mL ,
và 0,50 mL methyl salicylate. Cả ba bình sau đó được định mức đến vạch bằng
isopropanol . Tiêm ba mẫu vào hệ thống GC cho chiều cao pic cho methyl salicylate
của 57,00 mm , 88,5 mm , và 132,5 mm , tương ứng . Xác định % v / v methyl
salicylate trong rượu [2]
2.13 Hàm lượng long não trong một thuốc mỡ giảm đau có thể được xác định bằng GC
sử dụng phương pháp nội chuẩn, Một mẫu chuẩn đã được chuẩn bị bằng cách cho
45,2 mg camphor và 2,00 ml dung dịch nội chuẩn terpene hydrate nồng độ 6,00 mg /
mL vào bình định mức 25mL và pha loãng đến vạch bằng CCl4. Khi tiêm khoảng 2 ml
của dung dịch chuẩn, các tín hiệu FID cho hai thành phần được đo là 67,3 cho long
não và 19,8 cho terpene hydrate. Lấy 53,6 mg một thuốc mỡ giảm đau đã xử lý mẫu
cho vào bình cùng với 10 ml CCl4. Sau khi gia nhiệt đến 50oC trong một bể nước,
mẫu được làm lạnh xuống dưới nhiệt độ phòng và được lọc. Phần dư được rửa sạch
bằng 5 ml CCl4, thực hiện hai lần, Dịch lọc được gộp lại cho vào bình định mức 25
5


Bài tập Sắc ký –ThS Phan Thị Xuân - 2015

ml. Sau khi thêm 2,00 ml dung dịch nội chuẩn, định mức đến vạch bằng CCl4. Tiêm
vào GC khoảng 2 ml cho tín hiệu FID 13,5 cho các hydrate terpene và 24,9 cho long
não. Báo cáo% w / w long não trong thuốc mỡ giảm đau [2]
2.14

Nồng độ dư lượng thuốc trừ sâu trên các sản phẩm nông nghiệp, chẳng hạn như: cam,
có thể được xác định bằng phương pháp GC - MS. Dùng methylene chloride chiết dư
lượng thuốc trừ sâu ra khỏi mẫu và làm giàu bằng
cách làm bay hơi clorua methylene để có một thể
tích nhỏ hơn. Sử dụng anthracene-d10 – làm nội
chuẩn.
Trong một nghiên cứu để xác định nồng
độ pbb heptachlor epoxide trong cam. Cắt nhỏ 50.0
g cam và chiết với 50.00 mL methylen clorid. Sau
khi loại bỏ các chất không hòa tan bằng cách lọc,
làm bay hơi clorua methylene để giảm thể tích, , Thêm vào một lượng chính xác nội
chuẩn và pha loãng đến 10 ml trong bình định mức. Tiêm vào GC cho tỷ lệ diện tích
peak (Amẫu/ Anoi chuẩn ) là 0,108. Một loạt các dung dịch chuẩn, mỗi dung dịch chưa
cùng một lương anthracene - D10 như trong mẫu, đã cho kết quả như sau .
ppb heptachlor epoxide
20.0
60.0
200.0
500.0
1000.0

Acchuẩn/Anội chuẩn
0.065
0.153
0.637
1.554
3.198

Tính hàm lượng của heptachlor epoxide (nanograms /gram ) trên cam. [2]


6


Bài tập Sắc ký –ThS Phan Thị Xuân - 2015

Chương 3 HPLC
3.1. Khi chuẩn bị gradient benzene/aceton đối với cột HPLC pha thuận, nên tăng hay
giảm thành phân benzene khi cột đang rửa giải
3.2 Trên cột silica, một hợp chất có tR = 28’ với pha động là toluene. Dung môi nào
CCl4 hay CH3Cl thích hợp để làm thời gian lưu ngắn hơn. Giải thích
3.3. Dự đoán thứ tự rửa giải của nhóm I/ n hexane, n hexanol, benzene
Và nhóm II/ ethyl acetat (1.78D), diethyl ether (1.15D), nitrobutan (rất phân cực
CH3NO2 có moment lưỡng cực 3,46D)
a/ Trong sắc ký pha thuận
b/ Trong sắc ký pha đảo
3.4. Cho hai hợp chất C6H5OH và (CH3)2 C6H3OH phân tích bằng sắc ký pha thuận.
Tương tác với pha tĩnh là tương tác gì và thứ tự rửa giải của chúng.
3.5. Tách một hổn hợp gồm 1. CH3COOC2H; 2. CH3COOH 3. CH3COOCH3 bằng sắc
ký pha thuận, nêu thứ tự rửa giải
3.6. Cho các chất Dimethyl phthalate; Diethyl phthalate; Dibutyl phthalate, Dioctyl
phthalate được rửa giải bằng sắc ký pha thuận với pha động là hexane. Nêu thứ tự rửa
giải? Giải thích? Khi tăng thành phần Methanol từ 0-5%. Lực rửa giải của pha động
thay đổi như thế nào? Các chất sẽ rửa giải nhanh hơn hay chậm hơn?
3.7 Cho các chất p-Hydoxymethylbenzoate; p-Hydoxyethylbenzoate; pHydoxypropylbenzoate; p-Hydoxybutylbenzoate được rửa giải bằng sắc ký pha đảo
với pha động là Methanol – nước. Nêu thứ tự rửa giải? Giải thích? Khi tăng thành
phần Methanol lên. Lực rửa giải của pha động thay đổi như thế nào? Các chất sẽ rửa
giải nhanh hơn hay chậm hơn?
3.8 Cho các chất Methyl benzoate; Ethyl benzoate; n-Propyl benzoate; n- Butyl
benzoate được rửa giải bằng sắc ký pha đảo với pha động là Methanol – nước. Nêu thứ
tự rửa giải? Giải thích? Khi tăng thành phần nước lên. Lực rửa giải của pha động thay

đổi như thế nào? Các chất sẽ rửa giải nhanh hơn hay chậm hơn?
3.9 Cho hổn hợp 1. Benzene
2. Toluene. 3. Xylen (dimetylnenzen), 4.
Trimetylbenzen. Thứ tự rửa giải với sắc ký pha đảo
3.10. Trong một thí nghiệm sắc ký lỏng với pha tĩnh là silic ghép gốc diol, pha động là
hexane + CH2Cl2, các mũi cuối ra quá chậm. Để các mũi này ra nhanh hơn, phải thay
đổi tỷ lệ pha động như thế nào
3.11 Tách hổn hợp gồm CH3COOH; C2H5COOH; C3H7COOH, với sắc ký pha đảo,
nên chọn pH như thế nào nếu biết các pKa của các axit đó lớn hơn hoặc bằng 4.75
3.12. Tách một hổn hợp gồm HA có pKa = 6 và B là một baz yếu có pKb = 7 trên cột
C18 bằng dung môi ACN + đệm (pH=3.5). Hãy cho biết HA và B tồn tại ở dạng nào và
chất nào có thể ra trước
3.13 Một hổn hợp n-heptane, tetrahydrofuran, 2-butanone, and n-propanol . Giải thích
thứ tự rửa giải của hổn hợp
a. Khi dùng pha tĩnh phân cực như Carbowax (pha tĩnh phân cực polyethylene glycol)
b. Khi dùng pha tĩnh không phân cực như polydimethyl siloxane
Nêu các bộ phân chính trong hệ thống HPLC . Vai trò của từng bộ phận
3.14 Các lưu ý khi sử dụng và bào quản cột
3.15. Trong 3 dung môi thường dùng làm pha động trong sắc ký pha đảo
(ACN,MeOH và THF) Dung môi nào được sử dụng nhiều nhất ? Giải thích ?
3.16 Để xác định hàm lượng aceton trong một mẫu nên dùng benzene, etanol, hay
metyletyl ceton làm chất nội chuẩn R

7


Bài tập Sắc ký –ThS Phan Thị Xuân - 2015

3.17. Dùng phương pháp ngoại chuẩn, đường biểu diễn của SC (diện tích của peak của
chất R dùng làm chất chuẩn) theo Cc (nồng độ của chất chuẩn R) là đường thẳng đi

qua gốc toạ độ và có S=60; C=5ppm.
Tính nồng độ của chất R (CX) trong mẫu phân tích. Biết khi tiêm mẫu vào hệ
thống HPLC cùng điều kiện thì có chất R có tín hiệu SX =50
3.18 Một mẫu trắng (không chứa chất X) khi thêm X với CX =30 ppm cho ra mũi có
S=250.
Một mẫu trắng sau khi thêm X với CX =30ppm sau khi xử lý mẫu cho ra mũi
có S=200. Xác định hiệu suất thu hồi (tỉ lệ chất X còn lại sau khi mất mát một phần do
các công đoạn xử lý)
3.19 a.Nêu điều kiện nôi chuẩn và nguyên tắc thực hiện của phương pháp nội chuẩn
dùng trong sắc ký .
b. Dùng phương pháp nội chuẩn để xác định nồng độ Cx (mg/L) của một thuốc trừ sâu
A trong một hổn hợp, ta thu được số liệu ở bảng sau. Tính nồng đô chất X trong mẫu
STT
C (mg/L)
SA
SIS
1
0.04
198.000
110.000
2
0.08
288.000
80.000
3
0.12
513.000
95.000
4
CX

400.500
89.000
3.20. Haddad và cộng sự khảo sát hệ số lưu giữ của salicylamide and caffeine. Khi
tách hai chất này trên pha tĩnh không phân cực.
%v/v methanol
ksal
kcaff

30%
2.4
4.3

35%
1.6
2.8

40%
1.6
2.3

45%
1.0
1.4

50%
0.7
1.1

55%
0.7

0.9

a. Giải thích chiều hướng thay đổi của k’ của hai hợp chất này
b. Nêu ưu điểm khi sử dụng pha động với thành phần MeOH nhỏ hơn? Có nhược điểm
không
3.21. Xác định thành phần của thuốc viên đa vitamin bằng HPLC với đầu dò UV/Vis
diode array UV/Vis detector. 5µl mẫu chuẩn chứa các vitamin với nồng độ được liệt
kê ở bảng được tiêm vào máy sắc ký và cho tín hiệu được liệt kê ở bảng sau
Một viên thuốc đa vitamin được nghiền mịn và chuyển vào bình tam giác
125mL đã chứa sẵn 10ml NH3 1% (v/v) trong dimethyl sulfoxide. Sau khi đánh siệu
âm 2 phút, têm vào bình 90ml acetic acid và đánh siêu âm ở 400 C trong 5 phút. Dịch
chiết được lọc qua màng lọc 0.45 µm. Tiêm 5µl mẫu vừa xử lý xong vào máy HPLC
cho tín hiêu theo bảng sau. Tính số mg vitamin mỗi viên thuốc có
Tên
vitamin niacin niacinamide pyridoxine thiamine folic
riboflavin
chất
C
acid
Chuẩn
170
130
120
150
60
15
10
(ppm)
Tín hiệu 0,22
1,35

0,90
1,37
0,82
0,36
0,29
chuẩn
Tín hiệu 0,87
0,00
1,40
0,22
0,19
0,11
0,44
mẫu

8


Bài tập Sắc ký –ThS Phan Thị Xuân - 2015

3.22 Xác định caffeine trong thuốc bằng HPLC với kỹ thuật đường chuẩn. Dung dịch
chuẩn caffeine được xử lý và tiêm vào hệ thống HPLC với vòng loop 10µl. Kết quả
được liệt kê ở bảng sau
concentration (ppm)
50
100
150
200
250
signal (arb. units)


8 354

16 925 25 218 33 584 42 002

Mẫu được xử lý như sau: cho 1 viên thuốc vào cốc nhỏ và thêm vào 10ml
methanol. Sau khi để mẫu hoà tan, chuyển toàn bộ từ cốc vào bình định mức 25ml (kể
cả phần không tan) và định mức tới vạch bằng methanol. Lọc mẫu và chuyển 1ml vào
bình định mức 10ml, định mức bằng Methanol. Lọc mẫu qua màng lọc 0.45µl và tiêm
vào hệ thống HPLC cho tín hiệu 21469. Tính số mg cafein trong viên thuốc
3.23 Ohta and Tanaka xác định đồng thời một số ion trong nước. Pha động chứa 1,2,4benzenetricarboxylate, là chất hấp thu mạnh ở 270nm. Mặt khác Ca2+ và Mg2+ có mặt
trong nước môi trường ở nồng độ cao sẽ tạo phức với 1,2,4 benzenetricarboxylate, gây
nhiễu lên phép phân tích
a. Quá trình cần thêm EDTA vào pha động. Nêu vai trò của EDTA.
b. Một dung dịch chuẩn với nồng độ và tín hiệu cho ở bảng sau. Phân tích một
mẫu nước sông cho tín hiệu sau. Tính nồng độ của mẫu
Chuẩn
NaHCO3 NaNO2 MgSO4 CaCl2,
Ca(NO3)2
mM
1000
0.2
0.2
0.1
0.1




Ion

HCO3
Cl
NO2
NO3
Ca2+
Mg2+
SO42–
S peak
373.5
322.5
264.8
262.7
458.9
352.0
341.3
Speak
310.0
403.1
3.97
157.6
734.3
193.6
324.3
nước
sông
3.24 Nồng độ của Cl–, NO3–, and SO42– có thể xác định bằng sắc ký ion. Tiêm 50µ
chuẩn có nồng độ các thành phần và tín hiệu tương ứng theo bảng sau. Một mẫu nước
thải được pha loãng ra 10 lần và tiêm 50µl cho tín hiệu trong bảng sau. Tính nồng độ
mỗi anion theo ppm
Tên thành phần

Cl–
NO3SO42Ppm chuẩn
10.0
2.00
5.00
Tín hiệu đo được chuẩn
59.3,
16.1,
6.08
Tín hiệu đo được của mẫu
44.2
2.73
5.04
3.25. Cân 2.013-g mẫu đất, Xử lý mẫu bằng cách chiết với 20,00 ml methylene
chloride. Sau khi lọc để loại hết đất, Lấy 1ml dịch chiết pha loãng thành 10ml với
ACN. Tiêm 5μl mẫu đã xử lý vào hệ thống HPLC cho tín hiệu 0,217 ứng với PAH
fluoranthene. Tiêm 5 μl chuẩn fluoranthene 20ppm vào hệ thống HPLC cùng điều kiện
có tín hiệu là 0,258. Tính nồng độ fluoranthene trong mẫu đất
3.26 Xác định 2 kháng sinh enro và cipro trong thịt tôm thực hiện như sau
Mẫu: Cân 2019.9 mg thịt tôm (sau khi đã bóc vỏ, xay nhuyễn). Cho 10ml dung
dịch HCOONH4 0.05M, pH= 7 vào vortex, đánh siệu âm để chiết kháng sinh, ly tâm
thu dịch chiết, Chiết lại lần thứ hai. Toàn bộ dịch chiết được loại béo với 10ml hexane.
Thực hiện loại béo hai lần. Hút bỏ lớp hexan. 10 ml Dịch chiết sau khi loại béo được
9


Bài tập Sắc ký –ThS Phan Thị Xuân - 2015

áp lên cột chiết SPE và rửa giải bằng 5 ml Me: NH3 (85Me: 15NH3). Thổi khô bằng
khí Argon đến khi dung dịch còn khoảng 0,3ml. Định mức bằng cách cân đến khoảng

1020,05 mg bằng đệm HCOONH4 0.2%. Lọc qua màng lọc 0,45μm, đánh siêu âm và
tiêm vào hệ thống HPLC.
Chuẩn: Chuẩn được pha bằng đệm HCOONH4 0.2%, có được số liệu như sau
Chuẫn

Ciprofloxacine

ppb

5,10

S peak

50088 257330 485653 785893 93439 458926 903409 1372170

25,51

Enrofloxacine
50,81

75,82

5,24

26,21

52,20

78,3


Mẫu

- Diện tích peak của ciprofloxacine; 504618;
- Diện tích peak của enrofloxacine: 363608.
Tính nồng độ pbb của cipro và enro trong tôm,

10



×