Tải bản đầy đủ (.doc) (9 trang)

Đề,đáp án tuyển sinh 10 chuyên Văn Lâm đồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (131.99 KB, 9 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KÌ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CHUYÊN
LÂM ĐỒNG Ngày thi 20 tháng 6 năm 2009

ĐỀ CHÍNH THỨC Mơn thi: NGỮ VĂN
( Đề thi gồm 01 trang ) Thời gian làm bài 150 phút ( khơng kể thời gian phát đề )
Câu 1: ( 2.5 điểm )
Chủ tòch Hồ Chí Minh có nói tới việc lấy tài liệu để viết như sau:
Muốn có tài liệu thì phải tìm, tức là:
1. Nghe: Lắng tai nghe các cán bộ, nghe các chiến só, nghe đồng bào để lấy tài liệu mà viết.
2. Hỏi: Hỏi những người đi xa về, hỏi nhân dân, hỏi bộ đội những việc, những tình hình ở
các nơi.
3. Thấy: Mình phải đi đến, xem xét mà thấy.
4. Xem: Xem báo chí, xem sách vở. Xem báo chí trong nước, xem báo chí nước ngoài.
5. Ghi: Những cái gì đã nghe, đã thấy, đã hỏi được, đã đọc được thì chép lấy để dùng và viết.
(Hồ Chí Minh, Cách viết,
trong Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt, sđd)
Dựa theo ý kiến trên, em hãy viết một đoạn văn ngắn ( từ 7 đến 10 câu ) trình bày cách
em sẽ thực hiện để làm tăng vốn từ của mình.
Câu 2: ( 2.5 điểm )
Chiếc bóng trên vách là một chi tiết nghệ thuật đặc sắc trong truyện Chuyện người con gái
Nam Xương của Nguyễn Dữ. Em hãy phân tích cái hay, cái đặc sắc của chi tiết đó.
Câu 3: ( 5.0 điểm )
Tinh thần tự học là một trong những nhân tố quyết định kết quả học tập của mỗi người. Em hãy
viết một văn bản nghị luận ngắn ( khơng q một trang giấy thi ) trình bày suy nghĩ của em về vấn
đề này.
Câu 4: ( 10.0 điểm )
Vẻ đẹp của tình mẫu tử trong bài thơ Mây và sóng của Ra-bin-đra-nat Ta-go.

------------------------------------------------HẾT -------------------------------------------------

HỌ VÀ TÊN THÍ SINH: ......................................Số báo danh: ........................……


Chữ kí giám thị 1: .......................................Chữ kí giám thị 2: ................................
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KÌ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CHUYÊN
LÂM ĐỒNG Ngày thi 20 tháng 6 năm 2009
HƯỚNG DẪN CHẤM MÔN NGỮ VĂN
ĐỀ CHÍNH THỨC
I. HƯỚNG DẪN CHUNG:
Giám khảo lưu ý đọc kó, chấm cẩn thận, không đếm ý cho điểm mà cần cân nhắc tổng thể
phần bài làm theo từng câu của đề để cho điểm chung.
Hướng dẫn sau đây chỉ mang tính đònh hướng, gợi ý, nêu những yêu cầu chung, không đi
vào chi tiết. Tổ chấm thi cần thảo luận kó về yêu cầu và vận dụng biểu điểm để có thống
nhất chung trước khi chấm. Cần lưu ý những điểm sau:
- Trong từng phần, tùy vào thực tế bài làm của thí sinh, giám khảo xem xét để trừ điểm về
các lỗi chính tả, ngữ pháp, diễn đạt, trình bày … sao cho phù hợp.
- Với một bài văn của thí sinh mang tính chất tuyển chọn vào lớp 10 môn chuyên Ngữ văn,
có thể chấp nhận những cách hiểu và cảm nhận khác nhau về một văn bản nhưng phải có
tính thuyết phục; giám khảo cần vận dụng đáp án và biểu điểm một cách linh hoạt; căn cứ tình
hình thực tế bài làm của thí sinh để đánh giá cho điểm hợp lý, cần trân trọng những suy nghó
sáng tạo, hợp lí của học sinh, dù những suy nghó đó khác với đáp án.
Thang điểm 20 nên khi chấm giám khảo cho điểm tròn số đến 0,5.
II. GI Ý CHẤM BÀI.
CÂU 1 (2.5 điểm):
a. Yêu cầu về kó năng:
- Thí sinh cần trình bày dưới dạng một đoạn văn, tạo được sự liên kết câu; đúng thể thức,
yêu cầu về cách viết đoạn văn.
- Diễn đạt rõ ý, có cảm xúc; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp; chữ viết cẩn thận,
trình bày khoa học.
b. Yêu cầu về kiến thức:
Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách, song cần đảm bảo được một số ý chính sau:
- Chú ý quan sát, lắng nghe lời ăn tiếng nói hằng ngày của những người xung quanh và trên
các phương tiện thông tin đại chúng.

- Đọc sách, báo; nhất là đọc các tác phẩm văn học của những nhà văn lớn.
- Ghi chép vào sổ tay văn học những từ ngữ mới đã nghe được, đọc được. Gặp những từ ngữ
khó phải tra cứu tự điển, hỏi thầy cô giáo . . . để hiểu nghóa từ và mở rộng vốn từ.
- Tập sử dụng những từ ngữ mới trong những hoàn cảnh giao tiếp thích hợp.
- Qua việc trau dồi vốn từ, thí sinh nêu cách sử dụng tiếng Việt trong thời hiện đại và việc giữ
gìn sự trong sáng, giàu đẹp của tiếng Việt.
CÂU 2 (2.5 điểm):
Thí sinh có thể phân tích cái hay, cái đặc sắc của chi tiết Chiếc bóng trên vách trong
truyện Chuyện người con gái Nam Xương bằng nhiều cách, song cần đảm bảo được các ý
sau:
- Chiếc bóng trên vách là một chi tiết nghệ thuật đặc sắc trong truyện Chuyện người con
gái Nam Xương của Nguyễn Dữ. Nó là đầu mối của câu chuyện. Chiếc bóng lần đầu xuất
hiện trong tác phẩm là bóng của Trương Sinh mà bé Đản gọi là cha nó, để rồi Trương Sinh
hiểu ra sự thực “Thì ra, ngày thường, ở một mình, nàng hay đùa con, trỏ bóng mình mà bảo là
cha Đản”. Giấu chi tiết này xuống phần mở nút, tác giả gây bất ngờ, bàng hồng cho người đọc.
Chiếc bóng ấy là vẻ đẹp tâm hồn, là cái tình của Vũ Nương vậy mà nó lại là con dao chia
cắt, dẫn tới cái chết oan uổng của nàng.
Nỗi ân hận muộn màng của người chồng thiếu niềm tin và trách nhiệm không thể làm vơi
nhẹ nỗi đau. Chỉ một chút nhỏ nhen, ích kỉ con người đã đẩy cuộc sống tới bi kòch thảm
thương.
- Lấy cái bóng người để khái quát về bi kòch của con người. Cảm hứng phê phán và cảm
hứng ngợi ca của tác giả kết tinh ở chi tiết này. Đây quả là một sáng tạo nghệ thuật độc đáo
của truyện Chuyện người con gái Nam Xương.
CÂU 3 (5.0 điểm):
- Yêu cầu về kó năng:
+ Thí sinh cần trình bày dưới dạng một văn bản nghò luận ngắn (không quá một trang giấy
thi), tạo được sự liên kết câu, liên kết các đoạn văn.
+ Diễn đạt rõ ý, văn viết có cảm xúc; khơng mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp; chữ viết cẩn
thận, trình bày khoa học …
- Yêu cầu về kiến thức:

Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách, song cần đảm bảo được một số ý chính sau:
1.Giải thích:
- Học là gì ? Là hoạt động thu nhận kiến thức và hình thành kó năng của một chủ thể học tập
nào đó. Hoạt động học có thể diễn ra dưới hai hình thức: học dưới sự hướng dẫn của thầy cô
giáo và tự học.
- Tinh thần tự học là gì ?
+ Có ý thức tự học, ý thức ấy dần dần trở thành một nhu cầu thường trực đối với chủ thể học
tập, vượt qua mọi khó khăn, trở ngại để học tập một cách có hiệu quả.
+ Có phương pháp tự học phù hợp với trình độ của bản thân, các điều kiện vật chất cụ thể,
hoàn cảnh sống cụ thể…
+ Luôn luôn khiêm tốn học hỏi bạn bè và những người khác.
2. Chứng minh: bằng một vài tấm gương tự học thành cơng ở bạn bè hoặc trong sách, báo.
3. Khẳng đònh tinh thần tự học là một trong những yếu tố có vai trò quan trọng trong việc phát
triển và hoàn thiện nhân cách, góp phần hồn thiện kiến thức và tạo nên sự thành đạt trong cuộc
sống của con người.
4. Thí sinh có thể mở rộng: nêu thực trạng, ngun nhân và giải pháp cho việc tự học của học sinh
hiện nay.
* Biểu điểm:
- Điểm 5.0:
Thí sinh trình bày tốt các u cầu trên; văn viết mạch lạc, có ý tưởng, sáng tạo.
- Điểm 4.0:
Thí sinh đảm bảo khá tốt các u cầu trên; văn viết có cảm xúc, có thể còn một vài sai sót nhỏ về
diễn đạt.
- Điểm 3.0:
Thí sinh thực hiện các u cầu trên một cách tương đối; có sai sót nhỏ về ngữ pháp, chính tả.
- Điểm 2.0:
Thí sinh thực hiện được một số u cầu trên; còn thiếu sót về kiến thức, diễn đạt, trình bày.
- Điểm 1.0:
Thí sinh viết lan man, sơ sài. Khơng đáp ứng được những vấn đề chính của đề.
- Điểm 0.0:

Thí sinh khơng làm được bài hoặc hồn tồn lạc đề.
Câu 4 (10.0 điểm):
- Yêu cầu về kó năng:
+ Bài làm của thí sinh có bố cục rõ ràng, trình bày dưới dạng một bài văn với đầy đủ 3 phần: mở
bài, thân bài, kết bài; nắm vững phương pháp làm bài văn nghị luận về một tác phẩm thơ.
+ Lập luận chặt chẽ, văn viết có cảm xúc. Khơng mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp; chữ viết
cẩn thận.
- Yêu cầu về kiến thức:
Thí sinh nêu bật được vẻ đẹp của tình mẫu tử trong bài thơ Mây và sóng của Ra-bin-đra-
nat Ta-go, tập trung vào các ý sau:
+ Với tình thương ngọt ngào và lặng lẽ, Ta-go đã hóa thân trong em bé để nói hộ tấm lòng
của những đứa con yêu mẹ. Bài thơ gồm hai phần, kể về hai cuộc đối thoại, hai trò chơi của
em bé. Trong mỗi tình huống, em bé đều sáng tạo ra những trò chơi thật thông minh. Hai
phần lặp lại về số dòng thơ, từ ngữ, cấu trúc, cách xây dựng hình ảnh nhưng có sự biến hóa
và phát triển, tăng cấp qua hai tình huống thử thách khác nhau … thể hiện tình yêu thương
mẹ của em bé trọn vẹn, sâu sắc và dâng trào mãnh liệt.
+ Bài thơ vẽ ra một khung cảnh thần tiên, trong đó em bé, đứa con cưng của tạo hóa đã tạo ra
xung quanh mình cảnh tượng thiên nhiên lung linh, huyền diệu và cả tình yêu thương ấm áp,
tràn trề. Em yêu thiên nhiên, có những ước mơ bay bổng, nhưng hơn hết là em yêu mẹ. Mẹ
đối với em là tất cả vũ trụ, q giá và hấp dẫn hơn tất ca ûmọi thứ. Còn lời ngợi ca nào hơn thế
về tình mẫu tử ?
+ Bài thơ như những đợt sóng tình cảm vỗ mãi không thôi, như lời ca hát mãi ngàn đời về
tình mẫu tử thiêng liêng, cao q. Bài ca chan chứa tình yêu thương ấy đẹp bởi rất mộng mơ,
lãng mạn, bay bổng và cũng lấp lánh ánh sáng trí tuệ với sắc màu phương Đông thâm trầm,
triết lí. Từ tình mẫu tử bài thơ gợi ra những suy ngẫm sâu xa: hạnh phúc không phải là điều gì
xa xôi, bí ẩn do ai ban cho mà ở ngay trên trần thế, ở quanh ta, do chính con người tạo dựng;
con người phải biết sống hòa hợp với thiên nhiên ...
+ Bài thơ đẹp như cổ tích mà vẫn rất đời thường, rất dung dò mà ý nghóa sâu xa. Đó là khúc
nhạc của tâm hồn Ta-go, tiêu biểu đẹp đẽ cho tâm hồn nhân loại. “Tặng vật”vô giá này sẽ
còn được giữ gìn cho muôn đời sau. Bài ca về tình mẫu tử ấy sẽ vónh hằng như “mây và

sóng”.

Để làm rõ những nội dung trên, thí sinh cần lựa chọn, phân tích, bình giá các câu thơ, hình
ảnh thơ tiêu biểu trong hai cuộc đối thoại tưởng tượng của em bé với những người sống “trên
mây” và sống “trong sóng”, đặc biệt là nghệ thuật xây dựng hình ảnh thiên nhiên mang ý nghĩa
tượng trưng trong hai trò chơi của em bé… để nêu nhận xét, đánh giá, cảm nhận của mình.
* Biểu điểm:
- Điểm 8.0 – 10.0:
Thí sinh đảm bảo tốt các u cầu trên; văn viết mạch lạc, có cảm xúc, sáng tạo.
- Điểm 6.0 – dưới 8.0:
Thí sinh đảm bảo khá tốt các u cầu trên; văn viết có cảm xúc, có thể còn một vài sai sót nhỏ về
diễn đạt.
- Điểm 4.0 – dưới 6.0:
Thí sinh thực hiện các u cầu trên một cách tương đối; có sai sót nhỏ về ngữ pháp, chính tả.
- Điểm 2.0 – dưới 4.0:
Thí sinh thực hiện được một số u cầu trên; còn có sai sót về kiến thức, diễn đạt, trình bày.
- Điểm dưới 2.0:
Thí sinh viết lan man, sơ sài. Khơng đáp ứng được u cầu của đề.
- Điểm 0.0:
Thí sinh khơng làm được bài hoặc hồn tồn lạc đề.
- HẾT -
__________________________________________________________________________

×