Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế cây cà phê trên địa bàn huyện mường ảng tỉnh điện biên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.2 MB, 105 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRẦN THỊ MỸ LINH

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
HIỆU QUẢ KINH TẾ CÂY CÀ PHÊ TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN MƯỜNG ẢNG - TỈNH ĐIỆN BIÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

THÁI NGUYÊN - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRẦN THỊ MỸ LINH

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
HIỆU QUẢ KINH TẾ CÂY CÀ PHÊ TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN MƯỜNG ẢNG - TỈNH ĐIỆN BIÊN
Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 60-62-01-15

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học: TS. Hà Quang Trung

THÁI NGUYÊN - 2018



i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu và
kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực va chưa từng được dùng để
bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ
nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 02 năm 2018
Tác giả luận văn

Trần Thị Mỹ Linh


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên, tôi đã nhận được giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô. Tôi xin bày tỏ
lòng biết ơn sâu sắc đến các thầy cô, đặc biệt là thầy giáo Tiến sĩ Hà Quang
Trung đã tận tình chỉ dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của lãnh đạo, cán bộ
Huyện ủy - Hội đồng nhân dân - Ủy ban nhân dân huyện Mường Ảng, tỉnh Điện
Biên và bà con nhân dân các xã: Ảng Nưa, Mường Đăng, Búng Lao huyện
Mường Ảng đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong việc thu thập tài liệu để thực hiện
luận văn này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới các đồng chí, đồng nghiệp, bè bạn và gia đình đã
tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ, động viên khích lệ tôi, đồng thời có những ý

kiến đóng góp quý báu trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên,tháng 02 năm 2018
Tác giả luận văn

Trần Thị Mỹ Linh


iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................. viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ...................................................... 2
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 4
1.1. Cơ sở lý luận .............................................................................................. 4
1.1.1. Cây cà phê và đặc điểm kinh tế kỹ thuật của cây cà phê ........................ 4
1.1.2. Vai trò, ý nghĩa của phát triển cây cà phê ............................................... 8
1.1.3. Các quan điểm và ý nghĩa hiệu quả kinh tế ............................................ 8
1.1.4. Nội dung, bản chất hiệu quả kinh tế trong sản xuất kinh doanh ........... 12
1.1.5. Đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh ................................................ 14
1.1.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất cây cà phê .................................. 15

1.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 16
1.2.1. Tình hình sản xuất và thị trường tiêu thụ cà phê trên thế giới .............. 16
1.2.2. Tình hình sản xuất và thị trường tiêu thụ cà phê ở trong nước ............. 21
1.2.3. Tình hình phát triển cà phê tại Điện Biên ............................................. 25
1.2.4. Bài học kinh nghiệm cho việc nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất
cà phê trên địa bàn huyện Mường Ảng ............................................... 28
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .... 31
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 31
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 31
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 31
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 31


iv

2.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 31
2.3.1. Phương pháp thu thập tài liệu nghiên cứu ............................................ 31
2.3.2. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 35
2.3.3. Phương pháp phân tích .......................................................................... 35
2.3.4. Một số phương pháp khác ..................................................................... 36
2.4. Hệ thống các chỉ tiêu phân tích ............................................................... 36
2.4.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh mức độ của hiện tượng .................................. 36
2.4.2. Nhóm các chỉ tiêu kết quả sản xuất và chi phí sản xuất ....................... 36
2.4.3. Nhóm các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất ..................................... 37
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 40
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên ...... 40
3.1.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên............................................................. 40
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 51
3.2. Thực trạng sản xuất và tiêu thụ cà phê ở huyện Mường Ảng .................. 57
3.2.1. Lịch sử phát triển cây cà phê ở Mường Ảng......................................... 57

3.2.3. Các hình thức tổ chức sản xuất cây cà phê ở huyện Mường Ảng ........ 58
3.2.4. Tình hình chế biến, bảo quản cà phê ở Mường Ảng ............................. 59
3.2.5. Tình hình tiêu thụ cà phê ở Mường Ảng............................................... 60
3.3. Đánh giá thực trạng sản xuất và tiêu thụ cà phê tại các hộ nông dân ...... 61
3.3.1. Điều kiện sản xuất cà phê của các hộ nông dân .................................... 61
3.3.2. Diện tích, năng suất và sản lượng cà phê ở điểm điều tra .................... 63
3.3.3. Chi phí thời kỳ kiến thiết cơ bản ........................................................... 64
3.3.4. Chi phí sản xuất cà phê ở thời kỳ kinh doanh ....................................... 65
3.3.5. Thuận lợi và khó khăn đối với hộ trồng cà phê .................................... 69
3.4. Kết quả và hiệu quả kinh tế sản xuất cà phê ở điểm điều tra năm 2017........ 71
3.4.1. Hiệu quả kinh tế sản xuất cà phê ở điểm điều tra năm 2017 ................ 71
3.4.2. Hiệu quả xã hội sản xuất cà phê ở điểm điều tra năm 2017 ................. 73
3.4.3. Hiệu quả về môi trường sản xuất cà phê ở điểm điều tra năm 2017 .... 73
3.4.4. So sánh hiệu quả kinh tế giữa cây cà phê và một số cây trồng khác
ở huyện Mường Ảng năm 2017 .......................................................... 73


v

3.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất cây cà phê huyện Mường
Ảng năm 2017...................................................................................... 74
3.5.1. Tập quán canh tác.................................................................................. 74
3.5.2. Mức độ đầu tư vốn ................................................................................ 75
3.5.3. Chất lượng lao động .............................................................................. 75
3.5.4. Hình thức tổ chức sản xuất.................................................................... 76
3.5.5. Lợi thế cạnh tranh và thị trường............................................................ 76
3.6. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất cà phê trên địa
bàn huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên.............................................. 77
3.6.1. Định hướng phát triển cây cà phê của huyện Mường Ảng đến năm 2020 .... 77
3.6.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất cà phê trên địa

bàn huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên.............................................. 79
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 85
1. Kết luận ....................................................................................................... 85
2. Kiến nghị ..................................................................................................... 86
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 88
PHỤ LỤC


vi

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BVTV

Bảo vệ thực vật

CN

Công nghiệp

DV

Dịch Vụ

HQKT

Hiệu quả kinh tế

HTX

Hợp tác xã


KH

Kế hoạch

KHKT

Khoa học kỹ thuật

KT - SX

Kỹ thuật - Sản xuất

NN

Nông nghiệp

QLNN

Quản lý nhà nước

SX

Sản xuất

TN

Thu nhập

TNHH


Trách nhiệm hữu hạn

UBND

Ủy ban nhân dân

HĐND

Hội đồng nhân dân

XK

Xuất khẩu


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1:

Sản lượng cà phê theo niên vụ .................................................... 22

Bảng 1.2:

Dự báo diện tích gieo trồng cà phê theo tỉnh tại Việt Nam ........ 23

Bảng 1.3:

Diện tích, năng suất và sản lượng cà phê tỉnh Điện Biên giai

đoạn 2011 - 2015 ........................................................................ 26

Bảng 2.1:

Hộ điều tra phân theo bản và xã ................................................. 34

Bảng 2.2:

Hộ điều tra phân theo xã và kinh tế hộ ....................................... 35

Bảng 3.1:

Diện tích các dạng địa hình huyện Mường Ảng ......................... 42

Bảng 3.2:

Thống kê các loại đất đai trên địa bàn huyện Mường Ảng ........ 45

Bảng 3.3:

Tình hình sử dụng đất đai của huyện Mường Ảng ..................... 51

Bảng 3.4:

Tình hình dân số và lao động huyện Mường Ảng ...................... 52

Bảng 3.5:

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện Mường Ảng ......................... 53


Bảng 3.6:

Hiện trạng giáo dục huyện Mường Ảng năm 2016 .................... 54

Bảng 3.7:

Hiện trạng đầu tư ngành Y tế huyện Mường Ảng năm 2016 ..... 55

Bảng 3.8:

Cơ cấu đội ngũ cán bộ ngành Y tế của huyện Mường Ảng ....... 55

Bảng 3.9:

Diện tích, sản lượng cây cà phê ở huyện Mường Ảng ............... 58

Bảng 3.10: Tình hình cơ bản của các hộ điều tra tại 3 xã đại diện huyện
Mường Ảng ................................................................................. 61
Bảng 3.11: Tuổi của chủ hộ........................................................................... 62
Bảng 3.12: Trình độ học vấn của các hộ điều tra .......................................... 62
Bảng 3.13: Tình hình nhân khẩu lao động và ngành nghề của hộ điều tra ... 63
Bảng 3.14: Diện tích, năng suất và sản lượng cà phê ở điểm điều tra .......... 64
Bảng 3.15: Chi phí đầu tư kiến thiết cơ bản trồng 1ha cà phê ...................... 64
Bảng 3.16: Chi phí sản xuất bình quân 1 ha cà phê kinh doanh của hộ
nông dân ...................................................................................... 68
Bảng 3.17: Kết quả và hiệu quả kinh tế của các hộ nông dân trồng cà phê ....... 71
Bảng 3.18: So sánh hiệu quả kinh tế cây cà phê với cây ăn quả ở huyện
Mường Ảng (tính BQ/1 ha mỗi loài cây trong 1 năm canh tác) .... 74
Bảng 3.19: Quy hoạch phát triển cà phê huyện Mường ảng đến năm 2020 ...... 78



viii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1:

Thân cây cà phê vối, khi cưa đốn thường được dùng chạm
trổ các đồ thủ công mỹ nghệ. ........................................................ 4

Hình 1.2:

Hoa cà phê..................................................................................... 5

Hình 1.3:

Quả cà phê chè .............................................................................. 6

Hình 1.4:

Brazil là nước sản xuất cà phê lớn nhất thế giới......................... 17

Hình 1.5:

10 nước xuất khẩu cà phê hàng đầu thế giới .............................. 19

Hình 1.6:

Các nước nhập khẩu cà phê nhiều nhất thế giới ......................... 20

Hình 1.7:


Diện tích, năng suất và sản lượng cà phê tỉnh Điện Biên giai
đoạn 2011-2015 .......................................................................... 27

Hình 3.1:

Bản đồ hành chính huyện Mường Ảng ....................................... 41

Hình 3.2:

Bản đồ thổ nhưỡng huyện Mường Ảng ...................................... 50

Hình 3.3:

Các kênh tiêu thụ chính của sản phẩm cà phê Mường Ảng ....... 60


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cà phê lần đầu tiên được đưa vào Việt Nam năm 1875, giống Arabica
được người Pháp mang từ đảo Bourton sang trồng ở phía Bắc sau đó lan ra các
tỉnh miền Trung như Quảng Trị, Bố Trạch, v.v.. Đồn điền cà phê đầu tiên được
lập ở Việt Nam là do người Pháp khởi sự ở gần Kẻ Sở, Bắc Kỳ vào năm 1888.
Giống cà phê arabica (tức cà phê chè) được trồng ở ven sông. Sau việc canh tác
cà phê lan xuống vùng Phủ Lý, Ninh Bình, Thanh Hóa, Nghệ An, Kon Tum và
Djiring. Năm 1937-1938 tổng cộng trên lãnh thổ Việt Nam có 13.000ha cà phê,
cung ứng 1.500 tấn. Cho đến nay sản lượng cà phê cả nước chiếm 8% sản lượng
nông nghiệp, chiếm 25% giá trị xuất khẩu và là nước xuất khẩu cà phê Robusta

lớn nhất thế giới với hai tỉnh có diện tích canh tác lớn nhất là ĐăkLăc và Gia Lai,
mang lại việc làm ổn định, thu nhập cao cho hàng triệu người. Góp phần ổn định
kinh tế xã hội ở những vùng xa xôi hẻo lánh, dân tộc ít người, v.v..
( 2017)
Huyện Mường Ảng thuộc phía Đông Nam của tỉnh Điện Biên, có tổng
diện tích đất tự nhiên là 44.352,2 ha. Nằm cách thành phố Điện Biên Phủ
khoảng 40 km về phía Tây, huyện Mường Ảng được thiên nhiên ưu đãi về đất
đai, khí hậu, thích hợp cho việc phát triển cây công nghiệp, đặc biệt là cà phê.
Với độ cao địa hình trung bình từ 700 - 900 m so với mực nước biển, huyện
Mường Ảng được Hiệp hội cà phê ca cao Việt Nam đánh giá là một trong
những khu vực có điều kiện thổ nhưỡng, khí hậu thuận lợi để phát triển vùng
chuyên canh cà phê chất lượng cao (UBND huyện Mường Ảng, 2017). Xác định
rõ tiềm năng, thế mạnh cũng như những đóng góp của cây cà phê đối với công
cuộc phát triển kinh tế, xóa đói giảm nghèo của địa phương. Tuy nhiên trong
quá trình sản xuất, chế biến và tiêu thụ đã có hàng loạt câu hỏi đặt ra như hiệu
quả kinh tế của sản xuất cây cà phê hiện nay ở Mường Ảng như thế nào?
Những thuận lợi, khó khăn, đối với việc phát triển sản xuất cây cà phê ở
Mường Ảng ra sao? Những giải pháp nào nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế cây
cà phê trên địa bàn huyện Mường Ảng?


2

Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, tôi quyết định chọn đề tài: "Thực
trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế cây cà phê trên địa bàn huyện
Mường Ảng tỉnh Điện Biên" để nghiên cứu với mong muốn góp phần công sức
nhỏ bé giúp huyện Mường Ảng nói riêng và tỉnh Điên Biên nói chung phát triển
bền vững loại cây trồng tiềm năng này.
2. Mục tiêu nghiên cứu


- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả kinh tế sản xuất
cây cà phê.
- Đánh giá thực trạng phát triển sản xuất và hiệu quả kinh tế sản xuất
cây cà phê ở huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên.
- Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế sản xuất cây
cà phê ở huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên
- Đề xuất một số giải pháp kinh tế - kỹ thuật chủ yếu nhằm nâng cao
hiệu quả kinh tế cây cà phê trên địa bàn huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa trong nghiên cứu khoa học
Đề tài là thông tin cơ sở về đặc điểm, giá trị cây cà phê địa bàn huyện

Mường Ảng, tỉnh Điên Biên.
Trên cơ sở tổng kết các công trình nghiên cứu về hiệu quả kinh tế nói
chung và hiệu quả kinh tế sản xuất cây cà phê nói riêng, nghiên cứu các bài
học kinh nghiệm về việc nâng cao hiệu quả kinh tế nông sản hàng hóa, từ đó
rút ra bài học kinh nghiệm cho việc nâng cao hiệu quả kinh tế cà phê trên địa
bàn huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên.
Luận văn nghiên cứu thành công có thể là công trình khoa học dùng để
tham khảo cho lãnh đạo tỉnh Điện Biên, các sở, ban ngành thuộc tỉnh Điện Biên
trong công tác phát triển cây cà phê nhằm xóa đói giảm nghèo tại địa phương.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn

Luận văn phân tích khách quan về hiệu quả kinh tế cây cà phê trên địa
bàn huyện Mường Ảng, tỉnh Điên Biên, chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu
quả kinh tế cây cà phê, phân tích mức độ ảnh hưởng của các nhân tố.


3


Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế cây cà phê được dựa trên
các căn cứ khoa học và có tính khả thi, có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho
các nhà nghiên cứu và các nhà quản lý trong tổ chức sản xuất cây cà phê đạt
hiệu quả cao.
Đề xuất những giải pháp cơ bản nhằm nâng cao giá trị cây cà phê với
mục tiêu đưa cây cà phê làm một trong những cây trồng hiệu quả đối với công
tác xóa đói giảm nghèo, ngoài ra đảm bảo tăng trưởng và phát triển kinh tế
bền vững của địa phương.


4
Chương 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Cây cà phê và đặc điểm kinh tế kỹ thuật của cây cà phê
1.1.1.1. Giới thiệu chung về cà phê
Cà phê là tên một chi thực vật thuộc họ Thiến thảo (Rubiaceae). Họ này
bao gồm khoảng 500 chi khác nhau với trên 6.000 loài cây nhiệt đới.
Chi cà phê bao gồm nhiều loài cây lâu năm khác nhau. Tuy nhiên, không phải
loài nào cũng chứa caffein trong hạt, một số loài khác xa với những cây cà
phê ta thường thấy. Chỉ có hai loài cà phê có ý nghĩa kinh tế. Loài thứ nhất có
tên thông thường trong tiếng Việt là cà phê chè (tên khoa học: Coffea
arabica), đại diện cho khoảng 61% các sản phẩm cà phê trên thế giới. Loài thứ
hai là cà phê vối (tên khoa học: Coffea canephora hay Coffea robusta), chiếm
gần 39% các sản phẩm cà phê. Ngoài ra còn có Coffea liberica và Coffea
excelsa (ở Việt Nam gọi là cà phê mít) với sản lượng không đáng kể.
Ở Việt Nam diện tích cà phê vối được trồng phổ biến, rộng rãi nhất
chiếm 90%, tiếp đó là cà phê chè chiếm 9%, còn lại là cà phê mít. [19]
1.1.1.2. Cấu tạo và đặc trưng của cây cà phê

a. Thân cà phê

Hình 1.1: Thân cây cà phê vối, khi cưa đốn thường được dùng chạm trổ
các đồ thủ công mỹ nghệ.
(Nguồn: 14/07/2011)


5

Cây cà phê chè có thể cao tới 6 m, cà phê vối tới 10 m. Tuy nhiên ở các
trang trại cà phê người ta thường phải cắt tỉa để giữ được độ cao từ 2-4 m,
thuận lợi cho việc thu hoạch. Cây cà phê có cành thon dài, lá cuống ngắn,
xanh đậm, hình oval. Mặt trên lá có màu xanh thẫm, mặt dưới xanh nhạt hơn.
Chiều dài của lá khoảng 8-15 cm, rộng 4-6 cm. Rễ cây cà phê là loại rễ cọc,
cắm sâu vào lòng đất từ 1 đến 2,5 m với rất nhiều rễ phụ tỏa ra xung quanh
làm nhiệm vụ hút chất dinh dưỡng nuôi cây. [19]
b. Hoa cà phê
Hoa cà phê màu trắng, có năm cánh, thường nở thành chùm đôi hoặc
chùm ba. Màu hoa và hương hoa dễ làm ta liên tưởng tới hoa nhài. Hoa chỉ nở
trong vòng 3 đến 4 ngày và thời gian thụ phấn chỉ vài ba tiếng. Một cây cà
phê trưởng thành có từ 30.000 đến 40.000 bông hoa.
Ngay từ khi cây cà phê ra hoa kết quả người ta đã có những đánh giá
đầu tiên về vụ mùa cà phê. Ở các nước sản xuất cà phê lớn điều này đặc biệt
quan trọng trong việc đưa ra những nhận định về giá cả và thị trường. Tuy
vậy những đợt rét đậm hoặc hạn hán có thể làm đảo lộn mọi sự tính toán và
đẩy thị trường vào tình thế hoàn toàn khác.

Hình 1.2. Hoa cà phê
(Nguồn: 2016)



6

c. Quả cà phê
Cà phê là loài cây tự thụ phấn, do đó gió và côn trùng có ảnh hưởng lớn
tới quá trình sinh sản của cây. Sau khi thụ phấn quả sẽ phát triển trong 7 đến 9
tháng và có hình bầu dục, bề ngoài giống như quả anh đào. Trong thời gian
chín, màu sắc của quả thay đổi từ xanh sang vàng rồi cuối cùng là đỏ. Quả có
màu đen khi đã chín nẫu. Do thời gian đâm hoa kết trái lâu như vậy mà một
vụ cà phê kéo dài gần một năm trời và có thể xảy ra trường hợp trên một cây
vừa có hoa, vừa có quả.

Hình 1.3. Quả cà phê chè
(Nguồn: 2016)
Thông thường một quả cà phê chứa hai hạt. Chúng được bao bọc bởi
lớp thịt quả bên ngoài. Hai hạt cà phê nằm ép sát vào nhau. Mặt tiếp xúc giữa
chúng là mặt phẳng, mặt hướng ra bên ngoài có hình vòng cung. Mỗi hạt còn
được bảo vệ bởi hai lớp màng mỏng: một lớp màu trắng, bám chặt lấy vỏ hạt;
một lớp màu vàng rời rạc hơn bọc ở bên ngoài. Hạt có thể có hình tròn hoặc


7

dài, lúc còn tươi có màu xám vàng, xám xanh hoặc xanh. Thỉnh thoảng cũng
gặp nhưng quả chỉ có một hạt (do chỉ có một nhân hoặc do hai hạt bị dính lại
thành một).
1.1.1.3. Niên vụ (năm sản xuất)
Ở Việt Nam, nước hiện đứng đầu thế giới về sản xuất cà phê vối
(robusta), niên vụ được tính từ tháng 10 đến hết tháng 9 năm sau (theo dương
lịch). Thời gian thu hoạch tại các tỉnh Tây Nguyên (là nơi sản xuất khoảng 80

% tổng sản lượng của Việt Nam) thường kéo dài trong 4 tháng, tính từ cuối
tháng 10 đến hết tháng 1.
Ngay sau thu hoạch là thời gian nông dân trồng cà phê vối bắt đầu tưới
nước cho cây và bón phân, chia thành nhiều đợt ngắn. Giai đoạn này kéo dài
đến tháng 4 hàng năm.
1.1.1.4. Các loài chọn lọc
Coffea arabica - Cà phê chè (Arabica)
Coffea benghalensis - Cà phê Bengal
Coffea canephora - cà phê vối (Robusta)
Coffea congensis - cà phê Congo
Coffea dewevrei - cà phê Excelsa
Coffea excelsa - cà phê Liberia/cà phê mít
Coffea gallienii - không chứa caffein
Coffea bonnieri - không chứa caffein
Coffea mogeneti - không chứa caffein
Coffea liberica - cà phê Liberia/cà phê mít
Coffea stenophylla - cà phê Sierra Leon
Coffea magnistipula
1.1.1.5. Tác dụng, vai trò của cây cà phê
Quả cây cà phê tạo ra một thức uống có nhiều tác dụng tốt như làm cho
chúng ta thoải mái và dễ tính hơn, làm tiêu mỡ, làm giảm nguy cơ mắc bệnh
hen và chữa được dị ứng, giúp giảm đau, bảo vệ khỏi các bệnh về gan, kích
thích hoạt động trí óc, làm tăng sức mạnh của cơ bắp, chống lại bệnh tiểu


8

đường type II. Chính vì vậy, cà phê luôn là một món đồ uống hấp dẫn, đặc
biệt là giới trẻ với lối sống hiện đại.
Cây cà phê ở Việt Nam luôn là cây thế mạnh, đem lại nguồn lời lớn về

kinh tế cho nước nhà.
1.1.1.6. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của cây cà phê:
Trong chu kỳ kinh tế của cây cà phê thông qua hai thời kỳ: Thời kỳ
kiến thiết cơ bản (KTCB) khoảng 3 năm và thời kỳ sản xuất kinh doanh
khoảng 10-18 năm.
- Thời kỳ kiến thiết cơ bản từ 2-3 năm, đòi hỏi phải có vốn đầu tư tương
đối lớn (bình quân từ 35 - 45 triệu đồng/ha) so với một số cây trồng khác.
- Thời kỳ kinh doanh từ 10-18 năm, cây cà phê vừa tiếp tục tăng trưởng
vừa cho sản lượng. Do vậy, phải tiếp tục đầu tư đảm bảo chất lượng vườn cây
cho năng suất, sản lượng và chất lượng sản phẩm cao nhất.
1.1.2. Vai trò, ý nghĩa của phát triển cây cà phê
Về mặt kinh tế: Tăng trưởng kinh tế địa phương và người kinh doanh
cà phê, hiệu quả kinh tế, tăng sức cạnh tranh sản phẩm cà phê.
Về mặt xã hội: Thu nhập và vấn đề phân hóa giàu nghèo trong
phát triển cà phê, giải quyết việc làm, nâng cao trình độ học vấn, bình đẳng
giới và bình đẳng giữa các dân tộc trong phát triển cà phê.
Về mặt môi trường: Khai thác và sử dụng các tài nguyên đất và nước
một cách hợp lý, bảo vệ môi trường sinh thái.
1.1.3. Các quan điểm và ý nghĩa hiệu quả kinh tế
 Các quan điểm về hiệu quả kinh tế
Trong doanh nghiệp hoặc nền sản xuất xã hội nói chung, người ta hay
nhắc đến “sản xuất có hiệu quả”, “sản xuất không hiệu quả” hay “sản xuất
kém hiệu quả”. Vậy hiệu quả kinh tế là gì? Xuất phát từ các góc độ nghiên
cứu khác nhau, các nhà kinh tế học đã đưa ra rất nhiều quan điểm về hiệu quả
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, có thể khái quát như sau:
- Hiệu quả theo quan điểm của Mác, đó là việc “tiết kiệm và phân phối
một cách hợp lý thời gian lao động sống và lao động vật hoá giữa các ngành”


9


và đó cũng chính là quy luật “tiết kiệm và tăng năng suất lao động” hay tăng
hiệu quả. Mác cũng cho rằng “nâng cao năng suất lao động vượt quá nhu cầu
cá nhân của người lao động là cơ sở hết thảy mọi xã hội".[2]
- Vận dụng quan điểm của Mác, các nhà kinh tế học Xô Viết cho rằng
“hiệu quả là sự tăng trưởng kinh tế thông qua nhịp điệu tăng tổng sản phẩm xã
hội hoặc thu nhập quốc dân với tốc độ cao nhằm đáp ứng yêu cầu của quy luật
kinh tế cơ bản của chủ nghĩa xã hội ”. [2]
- Theo quan điểm của các nhà kinh tế học thị trường, đứng đầu là Paul
A. Samuelson và Wiliam. D. Nordhalls cho rằng, một nền kinh tế có hiệu quả,
một doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả thì các điểm lựa chọn đều nằm trên
đường giới hạn khả năng sản xuất của nó và “hiệu quả có ý nghĩa là không
lãng phí”. Nghiên cứu hiệu quả sản xuất phải xét đến chi phí cơ hội “hiệu quả
sản xuất diễn ra khi xã hội không thể tăng sản lượng một loại hàng hoá này
mà không cắt giảm sản lượng một loại hàng hoá khác. Mọi nền kinh tế có
hiệu quả nằm trên đường giới hạn khả năng sản xuất của nó”.[22]
- Khi bàn về khái niệm hiệu quả, các tác giả Đỗ Kim Chung, Phạm Vân
Đình thống nhất là cần phân biệt rõ ba khái niệm cơ bản về hiệu quả: Hiệu
quả kỹ thuật, hiệu quả phân bổ các nguồn lực và hiệu quả kinh tế [3], [11]
+ Hiệu quả kỹ thuật: Là số lượng sản phẩm có thể đạt được trên chi phí
đầu vào. Hiệu quả kỹ thuật được áp dụng phổ biến trong kinh tế vi mô để xem
xét tình hình sử dụng nguồn nhân lực cụ thể, nó chỉ ra rằng một đơn vị nguồn
lực dùng vào sản xuất đem lại bao nhiêu đơn vị sản phẩm.
+ Hiệu quả phân bổ các nguồn lực: Là chỉ tiêu hiệu quả trong các yếu
tố sản phẩm và giá đầu vào được tính để phản ánh giá trị sản phẩm thu thêm
trên một đồng chi phí thêm về đầu vào hay nguồn lực.
+ Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế mà trong đó sản xuất đạt cả hiệu
quả kỹ thuật và hiệu quả phân bổ. Điều đó có nghĩa là cả hai yếu tố hiện vật và
giá trị đều tính đến khi xem xét việc sử dụng các nguồn lực trong nông nghiệp.
- Một số quan điểm khác lại cho rằng, hiệu quả được hiểu là mối quan

hệ tương quan so sánh giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra để đạt được kết


10

quả đó. Kết quả sản xuất ở đây được hiểu là giá trị sản phẩm đầu ra, còn
lượng chi phí bỏ ra là giá trị của các nguồn lực đầu vào. Mối quan hệ so sánh
này được xem xét về cả hai mặt (so sánh tuyệt đối và so sánh tương đối). Như
vậy, một hoạt động sản xuất nào đó đạt được hiệu quả cao chính là đã đạt
được mối quan hệ tương quan tối ưu giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra để
đạt được kết quả đó.
- Có quan điểm lại xem xét, hiệu quả kinh tế là sự so sánh giữa mức độ
biến động của kết quả sản xuất và mức độ biến động của chi phí bỏ ra để đạt
được kết quả đó. Việc so sánh này có thể tính cho số tuyệt đối và số tương
đối. Quan điểm này có ưu việt trong đánh giá hiệu quả của đầu tư theo chiều
sâu, hoặc hiệu quả của việc ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật, tức là hiệu quả
kinh tế của phần đầu tư thêm.
- Theo ý kiến của một số nhà kinh tế khác thì những quan điểm nêu trên
chưa toàn diện, vì mới nhìn thấy ở những góc độ và khía cạnh trực tiếp. Vì
vậy, khi xem xét hiệu quả kinh tế phải đặt trong tổng thể kinh tế - xã hội,
nghĩa là phải quan tâm tới các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội như nâng
cao mức sống, cải thiện môi trường…
Như vậy, hiệu quả kinh tế trong sản xuất kinh doanh là một phạm trù
kinh tế phản ánh chất lượng của hoạt động sản xuất kinh doanh và trình độ
của mọi hình thái kinh tế - xã hội. ở các hình thái kinh tế - xã hội khác nhau,
quan niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng khác nhau tuỳ thuộc vào
điều kiện kinh tế - xã hội và mục đích yêu cầu của từng đơn vị sản xuất. Tuy
nhiên, mọi quan niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh đều thể hiện một điểm
chung nhất. Đó là tiết kiệm nguồn lực để sản xuất ra khối lượng sản phẩm tối
đa. Vì vậy có thể hiểu hiệu quả kinh tế trong sản xuất kinh doanh một cách

bao quát như sau:
Hiệu quả kinh tế trong sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế
biểu hiện tập trung của sự phát triển kinh tế theo chiều sâu, phản ánh trình độ
khai thác các nguồn lực và tiết kiệm chi phí các nguồn lực đó trong quá trình
sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu sản xuất kinh doanh.


11

 Ý nghĩa: Phát triển kinh tế theo chiều rộng tức là huy động mọi
nguồn lực vào sản xuất như tăng diện tích, tăng thêm vốn, bổ sung thêm lao
động và kỹ thuật mới, mở mang thêm nhiều ngành nghề, xây dựng thêm nhiều
xí nghiệp, tạo ra nhiều mặt hàng mới, mở rộng thị trường…Phát triển kinh tế
theo chiều sâu nghĩa là xác định cơ cấu đầu tư, cơ cấu ngành nghề, cơ cấu loại
hình hợp lý, đẩy mạnh áp dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ mới, công
nghiệp hoá, hiện đại hoá, chuyên môn hoá, hợp tác hoá, nâng cao chất lượng
sản phẩm, dịch vụ và nâng cao trình độ sử dụng các nguồn lực. Theo nghĩa
này, phát triển kinh tế theo chiều sâu là nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế.
Phát triển kinh tế theo chiều rộng và chiều sâu là yêu cầu chung của
mọi nền kinh tế và mọi đơn vị sản xuất kinh doanh. Nhưng ở mỗi nước, mỗi
doanh nghiệp và ở mỗi thời kỳ sự kết hợp này có sự khác nhau. Theo quy luật
chung của các nước, cũng như các doanh nghiệp là ở thời kỳ đầu của sự phát
triển thường tập trung để phát triển theo chiều rộng, sau khi có tích luỹ thì
chủ yếu phát triển theo chiều sâu.
Lý do chủ yếu cần phải chú trọng phát triển kinh tế theo chiều sâu là:
- Do sự khan hiếm nguồn lực (thiếu vốn, đất đai, tài nguyên thiên nhiên sẽ
cạn…) làm hạn chế phát triển theo chiều rộng. Sự khan hiếm này càng trở nên
căng thẳng trong điều kiện cạnh tranh do nhu cầu của xã hội hoặc thị trường.
- Sự cần thiết xây dựng, đổi mới và hiện đại hoá cơ sở vật chất kỹ thuật
của nền sản xuất xã hội hoặc của doanh nghiệp. Muốn vậy cần thiết phải phát

triển kinh tế theo chiều sâu mới tích luỹ nhiều vốn.
Như vậy, nâng cao hiệu quả kinh tế trong từng doanh nghiệp, từng
ngành, từng địa phương và từng quốc gia là rất cần thiết và có ý nghĩa rất lớn.
Cụ thể:
- Tận dụng và tiết kiệm các nguồn lực hiện có
- Thúc đẩy tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ, thực hiện tốt công
nghiệp hoá, hiện đại hoá.
- Đẩy nhanh sự phát triển kinh tế .
- Nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động.


12

1.1.4. Nội dung, bản chất hiệu quả kinh tế trong sản xuất kinh doanh
 Nội dung
Nội dung của hiệu quả sản xuất kinh doanh có thể được hiểu như sau:
- Hiệu quả kinh tế là quan hệ so sánh, đo lường cụ thể quá trình sử
dụng các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất (đất đai, vốn, lao động, khoa
học, kỹ thuật, quản lý…) để tạo ra khối lượng sản phẩm lớn hơn với chất
lượng cao hơn.
- Trong sản xuất kinh doanh luôn luôn có mối quan hệ giữa sử dụng
yếu tố đầu vào (chi phí) và đầu ra (sản phẩm), từ đó chúng ta mới biết được
hao phí cho sản xuất là bao nhiêu? Loại chi phí nào? Mức chi phí như vậy có
chấp nhận không? Mối quan hệ này được xem xét ở từng sản phẩm, dịch vụ
và cho cả doanh nghiệp.
- Hiệu quả kinh tế gắn liền với kết quả của từng hoạt động cụ thể trong
sản xuất kinh doanh, ở những điều kiện lịch sử cụ thể.
Kết quả và hiệu quả kinh tế là hai phạm trù kinh tế khác nhau, nhưng
có quan hệ mật thiết với nhau. Đây là mối liên hệ mật thiết giữa mặt chất và
mặt lượng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Kết quả

thể hiện khối lượng, qui mô của một sản phẩm cụ thể và được thể hiện bằng
nhiều chỉ tiêu, tuỳ thuộc vào từng trường hợp. Hiệu quả là đại lượng được
dùng để đánh giá kết quả đó được tạo ra như thế nào? chi phí bao nhiêu?
mức chi phí cho 1 đơn vị kết quả có chấp nhận được không? Song, hiệu quả
và kết quả phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã
hội, đặc điểm của từng ngành sản xuất, qui trình công nghệ, thị trường… Do
đó, khi đánh giá hiệu quả cần phải xem xét tới các yếu tố đó để có kết luận
cho phù hợp.
- Tính toán hiệu quả kinh tế gắn liền với việc lượng hoá các yếu tố đầu
vào (chi phí) và các yếu tố đầu ra (sản phẩm) của từng sản phẩm, dịch vụ của
từng công nghệ trong điều kiện nhất định.
Các doanh nghiệp với mục đích là tìm kiếm lợi nhuận tối đa trên cơ sở
khối lượng sản phẩm hàng hoá sản xuất ra nhiều nhất với các chi phí tài


13

nguyên và lao động thấp nhất. Do vậy, hiệu quả kinh tế liên quan trực tiếp đến
các yếu tố đầu vào và đầu ra của quá trình sản xuất. Việc lượng hoá hết và cụ
thể các yếu tố này để tính toán hiệu quả kinh tế thường gặp nhiều khó khăn
(đặc biệt đối với sản xuất nông nghiệp). Chẳng hạn:
+ Đối với yếu tố đầu vào:
Trong sản xuất nói chung, sản xuất nông nghiệp nói riêng, tài sản cố
định (TSCĐ) được sử dụng cho nhiều chu kỳ sản xuất, trong nhiều năm
nhưng không đồng đều. Mặt khác, giá trị thanh lý và sửa chữa lớn khó xác
định chính xác, nên việc tính khấu hao TSCĐ và phân bố chi phí để tính hiệu
quả chỉ có tính chất tương đối.
Một số chi phí chung như chi phí đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng (đường
giao thông, trạm, trường…), chi phí thông tin, khuyến cáo khoa học kỹ thuật
cần thiết phải hạch toán vào chi phí, nhưng trên thực tế không tính toán cụ thể

và chính xác được.
Sự biến động của giá cả và mức độ trượt giá ở trên thị trường gây khó
khăn cho việc xác định chính xác các loại chi phí sản xuất.
Điều kiện tự nhiên có ảnh hưởng thuận lợi và khó khăn cho sản xuất,
nhưng mức độ tác động là bao nhiêu, đến nay vẫn chưa có phương pháp nào xác
định chuẩn xác, nên cũng ảnh hưởng tới tín dụng, tính đủ các yếu tố đầu vào.
+ Đối với các yếu tố đầu ra:
Trên thực tế chỉ lượng hoá được kết quả thể hiện bằng vật chất, có kết
quả thể hiện dưới dạng phi vật chất như tạo công ăn việc làm, khả năng cạnh
tranh trên thị trường, tái sản xuất mở rộng, bảo vệ môi trường… thường
không thể lượng hoá ngay được và chỉ biểu lộ hiệu quả sau một thời gian dài.
vậy thì việc xác định đúng, đủ lượng kết quả này cũng gặp khó khăn.
 Bản chất của hiệu quả kinh tế
- Bản chất của hiệu quả kinh tế là nâng cao năng suất lao động xã hội
và tiết kiệm lao động xã hội.
Quan điểm này gắn liền với hai quy luật của nền sản xuất xã hội là quy
luật tăng năng suất lao động và quy luật tiết kiệm thời gian lao động. Điều này


14

thể hiện được mối quan hệ so sánh giữa lượng kết quả hữu ích thu được với
lượng hao phí lao động xã hội. Đó chính là hiệu quả của lao động xã hội.
- Hiệu quả sản xuất kinh doanh là thước đo duy nhất chất lượng của
hoạt động sản xuất kinh doanh.
Một phương án sản xuất có hiệu quả thì phải đạt được kết quả cao nhất,
với chi phí thấp nhất trên cơ sở ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và công
nghệ mới. Về khía cạnh này cũng thể hiện chất lượng của quá trình hoạt động
sản xuất. Muốn nâng cao chất lượng của hoạt động sản xuất kinh doanh thì
không dừng lại ở việc đánh giá những hiệu quả đã đạt được, mà còn phải

thông qua nó để tìm giải pháp thúc đẩy sản xuất phát triển ở mức cao hơn. Do
đó, hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế đánh giá trình độ
sản xuất nhưng không phải mục đích cuối cùng của sản xuất.
1.1.5. Đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh
Như đã trình bày ở trên, thực chất hiệu quả kinh tế của từng đơn vị sản
xuất kinh doanh là việc nâng cao năng suất lao động xã hội và tiết kiệm lao
động xã hội. Đây chính là phần đóng góp thiết thực của các đơn vị cho xã hội.
Vì vậy, khi đánh giá hiệu quả kinh tế của từng đơn vị cần xác định những vấn
đề sau:
 Mốc so sánh để đánh giá hiệu quả kinh tế trong sản xuất kinh doanh
Hiệu quả kinh tế sản xuất kinh doanh được đánh giá là có đạt hay không?
Tăng hay giảm? Thấp hay cao? Cần phải so sánh mức thực tế đạt được với một
mốc nào đó. Tuỳ theo mục đích đánh giá và điều kiện tài liệu cho phép người ta
có thể sử dụng một mốc hoặc kết hợp các mốc so sánh sau đây:
- Mức hiệu quả theo thiết kế hoặc tiềm năng. Mức tiềm năng của từng
thời kỳ có thể cao hoặc thấp hơn mức thiết kế ban đầu.
- Mức kế hoạch hay định mức.
- Mức kỳ trước, hay một kỳ nào đó đã thực hiện trước đây.
- Mức trung bình hay tiên tiến trong ngành.
- Mức thực tế của đơn vị khác, doanh nghiệp khác, ngành khác, địa
phương khác hay một quốc gia khác.


15

Các mốc so sánh trên đây là căn cứ thực tiễn để đánh giá toàn diện hiệu
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị hay sản phẩm. Việc so sánh
hiệu quả kinh tế theo các mốc so sánh này gọi là cách đánh giá hiệu quả kinh
tế trong sản xuất kinh doanh ở trạng thái động.
 Tiêu chí để đánh giá hiệu quả kinh tế trong sản xuất kinh doanh trong

trạng thái động, chúng ta cón đánh giá hiệu quả ở trạng thái tĩnh, nghĩa là
không so sánh với một mốc nào mà vẫn biết được doanh nghiệp hoạt động có
hiệu quả hay không hiệu quả. Trong trường hợp này rõ ràng cần dựa vào các
tiêu chí cụ thể. Tuỳ thuộc vào mục đích kinh doanh, yêu cầu quản lý và điều
kiện kinh tế, chính trị, xã hội của mỗi quốc gia mà các tiêu chí này có khác
nhau. Ở nước ta, đối với doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp nhà nước, Chính
phủ Việt Nam đã đưa ra 6 tiêu chí để đánh giá các doanh nghiệp nhà nước
hoạt động có hiệu quả hay không có hiệu quả. Cụ thể là:
- Bảo toàn và phát triển được vốn kinh doanh, trích khấu hao TSCĐ
theo đúng quy định của chế độ hiện hành.
- Kinh doanh có lãi, nộp đủ tiền thuê sử dụng vốn và lập đủ các quỹ
doanh nghiệp (dự phòng tài chính, trợ cấp mất việc làm cho người lao động,
đầu tư phát triển, phúc lợi…).
- Nộp đủ tiền BHXH, BHYT cho người lao động theo quy định.
- Nộp đủ các loại thuế theo luật định.
- Trả lương cho người lao động tối thiểu phải bằng mức bình quân của
các doanh nghiệp trên cùng địa bàn.
Đối với sản phẩm cụ thể, tiêu chí để đánh giá hiệu quả kinh tế có thể
dựa vào qui mô sản xuất sản phẩm đó, công nghệ sản xuất hay qui trình kỹ
thuật, mức đầu tư thâm canh, loại hình sản xuất hay tổ chức sản xuất …
1.1.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất cây cà phê
Để có thể phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển sản xuất
cây cà phê ở Mường Ảng, chúng tôi chia thành các nhóm nhân tố sau:
 Nhóm nhân tố về điều kiện tự nhiên
Một số điều kiện tự nhiên ảnh hưởng đến phát triển cây cà phê: chất lượng
và độ cao của đất, khí hậu (nhiệt độ, ẩm độ, lượng mưa, gió...), nguồn nước.


×