Tải bản đầy đủ (.pptx) (26 trang)

đàu tư theo Mô hình sóng Elliott

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1022.23 KB, 26 trang )

Lý thuyết sóng Elliott

By Nguyễn Diệu Linh


Chu kỳ tâm lý trong đâù tư CK


ELLIOT WAVE



Elliot nhận thấy rằng trong một cơn sóng có một giai đoạn tăng giá với những điểm đỉnh nằm ở các
bước sóng thứ 1,3 và 5 được gọi là những bước sóng đẩy (impulse waves) và những điểm đáy ở các
bước sóng 2 và 4 gọi là các bước sóng điều chỉnh(corrective waves). Một khi 5 bước sóng tăng giá đã
hoàn thành, thị trường sẽ tiến tới 3 bước sóng điều chỉnh a,b và c.


ELLIOT WAVE


Elliott Channel


Elliott Channel


Elliott Channel


Elliott Channel




Elliott Channel


Elliott Channel


Elliott Channel


Elliott Channel


Elliott Channel


Elliott Channel


Elliott Channel


Click to edit Master text styles
Second level
Third level
Fourth level
Fifth level



Click to edit Master text styles
Second level
Third level
Fourth level
Fifth level


ELLIOT WAVE - Fibonacci




Targets for wave 1
Sóng đầu tiên, một sự chuyển động giá impulsive mới hướng tới việc dừng lại tại đỉnh hoặc đáy (base)
của sự điều chỉnh (correction) trước đó, thường là sóng B hoặc 4. Điều này thường trùng với 38.2%
hay 50% - 61.8% retracement của sự điều chỉnh (correction) trước đó


ELLIOT WAVE - Fibonacci




Targets for wave 2
Sóng 2 điều chỉnh trở lại ít nhất 38.2% nhưng phần lớn là 61.8% hay hơn của sóng 1. Nó thường dừng
tại sóng phụ 4 và thường xuyên hơn tại sóng phụ 2 của sóng 1 trước đó. Một retracement tới hơn 76%
rất đáng nghi ngờ, mặc dù là nó không phá vỡ bất kỳ quy tắc nào


ELLIOT WAVE - Fibonacci





Targets for wave 3
Sóng 3 ít nhất bằng sóng 1( ngoại trừ một hình tam giác ). Nếu sóng 3 là sóng dài nhất nó sẽ hướng
đến bằng 161.8%, thậm chí là 261.8% và đôi khi là 423.6% sóng 1


ELLIOT WAVE - Fibonacci




Targets for wave 4
Sóng 4 pullback trở lại tối thiểu 23.6% sóng 3 nhưng thường xuyên đạt đến 38.2% retracement. Nó
thường đạt đến lãnh thổ của sóng phụ 4 thuộc sóng thứ 3 trước đó.



Trong những thị trường mạnh sóng 4 chỉ cần pullback trở lại khoảng 14% sóng 3


ELLIOT WAVE - Fibonacci




Targets for wave 5
Sóng 5 thường bằng sóng 1 hoặc trải qua khoảng cách bằng 61.8% chiều dài sóng 1. Nó có thể cũng

có cùng mối quan hệ với sóng 3 hoặc nó có thể bằng 61.8% của chiều dài (net) của tổng sóng 1 & 3.
Nếu sóng 5 là sóng mở rộng nó phần lớn sẽ là 161.8% của sóng 1, hay 161.8% của chiều dài (net)
sóng 1 & 3 cùng nhau


ELLIOT WAVE - Fibonacci




Targets for wave A
Sau 1 hình tam giác trong sóng thứ năm, sóng A pullback trở lại sóng 2 của hình tam giác thuộc sóng
5 trước đó. Khi sóng A là 1 phần của một hình tam giác, B hay 4 thường pullback trở lại 38.2% của
sóng 5 hoàn thành trước đó (chứ không phải chỉ là thứ 5 của sóng 5) đi vào khu vực của sóng thứ 4
trước đó . Trong một Zigzag nó thường retrace 61.8% của sóng thứ 5


ELLIOT WAVE - Fibonacci




Targets for wave B
Trong 1 Zigzag, sóng B phần lớn hồi phục trở lại 38.2% hay 61.8% của sóng A. Trong 1 Flat, nó xấp xỉ
bằng sóng A. Trong 1 Flat mở rộng, nó thông thường sẽ hành trình một khoảng cách 105 - 138.2% của
sóng A


ELLIOT WAVE - Fibonacci









Targets for wave C
Sóng C có chiều dài = ít nhất 61.8% của sóng A. Nó có thể ngắn hơn trong những trường hợp mà nó
thường là một sự thất bại, báo trước một gia tốc trong xu hướng dội ngược.
Thường thì sóng C bằng sóng A hoặc = 161.8% của sóng A.
Sóng C thường đạt đến 161.8% chiều dài sóng A trong một Flat mở rộng.
Trong một Hình tam giác co rút sóng C thường
= 61.8% của sóng A


×