Tải bản đầy đủ (.pdf) (133 trang)

Giáo trình Đại cương Tâm lý học Phát triển PGS. TS. Huỳnh Văn Sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (771.03 KB, 133 trang )

TS. HUỲNH VĂN SƠN

Nhaäp moân


2


LỜI NÓI ĐẦU
Tâm lí học là khoa học nghiên cứu về tâm lí con người, đặc biệt là
những vấn đề thuộc về đời sống tinh thần của con người, bao gồm trí tuệ
tình cảm, tính cách,… Trong lĩnh vực nghiên cứu của mình, Tâm lí học
luôn luôn cố gắng giải thích sự khác biệt giữa cá nhân này với cá nhân
khác, giữa nhóm người này và nhóm người khác cũng như sự phát triển
hay thay đổi về mặt tâm lí của con người qua từng độ tuổi khác nhau. Từ
đó, hình thành chuyên ngành Tâm lí học phát triển (TLHPT).
Có thể nói từ rất lâu, những tư tưởng nghiên cứu về Tâm lí học phát
triển đã xuất hiện. Từ những đề cập ban đầu liên quan đến cơ chế của sự
phát triển tâm lí trẻ em, quy luật của sự phát triển tâm lí trẻ em đến những
đặc trưng về tâm lí của từng độ tuổi trong tiến trình phát triển của con
người. Tiếp theo là những nghiên cứu so sánh về sự khác biệt trên bình
diện nhân thức, trí tuệ và tình cảm của các độ tuổi khác nhau. Tuy vậy,
lĩnh vực nghiên cứu Tâm lí học phát triển vẫn còn rất nhiều vấn đề cần
được tiếp tục khám phá và đào sâu.
Đối với lĩnh vực khoa học Tâm lí, Tâm lí học phát triển được xem
như một môn chuyên ngành khá đặc biệt vì nó góp phần đáng kể giúp
người học, người nghiên cứu có những kiến thức nền tảng và chuyên sâu
cũng như vận dụng nó một cách thường xuyên trong quá trình làm việc.
Điều này đòi hỏi người học và người nghiên cứu phải có những kiến thức
khá hệ thống và bài bản. Trong nhiều năm qua, sinh viên, học viên chuyên
ngành Tâm lí học hay Tâm lí giáo dục đã tiếp cận với Tâm lí học phát triển


nhưng chỉ dưới dạng tài liệu lưu hành nội bộ hay những bài giảng tự soạn.
Những kiến thức về nhập môn Tâm lí học phát triển có thể giúp cho những
3


người bắt đầu bước vào lĩnh vực nghiên cứu chuyên ngành xem đó như
một tư liệu ban đầu để tìm hiểu tâm của con người cũng như có những cái
nhìn đầu tiên khoa học, hệ thống…
Với mong muốn cung cấp một cách hệ thống và khoa học hơn những
kiến thức về nhập môn Tâm lí học phát triển, nhằm giúp cho những người
bắt đầu bước vào lĩnh vực nghiên cứu chuyên ngành có thêm nguồn tư liệu
tâm lí cũng như có cái nhìn tổng quát hơn về ngành học mới mẻ này,
chúng tôi tiến hành biên soạn cuốn “Nhập môn tâm học phát triển".
Đối tượng cuốn sách hướng đến là các bạn sinh viên, những bậc cha
mẹ những nhà giáo dục – những người muốn nghiên cứu về cơ sở sự phát
triển tâm lí theo từng độ tuổi – những ai thực sự quan tâm đến những cơ sở
tâm lí đã tạo ra những đặc trưng tâm lí của con người trong những chặng
đường dài từ khi sinh ra, tồn tại và phát triển.
Trong quá trình nghiên cứu để biên soạn tài liệu này, chúng tôi tập
trung vào phần cơ sở khoa học để lí giải cho sự phát triển tâm lí của các
lứa tuổi cho nên nội dung chủ yếu vẫn bám sát vào những cơ sở khoa học
và những quan niệm khoa học về sự phát triển tâm lí.
Quá trình biên soạn và hoàn thiện quyển sách này khó tránh khỏi
những thiếu sót, chúng tôi mong đợi sự quan tâm, chia sẻ của các bạn
đồng nghiệp, các bạn sinh viên và cả những ai quan tâm đến lĩnh vực Tâm
lí học phát triển để sách được hoàn thiện hơn trong các lần tái bản sau.
TS. HUỲNH VĂN SƠN

4



CHƯƠNG I. NHẬP MÔN TÂM LÍ HỌC PHÁT TRIỂN
Tâm lí học phát triển là một trong những chuyên ngành ứng dụng sâu
của Tâm lí học. Ngay từ đầu, Tâm lí học đã xác định đối tượng nghiên cứu
là những hiện tượng tâm lí trong đời sống tinh thần của con người. Ngay
trong một con người, lại cũng có quá nhiều sự khác biệt nảy sinh trong tâm
lí giữa người này với người khác, sự thay đổi về tâm lí trong tiến trình phát
triển của họ cũng cần được lí giải một cách thoả đáng về mặt khoa học.
Những nghi vấn trong sự phát triển tâm lí con người bắt đầu được đặt ra
một cách liên tục: Tâm lí con người có sẵn hay không có sẵn? Đâu là yếu
tố ảnh hưởng đến tâm lí của trẻ em? Yếu tố nào sẽ tác động để tạo nên sự
phát triển tâm lí ở trẻ? Sự phát triển tâm lí của trẻ em trải qua những cột
mốc nào? Sự phát triển này diễn biến ra sao, sự phát triển này cho đến khi
nào sẽ dừng lại?… Những thách thức đặt ra cho việc nghiên cứu Tâm lí
học nói chung và Tâm lí học phát triển nói riêng trở thành những vấn đề
cần được quan tâm và giải đáp.
Sở hữu cho mình những nhiệm vụ hết sức đặc biệt, Tâm lí học phát
triển cũng xác lập một đối tượng nghiên cứu đặc thù và lí thú.
I. ĐỐI TƯỢNG, NHIỆM VỤ VÀ Ý NGHĨA NGHIÊN CỨU TÂM LÍ HỌC
PHÁT TRIỂN
1. Đối tượng nghiên cứu
– Tâm lí học phát triển nghiên cứu về động lực phát triển tâm lí theo
từng lứa tuổi, sự phát triển tâm lí theo từng lứa tuổi. Đây chính là những
yếu tố thu hút sự quan tâm của Tâm lí học phát triển và chính nó là những
cơ sở quan trọng để bức tranh về đặc điểm tâm lí của từng độ tuổi được

5


phác thảo cũng như những cơ chế về những mâu thuẫn dẫn đến sự phát

triển tâm lí được khám phá.
– Các quy luật hình thành và phát triển của các quá trình tâm lí và
phẩm chất tâm lí của con người là đối tượng quan trọng của Tâm lí học
phát triển:
+ Quy luật phát triển các quá trình tâm lí.
+ Quy luật hình thành và phát triển các phẩm chất tâm lí.
Việc nghiên cứu các quy luật hình thành và phát triển tâm lí theo
từng lứa tuổi là yêu cầu rất cơ bản. Chính đối tượng nghiên cứu này làm
cho Tâm lí học phát triển nghiên cứu về con người một cách cụ thể và sâu
sắc hơn. Nó không những nhìn chủ thể trong sự thay đổi mà còn nhận ra
được sự khác biệt giữa chủ thể này với chủ thể khác trong tiến trình phát
triển, trong nhóm tuổi và trong cùng một độ tuổi. Việc tìm ra quy luật phát
triển của các quá trình tâm lí cũng như quy luật hình thành và phát triển
các phẩm chất tâm lí sẽ làm cho tâm lí con người được nhìn nhận trong
tiến trình vận hành của nó, để thấy rằng những yếu tố tâm lí của con người
được hình thành trong quá trình sinh ra – lớn lên sẽ chuyển động và biến
đổi không ngừng theo hướng phát triển. Nghiên cứu về tâm lí con người là
nhận ra sự phát triển diệu kì trong những biến đổi nhất định của đời sống
tâm lí trên bình diện phát triển cụ thể.
Quy luật là các sự vật, hiện tượng được lặp đi lặp lại nhiều lần và trở
thành một mối liên hệ, quan hệ bền vững. Quy luật còn được hiểu đó là
những "quy ước" chung mà thực tế tồn tại có liên quan với nó phải tuân
thủ một cách nghiêm ngặt tương đối trong một mối liên hệ đa chiều. Đề
cập đến quy luật có thể quan tâm đến sự phân loại các quy luật. Có nhiều
6


cách phân loại về quy luật khác nhau nhưng dựa trên phạm vi tác động của
các quy luật trong sự phát triển tâm lí con người có thể phân chia thành
các loại quy luật cơ bản sau:

* Quy luật phổ biến
Quy luật phổ biến là loại quy luật tác động trong tự nhiên, xã hội và
trong tư duy của con người. Những quy luật này thường được vận dụng để
nghiên cứu trong phép duy vật biện chứng
* Quy luật cơ bản
Quy luật cơ bản là loại quy luật tác động trong một phạm vi hẹp hơn,
được một số bộ môn khoa học chuyên ngành nghiên cứu. Trong Tâm lí
học phát triển quy luật này mở ra những tiền đề và khả năng phát triển tâm
lí khi nhìn nhận tâm lí con người dưới góc nhìn phát triển.
Khi nghiên cứu Tâm lí học phát triển sẽ nhận thấy quy luật về tiền đề
nguồn gốc, điều kiện của sự phát triển tâm lí con người dựa trên não bộ,
kinh nghiệm xã hội lịch sử, văn hoá, giáo dục,… Tất cả những tác động
của các yếu tố này tồn tại như một quy luật ảnh hưởng đến sự hình thành,
đặc biệt là sự phát triển tâm lí cá nhân.
* Các quy luật riêng
Quy luật riêng là những quy luật chỉ tác động trong một lĩnh vực nào
đó và được một bộ môn chuyên ngành nghiên cứu. Các quy luật này chi
phối sự phát triển, đặc trưng và riêng biệt của một đứa trẻ, từng đứa trẻ
(hoặc sự chuyển tiếp từ giai đoạn tuổi này sang tuổi khác).
– Ngoài ra, Tâm lí học phát triển còn nghiên cứu các đặc điểm của
các quá trình tâm lí và phẩm chất tâm lí riêng lẻ của cá nhân ở các lứa tuổi
7


khác nhau, sự khác biệt của chúng trong phạm vi lứa tuổi. Đây cũng chính
là một trong những đối tượng trọng tâm của Tâm lí học phát triển vì chính
điều này là cơ sở rất quan trọng để công tác giáo dục tài năng hay phát huy
tiềm lực của con người sẽ được tận dụng một cách tối da về hiệu quả.
Tâm lí học phát triển nghiên cứu về sự phát triển tư duy theo từng
lứa tuổi sự phát triển trí nhớ của trẻ em trong từng lứa tuổi trên cơ sở khoa

học nhằm tác động một cách hữu hiệu để đạt được hiệu quả cao nhất trong
tác động giáo dục để phát triển cá nhân, nhóm tuổi.
– Tâm lí học phát triển còn nghiên cứu các dạng hoạt động khác
nhau của cá nhân đang được phát triển và đây cũng là một trong những đối
tượng nghiên cứu của Tâm lí học phát triển. Cụ thể như đặc điểm hoạt
động của học sinh Trung học cơ sở, trong đó bao gồm hoạt động chủ đạo
và các hoạt động khác của học sinh là gì? Nó diễn ra như thế nào?
2. Nhiệm vụ
xuất phát từ việc tiếp cận và chọn lọc những đối tượng nghiên cứu
như trên, Tâm lí học phát triển giải quyết những nhiệm vụ nghiên cứu cơ
bản như sau:
– Xác định những điều kiện, những quy luật về sự hình thành nhân
cách trong từng lứa tuổi.
– Nghiên cứu những sự kiện – hiện tượng tâm lí theo từng lứa tuổi,
những quy luật của những sự kiện, hiện tượng tâm lí đó.
– Tạo điều kiện để nghiên cứu những đặc tính lứa tuổi, những yếu tố
thiên bẩm năng lực – hứng thú… của lứa tuổi.

8


– Nghiên cứu sự hình thành nhân cách của lứa tuổi, các yếu tố ảnh
hưởng đến sự hình thành nhân cách theo từng lứa tuổi đặc thù.
– Nghiên cứu những đặc điểm tâm lí trong hoạt động chủ đạo của
từng lứa tuổi.
– Giúp nhà trường định hướng để có nhưng biện pháp phát triển tâm
lí, nhân cách theo từng lứa tuổi, từng đối tượng,…
Dựa trên những nhiệm vụ và đặc thù thì Tâm lí học phát triển đã góp
phần quan trọng trong việc xây dựng hệ thống lí luận về sự phát triển tâm
lí của cá nhân cũng như lí giải một cách khoa học và hệ thống những biến

đổi tâm lí của con người trong quá trình phát triển từ khi sinh ra cho đến
khi mất đi. Mặt khác, có những nhiệm vụ ẩn chứa mà Tâm lí học phát triển
đã giải quyết đó là giúp cho sự phát triển về lĩnh vực văn hoá tư tưởng của
xã hội tiến lên một mức độ mới để tiếp cận vấn đề dưới góc nhìn khoa học
và cởi bỏ những quan niệm lạc hậu và cổ hủ khi kiến giải về sự phát triển
tâm lí con người,…
3. Ý nghĩa
Trong thời đại ngày nay, Tâm lí học phát triển đã cống hiến những
thành tựu đặc biệt quan trọng đối với Tâm lí học nói riêng và đối với khoa
học cũng như cuộc sống nói chung. Những thành tựu nghiên cứu của Tâm
lí học phát triển đã để lại những dấu ấn đặc biệt trên cả bình diện lí luận
cũng như thực tiễn.
3.1. Về lí luận
– Tâm lí học phát triển góp phần củng cố quan điểm Macxit về bản
chất của các hiện tượng tâm lí, phép duy vật biện chứng trong sự phát triển
của con người. Đây chính là ý nghĩa to lớn giúp cho khoa học tâm lí có cái
9


nhìn khách quan và đúng nghĩa về sự phát triển tâm lí. Bên cạnh đó tạo ra
những cơ sở quan trọng để hướng đến một hệ thống quan điểm công bằng,
khách quan khi nhìn nhận về sự phát triển của con người.
– Về nhận thức: Tâm lí học phát triển bổ sung, làm sáng tỏ, sinh
động hơn về những lí luận chung của Tâm lí học, Tâm lí học đại cương, về
nhận thức của con người đối với Tâm lí học.
– Về hoạt động: Tâm lí học phát triển tạo niềm tin, xác định phương
pháp luận để nghiên cứu tâm lí con người một cách khoa học, toàn diện.
3.2. Về thực tiễn
– Tâm lí học phát triển giúp hiểu nhiều hơn về con người để có
những tác động thích hợp với từng lứa tuổi.

– Tâm lí học phát triển góp phần đưa ra những cơ sở quan trọng để
cải tiến phương pháp giảng dạy – giáo dục phù hợp khi tìm ra được
nguyên nhân và các vấn đề tồn đọng trong từng độ tuổi, ở quá trình phát
triển của cá nhân.
– Tâm lí học phát triển hỗ trợ đặc biệt cho việc thiết kế quá trình phát
triển nhân cách của trẻ em, giải quyết những mâu thuẫn, những tồn tại,
những rắc rối nảy sinh trong đời sống của con người.
4. Mối liên hệ với các ngành khoa học khác
4.1. Tâm lí học đại cương
– Tâm lí học đại cương nghiên cứu những vấn đề chung nhất trong
sự phát triển tâm lí của con người làm cơ sở định hướng cho việc nghiên
cứu Tâm lí học phát triển.

10


– Tâm lí học đại cương nghiên cứu những đặc điểm cơ bản về tâm lí
của con người còn Tâm lí học phát triển nghiên cứu cụ thể theo lứa tuổi
nên Tâm lí học phát triển sẽ bổ sung và làm sáng tỏ những tri thức của
Tâm lí học đại cương.
– Như vậy, có thể nói những thành tựu nghiên cứu của Tâm lí học
đại cương tìm được từ các khái niệm như: quá trình tâm lí, trạng thái tâm
lí,… sẽ là những khái niệm cơ bản trở thành cơ sở để Tâm lí học phát triển
nghiên cứu từng mặt trong tiến trình phát triển nói chung và ở từng độ tuổi
nói riêng. Ngược lại, Tâm lí học đại cương sẽ khó có thể trở nên gần gũi
và thực tế nếu không dựa vào những thành tựu của Tâm lí học phát triển
và nói như thế nghĩa là Tâm lí học đại cương và Tâm lí học phát triển có
mối quan hệ chặt chẽ và tác động qua lại với nhau.
4.2. Tâm lí học sư phạm
Tâm lí học phát triển và Tâm lí học sư phạm gắn bó chặt chẽ và

thống nhất với nhau vì có đối tượng nghiên cứu giao thoa và gần nhau. Kết
quả nghiên cứu của Tâm lí học phát triển sẽ có ý nghĩa rất lớn đối với Tâm
lí học sư phạm và ngược lại.
Các đặc điểm và quy luật phát triển lứa tuổi là cơ sở để Tâm lí học
sư phạm nghiên cứu tiếp về hoạt động dạy học. Do vậy, Tâm lí học sư
phạm muốn nghiên cứu những đặc điểm lĩnh hội tri thức khoa học và sự
hình thành nhân cách của học sinh trong công tác dạy học và giáo dục thì
nhất thiết phải sử dụng những thành tựu nghiên cứu của Tâm lí học phát
triển.
Ngược lại, kết quả nghiên cứu của Tâm lí học sư phạm làm cho việc
nghiên cứu Tâm lí học phát triển được cụ thể hơn, sâu sắc hơn và mang
11


tính ứng dụng cao hơn khi đặt nó vào trong hoạt động sư phạm, môi
trường giáo dục.
4.3. Giáo dục học và Lí luận dạy học bộ môn
– Tâm lí học phát triển là cơ sở lí luận quan trọng của Giáo dục học,
Lí luận dạy học bộ môn, giúp cho việc dạy học và giáo dục hiệu quả hơn.
Chỉ khi nào nhà giáo dục hiểu trẻ thì mới có thể giáo dục trẻ thích hợp
nhất, đề xuất các biện pháp sư phạm hữu hiệu nhất nên Tâm lí học phát
triển trở thành khoa học cơ sở là nền tảng đối với Giáo dục học.
– Giáo dục học định hướng, đặt ra yêu cầu cho Tâm lí học phát triển
nghiên cứu một cách cụ thể, mang ý nghĩa giá trị vận dụng cao. Ngay cả
những cơ sở quan trọng nhất của việc lựa chọn các phương pháp dạy học,
phương tiện dạy học, hình thức tổ chức hoạt động cho người học cũng
phải dựa vào những đặc điểm tâm lí – nhận thức của từng độ tuổi cho nên
những chỉ số về tâm lí của từng độ tuổi do Tâm lí học phát triển đem lại là
cực kì có giá trị với Giáo dục học.
4.4. Các bộ môn khác như Giải phẫu sinh tí, Bệnh nhi học

– Tâm lí học phát triển phải dựa trên những cơ sở của Giải phẫu sinh
lí Bệnh nhi học để nghiên cứu một cách hệ thống và nghiêm túc… Cụ thể
như Sinh lí học nghiên cứu phần thực thể tự nhiên của con người. Tâm lí
học phát triển xem đó là cơ sở quan trọng để nghiên cứu chức năng của
não bộ, về những diễn biến tâm lí dựa trên nền tảng của điều kiện sinh lí.
Ngay cả những giai đoạn có những biến động lớn về mặt sinh lí thì tâm lí
của độ tuổi ấy cũng có những đổi thay nhất định theo nguyên tắc sinh lí và
là cơ sở để nảy sinh những hiện tượng tâm lí. Mặt khác, những hiện tượng
tâm lí rất đặc biệt như: khủng hoảng tâm lí, rối loạn tâm lí… thì Tâm lí
12


học phát triển vẫn phải dựa vào những đặc điểm về giải phẫu sinh lí mà cụ
thể là đặc điểm của các giác quan, não bộ và thần kinh của con người để
nghiên cứu.
II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU TÂM LÍ HỌC PHÁT TRIỂN
Nhắc đến một khoa học thì nguyên tắc cơ bản là: đối tượng nghiên
cứu, nhiệm vụ nghiên cứu và đặc biệt là xác định hệ thống phương pháp
nghiên cứu. Nếu giải quyết được việc xác định phương pháp luận và
phương pháp hệ của việc nghiên cứu thì việc nghiên cứu khoa học sẽ đem
hiệu quả và khả thi.
1. Hệ thống phương pháp luận
Phương pháp luận của việc nghiên cứu Tâm lí học phát triển đòi hỏi
phải tuân thủ các nguyên tắc cơ bản sau:
1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính khách quan khi nghiên cứu Tâm lí
học phát triển
Các hiện tượng tâm lí của trẻ em trong đó bao gồm những đặc điểm,
quy luật cơ chế của sự phát triển tâm lí là đối tượng nghiên cứu chính của
Tâm lí học phát triển cho nên các hiện tượng này được nghiên cứu phải
đảm bảo tính khách quan. Nghiên cứu khách quan trước hết phái nghiên

cứu chính bản thân sự vật hay hiện tượng trạng thái tự nhiên nhất, thật
nhất và tiêu chí trung thực, chính xác như thế mới có đủ độ tin cậy. Đây
cũng là một thách thức để thấy rằng việc nghiên cứu Tâm lí học phát triển
đòi hỏi phải rất dày công, phải tỉ mỉ, chi tiết và đặc biệt là luôn có những
bằng chứng khoa học kể cả về mặt định lượng lẫn định tính.
Nguyên tắc tính khách quan được vận dụng một cách cụ thể khi
nghiên cứu Tâm lí học phát triển là mọi cứ liệu về tâm lí cá nhân đều phải
13


được lưu giữ vì đó là những bằng chứng về mặt khoa học. Cho dù một
biểu hiện tâm lí của trẻ xảy ra duy nhất một lần hay xảy ra lặp đi, lặp lại
cũng phải được quan tâm vì đây là cơ sở quan trọng để minh hoạ cho
những thông số hay chỉ số phát triển. Đây cũng chính là những luận cứ
quan trọng để người nghiên cứu có thể mở đầu cho một sự giả định. Nói
khác đi, việc kết luận một cách cảm tính hay chủ quan của người nghiên
cứu khi nhìn nhận về sự phát triển tâm lí hay diễn tiến tâm lí của trẻ em sẽ
không được chấp nhận vì nó vi phạm nguyên tắc khách quan. Mọi biểu
hiện về tâm lí của trẻ đều có những cơ sở và những kết luận trong sự phát
triển tâm lí của trẻ đều phải dựa trên những cứ liệu rõ ràng và chi tiết.
1.2. Nguyên tắc quyết định luận duy vật biện chứng khi nghiên
cứu Tâm lí học phát triển
Nghiên cứu Tâm lí học phát triển phải nhìn nhận những biểu hiện
tâm lí của từng độ tuổi luôn chịu ảnh hưởng một cách đồng bộ bởi những
yếu tố khác tác động đến tâm lí người. Từ những điều kiện sinh học đến
những điều kiện xã hội hay vai trò đặc biệt quan trọng của chủ thể cùng
với hoạt động của chủ thể đều được xem xét. Sự tác động tổng hợp và
đồng bộ này tồn tại và diễn ra như một quy luật phổ biến và nó để lại
những dấu ấn quan trọng trong tiến trình phát triển tâm lí của con người.
Khi xem xét một hoàn cảnh cụ thể hay một giai đoạn cụ thể trong sự phát

triển tâm lí, cách nhìn biện chứng đòi hỏi phải bao quát khá nhiều tác động
đến sự tồn tại và phát triển của trẻ. Lẽ đương nhiên, một đòi hỏi rất khoa
học khác là phải tìm hiểu quá khứ và hiện tại cũng như có những tầm nhìn
phóng chiếu về sự phát triển trong tương lai của trẻ,…
Ngoài ra, phải nhìn nhận trẻ em trong sự tác động đa chiều cũng như
trong mối liên hệ tương tác giữa điều kiện sinh học với tâm lí, quan hệ
14


giữa môi trường và gia đình với tâm lí. Vì thế, khi nghiên cứu không thể
tách đứa trẻ ra khỏi thực tại cũng như tách ra khỏi nhóm cộng đồng theo
nguyên tắc biệt lập dù chỉ là tương đối.
Những biểu hiện tâm lí của trẻ không thể tự nhiên có được. Chính vì
vậy những lí giải về mặt hành vi, thái độ hay những sự lựa chọn giá trị của
trẻ và bất kì biến đổi nào khác đều có căn nguyên của nó. Đó là những đổi
thay luôn có những cơ sở từ môi trường bên ngoài. Nguyên tắc quyết định
luận duy vật biện chứng giúp người nghiên cứu Tâm lí học phát triển
không những đặt khách thể nghiên cứu trong mối quan hệ cộng đồng mà
còn nhìn nhận những tác động ẩn tàng xét trên bình diện tương tác đa
chiều trong nghiên cứu về sự đổi thay hay phát triển của trẻ.
1.3. Nguyên tắc thống nhất tâm lí, ý thức với hoạt động khi nghiên
cứu Tâm lí học phát triển
Nguyên tắc này khẳng định tâm lí, ý thức không tách rời khỏi hoạt
động con người. Tâm lí, ý thức được hình thành, bộc lộ và phát triển trong
quá trình hoạt động, đồng thời định hướng điều khiển điều chỉnh hoạt
động. Các đặc điểm tâm lí, quá trình diễn biến tâm lí trong từng độ tuổi
đều phải được nghiên cứu thông qua hoạt động, diễn biến và các sản phẩm
của hoạt động ở từng độ tuổi.
Việc xem xét các đặc điểm tâm lí theo từng độ tuổi cũng phải được
quan tâm trên bình diện giữa biểu hiện và bản chất, không thể quy gán một

cách vội vàng những biểu hiện tạm thời ở trẻ cũng như không thể kết luận
một cách thiếu tĩnh táo nếu những cứ liệu về việc nghiên cứu Tâm lí học
phát triển chưa thực sự đủ độ "chín" về mặt ý nghĩa thống kê. Chẳng hạn
nghiên cứu những đặc điểm về nhận thức hay tình cảm của trẻ cần dược
15


thực hiện ngay trong hoạt động thường nhật của trẻ vì chính đưa trẻ sẽ
sống thật nhất trong cuộc sống cũng như thể hiện cá tính một cách rõ nét
nhất thông qua hoạt động chủ đạo của độ tuổi.
Nguyên tắc này đòi hỏi việc tìm hiểu tâm lí của con người mà đặc
biệt là việc tìm hiểu tâm lí của trẻ em phải dựa trên nền tảng những biểu
hiện tâm lí thông qua thái độ và hành vi của đứa trẻ. Việc xem xét sự phát
triển về mặt tâm lí của trẻ cũng cần dựa trên những cơ sở rất cụ thể và rõ
ràng chứ không chỉ dựa vào những con số thô đo đạc được. Điều này sẽ
đưa ra một đòi hỏi rất nghiêm ngặt khi nghiên cứu các chi báo nghiên cứu
phải xác thực nhưng phải đồng bộ.
1.4. Nghiên cứu Tâm lí học phát triển trong cái nhìn vận động và
phát triển
Khi nghiên cứu Tâm lí người nói chung và tâm lí ở từng lứa tuổi nói
riêng cũng như khi nghiên cứu Tâm lí học phát triển phải đảm bảo một
cách nghiêm túc tính thực tế nhưng vẫn phải đảm bảo tính dự kiến, dự
phòng. Điều này làm cho việc nghiên cứu Tâm lí học phát triển mang tính
thực tiễn và ứng dụng cao.
Sự phát triển tâm lí của trẻ em không phải là sự đổi thay hoàn toàn
mà là sự phát triển có kế thừa. Mặt khác, giữa các thời kì lịch sử khác nhau
thì sự phát triển tâm lí của từng độ tuổi cũng có sự đổi thay nhất định. Cụ
thể như những chỉ số về sinh lí và tâm lí thường được đo nghiệm theo chu
kì (thường là 10 năm) để có thể nhận ra sự khác biệt hay sự phát triển giữa
các thế hệ nếu điều kiện nghiên cứu cho phép. Đây cũng là một yêu cầu và

nghiên cứu so sánh rất có giá trị trong Tâm lí học.

16


Nguyên tắc này đòi hỏi việc nghiên cứu không được "cứng nhắc",
chỉ căn cứ vào những chỉ số đã có vế mặt phát triển tâm lí hay những kết
luận mang tính chất cố định. Chính những tác động về mặt xã hội – văn
hoá và kể cả những biến đổi có chủ đích của khách thể sẽ tạo nên những
thay đổi khá lớn trong tiến trình phát triển tâm lí. Người nghiên cứu luôn
luôn có cái nhìn vận động để xem xét mọi sự đổi thay trong một quan
điểm rất mới mẻ, tích cực và đặc biệt là theo xu hướng thừa nhận nếu nó
diễn ra theo một quy luật hoặc ít nhất là được lặp đi lặp lại nhiều lần dù
chỉ là tương đối,…
2. Phương pháp nghiên cứu
2.1. Khái niệm
– Phương pháp là cách thức để tìm hiểu và nghiên cứu đối tượng của
một khoa học nào đó.
– Thực tế nghiên cứu cho thấy các phương pháp lí luận được sử dụng
phối kết hợp và tồn tại thành một hệ thống. Hệ thống phương pháp này
được lựa chọn dựa trên nhiệm vụ, mục đích nghiên cứu và các yêu cầu cơ
bản của cuộc nghiên cứu. Khi các phương pháp nghiên cứu cùng tồn tại
như một hệ thống thì nó được gọi là phương pháp hệ. Phương pháp hệ
nghiên cứu là toàn bộ những biện pháp, phương pháp nghiên cứu một vấn
đề, một khoa học nào đó. Đây là những cách thức hợp lí, có mục đích dẫn
đến một kết quả nhất định, một quá trình nhất định hay thực hiện một
nhiệm vụ thực tiễn nào đó. Phương pháp hệ cũng bao gồm những biện
pháp kĩ thuật để hiện thực hoá phương pháp nghiên cứu với mục tiêu
chứng minh tính chính xác của tri thức hay tính thuyết phục của tri thức về
khách thể nghiên cứu.

17


2.2. Sự phân loại các phương pháp nghiên cứu
Có nhiều cách phân loại khác nhau:
* Hướng 1: Phân loại của các nhà Tâm lí học Liên Xô cũ.
Cách phân loại này chia thành ba nhóm phương pháp:
– Nhóm 1: Nhóm các phương pháp tổ chức
+ Phương pháp cắt ngang (so sánh)
Phương pháp này dùng để nghiên cứu sự phát triển tâm lí riêng biệt
của trẻ ở các lứa tuổi khác nhau hoặc các trẻ em trong cùng độ tuổi (sử
dụng việc so sánh để nhận ra kết quả nghiên cứu).
+ Phương pháp cắt dọc
Phương pháp này là phương pháp nghiên cứu tâm lí của một hoặc
nhiễu đứa trẻ từ khi mới sinh đến trưởng thành hoặc trong một khoảng thời
gian dài nào đó nhằm tìm sự biến đổi tâm lí quy luật phát triển tâm lí theo
từng giai đoạn. Phương pháp này có thể sử dụng khi nghiên cứu trẻ em
song sinh (Zazzo, V.X. Mukhina..).
+ Phương pháp phức hợp
Là sự kết hợp giữa phương pháp cắt dọc và phương pháp cắt ngang
trong nghiên cứu. Phương pháp phức hợp đòi hỏi lượng mẫu nghiên cứu
đủ độ thuyết phục về mặt thống kê (khách quan) cũng như cần phải nghiên
cứu sâu trên một vài khách thể để cung cấp thêm những cứ liệu nhằm góp
phần bổ sung cho nghiên cứu định lượng.
– Nhóm 2: Nhóm các phương pháp mang tính kinh nghiệm Nhóm
phương pháp này bao gồm những phương pháp được sử dụng để thu thập
dữ liệu nghiên cứu mà cụ thể là những biểu hiện của các quá trình tâm lí,
18



đặc điểm tâm lí, quy luật tâm lí ở một độ tuổi nhất định nào đó. Trong
nhóm phương pháp này có thể đề cập đến những phương pháp cụ thể như:
phương pháp quan sát, phân tích sản phẩm, phỏng vấn,…
– Nhóm 3: Nhóm các phương pháp lựa chọn và xử lí các tài liệu đã
thu thập:
Nhóm phương pháp này được thực hiện chủ yếu để xử lí những cứ
liệu, số liệu hoặc luận cứ – luận chứng trong quá trình nghiên cứu. Thực ra
đây chính là những phương pháp quyết định chất lượng cuộc nghiên cứu
vì nó cũng chính là những thao tác xét trên bình diện khoa học của cuộc
nghiên cứu. Có thể thấy có hai phương pháp chính bao gồm: nghiên cứu
định lượng và nghiên cứu định tính.
+ Phương pháp nghiên cứu định lượng
Khái niệm định lượng (quantity) thường gắn liền với số lượng, tần
số, cường độ, mật độ,… Nghiên cứu định lượng thường sử dụng các
phương pháp thu thập số liệu “cứng “ dưới dạng con số và với một số
lượng mẫu như: phiếu điều tra, phỏng vấn theo mẫu, thực nghiệm và thậm
chí là quan sát. Theo nhà nghiên cứu Bryman, nghiên cứu định lượng
thường gắn liền và hướng đến việc kiểm tra giả thuyết, thiết lập sự kiện,
thống kê mô tả, tìm hiểu mối quan hệ giữa các biến số và dự đoán. Nhà
nghiên cứu Goodwin cho rằng nghiên cứu định lượng thường đi theo
hướng diễn dịch, có quy trình chặt chẽ và sử dụng một số dụng cụ đo
lường tương đối chi tiết.
Phương pháp nghiên cứu định lượng còn được hiểu là phương pháp
nghiên cứu chủ yếu bằng thống kê toán học để thu thập số liệu nghiên cứu
nhằm tìm ra những đặc điểm tâm lí hoặc những biểu hiện tâm lí chung của
19


một nhóm mẫu đại diện. Nói khác đi, nghiên cứu định lượng là phương
pháp dựa trên sự phân tích số lượng những dữ liệu thu thập được từ cuộc

nghiên cứu.
Phương pháp này cho phép người nghiên cứu thu thập những số liệu
từ một nhóm hoặc vài nhóm lứa tuổi (nếu nghiên cứu so sánh) và sau đó
sử dụng những biện pháp định lượng và phương pháp giải thích kết quả
nghiên cứu định lượng. Phương pháp này đòi hỏi việc chọn mẫu phải thực
sự khoa học cũng như việc xử lí các số liệu thống kê phải thực sự khách
quan khi đảm báo những yêu cầu về độ tin cậy, độ phân cách,… để có thể
đưa ra những kết luận chính xác. Một trong những chương trình xử lí thuật
toán thống kê bằng máy tính trong việc nghiên cứu Tâm lí học phát triển
khá hữu hiệu ngày nay là chương trình SPSS đã được ứng dụng khá nhiều.
Tuy nhiên, điều quan trọng là người nghiên cứu phải thực sự chú ý đầu
tiên đến việc mã hoá số liệu cũng như đặt ra những yêu cầu về thông số
thống kê để "áp sát" nhiệm vụ nghiên cứu. Mặt khác, điều rất quan trọng là
phải đọc được những con số thống kê cũng như giải mã những con số
thống kê ấy và bình luận một cách sắc nét. Việc sử dụng phương pháp
định lượng sẽ không giúp người nghiên cứu phân biệt mối liên hệ qua lại
giữa những thuộc tính tâm lí khác nhau về chất lượng nhưng lại có những
bằng chứng giống nhau về số lượng trên con số thống kê. Trong trường
hợp này, sẽ thiếu tính thuyết phục nếu chỉ nói với các con số mà thiếu hẳn
những cứ liệu khác để bổ sung. Cứ liệu ấy có được nhờ vào phương pháp
nghiên cứu định tính.
+ Phương pháp nghiên cứu định tính
Khái niệm định tính (quality) chỉ đặc tính của sự vật hay hiện tượng.
Nghiên cứu định tính thường chú trọng đến quá trình và ý nghĩa, những
20


cái khó có thể cân – đo – đong – đếm một cách chính xác để thể hiện bằng
số lượng, tần số hay cường độ. Từ giữa thế kỉ XX, nhiều nhà nghiên cứu
cho rằng các phương pháp nghiên cứu định lượng chỉ chú ý đến logic của

con số mà bỏ qua sự phong phú, phức tạp và chằng chịt vốn có của các
hiện tượng xã hội. Các phương pháp định tính chú trọng đến bản chất xã
hội của thực tại, những ảnh hưởng của hoàn cảnh lên đối tượng nghiên
cứu, mối quan hệ chặt chẽ giữa người nghiên cứu và đối tượng nghiên
cứu. Nghiên cứu định tính thường đi theo hướng gắn liền với việc lập giả
thuyết và ban hành theo lối quy nạp. Nghiên cứu định tính thường sử dụng
những phương pháp thu thập dữ liệu như phỏng vấn, quan sát để có được
những số liệu đa dạng và chi tiết. Nghiên cứu định tính thường đòi hỏi
người nghiên cứu xem xét số liệu ngay từ giai đoạn đầu của việc nghiên
cứu và có những định hướng thích hợp cũng như được tái sử dụng những
số liệu nghiên cứu ấy để tiếp tục minh hoạ.
Nghiên cứu định tính là phương pháp dùng để phân tích tài liệu thu
thập theo nhóm, theo phương án hay nói cách khác đó là phương pháp dựa
trên sự phân tích chất lượng những dữ liệu thu thập được, cùng với tính dự
đoán được mô tả trong những thuật ngữ khái niệm khoa học đã biết nhằm
lí giải khoa học cho những giả thuyết.
Thực tế cho thấy việc nghiên cứu định tính là một đòi hỏi khá quan
trọng trong nghiên cứu Tâm lí học phát triển khi mà những yêu cầu mô tả
nghiên cứu định lượng không thể thoả mãn nhu cầu phác thảo chân dung
tâm lí của một độ tuổi thì nghiên cứu định tính thực hiện được yêu cầu này
một cách khá hiệu quả. Phương pháp nghiên cứu định tính không cho phép
sử dụng những biện pháp và phương pháp định lượng để giải thích kết quả
nghiên cứu, nhận xét về mức độ phát triển của những thuộc tính tâm lí
21


được dự đoán và trực tiếp tìm ra những mối liên hệ nguyên nhân giữa
những đại lượng biến thiên được nghiên cứu. Ở đây, chính nghiên cứu
định tính làm cho những nghiên cứu về Tâm lí học phát triển sẽ mang tính
khái quát nhưng vẫn đảm bảo tính cụ thể với những khách thể khác nhau

trong tiến trình nghiên cứu.
Nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng dù có sự khác biệt
nhưng không loại trừ lẫn nhau mà có mối quan hệ mật thiết với nhau. Cả
hai phương pháp này đều hướng đến việc tìm kiếm hiểu biết và tri thức
khoa học mặc dù dạng thức thì khác nhau, chúng có thể hỗ trợ lẫn nhau tạo
ra một hiểu biết thấu đáo về đối tượng. Bên cạnh đó, cả hai phương pháp
hay hai cách tiếp cận đều đòi hỏi một quá trình nghiên cứu chuẩn xác và
chặt chẽ, vì vậy, kết quả của một cách tiếp cận này có thể đủ độ tin cậy để
sử dụng cho cách tiếp cận kia và ngược lại. Ngoài ra, cả hai cách tiếp cận
đều sử dụng đo lường như là một thành phần quan trọng của tiến trình
nghiên cứu. Kết quả do lường đó có thể bổ sung cho nhau. Việc áp dụng
cả nghiên cứu định tính và định lượng trong Tâm lí học phát triển sẽ làm
cho việc nghiên cứu các đặc điểm tâm lí cụ thể, chi tiết nhưng có tính khái
quát để tìm ra những cơ sở khoa học nhằm đưa ra những tác động phù hợp
thúc đẩy sự phát triển tối da tâm lí của con người theo từng độ tuổi cũng
như trong tiến trình phát triển.
* Hướng 2: Cách phân loại của một số nhà Tâm lí học phát triển
phương Tây.
Theo quan điểm này thì phương pháp nghiên cứu Tâm lí học phát
triển cũng tồn tại nhiều phương pháp khác nhau trong sự phân chia tương
đối. Cách phân loại này dựa vào hiện trạng việc nghiên cứu ở những chiều

22


kích khác nhau để đưa ra những phương pháp nghiên cứu khác nhau. Có
thể điểm qua những phương pháp nghiên cứu sau:
+ Phương pháp nghiên cứu mô tả và nghiên cứu giải thích.
+ Phương pháp nghiên cứu trong điều kiện tự nhiên và nghiên cứu
trong phòng thí nghiệm.

+ Phương pháp nghiên cứu có tính lịch sử.
+ Phương pháp nghiên cứu lí thuyết và nghiên cứu dựa trên hình
tượng.
+ Phương pháp nghiên cứu cơ sở và nghiên cứu ứng dụng.
+ Phương pháp nghiên cứu cá thể và nghiên cứu nhóm.
* Hướng 3: Phân loại các phương pháp nghiên cứu dựa trên cách
thức thực hiện.
Dựa trên cách thức thực hiện hiểu theo nghĩa là thực hiện phương
pháp này trong những điều kiện và thao tác cụ thể thì có hai phương pháp
nghiên cứu chủ yếu sau:
+ Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm.
+ Phương pháp nghiên cứu không dùng thực nghiệm.
2.3. Một số phương pháp nghiên cứu thông dụng
2.3.1 Phương pháp quan sát
2.3.1.1. Khái niệm
Quan sát là phương pháp theo dõi có hệ thống có tổ chức và lí giải
những điều đang xảy ra. Quan sát phải được sử dụng bằng nhiều giác quan
kết hợp một cách hợp lí và sử dụng các phương tiện kĩ thuật hỗ trợ. Cụ thể
23


hơn, quan sát trong nghiên cứu Tâm lí học phát triển là phương pháp mà
nhà nghiên cứu theo dõi, ghi chép những biểu hiện đa dạng của hoạt động
tâm lí của cá nhân hoặc nhóm trong độ tuổi cùng với những diễn biến của
nó.
2.3.1.2. Phân loại
Cách 1: Quan sát bao gồm quan sát tự nhiên và quan sát theo mục
tiêu
– Quan sát tự nhiên
+ Là loại quan sát được sử dụng nhằm ghi lại những gì đang xảy ra

trong quá trình nghiên cứu để làm dữ liệu.
+ Loại quan sát này được sử dụng để tìm hiểu khái quát về trẻ và
theo dõi các hiện tượng lặp đi lặp lại trong quá trình nghiên cứu thường
xuyên.
– Quan sát theo mục tiêu
+ Là loại quan sát theo các mục tiêu cụ thể được đặt ra từ trước với
các biểu hiện cụ thể cùng các tiêu chí đánh giá.
+ Loại quan sát này được sử dụng để đánh giá một biểu hiện cụ thể
trong tâm lí của trẻ, một đặc điểm tâm lí cụ thể của trẻ trong quá trình
nghiên cứu. Loại quan sát này có thể sử dụng cách đánh dấu vào bảng liệt
kê mức độ phát triển cụ thể của đối tượng quan sát.
Cách 2: Quan sát bao gồm quan sát bộ phận và quan sát toàn diện
– Quan sát bộ phận
Là loại quan sát được thực hiện khi chủ thể quan sát theo dõi một
mặt nào đó trong hành vi, thái độ của khách thể nghiên cứu
24


– Quan sát toàn diện:
Là loại quan sát được thực hiện nhằm quan sát nhiều mặt một cách
bao quát tất cả những biểu hiện tâm lí của trẻ trong giai đoạn nghiên cứu
nào đó ở một bối cảnh nào đó.
2.3.1.3. Một số nguyên tắc khi quan sát
Dựa trên loại quan sát mà chủ thể nghiên cứu lựa chọn khi nghiên
cứu mà các nguyên tắc quan sát sau đây sẽ được vận dụng một cách tương
đối linh hoạt và sáng tạo.
– Giữ khoảng cách vừa phải, không để trẻ biết mình đang được quan
sát.
– Không trò chuyện với trẻ (kể cả giao tiếp bằng ánh mắt, cử chỉ,
điệu bộ…)

– Không gây cản trở đến hoạt động của trẻ, can thiệp vào hoạt động
của trẻ.
– Ghi chép tất cả sự kiện thật khách quan, không nhận xét nhận định
chủ quan, vội vàng.
– Ghi chép sự việc đúng theo trình tự đã quan sát, không ghi những
gì không nhìn thấy.
– Tập trung vào dối tượng quan sát, không để bị nhiễu bởi các yếu tố
thông tin khác.
– Biên bản quan sát phải được chuẩn bị dầy đủ, chu đáo, phản ánh
đúng phương pháp và kỹ thuật đánh giá.
– Chú ý đến độ tin cậy nếu muốn kết quả quan sát thực sự khách
quan và khoa học.
25


×