Tải bản đầy đủ (.doc) (10 trang)

Sang kien kinh nghiem chinh ta lop 5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (124.75 KB, 10 trang )

Phòng GD&ĐT Long Phú
Trường TH Tân Thạnh B

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
DỰ THI GIÁO VIÊN GIỎI CẤP TRƯỜNG
NĂM 2018 – 2019
I/ SƠ YẾU LÍ LỊCH BẢN THÂN VÀ CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ ĐƯỢC GIAO:
- Họ và tên : Lý Cao Thời
- Năm sinh : 1983
- Quê quán : Vĩnh Tân, Vĩnh Châu, Sóc Trăng
- Chức danh : Giáo viên
- Cơ quan, đơn vị : Trường Tiểu học Tân Thạnh B
II/ ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM HOẶC ÁP DỤNG CÔNG NGHỆ
MỚI:
a) Tên đề tài sáng kiến kinh nghiệm cải tiến kĩ thuật, áp dụng công nghệ mới hoặc giải
pháp công tác hiệu quả cao;
“Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy-học phân môn Chính tả cho học sinh
lớp 5”
b) Thời gian thực hiện Sáng kiến kinh nghiệm cải tiến kĩ thuật, áp dụng công nghệ
mới hoặc giải pháp công tác hiệu quả cao : từ tháng 9/2018 đến tháng 5/2019.
c) Quá trình hoạt động để áp dụng Sáng kiến kinh nghiệm cải tiến kĩ thuật, áp dụng
công nghệ mới hoặc giải pháp công tác hiệu quả cao;
 Lí do chọn đề tài:
Mục tiêu môn Tiếng Việt nói chung và phân môn Chính tả nói riêng là rèn
cho học sinh một số kĩ năng viết. Viết là một dạng hoạt động ngôn ngữ, là quá trình
chuyển lời nói có âm thanh sang hình thức chữ viết. Theo một số từ điển thì: Chính tả
là viết đúng, là lối viết hợp chuẩn. Cụ thể, chính tả là hệ thống các quy tắc về cách
viết thống nhất cho các từ của một ngôn ngữ, cách viết hoa tên riêng, cách phiên âm


tên riêng nước ngoài. Phân môn Chính tả giúp học sinh hình thành năng lực, thói quen
viết đúng chính tả, đó là thói quen viết đúng Tiếng Việt văn hóa, Tiếng Việt chuẩn
mực, đồng thời nó còn là cơ sở của những môn học khác. Phân môn Chính tả được
dạy liên tục trong chương trình Tiếng Việt Tiểu học từ lớp 1 đến lớp 5 với các dạng
bài chính tả như: tập chép, nghe viết, nhớ viết…Tùy yêu cầu của mỗi dạng bài khác


nhau nhưng tất cả đều chú ý đến cách trình bày bài chính tả, viết chữ đẹp và đúng
chính tả.
Việc dạy chính tả ở Tiểu học nhằm giúp học sinh nắm được quy tắc và thói
quen viết chữ ghi Tiếng Việt đúng với chuẩn. Từ đó làm chủ được tiếng nói và khả
năng sử dụng ngôn ngữ trong các hoạt động giao tiếp học tập và tư duy. Viết đúng
chính tả còn góp phần khẳng định trình độ văn hóa của người sử dụng Tiếng Việt. Do
vậy nghiên cứu biện pháp khắc phục lỗi chính tả là một việc làm hết sức cần thiết,
nhằm thực hiện mục tiêu môn Tiếng Việt trong nhà trường Tiểu học.
Những điều vừa nêu trên đã khẳng định sự cần thiết, tầm quan trọng của việc
giúp học sinh nắm vững quy tắc chính tả và hình thành kĩ năng chính tả cho học sinh
trong trường Tiểu học nói chung, giúp hình thành năng lực và thói quen viết đúng
chính tả cho học sinh lớp 5 nói riêng.
Từ những trăn trở trên đã thúc đẩy tôi thực hiện đề tài: “Một số biện pháp
nâng cao chất lượng dạy-học phân môn Chính tả cho học sinh lớp 5”
 Mục đích nghiên cứu:
- Nhằm nâng cao chất lượng phân môn chính tả cho học sinh lớp 5A trường Tiểu
học Tân Thạnh B
- Giúp học sinh hình thành kỹ năng nghe-viết, các quy tắc viết chính tả, phân biệt
các lỗi chính tả cơ bản.
 Đối tượng nghiên cứu:
- Học sinh lớp 5A trường Tiểu học Tân Thạnh B
- Tìm hiểu nội dung, phương pháp dạy phân môn chính tả lớp 5.
- Nghiên cứu các quy tắc chính tả cơ bản.

 Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài
- Xây dựng cơ sở thực tiễn cho đề tài


- Tìm hiểu nội dung, phương pháp để hình thành, khắc sâu và vận dụng vào viết
chính tả.
 CƠ SỞ LÍ LUẬN
I/ Một số lỗi tồn tại của học sinh:
Qua quá trình giảng dạy và theo dõi chất lượng bộ môn, tôi nhận thấy học
sinh thường mắc phải các loại lỗi sau:
1. Lỗi về dấu thanh:
Tiếng Việt có 6 thanh (sắc, huyền, hỏi, ngã, nặng, ngang) thì nhiều học
sinh không phân biệt được 2 thanh hỏi, ngã trong khi số lượng tiếng mang 2
thanh này thì nhiều và rất phổ biến.
Ví dụ: Sữa xe đạp, hướng dẩn, giử gìn, dổ dành, nhầm lẩn, nữa triệu…
2. Lỗi phụ âm đầu:
Học sinh viết lẫn lộn một số chữ cái ghi các âm đầu sau đây:
+ ch/tr: Cây che, chiến chanh, chồng cây…
+ g/r: cá gô, cái gỗ, con rà,…
+ c/k: Céo co,…
+ g/gh: Con ghà, gê gớm,…
+ ng/ngh: Ngỉ ngơi, nge nhạc, nghành nghề,…
+ s/x: Cây xả, xa mạc,…
3. Lỗi âm cuối, vần:
Học sinh thường viết lẫn lộn chữ ghi âm cuối và các vần sau đây:
+ at/ac- ăt/ăc - ât/âc: mác mẻ, lường gạc, gặc lúa, nổi bậc, lấc phấc,…
+ an/ang- ân/âng: cây bàn, bàng bạc, khoai lan, hụt hẫn, tần lầu,...
+ ên/ênh: bấp bên, nhẹ tên, ghập ghền,…
+ ui/uôi: nui lớn, nhỏ tủi, quả chúi,…

+ iu/iêu: buổi chìu, muối tiu, nồi niu,…
+ ong/ông: mông ước, lồng mẹ,…
+ ao/au: hôm sao, tại sau,…
II/ Nguyên nhân chủ yếu:


- Phần đông học sinh viết sai là do các em đọc chưa tốt, đọc chậm hay đọc lấp
vấp; khi viết thì chưa được nhanh nhẹn, chậm hơn tốc độ quy định nên khi nghe viết,
các em dễ dẫn đến viết ẩu, viết qua loa cho kịp… dẫn đến viết sai.
- Một bộ phận học sinh thường mất tập trung lắng nghe giáo viên đọc, khi giáo
viên đọc lần 1, các em thường chưa viết, đọc lần thứ hai thì các em mới bắt đầu
ghi…dẫn đến ghi chậm, ghi không kịp…
- Một số em còn chưa nắm được quy tắc chính tả hay quên quy tắc chính tả đối
với các trường hợp có âm đầu tr/ch, ng/ngh, g/gh, c/k…
- Các em ít chịu đọc trước bài chính tả ở nhà, tìm hiểu và ghi lại các từ khó dễ
viết sai; trong khoảng thời gian ngắn ở lớp, các em khó mà nắm hết được các từ khó
trong bài nên cũng dễ dẫn đến viết sai.
- Khi giáo viên trả bài chấm và nhận xét vở của học sinh, các em ít có thói
quen xem lại những lỗi của mình viết sai và tìm cách khắc phục…
III/ Một số biện pháp khắc phục lỗi:
1. Tăng cường rèn kĩ năng đọc:
Kĩ năng đọc và viết có mối quan hệ mật thiết với nhau. Một học sinh đọc tốt,
đọc nhanh, đọc to, rõ ràng, rành mạch sẽ viết tốt, viết nhanh, viết đẹp…Nên việc rèn
kĩ năng đọc trong khắc phục lỗi chính tả cho học sinh là hết sức cần thiết. Tôi thường
tận dụng những tiết rèn luyện vào buổi chiều để cho các em rèn đọc, nhất là những
em đọc chậm.
2. Tăng cường thời lượng tìm và tập ghi từ khó:
Việc tìm và ghi từ khó rất quan trọng, nhất là đối với những em hay viết sai
chính tả. Tôi thường yêu cầu các em phải biết chuẩn bị bài trước ở nhà. Nghĩa là các
em phải tìm và tập phân biệt từ khó trước mỗi tiết chính tả ở lớp.

3. Yêu cầu học sinh ghi trước bài chính tả vào vở rèn luyện nhiều lần:
Vào đầu năm học, sau khi nắm được tình hình viết chính tả của lớp, tôi đã
thống kê số học sinh viết sai nhiều lỗi chính tả, yêu cầu các em chuẩn bị thêm vở
rèn chính tả. Tôi yêu cầu các em viết trước bài chính tả ở nhà và nộp lại cho tôi
chấm và nhận xét vào mỗi buổi sáng, qua đó tôi nhắc nhở các em cách viết đúng.
Với việc viết như thế sẽ giúp các em có cơ hội đọc trước bài chính tả nhiều lần, các
em cũng có cơ hội viết từ khó nhiều hơn, giúp các em khắc sâu bài viết hơn…


4. Thường xuyên đọc cho học sinh nghe-viết một số bài ngoài chương
trình:
Ngày nay, Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức triển khai ra đề thi theo “Ma
trận đề”, phần thi Chính tả sẽ có nội dung ngoài chương trình hay những bài các
em chưa từng viết nên cho dù các em có luyện viết đúng các bài trong chương
trình thì cũng có thể viết bài thi không tốt. Vì vậy, tôi cũng thường xuyên tìm, sưu
tầm các bài ngoài chương trình đọc cho các em viết nhằm tăng kĩ năng viết đúng
cho các em…
5. Tích cực luyện phát âm đúng:
Muốn học sinh viết đúng chính tả, giáo viên phải là người phát âm rõ
tiếng, đúng chuẩn, đồng thời chú ý luyện phát âm cho học sinh để phân biệt các
thanh và vần dễ lẫn.
Việc rèn phát âm được thực hiện trong tiết Tập đọc ở phần Luyện đọc, lưu
ý sửa lỗi phát âm cho học sinh. Đối với môn Chính tả, trước khi cho học sinh
viết bài giáo viên cần cho học sinh đọc nhiều lần và luyện viết các tiếng, các từ
khó và dễ lẫn có trong bài; và sau khi viết bài xong, phần soát và sửa lỗi cũng
không kém phần quan trọng. Giáo viên cần hình thành cho các em thói quen biết
tự soát lỗi và sửa lỗi khi sai cho mình và cho bạn. Sau khi soát lỗi, học sinh phải
sửa lỗi bằng cách viết lại mỗi lỗi sai một đến hai dòng vào dưới bài chính tả. Đối
với môn Luyện từ và câu, Tập làm văn cần lưu ý giúp các em dùng từ hợp lí
khi đặt câu hay viết văn.

6. Phân biệt chính tả bằng phân tích, so sánh:
Giáo viên tập trung rèn luyện nhiều ở phân môn Tập đọc và Chính tả, song
song với việc phát âm, giáo viên có thể áp dụng biện pháp phân tích cấu tạo
tiếng, so sánh với những tiếng dễ lẫn lộn, phát hiện những điểm khác nhau để
học sinh lưu ý và ghi nhớ.
Ví dụ: Khi viết tiếng “buông” học sinh dễ lẫn lộn với tiếng “buôn”, giáo
viên yêu cầu học sinh phân tích cấu tạo hai tiếng này:
- buông = b + uông
- buôn = b + uôn
So sánh để thấy sự khác nhau: Tiếng “buông” có âm cuối là “ng”, tiếng
“buôn” có âm cuối là “n”. Học sinh ghi nhớ điều này, khi viết các em sẽ không
viết sai.
7. Phân biệt bằng nghĩa từ:


Một biện pháp khác để khắc phục lỗi chính tả cho học sinh là giúp học sinh
hiểu nghĩa chính xác của từ. Việc giải nghĩa từ thường được thực hiện trong tiết
Tập đọc, Luyện từ và câu, Tập làm văn và trong tiết Chính tả.
Ví dụ: Phân biệt lan và lang : lan có thể là hoa lan
lang có thể là khoai lang
Giáo viên có thể treo tranh minh họa để vừa kích thích hứng thú học tập
của học sinh, vừa giúp học sinh dễ nhớ từ hơn.
Với những từ nhiều nghĩa, giáo viên phải đặt từ đó trong văn cảnh cụ thể
để gợi lại nghĩa của từ hoặc giúp học sinh giải nghĩa từ.
8. Ghi nhớ một số luật và mẹo chính tả:
Một số hiện tượng chính tả mang tính quy luật đối với hàng loạt từ có thể
giúp cho học sinh khắc phục lỗi chính tả một cách rất hữu hiệu. Ngay từ lớp 1,
các em đã được làm quen với quy tắc chính tả: các âm đầu k, gh, ngh đứng
trước các âm i, e, ê. Còn các âm c, g, ng đứng trước các âm còn lại.
Từ những năm 1984, Nhà nước đã có quy định về các trường hợp viết I và

Y như sau:
- Nếu không có sự thay đổi về âm hay nghĩa (trừ trường hợp Y đi sau âm
đệm) thì đồng loạt thay Y bằng I. Ví dụ: hi sinh, lí luận, thẩm mĩ,…
- Nếu âm đứng một mình hay ở đầu tiếng thì viết bằng Y, trừ vài trường
hợp đã theo thói quen cũ. Ví dụ: y tế, yêu thương, yên ổn,…
Phân biệt S và X:
- Trong các từ láy vần, đa số ta dùng X. Ví dụ: búa xua, lì xì,…
- Chỉ có X viết với những tiếng có âm đệm.Ví dụ: xoa tay, tóc xoăn,…
- Ngoài ra, để phân biệt âm đầu s/x: Đa số các từ chỉ tên cây và tên con
vật đều bắt đầu bằng s.
Ví dụ:
+ Sả, si, sồi, sứ, sung, sắn, sim, sao, su su, sậy, sấu, sến, sầu riêng, …
+ Sam, sán, sáo, sâu, sên, sếu, sò, sóc, sói, sứa, sáo sậu, sư tử, sơn
dương, san hô,…
Luật trầm - bổng (quy luật về dấu hỏi, ngã trong các từ láy âm đầu): 2 yếu
tố ở cùng một từ láy ở cùng hệ trầm (huyền/ngã/nặng) hoặc bổng
(ngang/sắc/hỏi). Để nhớ được 2 nhóm này, giáo viên chỉ cần dạy cho học sinh
thuộc câu thơ:
Chị Huyền vác nặng – ngã đau
Anh Sắc – không - hỏi một câu được à.


Nghĩa là đa số các từ láy âm đầu, nếu yếu tố đứng trước mang thanh
huyền, nặng, ngã thì yếu tố đứng sau sẽ mang thanh ngã, nếu yếu tố đứng trước
mang thanh ngang, sắc, hỏi thì yếu tố đứng sau sẽ mang thanh hỏi (hoặc ngược
lại).








Ví dụ:
Huyền + ngã: Mỡ màng, lững lờ, vồn vã,…
Nặng + ngã: Đẹp đẽ, mạnh mẽ, vật vã,…
Ngã + ngã: Dễ dãi, nghễnh ngãng, nhõng nhẽo,…
Ngang + hỏi: Nhỏ nhoi, trẻ trung, vui vẻ,…
Sắc + hỏi: Mát mẻ, sắc sảo, vắng vẻ,…
Hỏi + hỏi: Thỏ thẻ, hổn hển, rủ rỉ,…

Giáo viên còn có thể cung cấp thêm cho học sinh một số mẹo luật khác
như:
- Để phân biệt âm đầu tr/ch: Đa số các từ chỉ đồ vật trong nhà và tên con
vật đều bắt đầu bằng ch, ví dụ: chăn, chiếu, chảo, chổi, chai, chày, chén, chum,
chạn, chõ, chuông, chiêng ,… chồn, chí, chuột, chó, chuồn chuồn, châu chấu,
chào mào, chiền chiện, chẫu chàng, chèo bẻo, chìa vôi,…
- Để phân biệt các vần dễ lẫn lộn:
+ Đa số từ chỉ trạng thái bấp bênh, không vững chắc có vần ênh: Gập
ghềnh, khấp khểnh, chông chênh, lênh đênh, bập bềnh, chếnh choáng, chệnh
choạng, lênh khênh, bấp bênh, công kênh,…
+ Hầu hết các từ tận cùng là ng hoặc nh là từ tượng thanh: oang oang,
đùng đoàng, loảng xoảng, đoàng đoàng, sang sảng, rổn rảng, ùng oàng, quang
quác, pằng pằng, eng éc, beng beng, chập cheng, leng keng, lẻng kẻng, đùng
đùng, thùng thùng, bình bịch, thình thịch, rập rình, xập xình, huỳnh huỵch,…
9. Vận dụng củng cố bằng các bài tập chính tả:
Giáo viên nên cho học sinh thực hiện các dạng bài tập chính tả khác nhau
để giúp học sinh tập vận dụng các kiến thức đã học, làm quen với việc sử dụng từ
trong văn cảnh cụ thể. Sau mỗi bài tập, giáo viên giúp học sinh rút ra các quy tắc
chính tả để các em ghi nhớ.

d) Hiệu quả Sáng kiến kinh nghiệm, những đề tài nghiên cứu khoa học và ứng
dụng khoa học kĩ thuật xuất sắc, đem lại hiệu quả kinh tế và ý nghĩa chính trị, xã
hội nhất định đối với đơn vị, địa phương;


 Thực nghiệm sư phạm:
Xuất phát từ thực tiễn của lớp, tôi đã thực hiện các biện pháp trên, qua một thời
gian tôi thấy lớp tôi có chuyển biến rõ rệt, các em học sinh đọc và viết chính tả tốt
hơn. Trong giờ học các em tiếp thu bài tốt hơn, không khí học tập sôi nổi hơn. Các em
rất hứng thú say mê trong học tập. Qua đó các em dần có thói quen đọc và viết ngày
một chuẩn hơn.
Kết quả trên cho thấy dạy theo hướng đổi mới đã có hiệu quả nhất định đối với
việc rèn kĩ năng đọc và viết đúng chính tả cho học sinh. Một số học sinh còn chậm
vào đầu năm học thường sai từ 10 lỗi trở lên trong 1 bài, đến nay số lỗi đã giảm
xuống còn 3 - 6 lỗi/mỗi bài.
Trong quá trình giảng dạy, với việc áp dụng các biện pháp trên tôi nhận thấy
học sinh đã có tiến bộ khá rõ rệt. Tuy rằng đây mới chỉ là kết quả hết sức khiêm tốn
và việc “giúp học sinh học tốt môn Chính tả” là một quá trình lâu dài, song với những
kết quả bước đầu như trên, nếu tiếp tục rèn luyện các em sẽ có kỹ năng viết đúng khi
viết chính tả.
 Ý kiến đề xuất:
- Các cấp quản lí chuyên môn tạo mọi điều kiện, khuyến khích giáo viên chủ
động trong việc khai thác nội dung, sáng tạo và xây dựng các kiểu bài tập phù hợp để
giúp học sinh khắc phục lỗi chính tả cho học sinh.
- Cung cấp kịp thời các phương tiện dạy học phục vụ cho môn học.
 Kết luận:
Từ những kết quả đã đạt được theo tôi để khắc phục lỗi chính tả cho học
sinh lớp 5 nói riêng, từ đó nâng cao kĩ năng chính tả cho học sinh toàn cấp nói
chung giáo viên cần chú ý những điểm sau :
- Phát hiện lỗi chính tả, đưa ra các biện pháp khắc phục kịp thời là rất cần

thiết.


- Giáo viên cần tích cực luyện phát âm đúng cho học sinh vì có phát âm
đúng thì học sinh mới dễ dàng rèn cho học sinh viết đúng.
- Giáo viên nên hướng dẫn các em thật tỉ mỉ về các quy tắc chính tả và sử
dụng một số hình ảnh minh họa vừa để trang trí lớp học vừa để giúp học sinh nắm
bài dễ hơn.
- Giáo viên cần siêng chấm và nhận xét bài chấm của học sinh hàng ngày,
không được bỏ qua bước này.
- Phải gần gũi, quan tâm, động viên các em rèn chữ viết để các em thấy
việc rèn viết là cần thiết cho bản thân.
- Giáo viên cần phải không ngừng học hỏi, tự tìm hiểu, nghiên cứu để nâng
cao trình độ, chuyên môn nghiệp vụ. Có nắm chắc kiến thức, giáo viên mới có thể
giúp học sinh học tập một cách có hiệu quả.
e) Mức độ ảnh hưởng, phạm vi áp dụng công nghệ mới hoặc giải pháp công tác
hiệu quả cao;
Sáng kiến này đã được đưa ra Hội đồng sư phạm và được áp dụng rộng rãi trong
trường Tiểu học Tân Thạnh B. Tôi hy vọng rằng đây cũng là một phần không thể
thiếu, góp phần giúp tôi cùng đồng nghiệp hoàn thành nhiệm vụ giảng dạy của mình.
Trên đây là một số kinh nghiệm mà tôi đã nghiên cứu và vận dụng trong
quá trình giảng dạy thực tế của lớp mình. Tuy kết quả bước đầu chưa cao lắm,
nhưng với sự nhiệt tình và nỗ lực hết mình, tôi cũng đã tích lũy được một số bài học
thực tiễn. Rất mong nhận được ý kiến đóng góp của Hội đồng sáng kiến để việc
giảng dạy phân môn Chính tả trong nhà trường ngày càng được nâng cao về chất
lượng, giúp học sinh học tập đạt kết quả tốt hơn.

Tân Thạnh, ngày 20 tháng 11 năm 2018
Người viết



Lý Cao Thời

Thủ trưởng đơn vị
..................................................................
..................................................................
..................................................................
..................................................................
..................................................................
..................................................................
..................................................................
..................................................................
..................................................................
..................................................................
..................................................................
..................................................................
..................................................................
..................................................................
...................................................................
.
...................................................................
.
...................................................................
.
...................................................................

Hội đồng khoa học (HĐSK)
..................................................................
..................................................................
..................................................................

..................................................................
..................................................................
..................................................................
..................................................................
..................................................................
..................................................................
..................................................................
..................................................................
..................................................................
..................................................................
..................................................................
..................................................................
..................................................................
..................................................................



×