Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

Giải pháp thực hiện tiêu chí giao thông trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện vị xuyên, tỉnh hà giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.38 MB, 82 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGÔ VĂN THƯƠNG

GIẢI PHÁP THỰC HIỆN TIÊU CHÍ GIAO THÔNG
TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN VỊ XUYÊN, TỈNH HÀ GIANG
Ngành: Phát triển nông thôn
Mã số: 8.62.01.16

LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN VĂN TÂM

THÁI NGUYÊN - 2018


i

LỜI CAM ĐOAN
Luận văn tốt nghiệp “Giải pháp thực hiện tiêu chí giao thông trong xây dựng
nông thôn mới trên địa bàn huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang”, chuyên ngành Phát
triển nông thôn là công trình nghiên cứu của riêng tôi luận văn đã sử dụng thông tin
từ nhiều nguồn khác nhau, các.thông tin có sẵn đã được trích rõ nguồn gốc.
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu đã đưa trong luận văn
này là trung thực và chưa được sử dụng trong bất cứ một công trình nghiên cứu
khoa học nào.Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ trong việc thực hiện đề tài này
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong đề tài đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Thái nguyên, ngày 10 tháng 05 năm 2018
Tác giả đề tài



Ngô Văn Thương


ii
LỜI CẢM ƠN
Trước hết với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi lời
cảm ơn đến TS. Nguyễn Văn Tâm - Người trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn
thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trong Khoa Kinh tế và Phát
triển nông thôn, các Thầy Cô thuộc Bộ phận Quản lý sau đại học trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên đã trực tiếp giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
học tập và nghiên cứu.
Tôi xin cảm ơn UBND huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang; UBND các xã
nghiên cứu: và các hộ gia đình ở 3 xã trên đã cung cấp số liệu thực tế và thông tin
cần thiết để tôi hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn đồng nghiệp, bạn bè, cùng toàn thể gia
đình, người thân đã động viên tôi trong thời gian học tập và nghiên cứu đề tài.
Thái Nguyên, ngày 10 tháng 05 năm 2018
Tác giả luận văn

Ngô Văn Thương


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT ...................................................................v

MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Mục tiêu cụ thể .......................................................................................................2
3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................................2
3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................................2
3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................................2
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................................3
1.1. Cơ sở lý luận của XDNTM ...................................................................................3
1.1.1. Các khái niệm cơ bản .........................................................................................3
1.1.2. Vai trò của tiêu chí giao thông trong phát triển kinh tế ......................................4
1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài ......................................................................................6
1.2.1. Các văn bản của Trung ương .............................................................................6
1.2.2. Các Nghị quyết, quyết định, kế hoạch của tỉnh Hà Giang, của
huyện Vị Xuyên. ..........................................................................................................9
1.2.3. Cơ sở thực tiễn trong thực hiện GTNT ............................................................11
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .........23
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn .................................................23
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ......................................................................................23
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu .........................................................................................23
2.2. Nội dung nghiên cứu...........................................................................................23
2.3. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................23
2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu ...........................................................................23
2.3.2. Phương pháp xử lý số liệu................................................................................24


iv
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................26
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang....................26
3.1.1 Điều kiện tự nhiên .............................................................................................26
3.2. Kết quả thực hiện XDNTM (thực hiện tiêu chí giao thông) trên địa bàn

huyện Vị Xuyên .........................................................................................................32
3.2.1. Tình hình thực hiện các tiêu chí XDNTM trên địa bàn huyện Vị Xuyên .........32
3.2.2.Tình hình thực hiện tiêu chí giao thông trên địa bàn huyện Vị Xuyên ..............36
3.3. Thực trạng XDNTM và thực hiện tiêu chí giao thông tại 3 xã nghiên cứu .........47
3.3.1. Khái quát chung về 3 xã nghiên cứu ................................................................47
3.3.2. Kết quả XDNTM và thực hiện tiêu chí giao thông tại 3 xã nghiên cứu ...........49
3.3.3. Nguồn lực huy động XDNTM qua các năm ...................................................53
3.3.4. Tình hình thực hiện tiêu chí giao thông tại 3 xã nghiên cứu............................55
3.4. Những thuận lợi, khó khăn khi thực hiện tiêu chí giao thôngtrên địa bàn
huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang.................................................................................56
3.4.1. Thuận lợi .........................................................................................................56
3.4.2. Khó khăn..........................................................................................................57
3.5. Những giải pháp để hoàn thành tiêu chí giao thông trong XDNTM trên địa
bàn huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang ..........................................................................59
3.5.1. Giải pháp về cơ chế chính sách ........................................................................59
3.5.2. Giải pháp huy động nguồn lực ........................................................................60
3.5.3. Giải pháp về công tác lãnh chỉ đạo thực hiện ...................................................62
3.5.4. Giải pháp về tuyên truyền vận động.................................................................64
3.5.5. Giải pháp về kiểm tra, giám sát ........................................................................64
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................66
1. Kết luận .................................................................................................................66
2. Đề nghị ..................................................................................................................66
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................68


v
DANH MỤC NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT
CTMTQG

Chương trình mục tiêu quốc gia


XDNTM

XDNTM

GTNT

Giao thông nông thôn

UBND

Uỷ ban nhân dân

GTVT

Giao thông vận tải

BGTVT

Bộ giao thông vận tải

VPĐP

Văn phòng điều phối

CP

Chính phủ

BT


Bê tông

VXM

Vữa xi măng

BQL

Ban Quản lý

NSNN

Ngân sách nhà nước

BCH

Ban chấp hành


vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Tình hình thực hiện tiêu chí XDNTM trên địa bàn huyện Vị Xuyên.......35
Bảng 3.2. Chiều dài các tuyến đường giao thông trên địa bàn huyện Vị Xuyên ........36
Bảng 3.3. Định mức hỗ trợ thực hiện tiêu chí giao thôngtrong chương trình
XDNTM trên địa bàn huyện Vị Xuyên ...................................................39
Bảng 3.4. Nhu cầu kinh phí hỗ trợ từ nhân sách nhà nước thực hiện làm đường
GTNT giai đoạn 2018-2020 ....................................................................42
Bảng 3.5.Kết quả thực hiện tiêu chí giao thông đến hết năm 2017 và kế hoạch
năm 2018- 2020 .......................................................................................45

Bảng 3.6.Một số chi tiêu phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn xã Đạo Đức, xã
Phương Tiến, xã Thanh Thủy ..................................................................48
Bảng 3.7. Kết quả thực hiện tiêu chí NTM của 3 xã điều tra ...................................49
Bảng 3.8. Tình hình thực hiện xây dựng cơ sở hạ tầng tại 3 xã nghiên cứu .............51
Bảng 3.9. Huy động nguồn lực XDNTM trong giai đoạn 2015-2017 của 3 xã
điều tra .....................................................................................................54
Bảng 3.10.Kêt quả thực hiện tiêu chí giao thông giai đoạn 2015- 2017 tại 3 xã
nghiên cứu................................................................................................55


vii
DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1. Tỷ lệ cơ cấu kinh tế huyện Vị Xuyên .........................................................28
Hình 3.2. Chiều dài đường bê tông trên địa bàn huyện Vị Xuyên ............................44


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau gần 30 năm thực hiện đường lối đổi mới nông nghiệp, nông dân, nông
thôn nước ta đã đạt được thành tựu khá toàn diện và to lớn. Tuy nhiên, những thành
tựu đạt được chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế và chưa đồng đều giữa các
vùng. Đời sống vật chất và tinh thần của người dân nông thôn còn thấp, tỉ lệ hộ
nghèo cao, nhất là vùng đồng bào dân tộc, vùng sâu, vùng xa; chênh lệch giàu,
nghèo giữa nông thôn và thành thị, giữa các vùng còn lớn, phát sinh nhiều vấn đề xã
hội bức xúc. Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới
(CTMTQGXDNTM) được thực hiện với 19 tiêu chí đã giải quyết được những tồn
tại trên. Trong 19 tiêu chí nông thôn mới được triển khai thực hiện, tiêu chí số 2
giao thông được đánh giá là tiêu chí hết sức quan trọng.

Hà Giang là một tỉnh miền núi phía Bắc, hệ thống giao thông nông thôn
(GTNT) đến nay chưa được hoàn thiện. Phát triển kết cấu hạ tầng cấp xã còn chưa
đồng bộ, chất lượng một số công trình chưa đảm bảo, nhất là các tuyến GTNT. Việc
quản lý, duy tu và bảo dưỡng các công trình hạ tầng còn nhiều bất cập, chưa có cơ
chế tài chính để thực hiện. Nguồn lực để đầu tư xây dựng nông thôn mới (XDNTM)
nói chung và thực hiện tiêu chí giao thông nói riêng cho các xã nông thôn mới còn
hạn chế. Các địa phương chủ yếu phụ thuộc vào nguồn vốn ngân sách cấp; Kết quả
huy động các nguồn lực khác cho XDNTM nói chung, cho xây dựng GTNT nói
riêng còn nhiều hạn chế so với nhu cầu thực hiện.
Trong quá trình thực hiện chương trình XDNTM của tỉnh Hà Giang, nhiều báo
cáo, đánh giá đều cho rằng: Việc triển khai hoàn thành tiêu chí giao thông cho các xã
XDNTM rất khó thực hiện, với lý do: Điều kiện địa hình, mật độ dân cư sống không
tập trung, tỉnh nghèo, với nhiều huyện đặc biệt khó khăn (6/11 huyện, thành phố, 141
xã thuộc diện đặc biệt khó khăn/177 xã )…Trong quá trình triển khai thực hiện tiêu
chí XDNTM, các huyện trên địa bàn tỉnh đều có giải pháp thực hiện cụ thể cho từng
tiêu chí nông thôn mới để sớm hoàn thành CTMTQGXDNTM cho huyện mình, địa
phương mình. Song quá trình triển khai thực hiện đang vướng mắc trong việc thực
hiện cơ chế chính sách hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng, đặc biệt là chính sách cho làm
đường GTNT.


2
Huyện Vị Xuyên có 22 xã thực hiện XDNTM, trên địa bàn huyện có 02 loại xã:
xã thuộc vùng đặc biệt khó khăn, xã ngoài vùng khó khăn... Vị Xuyên là một trong
những huyện tích cực triển khai chương trình XDNTM. Tuy nhiên sau 6 năm triển
khai, kết quả XDNTM nói chung, kết quả thực hiện tiêu chí giao thông nói riêng còn
nhiều hạn chế. Xuất phát từ thực tế trên, tôi chọn đề tài: “Giải pháp thực hiện tiêu
chí giao thông trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Vị Xuyên, tỉnh
Hà Giang” làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu cụ thể

Đề tài được thực hiện với 3 mục tiêu:
- Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang
liên quan đến XDNTM và thực hiện tiêu chí giao thông.
- Đánh giá kết quả XDNTM và thực hiện tiêu chí giao thông trên địa bàn huyện
Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang.
- Đề xuất những giải pháp để hoàn thành tiêu chí giao thông trong XDNTM
trên địa bàn huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang.
3. Ý nghĩa của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
- Thông qua quá trình thực hiện đề tài giúp tôi có điều kiện củng cố và áp dụng
những kiến thức lý thuyết vào trong thực tiễn đồng thời bổ sung những kiến thức còn
thiếu cho bản thân.
- Chương trình xây dựng nông thôn mới là một chương trình rất lớn đã và đang
được triển khai trên khắp các tỉnh thành trong cả nước. Do vậy, những nghiên cứu
của tôi trong đề tài này sẽ là cơ sở cho các nghiên cứu tiếp theo.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Nghiên cứu để thấy được mức độ thực hiện XDNTM nói chung, thực hiện
tiêu chí GTNT nói riêng. Từ đó cung cấp thông tin gốc từ thực địa cho quá trình
XDNTM ở huyện Vị Xuyên.
- Kết quả nghiên cứu là cơ sở, căn cứ để đề xuất một số giải pháp thực tiễn
nhằm thực hiện tiêu chí giao thông thành công và đạt hiệu quả cao tại huyện Vị
Xuyên - tỉnh Hà Giang.


3
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở lý luận của XDNTM
1.1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1.1 Khái niệm nông thôn

Đến nay, khái niệm về nông thôn được thống nhất tại Thông tư số 41/2013/TTBNNPTNT ngày 4/10/2013 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, cụ thể:
"Nông thôn là phần lãnh thổ được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là UBND xã”.
1.1.1.2. Khái niệm nông thôn mới
Là nông thôn mà trong đời sống vật chất, văn hoá, tinh thần của người dân
không ngừng được nâng cao, giảm dần sự cách biệt giữa nông thôn và thành thị.
Nông dân được đào tạo, tiếp thu các tiến bộ kỹ thuật tiên tiến, có bản lĩnh chính trị
vững vàng, đóng vai trò làm chủ nông thôn mới.
Nông thôn mới có kinh tế phát triển toàn diện, bền vững, cơ sở hạ tầng được
xây dựng đồng bộ, hiện đại, phát triển theo quy hoạch, gắn kết hợp lý giữa nông
nghiệp với công nghiệp, dịch vụ và đô thị. Nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hoá
dân tộc, môi trường sinh thái được bảo vệ. Sức mạnh của hệ thống chính trị được
nâng cao, đảm bảo giữ vững an ninh chính trị và trật tự xã hội. [4]
* Đặc trưng nông thôn mới
Kinh tế phát triển, đời sống vật chất và tinh thần của cư dân nông thôn được
nâng cao; giải quyết tốt việc làm cho lực lượng lao động ở nông thôn, không có hộ
nghèo đói; Nông thôn phát triển theo quy hoạch, có kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội
hiện đại, môi trường sinh thái được bảo vệ; Dân trí ngày càng được nâng cao, bản
sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và phát huy; Gìn giữ và khai thác các giá trị văn hoá
vật thể và phi vật thể, các kiến thức bản địa, các giá trị nhân văn và tài nguyên con
người. Khai thác các giá trị, truyền thống lịch sử; Xã hội được tổ chức tốt, người dân
được làm chủ, ổn định chính trị-xã hội, an ninh trật tự tốt, không có tệ nạn xã hội,
phong tục tập quán văn minh; Bảo vệ và phát triển tài nguyên thiên nhiên nhất là tài
nguyên rừng, tài nguyên đất và nước, tài nguyên đa dạng sinh học, khoáng sản. Bảo
vệ môi trường, bảo tồn và khai thác cảnh quan tự nhiên, duy trì các cân bằng sinh
thái; Hệ thống chính trị được nâng cao về chất lượng. [4]


4
1.1.1.3. Khái niệm tiêu chí giao thông
Theo quyết định số 69/QĐ-BNN-VPĐP, ngày 09/01/2017, của Bộ nông nghiệp

và PTNT về việc ban hành sổ tay hướng dẫn thực hiện bộ tiêu chí quốc gia về xã
nông thôn mới giai đoạn 2016- 2020, Xã đạt chuẩn tiêu chí về giao thông khi đáp
ứng các yêu cầu sau:
- Đường xã và đường từ trung tâm xã đến đường huyện được nhựa hóa hoặc bê
tông hóa, đảm bảo ô tô đi lại thuận tiện quanh năm theo quy định cụ thể của UBND
cấp tỉnh.
- Đường trục thôn, bản, ấp và đường liên thôn, bản, ấp ít nhất được cứng hóa,
đảm bảo ô tô đi lại thuận tiện quanh năm theo quy định cụ thể của UBND cấp tỉnh.
- Đường ngõ, xóm sạch và không lầy lội vào mùa mưa theo quy định cụ thể của
UBND cấp tỉnh.
- Đường trục chính nội đồng đảm bảo vận chuyển hàng hóa thuận tiện quanh
năm theo quy định cụ thể của UBND cấp tỉnh.
Đánh giá thực hiện: UBND cấp tỉnh căn cứ hướng dẫn của Bộ Giao thông
vận tải tại Quyết định số 4927/QĐ-BGTVT ngày 25/12/2014 về việc ban hành
“Hướng dẫn lựa chọn quy mô kỹ thuật đường GTNT phục vụ Chương trình MTQG
về XDNTM giai đoạn 2010-2020” để quy định quy mô kỹ thuật và mức đạt chuẩn cụ
thể đối với các nhóm xã trên địa bàn cho phù hợp với điều kiện thực tế của địa
phương. [3]
1.1.2. Vai trò của tiêu chí giao thông trong phát triển kinh tế
1.1.2.1. Về kinh tế
Tiêu chí giao thông được hoàn thành gắn với sự phát triển sản xuất nông nghiệp
được thực hiện cụ thể bằng việc nâng cao sản lượng cây trồng, mở rộng diện tích đất
canh tác và nâng cao thu nhập của nông dân. Sự hoàn thiện các tuyến đường ở nông
thôn đã có sự tác động đến việc người nông dân bắt đầu sử dụng các tiến bộ khoa học
kỹ thuật vào sản xuất, cơ giới hóa nông lâm nghiệp, phòng trừ sâu bệnh... tăng năng
xuất, sản lượng trong nông nghiệp. Nhờ đường xá đi lại thuận tiện người nông dân có
điều kiện tiếp xúc và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, quay vòng
vốn nhanh để tái sản xuất kịp thời vụ, nhờ vậy cư dân nông thôn càng thêm hăng say



5
mở rộng sản xuất. Việc thực hiện hoàn thành tiêu chí GTNT không chỉ tạo điều kiện
cho việc thâm canh mở rộng diện tích và tăng năng suất sản lượng cây trồng mà còn
dẫn tới quá trình đa dạng hoá nền nông nghiệp, với những thay đổi rất lớn về cơ cấu
sử dụng đất đai, mùa vụ, cơ cấu về các loại cây trồng cũng như cơ cấu lao động và
phân bố nguồn lực khác trong nông nghiệp nông thôn. Các loại cây trồng vật nuôi có
giá trị cao hơn đã thay thế các loại cây có giá trị thấp hơn. Đây cũng là thực tế diễn ra
trên nhiều vùng nông thôn, nông nghiệp ở nước ta
1.1.2.2. Về xã hội
Chúng ta thấy rằng, về kinh tế ĐGTNT có tác động tới sản xuất, sản phẩm và
thu nhập của nông dân thì mặt xã hội là yếu tố phương tiện đầu tiên góp phần nâng
cao văn hoá, sức khoẻ và mở mang dân trí cho cộng đồng dân cư nông thôn. Cơ sở hạ
tầng GTNT phát triển sẽ tác động mạnh đến sự tăng trưởng và phát triển nhanh của
khu vực nông thôn, tạo điều kiện cạnh tranh lành mạnh, tăng sức thu hút vốn đầu tư
của các tổ chức và sự huy động nguồn vốn trong nước vào thị trường nông nghiệp,
nông thôn.
1.1.2.3. Về y tế
Đường GTNT tốt tạo cho cư dân nông thôn có điều kiện thuận lợi trong việc đi
khám, chữa bệnh và thường xuyên tới các trung tâm dịch vụ cũng như dễ dàng tiếp
xúc, chấp nhận các tiến bộ y học như bảo vệ sức khoẻ, phòng tránh các bệnh xã hội.
Và đặc biệt là việc áp dụng các biện pháp kế hoạch hoá gia đình, giảm mức độ tăng
dân số, giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng cho trẻ em và bảo vệ sức khoẻ cho người già...
1.1.2.4. Về giáo dục
Đường GTNT tốt sẽ khuyến khích trẻ em tới lớp, làm giảm tỷ lệ thất học ở trẻ
em nông thôn. Với phần lớn giáo viên sống ở trung tâm thành phố, trung tâm huyện,
thị trấn, đường giao thông thuận tiện có tác dụng thu hút họ tới dạy ở các điểm trường
thôn, bản; tránh cho sự ngại ngần khi phải đi lại khó khăn và tạo điều kiện ban đầu để
họ yêu tâm làm việc.
GTNT tốt còn góp phần vào việc giải phóng phụ nữ, khuyến khích họ thường
xuyên tới các trung tâm dịch vụ văn hoá, thể thao ở trung tâm thôn, xã, tăng cơ hội

tiếp xúc và khả năng thay đổi nếp nghĩ. Do đó có thể thoát khỏi các hủ tục, tập quán


6
lạc hậu trói buộc người phụ nữ nông thôn. Với các thôn xóm ở nước ta, việc đi lại,
tiếp xúc với khu vực thành thị còn có tác dụng nhân đạo tạo khả năng cho phụ nữ có
cơ hội tìm được hạnh phúc hơn là bó hẹp trong thôn xóm. Đồng thời có tác động
mạnh và tích cực đến quá trình thay đổi cơ cấu sản xuất và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
- xã hội nông thôn.
Thực hiện đạt tiêu chí giao thông trong XDNTM là tiền đề và điều kiện cho quá
trình phân bố lại dân cư, lao động và lực lượng sản xuất trong nông nghiệp và các
ngành khác ở nông thôn cũng như trong nền kinh tế quốc dân. Vai trò này thể hiện rõ
nét trong vùng khai hoang, xây dựng kinh tế mới, khu tái định cư, khu vực đang được
đô thị hoá hoặc sự chuyển dịch của lao động và nguồn vốn từ nông thôn ra thành thị,
từ nông nghiệp sang công nghiệp.
1.1.2.5.Về chính trị
Cơ sở hạ tầng giao thông hoàn thiện, giúp công tác chỉ đạo điều hành, đôn đốc
kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của địa phương được thuận lợi, đặc biệt việc triển
khai chương trình XDNTM,....
1.1.2.6. Về XDNTM
Tiêu chí giao thông đều được các tỉnh, các huyện, và các xã, thôn xóm quan
tâm và đang tìm mọi giải pháp để ưu tiên thực hiện tiêu chí giao thông. Hoàn thiện
được tiêu chí giao thông của xã là điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện các tiêu chí
khác, góp phần đẩy nhanh tiến độ thực hiện chương trình XDNTM của xã, huyện,
tỉnh và cả nước...
1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài
1.2.1. Các văn bản của Trung ương
1.2.1.1. Của BCH Trung ương Đảng
Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05 tháng 8 năm 2008 của Hội nghị lần thứ 7
BCH Trung ương Đảng khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn.

Chỉ thị số 10-CT/TW ngày 15/12/2016 của Ban bí thư về Tăng cường sự lãnh
đạo của Đảng đối với cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết XDNTM".


7

1.2.1.2. Của Quốc Hôi, Ủy ban thường vụ Quốc hội
Nghị quyết số 100/2015/QH13 ngày 12/11/2015 của Quốc hội, Phê duyệt chủ
trương đầu tư các chương trình MTQG giai đoạn 2016-2020.
Nghị quyết số 32/2016/QH14 ngày 23/11/2016 của Quốc hội, Tiếp tục nâng
cao hiệu lực, hiệu quả việc thực hiện Chương trình MTQG XDNTM gắn với cơ cấu
lại ngành nông nghiệp.
1.2.1.3. Nghị định, Quyết định, Chỉ thị của Chính phủ, Thủ tướng chính phủ
Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP ngày 28/10/2008 của CP về việc “Ban hành
chương trình hành động của CP thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 BCH Trung
ương Đảng khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn”.
Nghị định số 168/2003/NĐ-CP ngày 24/12/2003 quy định về nguồn tài chính
và quản lý, sử dụng nguồn tài chính cho quản lý, bảo trì đường bộ.
Nghị định số 11/2010/NĐ - CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của CP quy định
về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; quy định mạng lưới giao
thông bao gồm cả đường huyện và đường xã; phân cấp quản lý xây dựng bảo trì, theo
đó trách nhiệm đối với hệ thống đường huyện và đường xã thuộc về UBND huyện,
xã dưới sự chỉ đạo của UBND tỉnh.
Nghị định 161/2016/NĐ-CP, ngày 02/12/2016 của CP về cơ chế đặc thù trong
quản lý đầu tư xây dựng đối với một số dự án thuộc các chương trình MTQG giai
đoạn 2016- 2020.
Quyết định số 132/2001/QĐ-TTg ngày 7/9/2001 của Thủ Tướng CP ban hành
cơ chế tài chính thực hiện chương trình phát triển ĐGTNT, cơ sở nuôi trồng thuỷ sản,
cơ sở hạ tầng làng nghề nông thôn.
Quyết định số 13/2009/QĐ-TTg ngày 21/01/2009 của Thủ Tướng CP về việc

sử dụng vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước để tiếp tục thực hiện các chương
trình kiên cố hoá kênh mương, phát triển ĐGTNT, cơ sở hạ tầng làng nghề ở nông
thôn giai đoạn 2009-2015.
Quyết định số 398/QĐ-TTg, ngày 11 tháng 3 năm 2016 của Thủ tướng CP về
việc ban hành kế hoạch triển khai nghị quyết số 100/2015/QH13 ngày 12/11/2015 về
phê duyệt chủ trương đầu tư các chương trình MTQG giai đoạn 2016- 2020.


8
Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày 16/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc
phê duyệt chương trình MTQG XDNTM giao đoạn 2016- 2020.
Quyết định số 1730/QĐ-TTg ngày 05/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ về Ban
hành Kế hoạch tổ chức thực hiện Phong trào thi đua “Cả nước chung sức XDNTM”
giai đoạn 2016-2020.
Quyết định 1920/QĐ-TTg, ngày 05/10/2016 của Thủ tướng CP về Quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và biên chế của VPĐPnông thôn mới các cấp.
Quyết định số 41/2016/QĐ-TTg ngày 10/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ về
Ban hành quy chế quản lý, điều hành thực hiện các chương trình MTQG.
Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17 tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng CP về
việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016- 2020.
Quyết định số 2540/QĐ-TTg ngày 30/12/2016 của Thủ tướng Chính phủ về
Quy định điều kiện, trình tự, thủ tục, hồ sơ xét công nhận và công bố địa phương đạt
chuẩn nông thôn mới; địa phương hoàn thành nhiệm vụ XDNTM.
Quyết định số 414/QĐ-TTg ngày 04/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ, về việc
Ban hành kế hoạch triển khai Nghị quyết số 32/2016/QH14 ngày 23/11/2016 về Tiếp
tục nâng cao hiệu lực, hiệu quả việc thực hiện Chương trình MTQG XDNTM gắn với
cơ cấu lại ngành nông nghiệp.
Quyết định số 12/2017/QĐ-TTg, ngày 22/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ về
việc ban hành quy định, nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách trung
ương và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện chương trình MTQG

XDNTM giai đoạn 2016- 2020.
Quyết định số 676/QĐ-TTg ngày 18/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ, về việc
Phê duyệt Đề án XDNTM trong quá trình đô thị hóa trên địa bàn cấp huyện giai đoạn
2017 – 2020.
Quyết định số 1291/QĐ-TTg ngày 29/8/2017 của Thủ tướng Chính phủ, về
việc giao kế hoạch đầu tư trung hạn vốn NSNN (bao gồm vốn trái phiếu Chính phủ)
giai đoạn 2016-2020 (đợt 2).
Quyết định số 1760/QĐ-TTg ngày 10/11/2017 của Thủ tướng Chính phủ, Về
điều chỉnh, bổ sung Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày 16/8/2016 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Chương trình MTQG XDNTM giai đoạn 2016-2020.


9
Quyết định số 1865/QĐ-TTg ngày 23/11/2017 của Thủ tướng Chính phủ, về
việc giao kế hoạch thực hiện các CTMTQG giai đoạn 2016-2020.
Chỉ thị số 36/CT-TTg ngày 30/12/2016 của Thủ tướng Chính phủ, về việc đẩy
mạnh chỉ đạo thực hiện hiệu quả, thực chất Chương trình MTQG XDNTM giai đoạn
2016 – 2020.
1.2.1.4. Các Quyết định, Thông tư của các Bộ ngành Trung ương
Quyết định số 4927/QĐ - BGTVT ngày 25 tháng 12 năm 2014 về việc ban
hành Hướng dẫn lựa chọn quy mô kỹ thuật ĐGTNT phục vụ CTMTQGXDNTM giai
đoạn 2010 - 2020.
Quyết định số 69/QĐ-BNN-VPĐP, ngày 09/01/2017 của Bộ Nông nghiệp và
PTNT về việc ban hành sổ tay hướng dẫn thực hiện bộ tiêu chí Quốc Gia về xã nông
thôn mới giai đoạn 2016- 2020.
Thông tư số 156/2009/TT-BTC ngày 3/8/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn cơ
chế vay vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước thực hiện chương trình phát triển
đường giao nông thôn, cơ sở nuôi trồng thuỷ sản, cơ sở hạ tầng làng nghề nông thôn.
Thông tư số 349/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ Tài chính, Quy định
về thanh toán, quyết toán nguồn vốn đầu tư từ NSNN thực hiện các CTMTQG giai

đoạn 2016-2020.
Thông tư số 01/2017/TT-BKHĐT ngày 14/02/2017 của Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, Hướng dẫn quy trình lập kế hoạch đầu tư cấp xã có sự tham gia của cộng đồng
thực hiện các CTMTQG.
Thông tư số 05/2017/TT-BNNPTNT ngày 01/3/2017 của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Hướng dẫn một số nội dung thực hiện Chương trình MTQG
XDNTM giai đoạn 2016-2020.
1.2.2. Các Nghị quyết, quyết định, kế hoạch của tỉnh Hà Giang, của huyện Vị Xuyên.
Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày 28/4/2011 của BCH Tỉnh ủy về thực hiện
Chương trình MTQG XDNTM đến năm 2020.
Quyết định số 1614/QĐ-UBND ngày 25/06/2007 của UBND tỉnh Hà Giang về
việc phê duyệt quy hoạch phát triển GTVT tỉnh Hà Giang giai đoạn 2006-2010 và
định hướng đến năm 2020.


10
Quyết định Số: 1747/QĐ-UBND, ngày 19 tháng 8 năm 2011 của UBND tỉnh
về việc V/v ban hành quy định, lập thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây
dựng xã NTM trên địa bàn tỉnh hà Giang đến năm 2020.
Quyết định số 1038/QĐ-UBND, ngày 9/6/2015 của UBND tỉnh về việc ban
hành đề án thành lập VPĐP chương trình nông thôn mới cấp huyện và bố trí công
chức cấp xã chuyên trách về XDNTM.
- Quyết định số 2897/QĐ-UBND ngày 21/11/2016 của UBND tỉnh ban hành
Kế hoạch tổ chức Phong trào thi đua “Hà Giang chung sức XDNTM” giai đoạn
2016-2020;
- Quyết định số 114/QĐ-UBND ngày 19/01/2017 của UBND tỉnh về việc
phê duyệt Đề án hỗ trợ xi măng để đầu tư hạ tầng nông thôn và XDNTM theo cơ
chế nhà nước và nhân dân cùng làm đến năm 2020;
- Quyết định số 592/QĐ-UBND ngày 11/4/2017 của UBND tỉnh ban hành
Bộ tiêu chí xã nông thôn mới tỉnh Hà Giang giai đoạn 2016-2020;

- Quyết định số 870/QĐ-UBND ngày 17/5/2017của UBND tỉnh về việc Ban
hành quy định về quản lý, thanh toán và quyết toán kinh phí hỗ trợ từ NSNN theo
cơ chế đặc thù đối với dự án ĐTXD, thuộc Chương trình MTQG giai đoạn 2017-2020;
- Quyết định 1234/QD-UBND ngày 03/7/2017 của UBND tỉnh về việc bàn hành
thiết kế mẫu, thiết kế điển hình đối với một số công trình được áp dụng cơ chế đặc thù
thuộc các chương trình MTQG giai đoạn 2017 – 2020 trên địa bàn tỉnh Hà Giang…
- Kế hoạch số 268/ KH-UBND ngày 25/10/2016 của UBND tỉnh triển khai
thực hiện Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày 16/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ
- Nghị Quyết số 01-NQ/HU, ngày 16/6/2015 của BCH Đảng bộ huyện Vị
Xuyên về Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện Vị Xuyên lần thứ XXIII,
nhiệm kỳ 2015 - 2020.
- Quyết định số 1739/QĐ-UBND ngày 08/6/2015 của UBND huyện Vị
Xuyên về việc thành lập Văn phòng điều phối chương trình XDNTM huyện Vị Xuyên.
- Kế hoạch số 03/KH-UBND, ngày 31/3/2017 của Ban chỉ đạo Chương trình
MTQG XDNTM huyện Vị Xuyên về Kế hoạch đột phá thực hiện chương trình theo
đề án 1 triệu tấn xi măng để đầu tư hạ tầng nông thôn và XDNTM của tỉnh trên địa
bàn huyện Vị Xuyên năm 2017.


11
- Kế hoạch số 01/KH-UBND, ngày 08/3/2018 của Ban chỉ đạo chương trình
MTQG XDNTM huyện Vị Xuyên về việc kế hoạch thực hiện chương trình MTQG
XDNTM năm 2016 và giai đoạn 2016- 2020.
- Văn bản số 39/CV-BCĐ, ngày 23/12/2016 của của Ban chỉ đạo Chương
trình MTQG XDNTM huyện Vị Xuyên về việc đăng ký giao ước thi đua chương
trình MTQG XDNTM giai đoạn 2016- 2020.
1.2.3. Cơ sở thực tiễn trong thực hiện GTNT
1.2.3.1 Tình hình thực hiện GTNT trên thế giới.
* Hàn Quốc
Người dân Hàn Quốc phải tu sửa lại nhà cửa, sau trận lụt lớn năm 1969, đường

sá, ruộng vườn mà không có sự trợ giúp của chính phủ. Tổng thống Hàn Quốc lúc
bấy giờ là Park Chung Hy trong khi đi thị sát tình hình dân chúng, ông nhận ra rằng
viện trợ của chính phủ cũng là vô nghĩa nếu người dân không nghĩ cách tự cứu lấy
mình. Khuyến khích người dân tự hợp tác và giúp đỡ nhau là điểm mấu chốt để phát
triển nông thôn. Nền tảng của phong trào “Saemaul Undong” được đích thân Tổng
thống Park phát động vào ngày 22/4/1970.
Theo nghĩa tiếng Hàn “Saemaul” là “sự đổi mới của cộng đồng” được ghép
với “undong” có nghĩa là một phong trào và cụm từ “Saemaul Undong” có nghĩa là
phong trào đổi mới cộng đồng. Vì phong trào bắt đầu từ nông thôn nên “Saemaul
Undong” được hiểu là “phong trào đổi mới nông thôn”.
Sự ra đời kịp thời của “Saemaul Undong” vào đúng lúc nông thôn Hàn
Quốc đang trì trệ trong đói nghèo cần có sự bứt phá mạnh mẽ và những kết
quả khả quan đạt được ngay sau đó đã làm nức lòng nông dân cả nước.
Hàn Quốc đã có những thay đổi hết sức kỳ diệu về bộ mặt nông thôn. Trong 8
năm từ 1971-1978, trung bình mỗi làng nâng cấp được 1.322m đường với tổng
số đã cứng hóa được 43.631km đường làng nối với đường của xã;trung bình mỗi
làng cứng hóa đường ngõ xóm là 1.280m với tổng số 42.220km; xây dựng được
68.797 cầu....
Do không có quỹ bồi thường đất và các tài sản khác nên công tác hiến đất,
tháo dỡ công trình, cây cối, đều do dân tự giác bàn bạc, thỏa thuận, ghi công lao đóng
góp và hy sinh của các hộ cho phong trào.


12
GTNT phát triển nên các hộ có điều kiện mua sắm phương tiện sản xuất. Cụ
thể, năm 1971 cứ 3 làng mới có 01 máy cày thì đến năm 1975 trung bình mỗi làng
có 2,6 máy cày, và nâng lên 20 máy vào năm 1980. Phong trào cơ khí hóa trong sản
xuất nông nghiệp, áp dụng công nghệ cao, giống mới lai tạo đột biến, công nghệ nhà
lưới, nhà kính trồng rau, hoa quả đã tăng năng suất, giá trị sản phẩm nông nghiệp tăng
nhanh chóng. Năm 1979, Hàn Quốc đã có 98% số làng tự chủ về kinh tế. ... Thắng lợi

của phòng trào được Hàn Quốc tổng kết thành 6 bài học lớn.
Bài học thứ nhất, phát huy nội lực của nhân dân để xây dựng kết cấu
hạ tầng nông thôn phương châm là nhân dân quyết định và làm mọi việc “Nhà nước
bỏ ra 1 vật tư, nhân dân bỏ ra 5-10 công sức và tiền của”.
Dân quyết định loại dự án, công trình nào cần ưu tiên làm trước, công khai bàn
bạc, quyết định thiết kế và chỉ đạo thi công, nghiệm thu công trình. Năm 1971, Chính
phủ chỉ hỗ trợ cho 33.267 làng, mỗi làng 335 bao xi măng. Năm 1972 lựa chọn 1.600
làng làm tốt được hỗ trợ thêm 500 bao xi măng và 01 tấn sắt thép. Côn tác trợ giúp
này chính là chất xúc tác thúc đẩy phong trào nông thôn mới, dân làng tự quyết định
mức đóng góp đất, ngày công cho các dự án.
Bài học thứ hai, phát triển sản xuất để tăng thu nhập. Kết cấu hạ tầng phục vụ
sản xuất được xây dựng, thuận lợi cho các cơ quan, đơn vị chuyển giao tiến bộ kỹ
thuật, giống mới, khoa học công nghệ đã giúp nông dân tăng năng suất cây trồng, vật
nuôi, xây dựng vùng chuyên canh hàng hóa. Nhiều nhà máy ở nông thôn được xây
dựng để chế biến và tiêu thụ nông sản cũng như có chính sách tín dụng nông
thôn, cho vay thúc đẩy sản xuất. Từ năm 1972 đến năm 1977 thu nhập trung
bình của các hộ tăng lên 3 lần.
Bài học thứ ba, đào tạo cán bộ phục vụ phát triển nông thôn. Chính phủ Hàn
Quốc, xác định nhân tố quan trọng nhất để phát triển phong trào “làng mới” là đội
ngũ cán bộ cơ sở theo tinh thần tự nguyện và do dân bầu. Nhà nước đài thọ, mở các
lớp học trong thời gian từ 1-2 tuần để trang bị đủ kiến thức thiết thực như kỹ năng
lãnh đạo cơ bản, quản lý dự án, phát triển cộng đồng. Hàn Quốc đã xây dựng 03 trung
tâm đào tạo quốc gia và mạng lưới trường nghiệp vụ của các ngành ở địa phương.
Bài học thứ tư, phát huy dân chủ để phát triển nông thôn. Thành lập hội đồng
phát triển xã, quyết định sử dụng trợ giúp của Chính phủ Hàn Quốc trên cơ sở công


13
khai, dân chủ, bàn bạc để triển khai các dự án theo mức độ cần thiết của địa phương.
Hàn Quốc thành công làng mới là xã hội hóa các nguồn hỗ trợ để dân tự quyết định

lựa chọn dự án, phương thức đóng góp, giám sát công trình.
Bài học thứ năm, phát triển kinh tế hợp tác từ phát triển cộng đồng đã thiết lập
lại các hợp tác xã (HTX) kiểu mới phục vụ trực tiếp nhu cầu của dân Hàn Quốc, cán
bộ HTX do dân bầu chọn. Phong trào “làng mới” là bước ngoặt lớn đối với sự phát
triển của HTX hoạt động đa dạng, hiệu quả trong dịch vụ tín dụng, cung cấp đầu vào
cho sản xuất, tiếp thị nông sản, bảo hiểm nông thôn và các dịch vụ khác. Trong vòng
10 năm, doanh thu bình quân của 01 HTX tăng từ 43,0 triệu won lên 2,30 tỉ won.
Bài học thứ sáu, phát triển và bảo vệ rừng, bảo vệ môi trường bằng sức
mạnh toàn dân. Chính phủ Hàn Quốc quy hoạch, xác định chủng loại cây rừng phù
hợp, hỗ trợ giống, tập huấn cán bộ kỹ thuật chăm sóc vườn ươm và trồng rừng để
hướng dẫn và yêu cầu tất cả chủ đất trên vùng núi trọc đều phải trồng rừng, bảo vệ
rừng. Năm 1970 phá rừng còn là quốc nạn và 20 năm sau rừng xanh đã che phủ khắp
nước và đây được coi là một kỳ tích của phong trào“làng mới” của Chính phủ Hàn
Quốc [17].
* Trung Quốc
Việc triển khai hỗ trợ nông thôn được Trung Quốc đã thực hiện nhiều chính
sách cải cách, Trung Quốc đầu tư làm mới và sửa chữa khoảng 300.000 km đường bộ
nông thôn; hỗ trợ trên 46 triệu người nghèo đảm bảo đời sống tối thiểu
Chỉ đạo của Chính phủ theo kiểu mệnh lệnh hành chính, nên việc thực
hiện khá miễn cưỡng. Sau đó, việc thực hiện xây dựng NTM linh hoạt hơn, dựa
trên quy hoạch tổng thể (NSNN và địaphương). Căn cứ tình hình cụ thể ở các địa
phương, đặc điểm tự nhiên, xã hội, để đưa ra chính sách, biện pháp thích hợp. NSNN
chủ yếu dùng làm đường, công trình thủy lợi,… một phần dùng để xây nhà ở cho dân.
Đối với nhà ở nông thôn, nếu địa phương nào ngân sách lớn, nông dân chỉ bỏ ra một
phần, còn lại là tiền của ngân sách. Hỗ trợ từ vốn nhà nước sẽ lớn và tăng liên tục.
Phần lớn trái phiếu và vốn ngân sách sẽ đi về phát triển nông thôn. Đặc biệt đầu tư để
cải tiến sản xuất và điều kiện sống sẽ trở thành một luồng ổn định để tăng vốn cho
xây dựng. Năm 2005, Nhà nước đã chi 297,5 tỷ nhân dân tệ cho tam nông, năm
2006: 339,7 tỷ nhân dân tệ và năm 2007: 391,7 tỷ nhân dân tệ (Đào Thế Tuấn, 2008.



14
Định hướng phát triển tài chính hỗ trợ tam nông ở Trung Quốc là nông nghiệp
hiện đại, nông thôn đô thị hóa và nông dân chuyên nghiệp hóa. Trong chính sách tài
chính, để tăng thu nhập cho nông dân, Trung Quốc tăng đầu tư hỗ trợ về giá mua
giống, hỗ trợ thu mua lương thực không thấp hơn giá thị trường, mua máy móc thiết
bị nông nghiệp và vốn. Cùng đó, Trung Quốc cũng tập trung xây dựng cơ chế hướng
nghiệp, đào tạo kỹ năng làm việc, đặc biệt là lao động trẻ. Ngoài ra, bên cạnh giảm
thu phí và thuế với nông dân, Trung Quốc còn có chủ trương, đảm bảo trong vòng 3
năm xóa bỏ tình trạng các xã, thị trấn không có dịch vụ tài chính tiền tệ cơ bản. Đồng
thời, thúc đẩy việc mua đồ gia dụng, ô tô, xe máy tại các xã, bằng cách nhà nước trợ
cấp 13% trên tổng giá trị hàng hoá khi nông dân mua sản phẩm do nhà nước định
hướng [16].
* Thái Lan
Là một nước nông nghiệp truyền thống Thái Lan có dân số nông thôn chiếm
khoảng 80% dân số cả nước. Để thúc đẩy sự phát triển bền vững nền nông
nghiệp, Thái Lan đã áp dụng một số chiến lược như: Tăng cường vai trò của cá nhân
và các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp; đẩy mạnh phong trào học
tập, nâng cao trình độ của từng cá nhân và tập thể bằng cách mở các lớp học và các
hoạt động chuyên môn trong lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn; tăng cường công tác
bảo hiểm xã hội cho nông dân, giải quyết tốt vấn đề nợ trong nông nghiệp; giảm nguy
cơ rủi ro và thiết lập hệ thống bảo hiểm rủi ro cho nông dân. Trong xây dựng kết cấu
hạ tầng, Nhà nước đã có chiến lược trong xây dựng và phân bố hợp lý các công trình
thủy lợi lớn phục vụ cho nông nghiệp. Hệ thống thủy lợi bảo đảm tưới tiêu cho hầu
hết đất canh tác trên toàn quốc, góp phần nâng cao năng suất lúa và các loại cây trồng
khác trong sản xuất nông nghiệp [17].
1.2.3.2. Kết quả thực hiện nông thôn mới và tiêu chí giao thông trong XDNTM ở
Việt Nam
* Kết quả thực hiện nông thôn mới của cả nước đến hết năm 2017
i) Một số kết quả nổi bật:

Hệ thống khung pháp lý và các văn bản hướng dẫn thực hiện Chương trình
đến nay đã cơ bản hoàn thành, tạo điều kiện thuận lợi để các địa phương chủ


15
động triển khai thực hiện Chương trình. Trên cơ sở hướng dẫn của Trung ương,
nhiều tỉnh, thành phố đã vận dụng sáng tạo, chủ động ban hành các cơ chế, chính
sách đặc thù, phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương, cụ thể: một số địa
phương đã có cơ chế hỗ trợ trực tiếp XDNTM ở cấp thôn, bản ở những vùng khó
khăn (Hà Giang, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Trị...); 08 tỉnh ban hành
tiêu chí nông thôn mới kiểu mẫu (Đồng Nai, Hà Tĩnh, Quảng Ninh, Quảng Nam,
Thái Nguyên, Tp. Hồ Chí Minh, Thanh Hóa, Nghệ An)....
Ban Chỉ đạo Trung ương đã chỉ đạo các địa phương tập trung vào các nhiệm
vụ trọng tâm, từ đó tạo ra những chuyến biến đột phá và khắc phục một số tồn tại
của giai đoạn trước. Nợ đọng xây dựng cơ bản trong thực hiện Chương trình đã
được các địa phương tập trung xử lý quyết liệt (đến 31/12/2017 giảm còn 34% so
với tháng 01/2016).
Công tác tuyên truyền về XDNTM tiếp tục phát huy hiệu quả và ảnh hưởng
lớn đến nhận thức của cán bộ các cấp và người dân. Thông qua chuyên mục “Miền
quê đáng sống”trên truyền hình VTV24, cuộc thi báo chí viết về nông thôn mới
gắn với cơ cấu lại ngành nông nghiệp, các hoạt động hưởng ứng Phong trào “Cả
nước chung sức XDNTM” ở địa phương, không chỉ ở nông thôn mà cả ở khu vực
thành thị, người dân đã hiểu rõ hơn về XDNTM. Tại nhiều tỉnh, thành phố người
dân đã tích cực tham gia các hoạt động chung của cộng đồng nhằm cải thiện chất
lượng sống và điều kiện sinh hoạt và từng bước chuyển hoá phong trào từ tự phát
thành tự giác, từ chăm lo cho gia đình, cá nhân sang lo cho việc chung của cộng
đồng, thôn xóm...
Kết quả huy động nguồn lực thực hiện Chương trình khá cao (tăng 18,3% so
với năm 2016), trong đó, các tỉnh, thành phố đã chủ động ưu tiên nguồn vốn ngân
sách địa phương để thực hiện Chương trình (tăng hơn 20% so với cuối năm 2016),

đồng thời nguồn lực xã hội huy động cũng tăng mạnh so với các năm trước đây.
Đội ngũ cán bộ XDNTM các cấp ngày càng chuyên nghiệp, bài bản hơn, góp
phần không nhỏ trong công tác tham mưu, giúp việc Ban Chỉ đạo các cấp chỉ đạo,
tổ chức thực hiện hiệu quả các nội dung của chương trình;
Đến 31/12/2017, cả nước đã có 4.815 xã đạt tiêu chí Giao thông (đạt 53,9%),
trong đó: các tỉnh miền núi phía Bắc là 30%, Đồng bằng sông Hồng là 84,2%, Bắc


16
Trung Bộ 56,1%;Diên Hải Nam Trung bộ 58,8%; Tây Nguyên 45,7%; Nam
Bộ 57,9%; Đồng bằng sông Cửu Long 48,4%;
ii) Một số hạn chế, khó khăn trong quá trình thực hiện
Khoảng cách chênh lệch về kết quả XDNTM giữa các vùng, miền của cả
nước vẫn còn khá lớn, cụ thể: Vùng Đồng bằng sông Hồng (63,33%), Đông Nam
Bộ (63,22%) thì Miền núi phía Bắc (15,53%), Tây Nguyên (22,50%), Đồng bằng
sông Cửu Long (29,43%), DH. Nam Trung Bộ (30,87%). Trong khi một số địa
phương đã cơ bản hoàn thành XDNTM trên địa bàn (như thành phố Hồ Chí Minh,
Đà Nẵng, Đồng Nai, Nam Định...) để chuyển sang giai đoạn nâng chất và
XDNTM kiểu mẫu, thì một số địa phương khác mới chỉ có một vài xã đạt chuẩn
(như Điện Biên, Bắc Kạn, Cao Bằng).
Tác động của thiên tai kỷ lục trong năm 2017 (với 16 cơn bão, 04 áp thấp
nhiệt đới, lũ ống, lũ quét, sạt lở đất...) và biến đổi khí hậu đã gây thiệt hại về tài
sản, con người và ảnh hưởng nặng nề đến đời sống sinh hoạt, sản xuất của người
dân, qua đó, đã ảnh hưởng trực tiếp đến việc duy trì các tiêu chí về hạ tầng kinh tế
- xã hội, thu nhập, hộ nghèo, môi trường...;
Sản xuất nông nghiệp mặc dù đã chuyển biến nhưng nhìn chung vẫn còn
manh mún, nhỏ lẻ, chưa hình thành được nhiều chuỗi giá trị sản xuất bền vững
nên thu nhập của người dân còn bấp bênh, phụ thuộc nhiều vào giá cả thị trường.
Đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất nông nghiệp còn chậm.
Nhiều địa phương đã xác định được sản phẩm chủ lực để tập trung phát triển

nhưng thiếu sự tham gia của doanh nghiệp, hợp tác xã nên đến khi thu hoạch vẫn
còn lúng túng tìm kiếm thị trường tiêu thụ, bị tư thương ép giá...
Một số tỉnh có nợ xây dựng cơ bản lớn (Thanh Hóa (672,479 tỷ đồng), Vĩnh
Phúc (492,7 tỷ đồng), Nghệ An (khoảng 420,785 tỷ đồng) ..., nhưng kết quả xử lý
trong năm 2016 và 2017 còn chậm nên khó đảm bảo về tiến độ theo quy định của
Quốc Hội nếu như không có các giải pháp quyết liệt hơn trong thời gian tới, nhất là
các địa phương tự cân đối ngân sách (tỉnh Vĩnh Phúc, thành phố Hải Phòng).
Năng lực của bộ phận cán bộ cơ sở, nhất là ở xã miền núi, đồng bào dân tộc
thiểu số còn hạn chế.


17
Vấn đề ô nhiễm môi trường ngày càng có dấu hiệu nghiêm trọng ở một số
địa bàn, phức tạp, khó xử lý, trong đó có ô nhiễm nguồn nước ở các tuyến sông,
kênh, mương; chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm, nông sản trên phạm vi cả
nước có tiến bộ nhưng chuyển biến chưa rõ nét vẫn đang là vấn đề nổi lên được xã
hội quan tâm.
* Tình hình thực hiện tiêu chí giao thông trong XDNTM ở một số tỉnh
Phát triển GTNT được xác định là khâu đột phá, đáp ứng yêu cầu bức xúc
của người dân nên được chú trọng đầu tư, người dân tự nguyện thực hiện. Nhiều
địa phương đã có chính sách hỗ trợ, thu hút nguồn lực phù hợp nên đã huy động
được sự tham gia của người dân và toàn xã hội.
Chủ trương “Nhà nước và nhân dân cùng làm” được áp dụng rộng rãi trong
tất cả các tỉnh, thành. Chủ trương và cũng là mô hình huy động được cả hệ thống
chính trị cùng vào cuộc. Nhiều địa phương đã ban hành Nghị quyết riêng về phát
triển GTNT rồi xây dựng kế hoạch hành động cụ thể. Ngân sách tỉnh, huyện, xã
tập trung được nguồn lực tương đối lớn để phát triển GTNT. Nhiều tỉnh đã hoàn
thành các tiêu chí về GTNT với tỷ lệ rất cao như Cần Thơ, Bình Dương, Vĩnh Phúc...
Trong 5 năm qua, nguồn vốn đầu tư cho GTNT rất đa dạng, huy động từ
nhiều nguồn: ngân sách trung ương, ngân sách địa phương; vốn ODA; vốn huy

động của doanh nghiệp, tín dụng và của cộng đồng nhân dân. Bộ Giao thông Vận
tải đã triển khai các dự án ODA nâng cấp, bào trì đường GTNT với tổng số vốn
hơn 4.990 tỷ đồng. Từ 2010-2015, cả nước đã huy động được trên 186.194 tỷ
đồng (lớn hơn 84.400 tỷ đồng so với 5 năm liền kề) để xây dựng các công trình
GTNT. Các địa phương vừa chủ động huy động, lồng ghép các nguồn lực hỗ trợ
đầu tư, vừa khuyến khích nhân dân cùng tham gia góp sức xây dựng kết cấu hạ
tầng kinh tế - xã hội, trong đó chú trọng phát triển mạng lưới GTNT.
Nhiều địa phương còn chỉ ra cụ thể là “Nhà nước góp vốn, nhân dân hiến
đất, góp công lao động”. Với tinh thần đó, nhà nước hỗ trợ kinh phí, hỗ trợ xi
măng, nhân dân góp tiền mua vật liệu cát sỏi, huy động ngày công lao động, hiến
đất mở rộng đường. Tại các địa phương như Tuyên Quang, Phú Yên...., Tỉnh ủy
đã ban hành Đề án phát triển GTNT, trong đó kiêu gọi nhân dân góp sức cùng


×