Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

Giải pháp phát triển hoạt động cho vay tín chấp đối với khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP công thương việt nam –chi nhánh đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (446.86 KB, 70 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

i
GVHD: ThS. Lê Phương Dung
LỜI CAM ĐOAN

Em xin cam đoan nội dung bài viết là do bản thân thưc hiện, đây là kết quả sau
một quá trình thực tập, tìm hiểu. Mọi số liệu, đều được sự cung cấp và cho phép của
ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – chi nhánh Đà Nẵng. Tài liệu tham khảo từ
các nguồn rõ ràng.
Sinh viên

Nguyễn Thị Hồng Trưng

SVTH: Nguyễn Thị Hồng Trưng
Lớp: 35K07.2


Chuyên đề tốt nghiệp

ii
GVHD: ThS. Lê Phương Dung

MỤC LỤC
MỤC LỤC.................................................................................................................... ii
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................................1

SVTH: Nguyễn Thị Hồng Trưng
Lớp: 35K07.2



Chuyên đề tốt nghiệp

iii
GVHD: ThS. Lê Phương Dung
DANH MỤC BẢNG BIỂU

BẢNG:
MỤC LỤC.................................................................................................................... ii
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................................1

BIỂU ĐỒ:
MỤC LỤC.................................................................................................................... ii
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................................1

SVTH: Nguyễn Thị Hồng Trưng
Lớp: 35K07.2


Chuyên đề tốt nghiệp

iv
GVHD: ThS. Lê Phương Dung
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

TMCP
GDP
NHTM
NHNN
TNHH
HĐBT

NHCV
KHCN
TCTD
CBCNV
NHCT
NH
UBND
HĐND
TSĐB
CBQL
ACB

Thương mại cổ phần
Tổng sản phẩm quốc dân
Ngân hàng thương mại
Ngân hàng Nhà nước
Trách nhiệm hữu hạn
Hội đồng bộ trưởng
Ngân hàng cho vay
Khách hàng cá nhân
Tổ chức tín dụng
Cán bộ công nhân viên
Ngân hàng Công Thương
Ngân hàng
Ủy ban nhân dân
Hội đồng nhân dân
Tài sản đảm bảo
Cán bộ quản lý
Ngân hàng TMCP Á Châu


SVTH: Nguyễn Thị Hồng Trưng
Lớp: 35K07.2


Chuyên đề tốt nghiệp

v
GVHD: ThS. Lê Phương Dung
LỜI CẢM ƠN

Trên thực tế, không có sự thành công nào mà không gắn liền với những sự hỗ
trợ, giúp đỡ dù ít hay nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp của người khác. Để hoàn thành
bài chuyên đề tốt nghiệp này, em đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ và
hướng dẫn của nhiều cá nhân, tập thể trong và ngoài trường.
Trước hết, em xin chân thành cảm ơn giáo viên hướng dẫn Th.S Lê Phương
Dung - người đã dành rất nhiều thời gian để hướng dẫn cho em tận tình, chu đáo từ khi
lập đề cương cho tới lúc hoàn thành đề tài, đã giúp em nhận ra những thiếu sót trong
đề tài để kịp thời khắc phục và hoàn thiện.
Đồng thời, em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban lãnh đạo ngân hàng
Công Thương Việt Nam – chi nhánh Đà Nẵng, đã quan tâm, tạo điều kiện cho em có
cơ hội tiếp xúc với môi trường làm việc thực tế, cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của các
cô chú, anh chị nhân viên của phòng Khách hàng cá nhân đã nhiệt tình giúp đỡ chia sẻ
nhiều kinh nghiệm và tạo mọi điều kiện tốt trong thời gian thực tập để em được tiếp
xúc với công việc và có cơ hội tìm hiểu rõ hơn về các hoạt động của chi nhánh cũng
như các quy trình nghiệp vụ để hoàn thành bản chuyên đề này.
Qua thời gian thực tập, quan sát thực tiễn và qua số liệu thu thập được em muốn
đóng góp một số giải pháp để định hướng phát triển hoạt động cho vay tín chấp đối với
khách hàng cá nhân. Tuy nhiên, do kiến thức còn hạn hẹp và thời gian nghiên cứu
chưa nhiều nên không tránh khỏi thiếu sót, rất mong được sự góp ý của thầy cô và của
cán bộ ngân hàng để hoàn thiện chuyên đề và để em có thể nhân thức sâu hơn về vấn

đề.
Một lần nữa em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc về sự giúp đỡ quý báu này.
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Hồng Trưng
Lớp 35k07.2

SVTH: Nguyễn Thị Hồng Trưng
Lớp: 35K07.2


Chuyên đề tốt nghiệp

1
GVHD: ThS. Lê Phương Dung
LỜI MỞ ĐẦU

1. Giới thiệu đề tài
Ngân hàng thương mại là một trung gian tài chính hoạt động mạnh và có vai trò
rất quan trọng trong nền kinh tế. Các ngân hàng thương mại đã xây dựng và thực thi
chính sách tín dụng riêng phù hợp, góp phần đáng kể vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh
tế, thực hiện thành công nhiều chương trình, dự án lớn của quốc gia và của các ngành
kinh tế mũi nhọn, nhất là khu vực công nghiệp – xây dựng và khu vực nông nghiệp,
duy trì sự tăng trưởng kinh tế với nhịp độ cao trong nhiều năm liên tục với dư nợ cho
vay nền kinh tế chiếm khoảng 35-37% GDP, mỗi năm hệ thống ngân hàng thương mại
cũng đã đóng góp trên 10% tổng mức tăng trưởng kinh tế của cả nước. Dịch vụ ngân
hàng thương mại cũng phát triển cả về chất lượng và chủng loại, góp phần thúc đẩy
sản xuất kinh doanh. Do đó, lĩnh vực ngân hàng đang thu hút sự chú ý và quan tâm của
khá nhiều doanh nghiệp và cá nhân.
Với vai trò là người dẫn vốn lớn nhất trong nền kinh tế, trong những năm qua hệ
thống ngân hàng thương mại Việt Nam đã đổi mới một cách căn bản về mô hình tổ

chức, cơ chế điều hành và nghiệp vụ. Trong đó, xu hướng nổi bật dễ dàng nhận thấy là
việc các ngân hàng thương mại ngày càng đa dạng hóa các hoạt động của mình để có
thể đáp ứng được nhu cầu hội nhập kinh tế quốc tế đặc biệt là để phù hợp được với sự
cạnh tranh ngày càng gay gắt từ các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước. Trong đó,
có hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân, đặc biệt là cho vay tín chấp ngày
càng được chú trọng cả ở khối ngân hàng thương mại cổ phần lẫn khối ngân hàng
thương mại quốc doanh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam. Việc phát
triển hoạt động cho vay tín chấp đối với khách hàng cá nhân sẽ giúp khách hàng phát
triển sản xuất kinh doanh và phục vụ tiêu dùng cũng như tăng doanh thu cho ngân
hàng, cân bằng vốn huy động và cho vay, mang hình ảnh ngân hàng đến với người
dân. Tuy vậy, dư nợ cho vay tín chấp đối với khách hàng cá nhân ở các ngân hàng
thương mại vẫn còn khá nhỏ bé trong khi các công ty tài chính đưa ra khá nhiều chính
sách thu hút khách hàng để cho vay tín chấp thì các ngân hàng thương mại lại tỏ e ngại
vì chưa kiểm soát được các rủi ro do khoản cho vay đó mang lại.
Qua thời gian thực tập tại ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam
– chi nhánh Đà Nẵng, nhận thấy loại hình cho vay tín chấp có một thị trường khá lớn,
song quy mô còn nhỏ bé và chưa được chú trọng trong khi nguồn lực và điều kiện của
ngân hàng này khá tốt nên em chọn đề tài “ Giải pháp phát triển hoạt động cho vay

SVTH: Nguyễn Thị Hồng Trưng
Lớp: 35K07.2


Chuyên đề tốt nghiệp

2
GVHD: ThS. Lê Phương Dung

tín chấp đối với khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam
–chi nhánh Đà Nẵng” để làm chuyên đề tốt nghiệp của mình .

2 . Mục tiêu nghiên cứu:
a. Mục tiêu đối với sinh viên:
Phân tích và tìm ra giải pháp để phát triển hoạt động cho vay tín chấp sao cho hạn
chế thấp nhất các rủi ro có thể xảy ra.
Vân dụng các lý thuyết đã được học và tìm hiểu vào thực tế để giải quyết vấn đề.
Nắm bắt rõ hơn các thông tin và các nghiệp vụ ngân hàng để phục vụ công việc
sau này.
b. Mục tiêu đối với ngân hàng:
Đánh giá tình hình chung của các Ngân hàng thương mại, định hướng phát triển
cho ngân hàng TMCP Cổ Phần Công Thương trong tình hình cạnh tranh như hiện nay.
Tìm ra những hạn chế còn tồn tại trong việc mở rộng và phát triển hoạt động cho
vay tín chấp, từ đó đề xuất và đóng góp một số giải pháp hoàn thiện hoạt động cho vay
tín chấp tại ngân hàng.
3. Quy trình và phương pháp nghiên cứu
Bước 1: Xác định vấn đề cần nghiên cứu:
Bước 2: Thu thập thông tin cần nghiên cứu.
Bước 3: Phương pháp thu thập
Thu thập thông tin thứ cấp từ Internet, sách vở và tài liệu
Thu thập thông tin sơ cấp bằng khảo sát, quan sát thực tế tại Ngân hàng TMCP
Công Thương Việt Nam –chi nhánh Đà Nẵng.
Bước 4: Phương pháp phân tích và đánh giá, sử dụng tổng hợp các phương pháp
phân tích, so sánh, diễn giải và tổng kết thực tiễn.
4. Phạm vi và đối tượng
Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu tình hình cho vay tín chấp,
những rủi ro và các giải pháp phát triển.
Đề tài nghiên cứu trên phạm vi hẹp. Chỉ khảo sát và đánh giá dựa trên tình hình
kinh doanh của ngân hàng TMCP Công Thương trong vòng 3 năm gần nhất, chỉ giới
hạn ở một số vấn đề lý luận và thực tiễn có liên quan trực tiếp đến hoạt động cho vay
tín chấp.


SVTH: Nguyễn Thị Hồng Trưng
Lớp: 35K07.2


Chuyên đề tốt nghiệp

3
GVHD: ThS. Lê Phương Dung

5. Kết câu chuyên đề
Nội dung :gồm 3 phần
Chuong I: Cơ sở lý luận về hoạt động cho vay tín chấp đối với khách hàng cá
nhân của ngân hàng thương mại
Chương 2 :Thực trạng hoạt động cho vay tín chấp tại ngân hàng TMCP Công
Thương Việt Nam chi nhánh Đà Nẵng
Chương 3: Giải pháp phát triển hoạt động cho vay tín chấp đối với KHCN tại
ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – chi nhánh Đà Nẵng

SVTH: Nguyễn Thị Hồng Trưng
Lớp: 35K07.2


Chuyên đề tốt nghiệp

4
GVHD: ThS. Lê Phương Dung

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TÍN CHẤP ĐỐI
VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1. Tổng quan về các hoạt động cho vay tín chấp KHCN

1.1 Khái niệm và các hoat động cho vay tín chấp đối với KHCN
1.1.1 Khái niệm
Cho vay tín chấp là một quan hệ kinh tế mà trong đó ngân hàng chuyển cho cá
nhân quyền sử dụng một khoản tiền dựa trên uy tín của khách hàng đối với ngân hàng
hoặc dưới sự bảo lãnh của bên thứ ba cùng với những điều kiện được thoả thuận trong
hợp đồng nhằm phục vụ mục đích của khách hàng.
Ngân hàng cho khách hàng vay tiền để đáp ứng nhu cầu của khách hàng trên cơ
sở tín chấp lương, chủ yếu được áp dụng đối với khách hàng có thu nhập ổn định, thu
nhập ngoài việc trang trải các chi tiêu thường xuyên còn có một phần tích luỹ để trả nợ
vay (công chức, viên chức trong biên chế nhà nước, nhân viên có hợp đồng lao động
dài hạn,…). Hình thức này phù hợp với những khoản vay giá trị không lớn, thời hạn
vay ngắn.
1.1.2 Điều kiện vay tín chấp không có tài sản đảm bảo.
Theo điều 20, số 178/1999NĐ-CP Khách hàng vay phải có đủ các điều kiện sau:
Có tín nhiệm với tổ chức tín dụng cho vay trong việc sử dụng vốn vay và trả nợ
đầy đủ, đúng hạn cả gốc và lãi.
Có dự án đầu tư hoặc phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi, có khả
năng hoàn trả nợ; hoặc có dự án, phương án phục vụ đời sống khả thi phù hợp với quy
định của pháp luật.
Có khả năng tài chính để thực hiện nghĩa vụ trả nợ, cam kết thực hiện biện pháp
bảo đảm bằng tài sản theo yêu cầu của tổ chức tín dụng nếu sử dụng vốn vay không
đúng cam kết trong hợp đồng tín dụng; cam kết trả nợ trước hạn nếu không thực hiện
được các biện pháp bảo đảm bằng tài sản quy định tại điểm này.
1.1.3 Vai trò của cho vay tín chấp
Đối với ngân hàng
Ngoài hai nhược điểm là rủi ro và chi phí cao, cho vay tín chấp góp phần đa dạng
hóa các sản phẩm cho vay của ngân hàng, đa dạng hóa các hoạt động kinh doanh , nhờ vậy
nâng cao thu nhập và phân tán rủi ro cho ngân hàng.
Thu hút được nhiều khách hàng đến với ngân hàng, giúp mở rộng quan hệ với khách
hàng, từ đó làm tăng khả năng huy động các loại tiền gửi cho ngân hàng.

SVTH: Nguyễn Thị Hồng Trưng
Lớp: 35K07.2


Chuyên đề tốt nghiệp

5
GVHD: ThS. Lê Phương Dung

Góp phần tăng trưởng tín dụng trong điều kiện kinh tế khó khăn, khai thác, tận dụng
nguồn vốn.

Đối với khách hàng
Khách hàng không cần có tài sản thế chấp vẫn được tiếp cận với nguồn vốn. Đáp
ứng kịp thời nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng, khách hàng được
hưởng các tiện ích trước khi tích luỹ đủ tiền và đặc biệt là đối với các khoản chi tiêu có
tính cấp bách, như nhu cầu chi tiêu cho giáo dục và y tế, tạo động lực cho khách hàng
tiết kiệm và làm việc.
Được ngân hàng cung ứng các dịch vụ tiện ích gắn liền với khoản vay, như bảo
hiểm, dịch vụ thanh toán
Đối với kinh tế xã hội
Cho vay tín chấp góp phần kích cầu, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, ổn định đời
sống dân cư.
1.1.4 Phân loại các hoạt động cho vay tín chấp đối với khách hàng cá nhân
Ngân hàng thương mại có thể phân loại dựa trên nhiều tiêu chí khác nhau để quản
lý các khoản vay như sau:
1.1.4.1 Căn cứ vào mục đích vay
Cho vay tín chấp KHCN nhằm phục vụ mục đích cư trú.
Là các khoản cho vay nhằm phục vụ nhu cầu xây dựng, mua sắm hoặc sửa chữa
nhà ở của cá nhân, hộ gia đình.

Đặc điểm của khoản vay này là thời gian dài và quy mô vay lớn.
Ưu điểm: Có kế hoạch sử dụng vốn rõ ràng, mục đích cụ thể nên dễ kiểm soát
đem lại nguồn thu tương đối ổn định cho Ngân hàng, tiết kiệm chi phí.
Nhược điểm: Rủi ro của khoản cho vay này cao do chịu ảnh hưởng bởi những
biến động của thị trường bất động sản, thời gian vay dài nên rủi ro cũng cao hơn.
Cho vay tín chấp KHCN nhằm phục vụ mục đích tiêu dùng
Là các khoản cho vay phục vụ nhu cầu cần thiết trong đời sống như mua sắm
phương tiện, đồ dùng sinh hoạt, chữa bệnh, du học… Khi thực hiện hình thức cho vay
này, cán bộ tín dụng đã phải tính đến nguồn tiền được dùng trả nợ cho Ngân hàng
chính là thu nhập cá nhân của người vay tiền. Hình thức cho vay này chỉ mới xuất hiện
vào đầu thế kỷ XX, khi nền kinh tế hàng hoá phát triển và những cuộc khủng hoảng
kinh tế xảy ra, khiến nhà sản xuất đã phải bỏ đi bao nhiêu hàng hoá khi mà nhu cầu
tiêu dùng có nhưng không có cầu thực sự. Điều này đã giúp cho việc tiêu thụ hàng hoá
trở lên thuận lợi hơn, do vậy nó thúc đẩy sản xuất phát triển.
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Trưng
Lớp: 35K07.2


Chuyên đề tốt nghiệp

6
GVHD: ThS. Lê Phương Dung

Đặc điểm của khoản vay này là thời gian ngắn, quy mô nhỏ.
Ưu điểm: rủi ro thấp hơn cho vay phục vụ mục đích cư trú, số lượng khách hàng
đông sẽ là cơ hội để ngân hàng giới thiệu hình ảnh của mình, mở rộng quan hệ với
khách hàng. Mặt khác, kích thích khách hàng sử dụng các dịch vụ tiện ích kèm theo
của ngân hàng như dịch vụ thẻ, chuyển khoản…
Nhược điểm: quy mô của từng hợp đồng nhỏ nên chi phí tổ chức cho vay cao
Cho vay tín chấp KHCN nhằm phục vụ mục đích sản xuất kinh doanh

Đó là các khoản cho vay để thực hiện các phương án sản xuất kinh doanh nhỏ ở
từng hộ gia đình, vay để buôn bán, thuê cửa hàng,…Dựa vào đặc điểm của từng ngành
nghề kinh doanh mà Ngân hàng sẽ thiết lập các điều kiện cho vay, phương thức cho
vay, cách thức trả nợ.
Đặc điểm của các khoản cho vay này là thời hạn thường dài, qui mô tuỳ thuộc
vào phương án kinh doanh của khách hàng, rủi ro cao và thường xảy ra rủi ro đạo đức.
Ưu điểm: Có kế hoạch sử dụng vốn rõ ràng
Nhược điểm: Việc thẩm định kế hoạch sản xuất kinh doanh sẽ tốn nhiều thời
gian, chi phí, rủi ro cao và phụ thuộc rất lớn vào tình hình biến động của nền kinh tế.
1.1.4.2 Căn cứ vào đối tượng vay
Cho vay tín chấp đối với cán bộ quản lý
Sản phẩm được thiết kế dành cho cán bộ cấp quản lý từ cấp Phó trưởng phòng trở
lên, vay tín chấp không cần tài sản đảm bảo, hạn mức vay lớn nhất để phục vụ mục
đích chi tiêu cá nhân.
Ưu điểm: Đây là những khách hàng có nguồn tài chính ổn định và có uy tín cao,
khả năng thu hồi nợ cao.
Nhược điểm: Số lượng món vay không nhiều vì đa số đều có nguồn tài chính ổn
định, và có lượng tiền tiết kiệm nhiều, ít có nhu cầu vay.
Cho vay tín chấp đối với cán bộ công nhân viên
Sản phẩm được thiết kế dành cho cán bộ nhân viên vay tín chấp – không cần tài
sản đảm bảo, hạn mức cho vay cũng khá cao.
Ưu điểm: Đối tượng vay nhiều, nguồn thu nhập tương đối ổn định
Nhược điểm: Khó tạo sự liên kết với các đơn vị sử dụng lao động trong việc theo
dõi khả năng trả nợ và khó thực hiện với các cơ quan, đơn vị không thực hiện trả
lương qua thẻ.
Cho vay tín chấp đối với khách hàng truyền thống

SVTH: Nguyễn Thị Hồng Trưng
Lớp: 35K07.2



Chuyên đề tốt nghiệp

7
GVHD: ThS. Lê Phương Dung

Đây là sản phẩm được thiết kế dành cho khách hàng truyền thống – không cần tài
sản đảm bảo, quen thuộc và có lịch sử quan hệ tốt với ngân hàng. nhưng khách hàng
phải cam kết thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ hoàn trả cho ngân hàng theo đúng hợp
đồng, chủ yếu dùng cho mục đích chi tiêu, sản xuất kinh doanh nhỏ.
Ưu điểm: Khách hàng đã từng có lịch sử quan hệ tốt với ngân hàng nên ngân
hàng dễ nắm bắt được thông tin, rút ngắn thời gian thẩm định.
Nhược điểm: Không phải khách hàng nào có lịch sử quan hệ tốt thì hiện tại cũng
tốt và không phải khách hàng từng có lịch sử quan hệ không tốt hoặc chưa có giao
dịch với ngân hàng thì không tốt. Do đó, rủi ro sẽ cao và có thể mất đi khách hàng
tiềm năng. Mặt khác, nếu chỉ căn cứ vào điều này thì rất khó để mở rộng hoạt động
cho vay.
1.1.4.3 Căn cứ vào phương thức hoàn trả
Cho vay trả góp
Là khoản cho vay ngắn hạn hoặc trung hạn được thanh toán làm hai hoặc nhiều
lần liên tiếp theo kỳ hạn nhất định (thường theo tháng hoặc quý) tùy theo thỏa thuận.
Phương thức này được áp dụng cho các khoản vay có giá trị lớn hoặc thu nhập từng kỳ
của người đi vay không đủ để thanh toán hết một lần, các khoản vay này được dùng để
tài trợ cho việc mua sắm các vật dụng đắt tiền như ô tô, nhà,… hoặc để tài trợ cho các
phương án sản xuất kinh doanh, thuê cửa hàng, mua sắm các tài sản lưu động khác,
phương thức này chiếm hơn 80% trong tổng khối lượng cho vay tiêu dùng do các
NHTM cung cấp và có hai hình thức: cho vay trả gốc và lãi hàng tháng đều nhau (niên
kim cố định); trả gốc hàng tháng bằng nhau, lãi trả theo số dư gốc (niên kim không
cố định), hoặc trả lãi hàng kì còn gốc trả cuối kì.
Ưu điểm: Dễ dàng nhận biết những biến động bất thường về khả năng trả nợ của

khách hàng khi đến kì hạn chưa trả được nợ, từ đó ngân hàng sẽ có những phương án
dự phòng và thu nợ hợp lý. Mặt khác, thời gian thu nợ phù hợp với kì thu nhập của
khách hàng nên dễ dàng thu nợ hơn.
Nhược điểm: Quy mô khoản vay lớn, thời gian thường kéo dài nên rủi ro cao.
Cho vay tín chấp đối với cá nhân trả một lần khi đáo hạn
Là các khoản vay ngắn hạn của cá nhân và hộ gia đình để đáp ứng nhu cầu tiền
mặt tức thời và được thanh toán một lần khi khoản vay đáo hạn. Qui mô của món vay
là tương đối nhỏ, các khoản vay trả một lần thường ngắn hạn và được dùng để chi trả
cho các chuyến đi nghỉ, mua các dụng cụ gia đình hoặc mua ô tô, sửa chữa nhà ở…

SVTH: Nguyễn Thị Hồng Trưng
Lớp: 35K07.2


Chuyên đề tốt nghiệp

8
GVHD: ThS. Lê Phương Dung

Ưu điểm: Nhu cầu vay vốn nhiều, số lượng khách hàng đông là điều kiện tốt để
ngân hàng giới thiệu các sản phẩm tiện ích khác, và nhu cầu này thường đi kèm với
các dịch vụ thanh toán, chuyển khoản… gốc và lãi sẽ được thu khi đáo hạn, nguồn thu
ổn định
Nhược điểm: Rủi ro tiềm ẩn cao, và khả năng mất vốn lớn.
Cho vay thông qua thẻ
Ngân hàng sẽ căn cứ một số điều kiện cho vay và chọn lựa khách hàng để cấp
cho họ một hạn mức tín dụng, khuyến khích khách hàng mua sắm hàng hóa thông qua
thiết bị chấp nhận thẻ.
Trong tương lai thẻ tín dụng sẽ rất phát triển bởi công nghệ tiên tiến sẽ giúp cho
những người sở hữu thẻ tín dụng có thể tiếp cận đến một số lượng lớn các dịch vụ tài

chính, bao gồm cả tài khoản tiết kiệm và tài khoản thanh toán cũng như hạn mức tín
dụng.
Ưu điểm: tiết kiệm được chi phí cho vay, phát hành, kiểm kê tiền, góp phần làm
giảm khối lượng tiền mặt trong lưu thông bên cạnh đó khi sử dụng thẻ khách hàng sẽ
sử dụng các dịch vụ tiện ích khác, đồng thời ngân hàng cũng thu được phí, phát triển
các giao dịch thanh toán, tăng nhanh tốc độ chu chuyển thanh toán, kiểm soát được
nguồn vốn cho vay, đồng thời giúp ngân hàng có được đối tác lâu dài và mang tính ổn
định cao.
Nhược điểm: Sử dụng thẻ tín dụng bị giới hạn hơn sử dụng tiền mặt do thẻ tín
dụng chỉ được sử dụng tại các đơn vị chấp nhận thẻ và nếu muốn rút tiền mặt khách
hàng phải chịu mức phí cao nên ít thu hút khách hàng. Ngân hàng muốn có được lợi
nhuận thì phải phát hành được một số lượng thẻ đáng kể trong khi đó ngân hàng phát
hành phải bỏ nhiều chi phí để sử dụng công nghệ thông tin, trang bị hệ thống ATM,
thiết lập mạng lưới đơn vị chấp nhận thẻ.
1.1.4.4 Căn cứ theo hình thức cho vay.
Cho vay gián tiếp
Là hình thức cho vay trong đó ngân hàng mua các khoản nợ phát sinh của các
doanh nghiệp bán lẻ đã bán chịu hàng hoá hoặc đã cung cấp các dịch vụ cho KHCN
của họ, thông qua doanh nghiệp ngân hàng bán hàng hoặc làm các dịch vụ mà không
trực tiếp tiếp xúc với khách hàng.
Ưu điểm: Các NHTM dễ dàng mở rộng và tăng doanh số cho vay, đồng thời còn
giúp các NHTM tiết kiệm và giảm được các chi phí khi cho vay là cơ sở để mở rộng
quan hệ với khách hàng và tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động khác của ngân
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Trưng
Lớp: 35K07.2


Chuyên đề tốt nghiệp

9

GVHD: ThS. Lê Phương Dung

hàng. Mặt khác, hình thức này rất phù hợp đối với đối tượng khách hàng cá nhân chưa
đủ điều kiện để đáp ứng nhu cầu cần thiết mà phải vay ngân hàng bằng phương thức
trả góp. Khách hàng có thể đáp ứng nhu cầu của mình ngay mà chỉ phải trả một số
lượng ít trong một khoảng thời gian dài.
Nhược điểm: Các ngân hàng thương mại khi cho vay không tiếp xúc trực tiếp với
khách hàng mà thông qua các doanh nghiệp đã bán chịu hàng hoá, dịch vụ, nhất là
trong việc lựa chọn khách hàng, tiêu chí lựa chọn của doanh nghiệp và ngân hàng
không giống nhau. Hơn nữa, kỹ thuật và quy trình nghiệp vụ của hình thức cho vay
này phức tạp, quá trình xét duyệt đến khi thu hồi hết khoản nợ lâu, tạo tâm lý e ngại
cho cả ngân hàng lẫn khách hàng.
Cho vay trực tiếp
Là hình thức cho vay mà ngân hàng và khách hàng trực tiếp gặp nhau để tiến
hành cho vay hoặc thu nợ.
Ưu điểm: Việc cho vay tiến hành trực tiếp giữa ngân hàng với khách hàng do vậy
ngân hàng có thể sử dụng triệt để trình độ, kiến thức, kinh nghiệm, và kĩ năng của cán
bộ tín dụng, do đó các khoản vay này thường có chất lượng cao hơn so với cho vay
gián tiếp thông qua các doanh nghiệp bán lẻ. Cán bộ tín dụng khi cho vay đặc biệt coi
trọng đến chất lượng các khoản vay, song doanh nghiệp bán lẻ hàng hoá, dịch vụ
thường coi trọng nhiều đến việc tăng doanh số bán hàng hơn là chất lượng các khoản
vay, hơn nữa các doanh nghiệp thường đưa ra quyết định cho vay một cách nhanh
chóng, nên dẫn đến tình trạng có những khoản cho vay cấp ra không chính đáng,
ngược lại có thể từ chối khách hàng tốt của mình, như vậy hình thức này đã khắc phục
nhược điểm này nếu cho vay gián tiếp. Bên cạnh đó, hình thức cho vay trực tiếp linh
hoạt hơn hình thức cho vay gián tiếp, vì khi quan hệ trực tiếp giữa ngân hàng với
khách hàng sẽ xử lý tốt các phát sinh, hơn nữa có khả năng làm thoả mãn quyền lợi
cho cả ngân hàng và khách hàng. Cho vay trực tiếp với đối tượng khách hàng cá nhân
là rất rộng do đó việc đưa ra các dịch vụ, tiện ích mới là rất thuận lợi, đồng thời là hình
thức để tăng cường và quảng bá hình ảnh của ngân hàng đến với khách hàng.

Nhược điểm: Việc mở rộng và tăng doanh số cho vay không thuận lợi bằng hình
thức cho vay tín chấp KHCN gián tiếp do cán bộ ngân hàng phải làm việc trực tiếp với
khách hàng nên Ngân hàng tốn nhiều thời gian và chi phí so với hình thức cho vay
gián tiếp, nhất là khi lượng khách hàng đến đông cùng một thời gian sẽ gây khó khăn
cho Ngân hàng.

SVTH: Nguyễn Thị Hồng Trưng
Lớp: 35K07.2


Chuyên đề tốt nghiệp

10
GVHD: ThS. Lê Phương Dung

1.1.4.5 Căn cứ vào thời hạn cho vay
Cho vay ngắn hạn
Ngân hàng cho khách hàng cá nhân vay tín chấp trong ngắn hạn nhằm thoả mãn
nhu cầu mua sắm hàng tiêu dùng, các sản phẩm thiết yếu, phương tiện đi lại…
Ưu điểm: Phù hợp với điều kiện kinh tế có nhiều biến động về lãi suất, mặt khác
thì tiền gửi khách hàng ngắn hạn thường chiếm tỷ trọng cao hơn tiền gửi trung và dài
hạn nên khi ngân hàng sử dụng nguồn vốn ngắn hạn tài trợ cho vay ngắn hạn thì đó là
một chiến lược đúng đắn vì nó đảm bảo được khả năng thanh khoản của ngân hàng
đồng thời, giảm thiểu rủi ro trong thanh khoản có thể xảy ra.
Nhược điểm: Chi phí cho vay cao vì tốn thời gian và chi phí thẩm định.
Cho vay trung và dài hạn
Đối với hình thức cho vay này, ngân hàng cho khách hàng vay để sửa sang và
xây dựng nhà cửa, hoặc các mục đích đầu tư, kinh doanh... Khi khách hàng có kế
hoạch mua sắm, xây dựng tài sản cố định, nhằm thực hiện dự án nhất định, có thể xin
vay Ngân hàng. Một trong những yêu cầu cho vay của Ngân hàng là người vay phải

xây dựng dự án, thể hiện mục đích, kế hoạch đầu tư, cũng như quá trình thực hiện dự
án (sản xuất kinh doanh). Thẩm định dự án là điều kiện để Ngân hàng quyết định phần
vốn cho vay và xác định khả năng hoàn trả của cá nhân.
Ưu điểm: Tăng trưởng dư nợ ổn định, tiết kiệm chi phí cho vay.
Nhược điểm: Thời gian cho vay kéo dài, tình hình kinh tế - xã hội có nhiều biến
động, nên ngân hàng phải chịu rủi ro cho vay rất cao, chi phí thẩm định, quản lý khoản
vay lớn và phức tạp hơn nhiều so với vay ngắn hạn.
1.1.5 Đặc điểm hoạt động cho vay tín chấp đối với KHCN
1.1.5.1 Về quy mô
Quy mô khoản vay nhỏ: vì đối tượng vay hầu hết là cá nhân, hộ gia đình, mục
đích vay chủ yếu là phục vụ nhu cầu tiêu dùng và sản xuất kinh doanh nhỏ số lượng
các khoản vay cũng không lớn bởi khoản vay này được ngân hàng xét duyệt dựa vào
sự uy tín của khách hàng . Mạt khác, do đặc thù của khoản vay tín chấp đã giới hạn số
lượng của các khoản vay. Tuy nhiên, đối tượng là cá nhân và các hộ gia đình cũng
nhiều, nhu cầu tiêu dùng đa dạng nên quy mô khoản vay này cũng ngày càng có xu
hướng tăng lên.
1.1.5.2 Về mục đích
Mục đích vay: nhằm phục vụ nhu cầu tiêu dùng hoặc sản xuất kinh doanh nhỏ
của cá nhân và hộ gia đình. Do đó, nhu cầu vay vốn phụ thuộc vào tâm lý khách hàng,
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Trưng
Lớp: 35K07.2


Chuyên đề tốt nghiệp

11
GVHD: ThS. Lê Phương Dung

mức thu nhập của họ và chu kỳ kinh tế của người đi vay. Khi nền kinh tế có sự tăng
trưởng cao và ít biến động, KHCN sẽ có thái độ lạc quan hơn về tương lai, họ kỳ vọng

sẽ có khoản thu nhập nhiều hơn trong tương lai và do vậy sẽ thúc đẩy sự chi tiêu cho
tiêu dùng hoặc sản xuất kinh doanh ở hiện tại. Ngược lại, khi nền kinh tế suy thoái, giá
trị của đồng tiền biến động người dân thường có xu hướng giảm tiêu dùng, giảm đầu
tư vào sản xuất kinh doanh, thay vào đó là sẽ tăng cường tiết kiệm và hạn chế vay
mượn từ Ngân hàng.
1.1.5.3 Về mức độ rủi ro
Rủi ro đối với cho vay tín chấp đối với khách hàng cá nhân cao và được coi là sản
phẩm rủi ro nhất trong danh mục sản phẩm cho vay của ngân hàng vì đây là hình thức
cấp vốn không có tài sản đảm bảo, ngân hàng cho khách hàng vay dựa trên sự tin
tưởng, bản thân khách hàng vay vốn có thể có sự biến động về tình hình tài chính dẫn
đến mất khả năng chi trả hay khi khách hàng cố tình không chịu trả nợ, hoặc do sự
biến động về tình trạng sức khoẻ, công việc,…Việc thẩm định khả năng trả nợ của các
cá nhân hoặc hộ gia đình cũng hết sức khó khăn nên các ngân hàng dễ gặp phải rủi ro
đạo đức khi cho vay.
1.1.5.4 Về lãi suất
Lãi suất cho vay cao: do quy mô của các khoản vay thường nhỏ, dẫn đến chi phí
để cho vay (về thời gian, nhân lực đi thẩm định, quản lý các khoản cho vay này) cao
đồng thời rủi ro của các khoản vay này cũng rất cao. Do vậy, lãi suất cho vay tín chấp
đối với khách hàng cá nhân thường cao hơn lãi suất các khoản cho vay khác của
NHTM để bù đắp các chi phí đó.
1.1.5.5 Về hạn mức
Hạn mức cho vay tín chấp KHCN: là số tiền tối đa mà ngân hàng cho khách hàng
vay. Hạn mức cho vay tín chấp KHCN được xác định dựa trên các yếu tố như: nhu cầu
vốn của khách hàng, số vốn tự có của khách hàng, sự uy tín của khách hàng, mức thu
nhập. Đối với các hình thức vay ngân hàng cho khách hàng vay dựa trên sự tin tưởng,
các chủ thể khác nhau các ngân hàng thường quy định các hạn mức khác nhau dựa
mức độ tín nhiệm hoặc nhu cầu vay hợp lý. Thông thường, cho vay đối với cán bộ
quản lý và cho vay cán bộ công nhân viên đang làm việc tại chính ngân hàng đó
thường có hạn mức cao nhất, bởi chính nơi làm việc và việc kiểm soát tài khoản của
ngân hàng đối với nhân viên của mình là yếu tố đảm bảo cho ngân hàng giải ngân.

Để có thể xác định được hạn mức tín dụng dựa trên sự uy tín của khách, các ngân
hàng cần phải xem xét các nguồn trả nợ của khách hàng, cuối cùng, ngân hàng sẽ so
sánh nhu cầu vay hợp lý (nhu cầu vay hợp lý của khách hàng = nhu cầu vốn hợp lý SVTH: Nguyễn Thị Hồng Trưng
Lớp: 35K07.2


Chuyên đề tốt nghiệp

12
GVHD: ThS. Lê Phương Dung

vốn tự có của khách hàng -vốn khách hàng vay mượn từ nguồn khác) và hạn mức tín
dụng, từ đó xác định số tiền cho vay.
Nếu nhu cầu vay hợp lý lớn hạn mức tín dụng thì ngân hàng sẽ cho khách hàng
vay theo hạn mức tín dụng.
Nếu nhu cầu vay hợp lý nhỏ hạn mức tín dụng thì ngân hàng sẽ cho khách hàng
vay số tiền theo nhu cầu vay hợp lý của khách hàng. Như vậy, sẽ vừa thoả mãn nhu
cầu vay của khách hàng vừa để đảm bảo an toàn cho ngân hàng
1.1.6 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay tín chấp đối với khách hàng
cá nhân
1.1.6.1 Nhân tố bên trong ngân hàng.
Đây là các nhân tố tác động trực tiếp đến việc mở rộng cho vay tín chấp KHCN
của ngân hàng, phụ thuôc vào năng lực nội tại của chính ngân hàng như chính sách
cho vay, năng lực trình độ nghiệp vụ của nhân viên, các chính sách marketing và đặc
điểm hệ thống mạng lưới của ngân hàng.
Chính sách tín dụng: là một trong những yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến hoạt
đông cho vay tín chấp do hội đồng quản trị đưa ra bao gồm các quy định trước, trong
và sau khi cho vay, đối tượng hướng đến, quy mô, hạn mức tín dụng, lãi suất, các quy
định về thời hạn tín dụng và kỳ hạn nợ, tài sản đảm bảo, phương thức giải ngân và
thanh toán, thủ tục xin vay vốn, thời gian thẩm định hồ sơ vay vốn…,tất cả nhằm

hướng dẫn cho nhân viên, cán bộ tín dụng trong các nghiệp vụ tạo sự thống nhất và
chuyên môn hóa, thể hiện được định hướng của ngân hàng và ảnh hưởng đến quyết
định và thái độ của khách hàng.
Năng lực tài chính của ngân hàng và khả năng quản lý của ngân hàng
Năng lực tài chính của ngân hàng được xác định dựa trên một số yếu tố như qui
mô vốn chủ sở hữu, các tỷ lệ ROE, ROA, tỷ lệ tăng trưởng thu nhập qua các năm, tỷ
trọng nợ quá hạn trong tổng dư nợ. Một ngân hàng có sức mạnh tài chính, ngân hàng
đó có thể đầu tư vào các danh mục mà ngân hàng hướng tới và hoạt động cho vay
được mở rộng trong đó cho vay tín chấp KHCN sẽ được phát triển.
Số lượng, trình độ nghiệp vụ của cán bộ tín dụng.
Trình độ, thái độ cán bộ tín dụng của ngân hàng cũng mang tính quyết định thành
công của cho vay tín chấp, đây chính là hình ảnh của ngân hàng, cán bộ tín dụng cần
có trình độ chuyên môn và phẩm chất đạo đức tốt thì mới thẩm định chính xác khách
hàng và dự án vốn, từ đó đưa ra các quyết định đúng đắn, đồng thời phải tận tâm với
công việc, nhiệt tình giúp đỡ và hướng dẫn khách hàng các thủ tục cần thiết để thúc
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Trưng
Lớp: 35K07.2


Chuyên đề tốt nghiệp

13
GVHD: ThS. Lê Phương Dung

đẩy hoạt động cho vay, tiết kiệm được thời gian, nâng cao chất lượng cho vay, hạn chế
được rủi ro tạo ấn tượng cho khách hàng, nhờ đó thu hút khách hàng, phát triển được
cho vay tín chấp KHCN
Hoạt động Marketing của ngân hàng
Ngân hàng cần có các chính sách marketing phù hợp để giới thiệu và quảng bá
hình ảnh, các sản phẩm cho vay của ngân hàng đến với khách hàng. Nếu có đươc các

hoạt động marketing tốt thì ngân hàng sẽ để lại trong lòng khách hàng nhiều ấn tượng
tốt, thu hút được nhiều khách hàng đến với ngân hàng hơn. Để làm được điều này ngân
hàng cần tăng cường các hoạt động thông tin quảng cáo các phương tiện thông tin đại
chúng, báo đài, tờ rơi,..và phải luôn thích ứng với sự thay đổi của môi trường kinh
doanh, và thị trường sao cho vẫn đảm bảo được mục tiêu cuối cùng là an toàn, lợi
nhuận và sức mạnh trong cạnh tranh.
Mạng lưới và uy tín của ngân hàng
Với một mạng lưới chi nhánh và phòng giao dịch rộng khắp, sẽ cho thấy được
quy mô của ngân hàng, điều này không chỉ thu hút sự quan tâm tạo lòng tin của khách
hàng mà còn giúp cho ngân hàng dễ dàng nắm bắt được thông tin từng khách hàng
trên cơ sở đó tiến hành thẩm định, giải ngân và thu nợ, đáp ứng được nhu cầu vay vốn
của khách hàng nhanh chóng. Uy tín của ngân hàng cao hay thấp cũng ảnh hưởng rất
lớn đến lượng khách hàng đến giao dịch với ngân hàng.
Công nghệ và khả năng quản lý
Công nghệ hiện đại sẽ giúp cho việc xử lý các thủ tục được nhanh chóng, đơn
giản hóa được quy trình, rút ngắn thời gian, và chính xác hơn. Công nghệ hiện đại còn
giúp giám sát các hoạt động cho vay, hạn chế các rủi ro đạo đức. Bên cạnh đó việc
quản lý tốt cũng góp phần tạo động lực cho nhân viên, hình thành nên văn hóa riêng
của mỗi ngân hàng.
1.1.6.2 Nhân tố bên ngoài.
Nhóm nhân tố thuộc về khách hàng
Khách hàng là người lựa chọn và ra các quyết định vay vốn từ ngân hàng nên các
yếu tố thuộc về bản thân khách hàng có tác động rất lớn đến khả năng phát triển cho
vay tín chấp KHCN của ngân hàng như nhu cầu vốn của khách hàng, khả năng trả nợ,
khả năng đáp ứng các điều kiện khi cho vay,…Mà những yếu tố này lại chịu ảnh
hưởng trực tiếp bởi tâm lý, nghề nghiệp, tuổi tác, tình trang hôn nhân, tình hình tài
chính, mục đích vay vốn và ý thức đạo đức.
Nhóm nhân tố thuộc về môi trường hoạt động của ngân hàng
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Trưng
Lớp: 35K07.2



Chuyên đề tốt nghiệp

14
GVHD: ThS. Lê Phương Dung

Môi trường hoạt động của ngân hàng cũng gây ra các tác động lớn đến mở rộng
cho vay đối với khách hàng nói chung và đối với khách hàng cá nhân nói riêng. Bao
gồm: môi trường kinh tế, môi trường luật pháp, môi trường văn hoá – xã hội, sự phát
triển của khoa học – công nghệ và đối thủ cạnh tranh.
Trước hết phải kể đến môi trường kinh tế chính trị bởi đây chính là điều kiện để
ngân hàng ổn định hoạt động, một nền kinh tế phát triển, tình hình chính trị ổn định thì
người dân sẽ có thái độ lạc quan, tích cực, đời sống cũng được nâng cao, nhu cầu chi
tiêu tăng, các hoạt động sản xuất kinh doanh cũng sẽ được chú trọng phát triển, nên
nhu cầu vay vốn cũng tăng lên, khả năng trả nợ cũng được đảm bảo hơn.Từ đó tạo
điều kiện thuận lợi cho mở rộng và phát triển hoạt động cho vay tín chấp KHCN.
Ngoài ra, trong một nền kinh tế tiên tiến, phát triển thì hoạt động cho vay tín chấp
cũng sẽ đa dạng hơn. Ngược lại, khi nền kinh tế rơi vào tình trạng suy thoái, mất ổn
định, khiến thu nhập trong tương lai của người tiêu dùng trở nên bấp bênh, người dân
sẽ lựa chọn tiết kiệm hơn là vay tiêu dùng hay vay vốn để sản xuất kinh doanh, từ đó
sẽ hạn chế việc mở rộng cho vay tín chấp KHCN của ngân hàng.
Kế đến là môi trường luật pháp luật. Bất kì hoạt động nào cũng phải nằm trong
khuôn khổ của pháp luật, đặc biệt là ngân hàng, bởi đây là trung gian tài chính nắm
giữ một khối lượng vốn và tài sản rất lớn trong nền kinh tế cho nên sự kiểm soát đó
càng chặt chẽ hơn. Các ngân hàng cần hoạch định các chính sách hoạt động kinh
doanh sao cho hợp lý, nhằm ổn định hoạt động của chính ngân hàng và đảm bảo an
toàn cho hệ thống tài chính và nền kinh tế.
Mỗi một quốc gia khác nhau có những quy định khác nhau về tổ chức hoạt động
của ngân hàng cũng như hoạt động cho vay tín chấp KHCN. Nếu hệ thống các văn

bản, các quy định đó đầy đủ, chặt chẽ, hợp lý, không rườm rà và chồng chéo lên nhau
thì sẽ tạo điều kiện cho hoạt động của ngân hàng nói chung và hoạt động phát triển cho
vay tín chấp KHCN nói riêng, sẽ góp phần nâng cao năng lực cung cấp dịch vụ tài
chính chất lượng cao cho dân cư, đảm bảo mối quan hệ hợp tác giữa ngân hàng với
khách hàng.
Môi trường văn hoá – xã hội
Những yếu tố của môi trường văn hoá xã hội như: lối sống, thói quen, tập quán
xã hội, thị hiếu… ảnh hưởng rất lớn đến việc đưa ra các hình thức cho vay tín chấp đối
với KHCN của ngân hàng. Ở những nơi mà có thói quen chi tiêu nhiều hơn tiết kiệm
thì họ thường có xu hướng vay tiêu dùng và vay phục vụ mục đích sản xuất kinh
doanh nhiều hơn các nơi khác.
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Trưng
Lớp: 35K07.2


Chuyên đề tốt nghiệp

15
GVHD: ThS. Lê Phương Dung

Đối thủ cạnh tranh
Sự xuất hiện các đối thủ cạnh tranh trên thị trường tài chính dẫn đến thị phần cho
vay tín chấp KHCN bị chia nhỏ và khiến cho ngân hàng gặp nhiều khó khăn hơn, buột
ngân hàng phải không ngừng đổi mới, tìm ra các chiến lược, các chính sách đặc trưng
của ngân hàng nhằm thu hút được khách hàng đến với ngân hàng, không chỉ giữ chân
khách hàng cũ mà còn thu hút thêm khách hàng mới, tuy nhiên điều này cũng sẽ
khuyến khích ngân hàng trong việc tăng chất lượng cho vay tín chấp đối với KHCN.
1.1.7 Các chỉ tiêu phản ánh kết quả cho vay tín chấp đối với khách hàng cá nhân
1.1.7.1 Các chỉ tiêu định tính
Chất lượng cho vay của một ngân hàng chắc chắn phụ thuộc trước hết vào uy tín

của ngân hàng đó trên thị trường. Một ngân hàng có uy tín cao sẽ có khả năng thu hút
được nhiều khách hàng hơn, nếu một ngân hàng có đội ngũ khách hàng đông đảo, làm
ăn có uy tín thì đó là một trong những dấu hiệu chứng tỏ chất lượng cho vay của ngân
hàng đó.
Thứ hai, một khoản vay chất lượng đòi hỏi phải đảm bảo đúng quy tắc điều lệ và
các chính sách quy định của Ngân hàng Nhà Nước, tăng trưởng tín dụng nhưng luôn
phải gắn liền với yếu tố an toàn.
Thứ ba là chính sách tín dụng, chính sách cho vay của ngân hàng liên quan đến
việc mở rộng hay hạn chế tín dụng bao gồm giới hạn mức cho vay, đối tượng, lãi suất,
các khoản chi phí cho vay, thời hạn vay, sự đảm bảo và các hướng giải quyết khi khách
hàng không trả được nợ…chính sách cho vay ảnh hưởng rất lớn đến kết quả hoạt động
cho vay.
Thứ tư là khả năng đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng. Đối với khách hàng thì
điều này trước hết biểu hiện ở thủ tục đơn giản, thuận tiện, cung cấp vốn nhanh chóng,
kịp thời, an toàn và phải mang lại cho ngân hàng thu nhập đủ để trang trải cho các chi
phí liên quan và có lãi, hạn chế thấp nhất nguy cơ rủi ro. Điều này không chỉ phụ thuộc
vào nguyên tắc cho vay, quy trình thẩm định của ngân hàng mà còn phụ thuộc vào
khách hàng có sử dụng đúng mục đích, hoạt động có hiệu quả đồng vốn vay hay
không. Đó chính là tiền đề để khách hàng thực hiện đầy đủ nghĩa vụ trả nợ, bảo đảm
được sự tồn tại và phát triển của ngân hàng.
Một yêu cầu đối với hoạt động cho vay của ngân hàng là phải đóng góp vào sự
phát triển kinh tế xã hội của vùng, của ngành, địa phương và của cả nước. Đây là hệ
quả tất yếu đạt được khi cả nhà đầu tư và ngân hàng cùng đạt được hiệu quả trong hoạt
động kinh doanh của mình.
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Trưng
Lớp: 35K07.2


Chuyên đề tốt nghiệp


16
GVHD: ThS. Lê Phương Dung

Các chỉ tiêu định tính chỉ là những căn cứ để đánh giá chất lượng cho vay tín
chấp khách hàng cá nhân một cách khái quát mà thôi.
1.1.7.2 Các chỉ tiêu định lượng
Có rất nhiều chỉ tiêu phản ánh hoạt động phát triển cho vay tín chấp KHCN, các
chỉ tiêu này bao gồm: dư nợ cho vay tín chấp KHCN, cơ cấu dư nợ cho vay tín chấp
KHCN, số lượng các hình thức cho vay tín chấp KHCN.
Dư nợ cho vay tín chấp KHCN: phản ánh lượng vốn mà khách hàng còn nợ tại
một thời điểm, là chỉ tiêu cho thấy mức độ để đánh giá hoạt động phát triển cho vay tín
chấp KHCN.
Tỷ trọng cho vay tín chấp: Tỷ trọng này cho biết cơ cấu dư nợ cho vay tín chấp
KHCN chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng dư nợ của ngân hàng

Dư nợ cho vay tín chấp KHCN tăng và tỷ trọng dư nợ cho vay tín chấp KHCN so
với tổng dư nợ tăng chứng tỏ hoạt động cho vay tín chấp KHCN của ngân hàng đang
được mở rộng.
Tỷ lệ nợ xấu trên dư nợ bình quân: Đây là một trong những chỉ tiêu quan trọng
nhất đánh giá kết quả tín dụng của ngân hàng, nó phản ánh những rủi ro mà ngân hàng
đang phải đối mặt. Theo quyết định số 493/2005/QĐ – NHNN ngày 22/04/2005 và
nghị
định
493
sửa
đổi
theo
quyết
định
18/2007/QĐ-NHNN

ngày 25/04/2007 của Thống đốc ngân hàng nhà nước Việt Nam thì nợ ngân hàng bao
gồm 5 nhóm, nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn, nhóm 2: Nợ cần chú ý, Nhóm 3: Nợ dưới tiêu
chuẩn, Nhóm 4 ( Nợ nghi ngờ) và Nhóm 5 ( Nợ có khả năng mất vốn ). Căn cứ để
phân chia chủ yếu dựa vào các tiêu thức như: thời gian nợ, nguyên nhân gây ra nợ xấu,
uy tín của doanh nghiệp vay vốn.

Các ngân hàng đều mong muốn hạ thấp tỷ lệ này xuống đến mức thấp nhất bởi lẽ
nếu tỷ lệ này cao chứng tỏ khả năng ngân hàng đang có khả năng gặp nhiều rủi ro.
Số lượng các hình thức cho vay tín chấp KHCN
Đây là tiêu chí phản ánh việc gia tăng qui mô của hoạt động cho vay tín chấp
KHCN. Với số lượng các hình thức cho vay tín chấp KHCN càng nhiều thì chi nhánh
càng dễ dàng mở rộng và phát triển hoạt động cho vay với đối tượng này.
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Trưng
Lớp: 35K07.2


Chuyên đề tốt nghiệp

17
GVHD: ThS. Lê Phương Dung

Nếu ngân hàng có những khoản vay tín chấp KHCN với chất lượng tốt, hoạt động
cho vay tín chấp KHCN sẽ trở nên khả thi dễ triển khai hơn.
Hầu hết các khách hàng khi tiến hành hoạt động đầu tư, kinh doanh đều hướng
đến mục tiêu quan trọng nhất là lợi nhuận và các NHTM cũng không phải là ngoại lệ.
Cho dù với tư cách là một trung gian tài chính quan trọng trong nền kinh tế, giữ vai trò
là đòn bẩy thúc đẩy hoạt động kinh tế phát triển, các NHTM trong quá trình kinh
doanh không những phải chú ý đến hiệu quả kinh tế mà còn phải chú ý đến hiệu quả
xã hội. Tuy nhiên, lợi nhuận vẫn là điều kiện cần thiết để đảm bảo sự tồn tại và phát
triển của ngân hàng do vậy không thể bỏ qua tiêu chí này khi đánh giá chất lượng hoạt

động cho vay tín chấp cá nhân của ngân hàng. Chất lượng hoạt động cho vay của ngân
hàng không thể nói là tốt nếu lợi nhuận do hoạt động này mang lại thấp.

SVTH: Nguyễn Thị Hồng Trưng
Lớp: 35K07.2


Chuyên đề tốt nghiệp

18
GVHD: ThS. Lê Phương Dung

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TÍN CHẤP TAI NGÂN
HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG
2.1 Tổng quan về ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh Đà -Nẵng
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam được thành lập năm 1988 sau khi tách
ra từ ngân hàng Nhà nước Việt Nam, là 1 trong 4 ngân hàng thương mại lớn nhất tại
Việt Nam, có tổng tài sản chiếm 25% thị phần, bình quân mỗi năm nguồn vốn tăng
20%, có năm tăng 35%; có mạng lưới kinh doanh trải rộng toàn quốc với 2 sở giao
dịch và 130 chi nhánh, trên 700 điểm giao dịch, có 3 công ty hoạch toán độc lập là
công ty cho thuê tài chính, công ty TNHH Chứng khoán, Công ty Quản lý nợ và khai
thác tài sản, 2 đơn vị sự nghiệp là Trung tâm công nghệ thông tin và trung tâm đào tạo.
Tháng 11/1988 theo Nghị định 53/HĐBT về chuyển đổi ngân hàng 2 cấp, tách rời
giữa hai chức năng: kinh doanh của ngân hàng chuyên doanh và quản lý của ngân
hàng Nhà Nước và sau sự kiện chia tách ngày 1/1/1997 ngân hàng Công thương
Quảng Nam- Đà Nẵng tách thành hai chi nhánh ngân hàng Công Thương Quảng Nam
và ngân hàng Công Thương Đà Nẵng - đóng tại 172 Nguyễn Văn Linh, quận Thanh
Khê, Thành phố Đà Nẵng. Chi nhánh gồm 6 phòng giao dịch loại 1 trực thuộc và 7
phòng giao dịch loại 2 trực thuộc phòng khách hàng cá nhân.

Ngày 15/4/2008 Ngân hàng Công Thương Việt Nam đổi thương hiệu từ
INCOMBANK thành Vietinbank (Vietnam bank for industry and Trade)
2.1.2 cơ cấu tổ chức
2.1.2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức

SVTH: Nguyễn Thị Hồng Trưng
Lớp: 35K07.2


Chuyên đề tốt nghiệp

19
GVHD: ThS. Lê Phương Dung
BAN GIÁM ĐỐC

P. Tiền tệ kho
quỹ

P.Kế toán giao
dịch

P.Khách hàng
doanh nghiệp

P.Tổ chức
hành chính

P. Khách hàng cá
nhân


P. Tổng hợp

P. Giao dịch cấp
2

P. Quản lý rủi
ro và nợ xấu

P. Giao dịch cấp
1

P.Kiểm soát
nội bộ
P.thông tin
điện toán

Chú thích: Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
Sơ đồ 2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Vietinbank chi nhánh Đà Nẵng
2.1.2.2 Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban
Giám đốc chi nhánh do NHTM cổ phần Công thương Việt Nam bổ nhiệm theo
quy chế bổ nhiệm lại của nhà nước, chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc, trực tiếp
điều hành và phân công nhiệm vụ cho các phòng ban để giải quyết các công việc hàng
ngày, đồng thời chịu trách nhiệm về toàn bộ kêt quả hoạt động kinh doanh của chi
nhánh. Ban giám đốc là đại diện pháp nhân của chi nhánh, và là người chịu trách
nhiệm trực tiếp với Hội đồng Cổ đông.
Phòng tiền tệ kho quỹ: thực hiện các nghiệp vụ thu- chi tiền của khách hàng,
quản lý tiền mặt và quản lý an toàn kho quỹ.
Phòng kế toán giao dịch: Thực hiện các nghiệp vụ hạch toán, ghi chép trên cơ sở
hoạt động của các nghiệp vụ tiền tệ, tín dụng, thanh toán... xử lý các nghiệp vụ liên

quan đến quản lý tài chính, chi tiêu nội bộ tại chi nhánh, kiểm soát chặt chẽ biến động
của từng loại tài sản để tránh thất thoát, hao hụt.

SVTH: Nguyễn Thị Hồng Trưng
Lớp: 35K07.2


Chuyên đề tốt nghiệp

20
GVHD: ThS. Lê Phương Dung

Phòng khách hàng cá nhân và phòng khách hàng doanh nghiệp: Đây là hai phòng
quan trọng và lớn nhất của đơn vị, chuyên sâu về nghiệp vụ tiền tệ, tín dụng, thanh
toán quốc tế. Chức năng chính của phòng là huy động vốn và nghiên cứu, xem xét cấp
tín dụng cho khách hàng dưới nhiều hình thức, tùy theo năng lực và khả năng trả nợ
của khách hàng.
Phòng giao dịch: là đơn vị trực thuộc, thực hiện hach toán các nghiệp vụ phát
sinh, các hoạt động kinh doanh của ngân hàng như cho vay, nhận tiền gửi, mở và quản
lý tài khoản cho khách hàng và các dịch vụ khác…
Phòng tổ chức hành chính: Phụ trách công tác hành chính của văn phòng, lưu trữ
hồ sơ và quản lý nhân sự, theo dõi lưu trữ công văn đến và công văn đi, sắp xếp tổ
chức hội nghị, tiếp khách, quan hệ đối ngoại và quản lý bảo vệ tài sản chi nhánh.
Phòng tổng hợp: Tổng hợp các số liệu, báo cáo thống kê, cân đối vốn kinh doanh,
xây dựng chiến lược kinh doanh, chiến lược marketing, tiếp thị, khai thác thị trường,
phát triển các dịch vụ ngân hàng.
Phòng quản lý rủi ro và nợ xấu: Thực hiện chức năng quản lý các rủi ro tín dụng
cho chi nhánh, là bộ phận tham mưu kiểm tra, giám sát, thẩm định và tái thẩm định các
hồ sơ vay vốn, đề xuất trích lập dự phòng, xử lý các rủi ro.
Phòng thông tin điện toán: giúp cập nhật và lưu trữ số liệu các họat động của chi

nhánh, triển khai các chương trình điện tử, các chương trình ứng dụng phục vụ công
việc quản lý khách hàng.
Phòng kiểm soát nội bộ: thực hiện chức năng kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp, tính
trung thực và mức độ cẩn trọng trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh, trong
các công tác kế toán, và kiểm soát các họat động nôi bộ khác, để báo cáo lên cấp trên
nhằm ngăn ngừa, hạn chế những sai sót của cán bộ tín dụng, giúp cho hoạt động tín
dụng kịp thời sửa chữa, tạo điều kiện thuận lợi nâng cao chất lượng tín dụng.
2.1.3 Các sản phẩm dịch vụ ngân hàng cung cấp.
Dịch vụ tài khoản: Các loại tài khoản dành cho cá nhân bao gồm: Tài khoản tiền
gửi thanh toán, tài khoản tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, tài khoản tiền gửi có kỳ hạn,
và các sản phẩm tiền gửi: tiết kiệm, kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi, tài khoản
tiền gửi khác.
Cho vay và đầu tư: Cho vay ngắn, trung và dài hạn bằng VND và ngoại tệ phục
vụ cho các mục đích tiêu dùng, du hoc, chữa bệnh, mua nhà, xây dựng sửa chữa nhà ở,
… sản xuất kinh doanh dưới các hình thức trả góp, cầm cố, thế chấp, tín chấp.

SVTH: Nguyễn Thị Hồng Trưng
Lớp: 35K07.2


×