Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

Thực trạng và giải pháp phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng TMCP sài gòn – hà nội chi nhánh đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.71 MB, 66 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: T.S Đinh Bảo Ngọc

LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan bản luận văn này là công trình nghiên cứu của bản thân.
Các dữ liệu, kết quả nêu trong luận văn là hoàn toàn trung thực và có nguồn gốc rõ
ràng.

TÁC GIẢ
Đặng Thị Nhung

SVTH: Đặng Thị Nhung

1

Lớp: 34k07.2


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: T.S Đinh Bảo Ngọc

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN...................................................................................................................1

SVTH: Đặng Thị Nhung

2

Lớp: 34k07.2




Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: T.S Đinh Bảo Ngọc

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CBTD

Cán bộ tín dụng

CVTD

Cho vay tiêu dùng

DN

Doanh nghiệp

HĐKD

Hoạt động kinh doanh

KH

Khách hàng

NH

Ngân hàng


NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

PGD

Phòng giao dịch

PH GTCG

Phát hành giấy tờ có giá

RR

Rủi ro

RRTD

Rủi ro tín dụng

SHB

Ngân hàng TMCP Sài gòn – Hà Nội

SXKD


Sản xuất kinh doanh

TCKT

Tổ chức kinh tế

TCTD

Tổ chức tín dụng

TG TCKT

Tiền gửi của tổ chức kinh tế

TGDC

Tiền gửi dân cư

TLSX

Tư liệu sản xuất

TSCĐ

Tài sản cố định

TSĐB

Tài sản đảm bảo


VN

Việt Nam

SVTH: Đặng Thị Nhung

3

Lớp: 34k07.2


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: T.S Đinh Bảo Ngọc

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
LỜI CAM ĐOAN...................................................................................................................1

SVTH: Đặng Thị Nhung

4

Lớp: 34k07.2


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: T.S Đinh Bảo Ngọc


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Cho vay tiêu dùng không còn xa lạ gì đối với người dân thế giới nói chung và
Việt Nam nói riêng. Vào khoảng 15 năm trở về trước, hầu hết các NHTM tập trung
vào cho vay sản xuất kinh doanh nhằm thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa hiện đại
hóa đất nước mà không hề quan tâm đến vấn đề cho vay tiêu dùng, một phần do
điều kiện kinh tế của đất nước thời kỳ này còn khó khăn, mặt khác các NHTM quên
một điều rằng: Bất kể một sản phẩm nào ra đời thì mục tiêu cuối cùng luôn là tiêu
dùng, và nó đều trải qua hai giai đoạn là sản xuất và tiêu dùng, vậy mà các NHTM
lại tập trung nguồn vốn của mình để cho vay đầu vào của quá trình sản xuất, khi đó
với điều kiện khó khăn của đất nước không phải ai cũng có khả năng chi tiêu cho
hoạt động tiêu dùng. Nếu cứ sản xuất mà không có tiêu dùng sẽ khiến cho hàng hóa
bị tồn kho, thiệt hại đến tài sản của doanh nghiệp, hộ kinh doanh mà nhu cầu của
người tiêu dùng cũng không được đáp ứng, dẫn đến việc nền kinh tế chững lại,
chậm phát triển.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, ngân hàng thành lập ngày một nhiều
dẫn đến tình trạng canh tranh lẫn nhau rất gay gắt, các NHTM đưa ra nhiều sản
phẩm cho vay khác nhau nhằm thu hút khách hàng, trong quá trình cạnh tranh đó thì
các NHTM nhận thấy cho vay tiêu dùng là một mảng cho vay tiềm năng, mang lại
thu nhập cao, đặc biệt trong thời đại khi mà mức sống người dân đã được cải thiện.
Do đó, hiện nay cho vay tiêu dùng đang phát triển rất mạnh, chiếm tỷ trọng lớn
trong cơ cấu cho vay của các NHTM.
Trong quá trình thực tập tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội chi nhánh Đà
Nẵng, tuy là thực tập tại vị trí giao dịch viên nhưng em đã được tiếp xúc với công
việc của bộ phận tín dụng rất nhiều, nắm được quy trình nghiệp vụ của cho vay tiêu
dùng, một số các quy định khác liên quan, thêm vào đó cho vay tiêu dùng đang
chiếm thế mạnh tại ngân hàng, và kết hợp với kiến thức đã được học tại trường nên
em quyết định chọn đề tài: “ Thực trạng và giải pháp phát triển hoạt động cho vay
tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội chi nhánh Đà Nẵng”


SVTH: Đặng Thị Nhung

5

Lớp: 34k07.2


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: T.S Đinh Bảo Ngọc

2. Mục tiêu nghiên cứu:
- Nghiên cứu lý thuyết chung về cho vay tiêu dùng tại các NHTM
- Nghiên cứu các loại hình cho vay tiêu dùng mà ngân hàng SHB Đà Nẵng
cung

cấp, các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của cho vay tiêu

dùng tại đây.
- Nghiên cứu sự biến động của các chỉ tiêu liên quan đến cho vay tiêu dùng
qua các năm từ đó đưa ra những giải pháp khắc phục.
3. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng chủ yếu là thu thập số liệu, phân tích,
so sánh, đối chiếu và đánh giá. Bên cạnh đó sử dụng mô hình phân tích SWOT để
đánh giá điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức đối với ngân hàng từ đó đưa ra
giải pháp khắc phục.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại SHB Đà
Nẵng
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu trong phạm vi Đà Nẵng

5. Kết cấu của đề tài:
Kết cấu của đề tài gồm có 3 chương:
Chương 1: Khái quát về hoạt động cho vay và cho vay tiêu dùng của ngân
hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng cho vay tiêu dùng tại NHTM Sài Gòn – Hà Nội chi
nhánh Đà Nẵng.
Chương 3: Một số giải pháp góp phần thúc đẩy hoạt động cho vay tiêu dùng
phát triển tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn –Hà Nội Chi nhánh Đà Nẵng.

SVTH: Đặng Thị Nhung

6

Lớp: 34k07.2


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: T.S Đinh Bảo Ngọc

CHƯƠNG1: KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY VÀ CHO
VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Tổng quan về tín dụng ngân hàng:
1.1.1 Khái niêm tín dụng ngân hàng:
Sự phân công lao động xã hội và sự xuất hiện sở hữu tư nhân về TLSX là cơ
sơ ra đời của tín dụng. Xét về mặt xã hội, sự xuất hiện chế độ sở hữu về TLSX là cơ
sở hình thành sự phân hóa xã hội: của cải, tiền tệ có xu hướng tập trung vào một
nhóm người, trong khi đó lại có nhóm người có thu nhập thấp hoặc thu nhập không
đủ đáp ứng nhu cầu cuộc sống. Trong điều kiện như vậy đòi hỏi sự ra đời của tín
dụng để giải quyết mâu thuẫn của xã hội, điều hòa nhu cầu vốn tạm thời của cuộc

sống.
Tín dụng thể hiện mối quan hệ giữa người đi vay và người cho vay. Trong đó,
người cho vay có nhiệm vụ chuyển giao quyền sử dụng tiền hoặc hàng hóa cho
người đi vay theo các điều kiện được thỏa thuận trước như: thời hạn cho vay, thời
gian hoàn trả, lãi suất cho vay... Tín dụng được thực hiện dựa trên cơ sở sự tin tưởng
của người cho vay về khả năng hoàn trả gốc và lãi vào đúng hạn trả của người đi
vay.
Căn cứ vào chủ thể tham gia trong quan hệ tín dụng ta có các lại tín dụng sau:
tín dụng thương mại, tín dụng ngân hàng, tín dụng nhà nước, tín dụng hợp tác, tín
dụng quốc tế. Trong đó tín dụng ngân hàng là lọai hình tín dụng phổ biến nhất hiện
nay,có quy mô lớn nhất, nó là động lực thúc đẩy nền kinh tế phát triển, góp phần
thay đổi cơ cấu tái sản xuất, cơ cấu kinh tế, tạo điều kiện thuận lợi trong công tác
quản lý và điều hòa lưu thông tiền mặt.
Có thể định nghĩa tín dụng ngân hàng như sau: : “Tín dụng ngân hàng là quan
hệ tín dụng giữa ngân hàng với mọi chủ thể khác trong nền kinh tế xã hội. Trong
quan hệ này, ngân hàng đóng vai trò trung gian, vừa là người đi vay vừa là người
cho vay”
1.1.2 Nguyên tắc cơ bản của tín dụng ngân hàng:
-

Vốn vay phải có mục đích, có kế hoạch:

SVTH: Đặng Thị Nhung

7

Lớp: 34k07.2


Chuyên đề tốt nghiệp


GVHD: T.S Đinh Bảo Ngọc

Nguyên tắc này đảm bảo ngân hàng chỉ cho vay đối với nhu cầu hợp pháp,
đảm bảo lợi ích kinh tế vĩ mô, đồng thời đảm bảo lợi ích kinh doanh của ngân
hàng...
-

Vay vốn phải có đảm bảo
Đảm bảo tiền vay nghĩa là đảm bảo trả nợ và lãi vay như cam kết. Ngoài

nguồn trả nợ chính thức theo thỏa thuận, người đi vay phải chứng minh nguồn trả
nợ dự phòng. Nguồn trả nợ dự phòng có thể được chứng minh qua toàn bộ nguồn
năng lực tài chính của người đi vay (hay của người bảo lãnh), hoặc qua tài sản cụ
thể của người đi vay (hay của người bảo lãnh).
-

Vốn vay phải hoàn trả đầy đủ, đúng hạn cả gốc và lãi.
Đây là nguyên tắc cơ bản nhất trong kinh doanh của NHTM. Dòng tiền vào

của ngân hàng phải đáp ứng đủ nhu cầu dòng tiền ra của ngân hàng trong ngắn hạn
cũng như trong dài hạn. Nguyên tắc này là nền tảng hoạt động của ngân hàng vì
vậy khách hàng vay phải tuân thủ một cách triệt để.
1.1.3 Phân loại tín dụng ngân hàng:
Một số cách phân loại chủ yếu được sử dụng
-

Theo thời hạn:
 Tín dụng ngắn hạn: Thời hạn cho vay đến một năm và được sử dụng để
bổ xung, bù đắp vốn thiếu hụt của các doanh nghiệp và các nhu cầu chi

tiêu ngắn hạn của các cá nhân.
 Tín dụng trung hạn :Thời hạn cho vay trên một năm đến 5 năm. Dùng
để đầu tư mua sắm TSCĐ, cải tiến đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng
SXKD, xây dựng các dự án có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn
nhanh. Bên cạnh đó nó còn được dùng đầu tư vào tài sản lưu động
thường xuyên của doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp mới thành lập.
 Tín dụng dài hạn:Thời gian cho vay từ trên 5 năm, loại tín dụng này
dùng để đáp ứng các nhu cầu đầu tư dài hạn.

-

Căn cứ theo đối tượng đầu tư:

SVTH: Đặng Thị Nhung

8

Lớp: 34k07.2


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: T.S Đinh Bảo Ngọc

 Tín dụng vốn cố định: Là các khoản cho vay để hình thành vốn cố định
trong các doanh nghiệp.
 Tín dụng vốn lưu động: Các khoản cho vay để hình thành vốn lưu động
-

Căn cứ theo mục đích sử dụng vốn củ người đi vay



Cho vay bất động sản : Là loại cho vay liên quan đến việc mua sắm và
xây dựng nhà ở, đất đai hay bất động sản trong lĩnh vực thương mại,
công nghiệp và dịch vụ.



Cho vay công nghiệp và thương mại: là lại cho vay ngắn hạn để bổ
xung vốn lưu động cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực thương mại,
công nghiệp, dịch vụ.



Cho vay nông nghiệp: Cho vay để trang trải các khoản chi phí sản
xuất như phân bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng, thức ăn gia súc, lao
động, nhiên liệu.



Cho vay các định chế tài chính: là cho vay đối với các ngân hàng ,
công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính, công ty bảo hiểm, quỹ tín
dụng và các định chế tài chính khác.



Cho vay tiêu dùng: cho vay để đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng như
mua sắm các vật dụng đắt tiền , trang trãi chi phí trong cuộc sống.




Cho thuê: Cho thuê của các định chế tài chính bao gồm thuê vận hành
và thuê tài chính. Tài sản cho thuê thường là bất động sản, và động sản
chủ yếu là máy móc.

-

Căn cứ theo hình thức đảm bảo tiền vay


Cho vay đảm bảo không bằng tài sản: là cho vay không cầm
cố, thế chấp bằng tài sản, không có bảo lãnh của bên thứ ba mà thường
dựa trên uy tín và năng lực tài chính của khách hàng (hoặc người bảo
lãnh) để cho vay.



Cho vay đảm bảo không bằng tài sản: là hình thức cho vay mà
số tiền được cấp ra dựa trên TSĐB (cầm cố, thế chấp). Sự đảm bảo này

SVTH: Đặng Thị Nhung

9

Lớp: 34k07.2


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: T.S Đinh Bảo Ngọc


là căn cứ pháp lý để ngân hàng có được nguồn thu nợ thứ hai khi nguồn
thu nợ thứ nhất không có hoặc không đủ.
1.2 Tổng quan về CVTD của ngân hàng thương mại:
1.2.1 Khái niệm CVTD:
Cho vay tiêu dùng của NHTM là hình thức ngân hàng tài trợ cho các cá nhân,
hoặc trực tiếp, hoặc gián tiếp, tạo cho người tiêu dùng khả năng thanh toán trước
khi họ tích lũy đủ. CVTD là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu chi tiêu
của người tiêu dùng, bao gồm cá nhân và hộ gia đình. Đây là một nguồn tài chính
quan trọng giúp những người này trang trải nhu cầu nhà ở, đồ dùng gia đình và xe
cộ, du lịch, chăm sóc sức khỏe…
Khoảng 15 năm trở về trước, CVTD còn khá mới mẻ so với các NHTM cũng
như người dân, tâm lý người dân Việt Nam mang nặng suy nghĩ: thu nhập trước chi
tiêu sau, trong khi đó các nước phương Tây lại có suy nghĩ ngược lại, do đó hầu như
không ai nghĩ đến việc đi vay để tiêu dùng. Nhưng vài năm trở lại đây hoạt động
CVTD phát triển mạnh mẽ, cùng với sự phát triển của nền kinh tế. Mức sống của
người dân ngày càng cải thiện, công việc ổn định, nhu cầu chi tiêu phục vụ đời sống
ngày càng cao nên họ nghĩ đến việc vay để tiêu dùng rồi trả nợ sau, chính vị vậy mà
hoạt động CVTD phát triển.
Có thể định nghĩa CVTD như sau: “CVTD là việc ngân hàng giao cho khách
hàng một khoản tiền theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi trong
một thời gian nhất định để sử dụng cho mục đích tiêu dùng, sinh hoạt và các nhu
cầu phục vụ đời sống khác.”
1.2.2 Đặc điểm của CVTD:
- Quy mô khoản CVTD nhỏ nhưng số lượng lớn.
Quy mô các món vay tiêu dùng thường nhỏ hơn các món vay kinh doanh, bởi
vì các mặt hàng tiêu dùng đa phần có giá trị nhỏ, thêm vào đó KH vay để bổ xung
vào lượng nhỏ còn thiếu trong số vốn mà KH có sẵn để phục vụ mục đích tiêu dùng.
Nhu cầu tiêu dùng của con người nhiều và đa dạng do đó số lượng các khoản
CVTD lớn.


SVTH: Đặng Thị Nhung

10

Lớp: 34k07.2


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: T.S Đinh Bảo Ngọc

- Nhu cầu tiêu dùng của khách hàng thường phụ thuộc vào chu kỳ kinh tế.
Khi nền kinh tế tăng trưởng, sản xuất được mở rộng, tỷ lệ thất nghiệp giảm,
thu nhập tăng, đời sống của người dân cải thiện dần thì khi đó họ lạc quan hơn vào
tương lai và nhu cầu mua sắm hàng hóa tiêu dùng sẽ tăng lên. Ngược lại, khi nền
kinh tế suy thoái, đời sống khó khăn, thu nhập ít, người dân sẽ không sẵn sàng vay
để chi tiêu vì họ lo sợ sẽ không trả được nợ.
- Chi phí các món vay tiêu dùng thường cao
Đối với mỗi món vay với quy mô dù lớn hay nhỏ, ngân hàng đều phải bỏ chi
phí ra để thẩm định khách hàng, kiểm tra, giải ngân, đôn đốc thu hồi nợ…Số lượng
các khoản CVTD nhiều nhưng quy mô nhỏ, do đó chi phí quản lý các món vay tiêu
dùng rất cao.
-

Hoạt động CVTD có rủi ro rất cao.
CVTD được xem là có rủi ro cao nhất trong danh mục các khoản cho vay của
ngân hàng. Nguyên nhân bởi vì:

+ Rủi ro về lãi suất: Các khoản CVTD có lãi suất không linh hoạt, kỳ hạn ngắn

thường áp dụng lãi suất cố định, kỳ hạn dài khoản 1 năm áp dụng lãi suất linh
hoạt, trong thời hạn 1 năm đó lãi suất có thể biến động giảm hoặc tăng, gây rủi
ro lãi suất.
+ Rủi ro đạo đức của khách hàng: Đối với CVTD việc xác định tư cách KH là
rất khó, bởi vì thông tin cá nhân cung cấp có độ tin cậy thấp, xuất phát từ yếu tố
chủ quan là chính. Khả năng hoàn trả vốn phụ thuộc vào thu nhập của người đi
vay mà thu nhập này không cố định, có thể thay đổi trong thời kỳ hạn đi vay, do
đó rủi ro cao trong việc trả nợ.
- Lãi suất của cho vay tiêu dùng thường cao hơn so với lãi suất các loại cho vay
trong lĩnh vự thương mại.
Có hai yếu tố để xác định lãi suất một khoản cho vay đó là chi phí của khoản
vay và độ rủi ro của nó. Theo như phân tích trên thì chi phí của CVTD cao, thêm
vào đó CVTD được xem là có rủi o cao nhất trong danh mục các khoản cho vay của
ngân hàng, do đó lãi suất của nó cao.

SVTH: Đặng Thị Nhung

11

Lớp: 34k07.2


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: T.S Đinh Bảo Ngọc

1.2.3 Phân loại CVTD:
-

Căn cứ vào mục đích vay

Cho vay tiêu dùng cư trú: : Là các khoản cho vay nhằm tài trợ



cho nhu cầu mua sắm, xây dựng hoặc cải tạo nhà ở của khách hàng là cá
nhân hoặc hộ gia đình.
Cho vay tiêu dùng phi cư trú: Là các khoản cho vay tài trợ cho



việc trang trải các chi phí mua sắm xe cộ, đồ dùng gia đình, chi phí học
hành, giải trí và du lịch...
-

Căn cứ vào phương thức hoàn trả
Cho vay tiêu dung trả góp: Là hình thức cho vay mà người đi



vay trả gốc và lãi cho NH nhiều lần theo những kỳ hạn nhất định trong
thời hạn vay ( thường áp dụng cho các món vay lớn, thời gian vay dài)
Cho vay tiêu dùng phi trả góp: là phương thức mà khách hàng



thanh toán nợ cho ngân hàng chỉ một lần khi đến hạn ( thường áp dụng
cho vay nhỏ, thời gian vay ngắn
Cho vay tiêu dùng tuần hoàn: là hình thức cho vay mà ngân




hàng cho phép NH sử dụng thẻ tín dụng hoặc các loại séc, thẻ ghi nợ
được phép thấu chi dựa trên tài khoản vãng lai. Với phương thức này, thời
hạn tín dụng phải được thỏa thuận trước căn cứ vào nhu cầu chi tiêu và
thu nhập kiếm được từng kỳ, khách hàng được ngân hàng cho phép vay
và nợ nhiều kỳ một cách tuần hoàn, theo một hạn mức tín dụng nhất định.


Thấu chi : Là nghiệp vụ cho phép một cá nhân rút tiền từ tài
khoản vãng lai của mình vượt số dư có, tới một hạn mức đã được thoả
thuận. Nghiệp vụ này đòi hỏi khách hàng chỉ phải trả lãi số tiền mà
mình đã sử dụng theo mức lãi suất đã thoả thuận.



Thẻ tín dụng: Là nghiệp vụ tín dụng, trong đó ngân hàng phát
hành thẻ cho những người có tài khoản ở ngân hàng có đủ điều kiện
cấp thẻ và ấn định mức giới hạn tín dụng tối đa mà người có thẻ được
phép sử dụng. Mỗi thẻ có một mức tín dụng nhất định và mức này có

SVTH: Đặng Thị Nhung

12

Lớp: 34k07.2


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: T.S Đinh Bảo Ngọc


thể thay đổi tuỳ nhu cầu của khách và mức độ tín nhiệm của ngân
hàng (tăng lên hoặc giảm xuống).
-

Căn cứ vào nguồn gốc của khoản nợ


Cho vay tiêu dùng gián tiếp: Là hình thức cho vay trong đó
NH mua các khoản nợ phát sinh do những công ty bán lẻ đã bán chịu
hàng hóa, dịch vụ cho người tiêu dùng.



Cho vay tiêu dùng trực tiếp: Là cho vay mà NH tiếp xúc trực
tiếp với khách hàng để cho vay và thu nợ.

1.2.4 Lợi ích CVTD:
-

Đối với ngân hàng:
Tạo mối quan hệ rộng rãi với nhiều khách hàng, đặc biệt là những khách

hàng có uy tín, địa vị trong xã hội. CVTD giúp đa dang hóa các sản phẩm cho
vay, tăng khả năng cạnh tranh của ngân hàng từ đó thu hút khách hàng đến với
ngân hàng. Nhu cầu tiêu dùng ngày càng tăng là cơ hội để ngân hàng mở rông
CVTD, đồng thời lãi suất CVTD cao hơn các khoản cho vay khác vì thế lợi
nhuận thu được từ nó cũng rất cao.
-


Đối với người tiêu dùng:
Nhờ có CVTD mà khách hàng có một khoản tiền ngay lúc cần thiết để chi

tiêu và trả nợ dần trong tương lai, người tiêu dùng được hưởng các tiện ích trước
khi tích luỹ đủ tiền đặc biệt trong trường hợp chi tiêu có tính chất cấp bách như
chi cho giáo dục và y tế; khi vay tiêu dùng sẽ khuyến khích việc tăng thu nhập
và tiết kiệm chi tiêu để trả nợ vay. Đồng thời vay ngân hàng lãi suất hợp lý hơn
những khoảng vay bên ngoài.
-

Đối với nền kinh tế:
Nhờ CVTD mà các nhà sản xuất bán được nhiều hàng hóa hơn, thu hồi vốn

nhanh hơn, tránh được tình trạng hàng tồn kho. Nhờ đó, kích thích quá trình sản
xuất mở rộng kinh doanh, phục vụ ngày càng tốt hơn cho nhu cầu tiêu dùng,
thúc đẩy xã hội phát triển.

SVTH: Đặng Thị Nhung

13

Lớp: 34k07.2


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: T.S Đinh Bảo Ngọc

1.2.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động CVTD của NHTM:
Quá trình hình thành và phát triển của bất kỳ một dịch vụ nào của ngân hàng

đều bị chi phối bởi nhiều yếu tố khách quan hay chủ quan, do đó khi muốn mở rộng
bất kỳ một hoạt động kinh doanh nào thì ngân hàng đều phải nghiên cứu tác động
của các nhân tố ảnh hưởng để có kế hoạch, chiến lược phù hợp, CVTD cũng không
ngoại lệ, các nhân tố ảnh hưởng đến CVTD bao gồm:
1.2.5.1Các nhân tố thuộc về ngân hàng:
- Uy tín của ngân hàng:
Hiện nay, trên thị trường với số lượng ngân hàng hoạt động rất nhiều thì câu
hỏi đặt ra của nhiều người có nhu cầu đi vay đó là lựa chon ngân hàng nào để gắn
niềm tin. Uy tín của ngân hàng có vai trò rất quan trọng trong việc giới thiệu hình
ảnh của ngân hàng đến với khách hàng, nó là nhân tố tiên quyết giúp ngân hàng
khẳng định tên tuổi, vị trí trong lòng khách hàng, tạo cho khách hàng chỗ dựa tinh
thần vững chắc trong việc gửi gắm tài sản, và vay vốn tiêu dùng, nhờ đó mà thu hút
được nhiều khách hàng.
- Quy mô vốn của ngân hàng:
Nguồn vốn của ngân hàng càng dồi dào, khả năng thanh toán càng được đảm
bảo đồng thời khả năng sinh lợi tăng lên do ngân hàng có điều kiện mở rộng hoạt
động cho vay, trong đó có CVTD.
- Chính sách tín dụng, quy định của ngân hàng đến hoạt động CVTD.
Bao gồm các quan điểm, chủ trương, định hướng, quy định, chỉ đạo các hoạt
động CVTD của ngân hàng. Các chính sách tín dụng sẽ đưa ra các cơ sở, yếu tố…
để ra quyết định cho vay như: hạn mức CVTD, lãi suất, kỳ hạn, tài sản đảm bảo, ưu
đãi…Nếu ngân hàng theo đuổi chính sách mạnh dạn nghĩa là tạo điều kiện cho hoạt
động CVTD thì CVTD sẽ phát triển.
- Đội ngũ cán bộ ngân hàng
Yếu tố con người luôn là điều kiện không thể thiếu trong mọi hoạt động kinh
doanh của ngân hàng. Trước hết, họ có nhiệm vụ thu hút khách hàng đến với dịch
vụ cho vay tiêu dùng, giúp ngân hàng mở rộng phạm vi hoạt động, tăng cường

SVTH: Đặng Thị Nhung


14

Lớp: 34k07.2


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: T.S Đinh Bảo Ngọc

doanh số cho vay thu lợi nhuận. Họ cũng chính là người được đào tạo chuyên môn
trong lĩnh vực tín dụng, có kiến thức, kinh nghiệm trong hoạt động này đồng thời
nắm bắt, hiểu rõ nhu cầu của các cá nhân, hộ gia đình... Đội ngũ cán bộ tín dụng
chính là yếu tố quyết định tới sự thành công của công tác mở rộng CVTD.
- Chiến lược Marketing của ngân hàng:
CVTD luôn phải gắn liền với công tác Marketing. Quá trình nghiên cứu thị
trường, xây dựng chiến lược, kiểm tra kiểm soát của bộ phận Marketing cho phép
ngân hàng xác định thị trường mục tiêu, từ đó đưa ra các sản phẩm phù hợp, thỏa
mãn tốt nhất nhu cầu người đi vay, hoàn thiện mối quan hệ với khách hàng.
- Công nghệ ngân hàng.
Công nghệ ngân hàng là một lợi thế để ngân hàng mở rộng CVTD. Công nghệ
hiện đại không chỉ cho phép ngân hàng đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ, tăng tiện ích
cho khách hàng mà còn tạo thuận lợi cho ngân hàng trong việc lưu trữ, quản lý, tìm
kiếm thông tin khách hàng, từ đó giảm chi phí quản lý, tăng lợi nhuận thu được từ
hoạt động CVTD. Rõ ràng, công nghệ ngân hàng cũng là một yếu tố có ảnh hưởng
không nhỏ tới hoạt động mở rộng CVTD .
1.2.5.2 Các nhân tố thuộc về khách hàng
-

Khả năng tài chính của khách hàng : Khả năng tài chính của khách hàng


chính là nguồn đảm bảo việc trả nợ của khách hàng trong tương lai,đảm bảo độ an
toàn trong hoạt động cấp tín dụng của ngân hàng. Đây là điều kiện hàng đầu mà
ngân hàng cần xem xét, đánh giá trước khi đưa ra quyết định cho vay. Do các khoản
vay tiêu dùng có độ rủi ro cao nên ngân hàng luôn chú trọng đến công tác thẩm định
năng lực tài chính của khách hàng .
-

Đạo đức khách hàng : Một trong những rủi ro mà ngân hàng rất hay gặp

trong hoạt động tín dụng, đặc biệt là tín dụng tiêu dùng là rủi ro đạo đức. Việc thu
thập thông tin, đánh giá đạo đức của các cá nhân hộ gia đình có nhu cầu sử dụng
dịch vụ CVTD là rất khó khăn đối với ngân hàng. Nếu người đi vay chứng minh
được phẩm chất đạo đức tốt, tạo được sự tin cậy đối với ngân hàng, họ sẽ có cơ hội

SVTH: Đặng Thị Nhung

15

Lớp: 34k07.2


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: T.S Đinh Bảo Ngọc

vay được số tiền lớn hơn, đồng nghĩa với việc góp phần mở rộng CVTD đối với
ngân hàng.
-

Tài sản đảm bảo : Giá trị tài sản đảm bảo là cơ sở để ngân hàng đưa ra hạn


mức tín dụng cho từng món vay, do đó nó quyết định doanh số cho vay của ngân
hàng. Việc định giá tài sản đảm bảo đúng mức, hợp lý là yêu cầu quan trọng khi xác
định số tiền cho vay nhằm đảm bảo độ an toàn, thu nhập của ngân hàng cũng như
thỏa mãn tốt nhất nhu cầu khách hàng .
-

Xu hướng tiêu dùng của khách hàng : Đây chính là căn cứ để ngân hàng thực

hiện phát triển sản phẩm dịch vụ, một trong những biện pháp mở rộng CVTD. Do
đó các cán bộ tín dụng ngân hàng phải luôn nghiên cứu tìm hiểu thị hiếu, xu hướng
tiêu dùng của khách hàng để có những điều chỉnh, thay đổi hình thức tín dụng cho
phù hợp.
1.2.5.3 Các nhân tố thuộc về phía nền kinh tế.
- Môi trường pháp lý : bao gồm hệ thống luật, hệ thống các biện pháp bảo
đảm cho luật được thực thi và sự chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật của các chủ thể
tham gia hoạt đông kinh doanh và các ngành có liên quan. Hoạt động kinh doanh
tiền tệ của ngân hàng mang tính phức tạp, nhiều rủi ro và có ý nghĩa quan trọng đối
với nền kinh tế. Do đó, kinh doanh ngân hàng là một trong những ngành chịu sự
giám sát chặt chẽ của luật pháp và các cơ quan chức năng của Chính phủ. Môi
trường pháp lý đem đến cho ngân hàng một loạt các cơ hội mới và cả những thách
thức mới, như việc thay đổi chính sách về lãi suất, quy chế cho vay, chính sách
chống rửa tiền...
- Môi trường kinh tế : Yếu tố kinh tế ảnh hưởng rất lớn tới thu nhập, chi tiêu
của khách hàng cá nhân, hộ gia đình và sẽ ảnh hưởng tới nhu cầu của họ đối với
dịch vụ ngân hàng. Khi điều kiện kinh tế thuận lợi, các biến số giá cả, lạm phát, tỷ
giá ổn định, thu nhâp, chi tiêu của cá nhân, hộ gia đình tăng lên, do vậy nhu cầu của
họ về dịch vụ ngân hàng cũng phát sinh nhiều hơn, nhờ đó, tín dụng tiêu dùng được
mở rộng. Vì vậy, các thông tin về cơ cấu kinh tế, thu nhập bình quân đầu người, tốc


SVTH: Đặng Thị Nhung

16

Lớp: 34k07.2


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: T.S Đinh Bảo Ngọc

độ tăng trưởng kinh tế và sự ổn định kinh tế là những yếu tố mà ngân hàng cần quan
tâm nghiên cứu, phân tích để thực hiện mở rộng CVTD có hiệu quả.
- Môi trường văn hóa xã hội : bao gồm các yếu tố như phong tục tập quán,
thói quen sử dụng các dịch vụ ngân hàng, tỷ lệ tiết kiệm, trình độ dân trí, thị hiếu
của dân cư... Văn hóa tiêu dùng của người dân sẽ ảnh hưởng tới hành vi và nhu cầu
các dịch vụ ngân hàng. Cụ thể, trong một môi trường mà người dân có thói quen chi
tiêu nhiều hơn tiết kiệm hay có xu hướng tiêu dùng các hàng hóa giá trị cao, dịch vụ
CVTD có điều kiện được mở rộng. Hoặc trong một xã hội có trình độ dân trí cao,
người dân dễ dàng tiếp cận với công nghệ ngân hàng, dễ dàng đón nhận các dịch vụ
của ngân hàng. Nghiên cứu các yếu tố văn hóa xã hội không những để xác định rõ
các tác động của chúng tới hành vi sử dụng dịch vụ ngân hàng và lựa chọn ngân
hàng của khách hàng cá nhân mà còn giúp các cán bộ ngân hàng có cách thức hành
xử phù hợp trong giao tiếp với khách hàng.
- Môi trường cạnh tranh : Nền kinh tế càng phát triển, mức độ cạnh tranh
trong lĩnh vực ngân hàng ngày càng gay gắt, đòi hỏi ngân hàng phải đầu tư đổi mới
các loại hình dịch vụ, tạo ra các thế mạnh cạnh tranh mới. Nếu mở rộng CVTD phù
hợp với chính sách tín dụng của ngân hàng, môi trường cạnh tranh sẽ có tác dụng
tích cực, là đòn bẩy đối với hoạt động CVTD của ngân hàng.


SVTH: Đặng Thị Nhung

17

Lớp: 34k07.2


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: T.S Đinh Bảo Ngọc

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CVTD TẠI NHTMCP
SÀI GÒN-HÀ NỘI CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG
2.1 Khái quát chung về ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội chi nhánh Đà
Nẵng:
2.1.1 Tổng quan về SHB:
Tên đầy đủ
Tên gọi tắt
Hội sở
Điện thoại
Fax
Webside
Email
Logo

: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn – Hà Nội.
: SHB.
: 77, phố Trần Hưng Đạo, Hoàn Kiếm, Hà Nội.
: (84-4) 39 423 388
: (84-4) 39 410 944

:
:
:

Vốn điều lệ

: 4780 tỷ đồng.

Người đại diện theo pháp luật: Ông Nguyễn Văn Lê – Tổng giám đốc.
Lĩnh vực kinh doanh:
o Kinh doanh tiền tệ.
o Kinh doanh ngoại tệ, ngoại hối.
o Thanh toán quốc tế.
Mạng lưới hoạt động: Hiện tại SHB có 24 chi nhánh và 114 phòng giao
dịch trên các tỉnh thành trong cả nước.
Trụ sở chính

: 77 Trần Hưng Đạo – Hà Nội.

Mã giao dịch chứng khoán tại Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX): SHB
2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển SHB chi nhánh Đà Nẵng:

SVTH: Đặng Thị Nhung

18

Lớp: 34k07.2


Chuyên đề tốt nghiệp


GVHD: T.S Đinh Bảo Ngọc

Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội (SHB) tiền thân là Ngân hàng TMCP
nông thôn Nhơn Ái thành lập năm 1993 tại Cần Thơ. Ngày 20/01/2006, Thống Đốc
Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam đã ký Quyết định số 93/QĐ-NHNN về việc chấp
thuận cho SHB chuyển sang hoạt động theo mô hình Ngân hàng Thương mại Cổ
phần đô thị. Ngày 11/9/2006 chuyển đổi thành NHTM CP Sài Gòn – Hà Nội .
Qua 18 năm hoạt động, SHB đã tạo dựng được một vị thế vững chắc, trở thành
1 trong 15 ngân ngân hàng TMCP lớn nhất Việt Nam. SHB cũng nằm trong top đầu
bảng xếp hạng 500 DN lớn nhất Việt Nam, xếp hạng thứ 12 trong bảng xếp hạng
500 DN tăng trưởng nhanh nhất Việt Nam.
Ngân hàng SHB chi nhánh Đà Nẵng được cấp giấy phép thành lập và hoạt
động theo quyết định số 12/QĐ-HĐQT ngày 22/01/2007 của Hội Đồng Quản trị
ngân hàng TMCP Sài Gòn Hà Nội . Chi nhánh thành lập ngày 21/07/2007 và chính
thức đi vào hoạt động ngày 06/02/2007.
Địa chỉ: 89-91 Nguyễn Văn Linh, Phường Nam Dương, Quận Hải Châu, Tp. Đà
Nẵng.
Số điện thoại: 0511-3584399
Fax

: 0511-3655399

Website

: www.shb.com.vn

Giám đốc

: Lê Văn Hiển


2.1.3 Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý:
2.1.3.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức:

SVTH: Đặng Thị Nhung
Tổ công nghệ thông tin

19

Lớp: 34k07.2


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: T.S Đinh Bảo Ngọc

BAN GIÁM ĐỐC
Phòng Hành Chính Quản
Trị

PGD
Hòa Khánh

Phòng
Kế Toán Tài Chính
PGD
Sơn Trà

Phòng
Dịch vụ Khách hàng

Phòng
Ngân Quỹ

PGD
Thanh Khê

Phòng Khách hàng
Doanh nghiệp

PGD
Hải Châu

Phòng
Khách hàng Cá nhân

PGD
Nguyễn Chí Thanh

Phòng
Hỗ trợ Tín dụng
PGD Núi Thành

Phòng Tái thẩm định

Phòng Thanh toán Quốc
tế
Phòng Quản lý và Xử lý
nợ có vấn đề

Chú Thích:


Phòng Kiểm tra Kiểm
soát Nội bộ

Quan hệ trực tuyến

Tổ thẻ

Quan hệ chức năng

Tổ marketing

SVTH: Đặng Thị Nhung

20

Lớp: 34k07.2


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: T.S Đinh Bảo Ngọc

2.1.3.2 Chức năng, nhiệm vụ của từng vị trí:
-

Ban giám đốc: Gồm 1 Giám đốc và 2 Phó giám đốc. Ban giám đốc có nhiệm
vụ điều hành công việc của ngân hàng, đề ra mục tiêu, kế hoạch của Chi
nhánh và chỉ đạo hoạt động của Chi nhánh. Trong đó, Giám đốc là người đại
diện đứng đầu, chịu trách nhiệm trước hội sở về chi nhánh. Phó giám đốc

giúp giám đốc trực tiếp chỉ đạo một số công việc tác nghiệp hàng ngày.

-

Phòng hành chính – quản trị :có nhiệm vụ quản lý về mặt nhân sự, tiếp
nhận, phát hành và theo dõi, lưu trữ văn thư tại Chi nhánh. Tham mưu lãnh
đạo về công tác đào tạo, tiếp nhận bố trí cán bộ, thực hiện công tác lao động
tiền lương, bảo hiểm xã hội, y tế theo quy định của nhà nước và chịu sự quản
lý, trực tiếp của Giám đốc, thực hiện các mặt về tổ chức hành chính và các
hoạt động phụ trợ như lái xe, bảo vệ, ..

-

Phòng kế toán tài chính: thực hiện toàn bộ công tác kế toán, kiểm soát các
nghiệp vụ phát sinh, hạch toán kết quả hoạt động của ngân hàng và các
nghiệp vụ phát sinh trên tài khoản của các tổ chức kinh tế, cá nhân mở tài
khoản tại Ngân hàng, tiến hành các nghiệp vụ thanh toán giữa các tổ chức
kinh tế khi có nhu cầu.

-

Phòng dịch vụ khách hàng: tiếp xúc trực tiếp với khách hàng, hướng dẫn
khách hàng thủ tục mở và sử dụng tài khoản, thực hiện các nghiệp vụ như
nhận tiền gửi, chuyển tiền, chiết khấu cho khách hàng,...

-

Phòng Ngân quỹ: Điều hành toàn bộ hệ thống quỹ tiền mặt và chuyển
khoản của toàn hệ thống, theo dõi dòng tiền ra và vào, giám sát tình hình
thanh khoản.


-

Phòng khách hàng doanh nghiệp: Thực hiện các hoạt động đối với khách
hàng doanh nghiệp, thiết lập duy trì mối quan hệ với khách hàng, bán sản
phẩm, thẩm định hồ sơ vay vốn, thẩm định, định giá TSĐB; đề xuất hạn
mức, giới hạn tín dụng; theo dõi dư nợ, kiểm tra tình hình sử dụng vốn; thu
hồi nợ...

SVTH: Đặng Thị Nhung

21

Lớp: 34k07.2


Chuyên đề tốt nghiệp

-

GVHD: T.S Đinh Bảo Ngọc

Phòng khách hàng cá nhân: : tương tự như phòng khách hàng cá nhân
nhưng thực hiện các hoạt động đối với khách hàng là cá nhân hoặc hộ gia
đình.

-

Phòng hỗ trợ tín dụng: Hỗ trợ phòng khách hàng cá nhân, khách hàng
doanh nghiệp trong công tác soạn thảo hợp đồng thế chấp tài sản, hợp đồng

tín dụng; công chứng tài sản thế chấp; hỗ trợ nhân viên tín dụng theo dõi dư
nợ, quản lý hồ sơ khách hàng, thực hiện hạch toán trên máy tính, điều chỉnh
lãi suất...thực hiện nhiệm vụ đo lường tính khả thi của dự án đầu tư trước khi
cho vay, xét duyệt hạn mức tín dụng và tính hiệu quả của các khoản vay.

-

Phòng tái thẩm định: Thẩm định lại các hồ sơ vay vốn sau khi cán bộ tín
dụng đã thẩm định nhằm tăng tính hiệu quả của khoản vay, tránh xảy ra khả
năng mất vốn.

-

Phòng thanh toán quốc tế: thực hiện công tác cho vay ngắn, trung dài hạn
bằng ngoại tệ và tổ chức thanh toán cho các đơn vị kinh tế có nhu cầu, mở
L/C nhập khẩu, thông báo và thanh toán L/C xuất khẩu, nhờ thu, chuyển tiền,
bảo lãnh, ngoại hối…

-

Phòng quản lý và xử lý nợ có vấn đề :... tiếp nhận, quản lý và xử lý các
khoản nợ có vấn đề của các phòng ban nghiệp vụ kinh doanh sau khi đã được
Giám đốc Chi nhánh phê duyệt, lên phương án xử lý; khai thác tài sản nhận
nợ nhằm nhanh chóng thu hồi vốn và lãi cho ngân hàng; đôn đốc khách hàng
thực hiện phương án trả nợ đã được phê duyệt...

-

Phòng kiểm tra kiểm soát nội bộ: chịu trách nhiệm kiểm tra, kiểm soát các
mặt hoạt động nghiệp vụ của chi nhánh, đảm bảo tuân thủ các quy định của

pháp luật, quy định của nội bộ ngân hàng và quy định của Giám đốc chi
nhánh.
- Tổ thẻ: thực hiện chức năng quản lý thẻ, xử lý sai sót về thẻ,…
- Tổ marketing: thực hiện giới thiệu sản phẩm mới đến với khách hàng, tư
vấn, chăm sóc khách hàng…..

SVTH: Đặng Thị Nhung

22

Lớp: 34k07.2


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: T.S Đinh Bảo Ngọc

- Tổ công nghệ thông tin: thực hiện công việc lắp đặt chương trình, truyền
số liệu giữa các phòng ban, sửa chữa máy móc thiết bị khi có sự cố xảy ra.
- Các phòng giao dịch: thực hiện giao dịch với khách hàng: mở tài khoản
tiền gửi, nhận tiền gửi tiết kiệm các loại, chuyển tiền nhanh trong và ngoài
nước...
Mỗi một ban có trách nhiệm và hoạt động riêng nhưng vẫn tạo ra sự liên kết,
đồng thời không tách rời hệ thống, bộ máy của ngân hàng
2.1.3 Tình hình biến động nhân sự:
Bảng 2.1: Tình hình biến động nhân sự từ năm 2009-2011
Đvt: Người
Năm

2009

Số lượng

2010
%

Số lượng

2011
%

Số lượng

%

Nam

32 32,70%

36

34%

36

32,40%

Nữ

66 67,30%


70

66%

75

67,60%

Đại học và trên đại học

89 90,80%

95 89,60%

99

89,20%

Cao đẳng và trung cấp

5

5,10%

7

6,60%

8


7,20%

Lao động phổ thông

4

4,10%

4

3,80%

4

3,60%

98

100%

106

100%

111

100%

Tổng


( Nguồn: Phòng quản trị hành chính – SHB Đà Nẵng)
Qua 3 năm tình hình nhân sự của chi nhánh có sự thay đổi nhỏ, tồng số lượng
nhân viên chỉ tăng 13 người từ năm 2009 đến hết 2011. Trong đó nữ tăng 9 người,
nam tăng 4 người. Lao động đại học và trên đại học chiếm tỷ lệ rất cao qua 3 năm
đều trên 89%, trong khi đó tỷ lệ lao động phổ thông chiếm rất thấp, chỉ có 4 người
và không thay đổi cho đến năm 2011, điều này chứng tỏ đội ngủ nhân viên SHB Đà
Nẵng có trình độ chuyên môn cao, chuyên nghiệp, sẽ là nòng cốt đưa chi nhánh trở
thành ngân hàng lớn mạnh tại Đà Nắng nói riêng và trên cả nước nói chung.
2.1.4 Chức năng, nhiệm vụ của chi nhánh:
-

Trực tiếp kinh doanh trên địa bàn thành phố Đà Nẵng theo phân cấp của hội
sở chính ngân hàng SHB.

SVTH: Đặng Thị Nhung

23

Lớp: 34k07.2


Chuyên đề tốt nghiệp

-

GVHD: T.S Đinh Bảo Ngọc

Tổ chức điều hành kinh doanh và kiểm tra, kiểm toán nội bộ theo chỉ thị
ngân hàng SHB.


-

Cân đối điều hòa vốn kinh doanh, phân phối thu nhập theo quy định của
ngân hàng SHB.

-

Thực hiện công tác tổ chức cán bộ, đào tạo, thi đua khen thưởng theo phân
cấp ủy quyền của ngân hàng SHB.

2.1.5 Các hoạt động kinh doanh chủ yếu của ngân hàng SHB Đà Nẵng
-

Huy động tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán của cá nhân và tổ chức.

-

Sản phẩm cho vay: cho vay sản xuất kinh doanh cá nhân và doanh nghiệp,
cho vay đầu tư, cho vay tiêu dùng, cho vay thấu chi tài khoản cán bộ công
nhân viên và các sản phẩm cho vay khác.

-

Các dịch vụ chuyển tiền trong nước và quốc tế. Dịch vụ ngân hàng điện tử
như: Internetbanking, SMS banking, Mobile banking…

-

Các sản phẩm thanh toán quốc tế dành cho khách hàng doanh nghiệp: Thư
tín dụng xuất khẩu, thư tín dụng nhập khẩu, nhờ thu, chuyển tiền đi, nhận

tiền chuyển đến.

-

Các sản phẩm bảo lãnh: bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực hiện hợp đồng,
bảo lãnh vay vốn... và các dịch vụ bảo lãnh quốc tế.

-

Thực hiện các dịch vụ khác: Trả lương qua tài khoản cho doanh nghiệp, dịch
vụ ngoại hối cho doanh nghiệp, dịch vạu thẻ…

2.1.6 Tình hình hoạt động kinh doanh giai đoạn 2009-2011
2.1.6.1 Hoạt động huy động vốn:
Ngay từ khi thành lập, công tác huy động vốn tại chi nhánh luôn được đặt lên
hàng đầu do tốc độ tăng trưởng huy động vốn luôn rất cao và ổn định. Công tác huy
động vốn tại Chi nhánh Đà Nẵng trong giai đoạn 2009 – 2011 đã có bước phát triển
tốt và đạt được kết quả đáng khích lệ, tạo nguồn vốn dồi dào cho các hoạt động sử
dụng vốn và góp phần tích cực vào hoạt dộng điều chuyển vốn của hệ thống Ngân
hàng Sài Gòn – Hà Nội.

SVTH: Đặng Thị Nhung

24

Lớp: 34k07.2


Chuyên đề tốt nghiệp


GVHD: T.S Đinh Bảo Ngọc

Bảng 2.2: Tình hình huy động vốn giai đoạn 2009-2011.
ĐVT: Triệu đồng

Chỉ tiêu
Tiền gửi dân

Tiền gửi
TCKT
Phát hành
GTCG
Tổng Nguồn
vốn

Năm
2009
425.21
8
267.15
7
0
692.37
5

Năm
2010

667.328
321.763

374.451
1.363.5
42

Năm
2011
1.061.4
72
453.46
1
459.23
3
1.974.
166

Chênh lệch
Chênh lệch
2010/2009
2011/2010
Tốc
Mức
độ
Mức
Tốc độ
tăng
(%)
tăng
(%)
242.1
394.1

10
56,94
44
59,06
54.60
131.6
6
20,44
98
40,93
374.4
84.78
51
100
2
22,64
671.1
610.6
67 96,94
24
44,78

(Nguồn: Phòng KT – TC chi nhánh SHB Đà Nẵng)
Năm 2009 là một năm nhiều biến động đối với nền kinh tế Việt Nam, lãi suất
cơ bản, tỷ giá ngoại tệ và vàng có nhiều biến động nên ảnh hưởng đến tình hình huy
động vốn của các ngân hàng. Tuy nhiên, do dự báo khó khăn của nguồn vốn trong
năm nên SHB Đà Nẵng đã thực hiện chiến lược đẩy mạnh huy động vốn thị trường
I( Tổ chức kinh tế và dân cư) bằng nhiều chương trình huy động vốn linh hoạt hấp
dẫn như: “ Nhận tiền,có tiền, nhận liền niềm vui”; “Tết online-đón tài lộc”, “Mừng
xuân sang, tri ân khách hàng”…, thêm vào đó ngân hàng đưa ra mức lãi suất cạnh

tranh nên kết quả đạt được rất khả quan: tổng vốn huy động được là 692.375 triệu
đồng.
Bước sang năm 2010, lại một năm với nhiều biến động trên thị trường tài chính,
giá vàng tăng đột biến, NHNN ra quyết định đóng cửa sàn vàng, nhiều chủ đầu tư
chuyển sang gửi tiết kiệm. Lúc này các ngân hàng chạy đua lãi suất huy động vốn
để thu hút lúc này, SHB Đà Nẵng đã tận dụng thời cơ tạo mối quan hệ tốt với khách
hàng, chăm sóc khách hàng chu đáo, nhờ đó mà thu hút được một lượng vốn rất lớn.
Thêm vào đó, tháng 11/2010 NHNN tăng lãi suất cơ bản từ 8% lên 9%, các NHTM
đã đẩy lãi suất huy động vốn lên mức trần là 14%, đó là cơ hội cho các ngân hàng
thu hút vốn từ các nguồn bên ngoài, tháng 10/2010 SHB phát hành đợt giấy tờ có
giá lần đầu tiên nhờ đó mà SHB Đà Nẵng thu hút được một khoản vốn lớn hỗ trợ
hoạt động tín dụng. Năm 2010 tổng vốn huy động đạt 1.363.542 triệu đồng, tăng
SVTH: Đặng Thị Nhung

25

Lớp: 34k07.2


×