Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

Thực trạng hoạt động cho vay du học của ngân hàng TMCP công thương việt nam chi nhánh đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (333.78 KB, 69 trang )

Chuyên đê tốt nghiệp
GVHD: Phan Thị Anh Thư
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên em xin chân thành cảm ơn đến quý thầy, cô trường Cao
đẳng Điện lực Miền trung, những người đã trực tiếp giảng dạy, truyền đạt
những kiến thức bổ ích cho em.Đó là những nền tảng cơ bản, những hành
trang vô cùng bổ ích, quý giá. Em xin gửi lời cảm ơn đặc biệt đến cô Phan
Thị Anh Thư đã tận tình quan tâm, giúp đỡ em trong suốt quá trình làm bài.
Bên cạnh đó, em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các anh chị cô
chú tại Ngân hàng TMCP Công thương – chi nhánh Đà Nẵng đã tạo điều
kiện giúp em hiểu rõ hơn về môi trường thực tế.
Trong quá trình thực tập và làm chuyên đề, với vốn kiến thức còn hạn
chế và chưa có kinh nghiệm thực tế, chuyên đề tốt nghiệp chắc chắn sẽ
không tránh khỏi những sai sót. Kính mong nhận được sự góp ý, nhận xét từ
phía quý thầy cô, cô chú, anh chị trong ngân hàng để kiến thức em ngày càng
hoàn thiện hơn và rút ra những kinh nghiệm bổ ích để có thể áp dụng vào
thực tiễn một cách hiệu quả trong tương lai.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Tuyết Sương

1


Chuyên đê tốt nghiệp
GVHD: Phan Thị Anh Thư
MỤC LỤC

2



Chuyên đê tốt nghiệp
GVHD: Phan Thị Anh Thư
DANH MỤC BẢNG BIỂU

3


Chuyên đê tốt nghiệp
GVHD: Phan Thị Anh Thư
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ

4


Chuyên đê tốt nghiệp
GVHD: Phan Thị Anh Thư
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
NHTMCP :

Ngân hàng Thương mại Cổ phần

NHNN

:

Ngân hàng nhà nước

DSCV

:


Doanh số cho vay

DSTN

:

Doanh số thu nợ

HĐTD

:

Hợp đồng tín dụng

HĐBĐ

:

Hợp đồng bảo đảm

TSBĐ

:

Tài sản bảo đảm

PQLRR

:


Phòng quản lý rủi ro

PKH/PGD :

Phòng khách hàng/Phòng giao dịch

CMTC

:

Chứng minh tài chính

TT

:

Tỉ trọng

ST

:

Số tiền

TL

:

Tỉ lệ


5


Chuyên đê tốt nghiệp
GVHD: Phan Thị Anh Thư
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu:
Nước ta đang trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, nên
cần phải huy động tối đa mọi nguồn lực phục vụ cho sự phát triển.Đặc biệt,
chúng ta đang ở thế kỷ XXI, được coi là thế kỷ của tri thức.Vì vậy, phát triển
nguồn nhân lực được đặt ra như là một chiến lược để phát triển kinh tế - xã
hội vừa cấp bách vừa lâu dài.Vậy làm thế nào để phát triển nguồn nhân lực có
chất lượng tốt?.Đây không chỉ là nhu cầu của cá nhân mà còn là yêu cầu cấp
bách của nền kinh tế Việt Nam đang phát triển như vũ bão hiện nay.Nhu cầu
về giáo dục ngày càng tăng cả về số lượng và chất lượng mà nền giáo dục
Việt Nam chưa thể đáp ứng được.Do đó,số lượng cá nhân có nhu cầu đi du
học ở nước ngoài ngày một tăng.Thế nhưng,chi phí học tập ở nước ngoài,đặc
biệt là những nước phát triển có nền giáo dục danh tiếng chính là một trở ngại
rất lớn cho những du học sinh Việt Nam.
Nắm bắt được nhu cầu này từ người dân, Ngân hàng TMCP Công thương
Việt Nam - chi nhánh tại Đà Nẵng đã chú trọng vào hoạt động của sản phẩm
cho vay du học trong nhiều năm gần đây.Từ đó, tạo ra điều kiện cho các bạn
học sinh sinh viên thực hiện được ước mơ du học cũng như mong muốn của
các bậc phụ huynh cho con học tập tại nước ngoài.Đồng thời có thể nâng cao
chất lượng hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Được mệnh danh là một thành phố trẻ,năng động với một nền kinh tế đang
trên đà phát triển với tốc độ cao,thành phố Đà Nẵng được xem là một môi
trường thuận lợi để VietinBank Đà Nẵng phát triển sản phẩm cho vay du học.
Nhận thức được tầm quan trọng, ý nghĩa và sự cần thiết của vấn đề này nên

em đã chọn đề tài: “Thực trạng hoạt động cho vay du học của Ngân hàng
TMCP Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Đà Nẵng” để làm chuyên đề tốt
nghiệp.

6


Chuyên đê tốt nghiệp
GVHD: Phan Thị Anh Thư
2. Mục đích nghiên cứu:
Với đề tài trên, chuyên đề được thực hiện nhằm đạt được các mục tiêu sau
đây:
- Khảo sát và phân tích thực trạng hoạt động cho vay du học của Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Đà Nẵng trong thời gian qua.
- Nhằm đề xuất các giải pháp nhằm phát triển hoạt động cho vay du học tại
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Đà Nẵng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: hoạt động cho vay du học của ngân hàng thương mại.
- Phạm vi không gian: thực trạng hoạt động cho vay du học được khảo sát ở
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Đà Nẵng.
- Phạm vi về thời gian: số liệu sử dụng trong đề tài được thu thập trong 3
năm: 2010, 2011, 2012.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp giải quyết vấn đề lý luận: liệt kê, hệ thống hóa lại những vấn
đề lý luận về hoạt động cho vay.
- Phương pháp giải quyết các vấn đề thực tế: tiếp cận thực tế bằng phương
pháp: tổng hợp, thu thập số liệu; xử lý bằng phương pháp: phân tích, so sánh
để làm rõ vấn đề về hoạt động cho vay du học tại ngân hàng.
5. Kết cấu chuyên đề:

Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề được kết cấu thành 3 chương:
 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY DU
HỌC CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

7


Chuyên đê tốt nghiệp
GVHD: Phan Thị Anh Thư
 CHƯƠNG 2: THƯC TRẠNG CHO VAY DU HỌC TẠI NGÂN HÀNG
TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG
 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH HOẠT
ĐỘNG CHO VAY DU HỌC TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG
THƯƠNG VIỆT NAM-CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG

8


Chuyên đê tốt nghiệp
GVHD: Phan Thị Anh Thư
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGHIỆP VỤ CHO VAY DU HỌC
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Lý luận chung về hoạt động cho vay du học tại NHTM
1.1.1 Khái niệm cho vay du học
Trước đây các NHTM ít chú trọng đến các sản phẩm cho vay tiêu dùng
vì cho rằng đây là sản phẩm chứa đựng nhiều rủi ro. Nhưng ngày nay, trong
xu thế cạnh tranh và hội nhập các ngân hàng nhận thấy cho vay tiêu dùng có
một thị trường tiềm năng và là xu thế phát triển ngày càng mạnh mẽ. Nhằm đa
dạng hóa các sản phẩm của mình vì mục tiêu tăng thị phần và lợi nhuận, các
ngân hàng đưa ra ngày càng nhiều sản phẩm và dịch vụ, và một trong số đó là

sản phẩm cho vay du học.Vậy cho vay du học là gì?
Theo tìm hiểu của em, cho vay du học là một hình thức tín dụng của
ngân hàng mà theo đó ngân hàng cấp cho khách hàng của họ một khoản tiền
theo một hình thức thích hợp để du học sinh đó có thể hoàn thiện hồ sơ du học
hoặc trả các chi phí du học với điều kiện người vay phải trả cả gốc và lãi đúng
thời hạn để đi học tại một cơ sở giáo dục –đào tạo của một quốc gia khác.
1.1.2 Đặc điểm của cho vay du học
Ngoài những đặc điểm của hoạt động cho vay nói chung thì cho vay du học
còn có những đặc điểm riêng như:
 Mục đích cho vay du học nhằm đáp ứng kịp thời các nhu cầu về tài
chính của du học sinh như đóng học phí, trang trải chi phí du học nhằm
giúp họ thuận lợi hơn trong thủ tục nhập học và không bị gián đoạn
khóa học bởi các khó khăn về tài chính.
 Khách hàng của cho vay du học thường là cá nhân nên nhu cầu sử dụng
dịch vụ phụ thuộc rất nhiều vào tính cách, thu nhập và trình độ học vấn
của khách hàng. Nói chung, những người có thu nhập cao và ổn định sẽ
tiếp xúc nhiều hơn với các dịch vụ của ngân hàng. Những người có
9


Chuyên đê tốt nghiệp
GVHD: Phan Thị Anh Thư
trình độ học vấn cao cũng dễ tiếp cận với ngân hàng hơn và có xu
hướng sử dụng dịch vụ ngân hàng nhiều do họ hiểu biết về lợi ích của
chúng.
 Chi phí cho mỗi khoản vay du học thường lớn. Do thông tin về nhân
thân, lai lịch và tình hình tài chính của khách hàng thường rất khó thu
thập và xác định. Ngân hàng phải bỏ nhiều chi phí cho công tác thẩm
định và xét duyệt cho vay.
 Cho vay du học bao gồm các sản phẩm hỗ trợ như:

• Cho vay chứng minh tài chính
• Cho vay thanh toán chi phí du học
• Chuyển tiền thanh toán chi phí du học
• Phát hành thẻ quốc tế
1.2 Tác động của cho vay du học
1.2.1 Đối với NH
 Giúp ngân hàng gia tăng lợi nhuận
Với ngân hàng, khi quyết định đưa ra bất kỳ một sản phẩm nào họ cũng
kỳ vọng sản phẩm đó sẽ giúp cho ngân hàng gia tăng lợi nhuận. Trước đây đa
số các NHTM đều hạn chế tín dụng tiêu dùng vì cho rằng đây là khoản vay
nhỏ lẻ và rủi ro cao. Nhưng ngày nay trong cuộc cạnh tranh khốc liệt với các
tổ chức tài chính, các ngân hàng buộc phải mở rộng đối tượng khách hàng và
đa dạng hóa sản phẩm để hạn chế rủi ro và tăng lợi nhuận. Vì thế khách hàng
cá nhân ngày càng được quan tâm chú ý nhiều hơn. Đặc biệt, các quốc gia có
nền kinh tế phát triển hoặc đang tăng trưởng mạnh mẽ, nhu cầu vay tiền phục
vụ cho mục đích tiêu dùng cũng tăng lên nhanh chóng. Do đó, các ngân hàng
không ngừng triển khai các sản phẩm mới đáp ứng nhu cầu của thị trường
giàu tiềm năng này.

10


Chuyên đê tốt nghiệp
GVHD: Phan Thị Anh Thư
 Góp phần thực hiện chủ trương đa dạng hóa các sản phẩm của ngân
hàng
Cho vay du học là một sản phẩm phục vụ cho đối tượng khách hàng cá
nhân cho nên nó đã góp phần thực hiện chủ trương đa dạng hóa các sản phẩm
của ngân hàng thương mại. Quy mô của các khoản vay du học thường không
lớn nên ngân hàng dễ dàng triển khai sản phẩm này. Sản phẩm này đã, đang

và sẽ mang đến cho ngân hàng một lượng khách ngày càng gia tăng và một
nguồn thu nhập mới.
 Tạo mối quan hệ tốt đẹp giữa ngân hàng và khách hàng
Do thời gian du học thường kéo dài, mối quan hệ giữa du học sinh,
người thân của họ và ngân hàng có thể được kéo dài trong nhiều năm. Mối
quan hệ tốt đẹp này có thể được duy trì sau khi họ tốt nghiệp và đi làm.
Những người này sẽ trở thành nhưng người quảng cáo tốt nhất cho chính ngân
hàng, giúp ngân hàng nâng cao uy tín trên thị trường và số lượng khách hàng
mới đến ngân hàng cũng tăng lên.
 Góp phần quảng bá về ngân hàng
Thông qua việc sử dụng sản phẩm cho vay du học khách hàng sẽ biết
đến và sử dụng các sản phẩm và dịch vụ khác của ngân hàng. Điều này cũng
góp phần làm tăng thêm khả năng cạnh tranh cũng như làm tăng thêm lợi
nhuận cho ngân hàng.

11


Chuyên đê tốt nghiệp
GVHD: Phan Thị Anh Thư
1.2.2 Đối với khách hàng
 Góp phần giải quyết khó khăn về tài chính
Sản phẩm cho vay du học thực sự hữu ích với du học sinh và người
thân của họ. Sản phẩm này góp phần giải quyết được những khó khăn về tài
chính, đảm bảo quá trình học tập được diễn ra thuận lợi hơn. Nhờ có sản
phẩm này mà nhiều du học sinh đã thực hiện được ước mơ du học.
 Tạo ra động lực lớn cho du học sinh phấn đấu trong học tập
Việc vay tiền đi du học sẽ tạo ra áp lực trả nợ đối với du học sinh, buộc họ
phải có trách nhiệm và nỗ lực hơn trong học tập để đạt được kết quả cao nhất.
 Giúp du học sinh thành công trong cuộc sống

Du học sinh sẽ được trang bị tri thức tốt hơn, tự tin hơn, năng động hơn... khi
học tập tại những quốc gia có nền giáo dục tiên tiến giúp họ sau khi tốt nghiệp
sẽ có nhiều cơ hội thành công trong cuộc sống.
1.2.3 Đối với nền kinh tế
 Tạo ra nguồn nhân lực có trình độ cao
Môi trường học tập ở những nước tiên tiến giúp cho du học sinh được
trang bị những tri thức tiến bộ, trở thành những người có trình độ chuyên môn
giỏi để sau khi trở về quê hương họ có thể đóng góp nhiều hơn vào công cuộc
xây dựng nước nhà. Điều này có nghĩa đặc biệt quan trọng đối với các quốc
gia đang và kém phát triển.
 Thúc đẩy nền kinh tế phát triển bền vững
Ngoài những lợi ích mà một sản phẩm cho vay tiêu dùng mang lại thì
cho vay du học còn mang lại lợi ích vô cùng quan trọng cho nền kinh tế. Đó là
nó góp phần thúc đẩy sự phát triển về ”chất” của nền kinh tế - xã hội. Chính
những du học sinh khi đi du học về họ sẽ đem theo những tri thức được học

12


Chuyên đê tốt nghiệp
GVHD: Phan Thị Anh Thư
về để xây dựng đất nước. Họ chính là đại diện cho nguồn nhân lực cao, yếu tố
quan trọng thúc đẩy nền kinh tế phát triển bền vững.
1.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay du học của NHTM
1.3.1 Doanh số cho vay (DSCV)
Doanh số cho vay là chỉ tiêu phản ánh quy mô cấp tín dụng của ngân
hàng đối với nền kinh tế.Đây là chỉ tiêu phản ánh chính xác,tuyệt đối về hoạt
động cho vay trong một thời gian dài, thấy được khả năng hoạt động tín dụng
qua các năm.
1.3.2 Doanh số thu nợ (DSTN)

Là tổng số tiền được hoàn trả trong một thời kỳ nhất định hay là tổng số
tiền phát sinh bên có của tài khoản cho vay trong một thời kỳ nhất định.Chỉ
tiêu này thể hiện năng lực làm việc của cán bộ tín dụng thông qua việc thu hồi
nợ.Nó còn thể hiện chất lượng thẩm định xét duyệt của cán bộ tín dụng đồng
thời thể hiện năng lực nghiệp vụ chuyên môn của mình.
1.3.3 Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu
Nợ xấu là những khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 (dưới chuẩn),
nhóm 4 (nghi ngờ) và nhóm 5 (có khả năng mất vốn).

Tỷ lệ nợ xấu càng nhỏ chứng tỏ khả năng thu nợ của ngân hàng càng
cao, chất lượng cho vay tốt. Các ngân hàng luôn tìm cách giảm tỉ lệ này,
hướng tới mục tiêu tỉ lệ này bằng 0.

13


Chuyên đê tốt nghiệp
GVHD: Phan Thị Anh Thư
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CHO VAY DU HỌC TẠI NGÂN HÀNG
TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG
2.1 Khái quát về Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh
Đà Nẵng
2.1.1 Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam-chi nhánh
Đà Nẵng
Ngân Hàng TMCP Công Thương Việt Nam (VietinBank) được thành
lập từ năm 1988 sau khi tách ra từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Là Ngân
hàng thương mại lớn, giữ vai trò quan trọng, trụ cột của ngành Ngân hàng
Việt Nam. Có hệ thống mạng lưới trải rộng toàn quốc với 01 Sở giao dịch,
150 Chi nhánh và trên 1000 Phòng giao dịch/ Quỹ tiết kiệm. Có 7 Công ty
hạch toán độc lập là Công ty Cho thuê Tài chính, Công ty Chứng khoán Công

thương, Công ty TNHH MTV Quản lý Nợ và Khai thác Tài sản, Công ty
TNHH MTV Bảo hiểm, Công ty TNHH MTV Quản lý Quỹ, Công ty TNHH
MTV Vàng bạc đá quý, Công ty TNHH MTV Công đoàn và 3 đơn vị sự
nghiệp là Trung tâm Công nghệ Thông tin, Trung tâm Thẻ, Trường Đào tạo và
phát triển nguồn nhân lực. Là thành viên sáng lập và là đối tác liên doanh của
Ngân hàng INDOVINA. Có quan hệ đại lý với trên 900 ngân hàng, định chế
tài chính tại hơn 90 quốc gia và vùng lãnh thổ trên toàn thế giới. Là ngân hàng
đầu tiên của Việt Nam được cấp chứng chỉ ISO 9001:2000. Là thành viên của
Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam, Hiệp hội ngân hàng Châu Á, Hiệp hội Tài
chính viễn thông Liên ngân hàng toàn cầu (SWIFT), Tổ chức Phát hành và
Thanh toán thẻ VISA, MASTER quốc tế. Là ngân hàng tiên phong trong việc
ứng dụng công nghệ hiện đại và thương mại điện tử tại Việt Nam, đáp ứng
yêu cầu quản trị & kinh doanh. Là ngân hàng đầu tiên tại Việt Nam mở chi
nhánh tại Châu Âu, đánh dấu bước phát triển vượt bậc của nền tài chính Việt
Nam trên thị trường khu vực và thế giới. Không ngừng nghiên cứu, cải tiến

14


Chuyên đê tốt nghiệp
GVHD: Phan Thị Anh Thư
các sản phẩm, dịch vụ hiện có và phát triển các sản phẩm mới nhằm đáp ứng
cao nhất nhu cầu của khách hàng.
• Tên ngân hàng : Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt
Nam – Chi nhánh Đà Nẵng
• Tên tiếng anh : Vietnam Bank for Industry and Trade
• Tên giao dịch quốc tế : Vietinbank
Logo của ngân hàng:

Slogan: Nâng giá trị cuộc sống.

Fax : 04-39421032
Website : />Sứ mệnh : Là Tập đoàn tài chính ngân hàng hàng đầu của Việt Nam,
hoạt động đa năng, cung cấp sản phẩm và dịch vụ theo chuẩn mực quốc
tế, nhằm nâng giá trị cuộc sống.
Tầm nhìn : Trở thành Tập đoàn Tài chính Ngân hàng hiện đại, hiệu quả
hàng đầu trong nước và Quốc tế.
Giá trị cốt lõi :
- Mọi hoạt động đều hướng tới khách hàng
- Năng động, sáng tạo, chuyên nghiệp, tận tâm, minh bạch, hiện đại
- Người lao động được quyền phấn đấu, cống hiến làm việc hết mình – được
quyền hưởng thụ đúng với chất lượng, kết quả, hiệu quả của cá nhân đóng
góp – được quyền tôn vinh cá nhân xuất sắc, lao động giỏi.

15


Chuyên đê tốt nghiệp
GVHD: Phan Thị Anh Thư
Triết lý kinh doanh
- An toàn, hiệu quả, bền vững và chuẩn mực quốc tế
- Đoàn kết, hợp tác, chia sẻ và trách nhiệm xã hội
- Sự thịnh vượng của khách hàng là sự thành công của VietinBank.
Ngân hàng Công Thương - Chi nhánh Đà Nẵng là một chi nhánh của Ngân
hàng Công Thương Việt Nam có trụ sở chính đặt tại số 172 Nguyễn Văn Linh,
quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng.
• Điện thoại chi nhánh : 05113.3691345
• Mã số thuế : 01001119480221
• Ngành nghề kinh doanh : huy động vốn và cho vay vốn
 Lịch sử hình thành và phát triển như sau:
Vào tháng 11/1988, Hội đồng Bộ Trưởng ban hành Nghị định số

53/HTBT về việc chuyển đổi hệ thống ngân hàng một cấp sang hệ thống ngân
hàng hai cấp, chi nhánh NHCT Quảng Nam – Đà Nẵng (ICB-Đà Nẵng) ra đời
và hoạt động theo pháp lệnh hoạt động ngân hàng, các tổ chức tín dụng quốc
tế. Khi tỉnh Quảng Nam – Đà Nẵng tách thành hai tỉnh Quảng Nam và Đà
Nẵng, để phù hợp với địa bàn và tình hình kinh doanh, NHCT chi nhánh
Quảng Nam – Đà Nẵng đổi thành NHCT thành phố Đà Nẵng và chính thức đi
vào hoạt động ngày 01/01/1997 theo Quyết định 14/NHCT-QĐ ngày
17/12/1996 của Tổng Giám Đốc NHCT Việt Nam. Tháng 7/2009 Ngân hàng
niêm yết cố phiếu và đổi tên thành NH TMCP Công Thương Đà Nẵng

16


Chuyên đê tốt nghiệp
GVHD: Phan Thị Anh Thư
2.1.2 Cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý của Ngân hàng TMCP Công thương
– Chi nhánh Đà Nẵng
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Công thương – chi
nhánh Đà Nẵng
BAN GIÁM ĐỐC

P. Tiền tệ kho quỹ

P. Khách hàng
doanh nghiệp

P. Khách hàng cá
nhân

P. Kế toán giao

dịch

P. Tổ chức hành
chính

P. Tổng hợp

P. Giao dịch loại 1

P. Quản lý rủi ro và nợ
xấu
P. Giao dịch loại 2
P. Kiểm soát nội bộ

P. Thông tin
điện toán

Chú thích :

: quan hệ trực tiếp
: quan hệ chức năng

(Nguồn: Phòng tổng hợp Ngân hàng Công Thương – Chi nhánh Đà Nẵng)

17


Chuyên đê tốt nghiệp
GVHD: Phan Thị Anh Thư
Giải thích sơ đồ trên:

Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Công thương – chi nhánh Đà
Nẵng là cơ cấu theo dạng trực tuyến – chức năng.Cơ cấu này là sự kết hợp
của cơ cấu theo trực tuyến và cơ cấu theo chức năng.Theo đó:
Giữa Ban Giám đốc và các phòng ban có mối quan hệ trực tuyến với
nhau,trong đó Ban Giám đốc ra quyết định và giám sát trực tiếp đối với cấp
dưới là các phòng ban và ngược lại,mỗi phòng ban nhận sự điều hành và chịu
trách nhiệm trước một người lãnh đạo trực tiếp cấp trên.
Giữa các phòng ban với nhau là mối quan hệ chức năng, nghĩa là mỗi
một phòng ban có một chức năng, nhiệm vụ công việc riêng.Các thành viên
trong mỗi một phòng có am hiểu chuyên môn và thành thạo nghiệp vụ trong
phạm vi quản lý của mình.Tuy nhiên tất cả đều thống nhất hướng tới mục tiêu
kinh doanh chung của ngân hàng.
2.1.3 Chức năng và nhiệm vụ các phòng ban của Ngân hàng Công
thương-chi nhánh Đà Nẵng
Ban Giám đốc chi nhánh:
Đây là cấp quản lý cao nhất, chịu trách nhiệm với hội sở chính về việc
điều hành hoạt động kinh doanh tại đơn vị.
Ban Giám đốc bao gồm một Giám đốc và hai Phó Giám đốc.Giám đốc
chi nhánh là người đại diện cho pháp nhân của doanh nghiệp, chịu trách
nhiệm toàn bộ trước Tổng Giám đốc của Ngân hàng TMCP Công thương Việt
Nam.Điều hành chung toàn bộ hoạt động của chi nhánh, trực tiếp chỉ đạo các
phòng ban, tổ chức hành chính và phòng khách hàng doanh nghiệp.
Phó Giám đốc chi nhánh:
Thay mặt Giám đốc chỉ đạo điều hành mặt kinh doanh,các hoạt động
của các phòng ban chuyên về tiền tệ quỹ, điều hành các phòng giao dịch, quản

18


Chuyên đê tốt nghiệp

GVHD: Phan Thị Anh Thư
lý tiền gửi dân cư, kế toán hành chính.Chịu trách nhiệm điều hành hoạt động
của chi nhánh khi Giám đốc ủy quyền.
Các phòng ban:
Phòng khách hàng cá nhân và phòng khách hàng doanh nghiệp:
Chức năng chính của phòng là huy động vốn và nghiên cứu, xem xét
cấp tín dụng cho khách hàng dưới nhiều hình thức tùy theo năng lực và khả
năng trả nợ của khách hàng.
Phòng giao dịch:
Là đơn vị trực thuộc, thực hiện chức năng kinh doanh của ngân hàng
như cho vay, tiết kiệm, chuyển tiền và các dịch vụ khác.
Phòng tổng hợp:
Tổng hợp những số liệu thống kê, cân đối vốn kinh doanh, xây dựng
chiến lược kinh doanh, khai thác thị trường, xây dựng chiến lược marketing
ngân hàng, nghiên cứu phát triển dịch vụ thẻ.
Phòng kế toán giao dịch:
Thực hiện nhiệm vụ hạch toán, ghi chép trên cơ sở hoạt động các
nghiệp vụ tiền tệ, tín dụng, thanh toán, xử lý các nghiệp vụ liên quan đến
quản lý tài chính, chi tiêu nội bộ tại chi nhánh.
Phòng kiểm soát nội bộ
Thực hiện chức năng kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp, trung thực và mức
độ cẩn trọng trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh, kiểm soát các
hoạt động của nội bộ ngân hàng.
Phòng tiền tệ kho quỹ
Thực hiện các nghiệp vụ về kho quỹ ngân hàng, thu chi tiền cho khách
hàng.

19



Chuyên đê tốt nghiệp
GVHD: Phan Thị Anh Thư
Phòng tổ chức hành chính
Thực hiện chức năng hỗ trợ cho hoạt động kinh doanh của chi nhánh,
mua sắm dụng cụ, trang thiết bị, sắp xếp, tổ chức hội nghị, hội họp,tiếp khách,
quan hệ đối nội và đối ngoại, quản lý, bảo vệ tài sản ngân hàng.
Phòng quản lý rủi ro và nợ xấu:
Thực hiện các chức năng quản lý các rủi ro tín dụng chi nhánh, là bộ
phận kiểm tra, giám sát, thẩm định và tái thẩm định các hồ sơ vay vốn, đề
xuất trích lập dự phòng, xử lý các rủi ro.
Phòng thông tin điện toán:
Cập nhật, lưu trữ số liệu hoạt động của chi nhánh, triển khai các chương
trình điện tử quản lý trên mạng của hệ thống và chương trình ứng dụng có liên
quan đến khách hàng
-Mạng lưới hoạt động của chi nhánh:
Mạng lưới giao dịch NHCT tại Đà Nẵng rộng khắp bao gồm 5 phòng
giao dịch cấp 1 và 7 phòng giao dịch cấp 2:


Phòng giao dịch cấp 1 bao gồm:

- Phòng giao dịch Hải Châu, Phòng giao dịch Phan Chu Trinh, Phòng
giao dịch Hùng Vương 1, Phòng giao dịch Hùng Vương 3, Phòng giao dịch
Điện Biên Phủ.


Phòng giao dịch cấp 2 bao gồm:

- Phòng giao dịch Hùng Vương 2, Phòng giao dịch Võ Văn Tần, Phòng
giao dịch siêu thị Lotte Mart, Phòng giao dịch Núi Thành, Phòng giao dịch Lê

Duẩn, Phòng giao dịch Sơn Trà, Phòng giao dịch Đống Đa.

20


Chuyên đê tốt nghiệp
GVHD: Phan Thị Anh Thư
2.1.4 Hoạt động chính của Ngân hàng
 Huy động vốn
- Nhận tiền gửi không kì hạn và có kì hạn bằng VNĐ và ngoại tệ của các tổ
chức kinh tế và dân cư.
- Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu….
 Cho vay, đầu tư
- Cho vay ngắn hạn; trung và dài hạn bằng VNĐ và ngoại tệ
- Tài trợ xuất, nhập khẩu; chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất
- Đồng tài trợ và cho vay hợp vốn đối với những dự án lớn, thời gian
hoàn vốn dài, Thấu chi, cho vay tiêu dùng
- Cho vay tài trợ, ủy thác theo chương trình: Đài Loan (SMEDF); Việt
Đức (DEG, KFW) và các hiệp định tín dụng khung
- Hùn vốn liên doanh, liên kết với các tổ chức tín dụng và các định chế
tài chính trong nước và quốc tế
- Đầu tư trên thị trường vốn, thị trường tiền tệ trong nước và quốc tế
 Bảo lãnh
- Bảo lãnh, tái bảo lãnh (trong nước và quốc tế); bảo lãnh dự thầu; bảo
lãnh thực hiện hợp đồng; bảo lãnh thanh toán
 Thanh toán và Tài trợ thương mại
- Phát hành,thanh toán thư tín dụng nhập khẩu; thông báo, xác nhận,
thanh toán thư tín dụng nhập khẩu
- Nhờ thu xuất, nhập khẩu (Collection); nhờ thu hối phiếu trả ngay
(D/P) và nhờ thu chấp nhận hối phiếu (D/A)

- Chuyển tiền trong nước và quốc tế, chuyển tiền nhanh Western Union

21


Chuyên đê tốt nghiệp
GVHD: Phan Thị Anh Thư
- Thanh toán ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi, séc
- Chi trả lương cho doanh nghiệp qua tài khoản, qua ATM, chi trả Kiều
hối…
 Ngân quỹ
- Mua, bán ngoại tệ ( Spot, Forward, Swap…)
- Mua, bán các chứng từ có giá (trái phiếu chính phủ, tín phiếu kho bạc,
thương phiếu…)
- Thu, chi hộ tiền mặt VNĐ và ngoại tệ….
- Cho thuê két sắt; cất giữ bảo quản vàng, bạc, đá quý, giấy tờ có giá,
bằng phát minh sáng chế
 Thẻ và ngân hàng điện tử
- Phát hành và thanh toán thẻ tín dụng nội địa, thẻ tín dụng quốc tế
(VISA, MASTER CARD…)
- Dịch vụ thẻ ATM, thẻ tiền mặt (cash card)
- Internet Banking, phone Banking, Sms Banking
 Hoạt động khác
- Khai thác bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ
- Tư vấn đầu tư và tài chính, Cho thuê tài chính
- Môi giới, tự doanh, bảo lãnh phát hành, quản lý danh mục đầu tư, tư
vấn, lưu ký chứng khoán
- Tiếp nhận, quản lý và khai thác các tài sản xiết nợ qua Công ty quản
lý và khai thác tài sản.
2.1.5 Tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Công

thương Việt Nam-chi nhánh Đà Nẵng qua 3 năm (2010-2012)

22


Chuyên đê tốt nghiệp
GVHD: Phan Thị Anh Thư
2.1.5.1 Tình hình huy động vốn của Ngân hàng TMCP Công thương-chi
nhánh Đà Nẵng

23


Chuyên đê tốt nghiệp

GVHD: Phan Thị Anh Thư

Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – chi nhánh Đà Nẵng qua 3 năm
2010, 2011, 2012.
ĐVT: Triệu đồng
CHỈ TIÊU

Năm 2010
Số tiền

Tiền gửi dân cư
Tiền gửi doanh nghiệp
Phát hành GTCG
Tiền gửi vốn chuyên dùng
Tổng Nguồn Vốn


Năm 2011
Tỉ trọng

Số tiền

Năm 2012
Tỉ trọng

Số tiền

Tỉ trọng

Chênh lệch 11/10

Chênh lệch 12/11

Số tiền

Số tiền

Tỷ lệ (%)

Tỷ lệ (%)

897,158

56.16%

1,011,157


47.50%

1,186,034

53.74%

113,999

12.71%

174,877

17.29%

685,714

42.93%

1,102,407

51.78%

1,003,743

45.48%

416,693

60.77%


(98,664)

-8.95%

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

14,566

0.91%

15,294


0.72%

17,129

0.78%

728

5.00%

1,835

12.00%

1,597,438

100.00%

2,128,858

100.00%

2,206,906

531,420

33.27%

78,048


3.67%

(Nguồn: Phòng tổng hợp – ngân hàng TMCP Công thương – CN Đà Nẵng)

24


Chuyên đê tốt nghiệp
GVHD: Phan Thị Anh Thư
Nhìn vào bảng 2.1 ta thấy nguồn vốn năm 2011 tăng 33.27% so với
2010 nhưng 2012 chỉ tăng 3,67% so với 2011.
Nguyên nhân là do năm 2012 là năm vô cùng khó khăn đối với ngành
ngân hàng nói chung và Vietinbank chi nhánh Đà Nẵng nói riêng.Suy thoái
kinh tế làm ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh và kết quả sản xuất của
công ty nhà nước, doanh nghiệp tư nhân.Người dân cũng bị rơi vào hoàn cảnh
thất nghiệp, thiếu hụt về chi tiêu…Vì vậy mà lượng tiền dư thừa của các
doanh nghiệp và bộ phận dân cư không có nhiều để có thể huy động.
Từ bảng 2.1 ta có thể dễ dàng nhận thấy sự tăng giảm bất thường của
nguồn vốn huy động từ các doanh nghiệp. Tỷ lệ nguồn vốn huy động từ
doanh nghiệp năm 2011 tăng đến 60.77% so với 2010 nhưng đến 2012 thì đột
ngột giảm xuống tới 8.95% . Tuy nhiên, nhờ thương hiệu mạnh và uy tín cao ,
VietinBank chi nhánh Đà Nẵng đã thiết lập và duy trì được một lượng vốn lớn
từ trong thị trường các tập đoàn, tổng công ty lớn trên địa bàn nên mặc dù
năm 2012 có sự sụt giảm đáng kể so với 2011 nhưng tiền gửi huy động từ các
doanh nghiệp vẫn chiếm một tỷ trọng tương đối lớn và quan trọng , cụ thể là
năm 2011 chiếm 51.78% , năm 2012 chiếm 45.48% trong tổng nguồn vốn huy
động .
Bên cạnh nguồn vốn của khối doanh nghiệp nhà nước, VietinBank chi
nhánh Đà Nẵng còn huy động được một khối lượng vốn lớn về khu vực dân

cư , chiếm tới 53.74% tổng nguồn vốn huy động, tăng lên 17.29% so với năm
2011 . So với tiền gửi từ doanh nghiệp thì tiền gửi từ dân cư có độ ổn định lớn
hơn rất nhiều.
Nguyên nhân của sự ổn định này là do vị trí thuận lợi của chi nhánh
ngân hàng nằm tại trung tâm thành phố - tuyến đường Nguyễn Văn Linh
được coi là trung tâm tài chính hàng đầu tại Đà Nẵng , nơi tập trung các tổ
chức tài chính , doanh nghiệp , công ty , và cửa hàng buôn bán có thu nhập
cao và uy tín …Bên cạnh đó, chi nhánh ngân hàng áp dụng các công nghệ kỹ
25


×