Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TD ĐỐI VỚI CÁC DNNQD TẠI NGÂN HÀNG TMCP KỸ THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH HOÀN KIẾM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (212.28 KB, 23 trang )

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TD ĐỐI VỚI CÁC DNNQD TẠI
NGÂN HÀNG TMCP KỸ THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH
HOÀN KIẾM
2.1. Tổng quan về Techcombank Hồm Kiếm
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển Ngân hàng Kỹ thương Việt Nam
Ngân hàng Thương mại cổ Phần Kỹ Thương Việt Nam (viết tắt là:
TECHCOMBANK) hoạt động theo giấy phép số 0040 NH-GP do Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước cấp ngày 08/08/1993. Được thành lập vào ngày 27 tháng 09
năm 1993, Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam - Techcombank là
một trong những ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên của Việt Nam được thành
lập trong bối cảnh đất nước đang chuyển sang nền kinh tế thị trường với số vốn
điều lệ là 20 tỷ đồng và trụ sở chính ban đầu được đặt tại số 24 Lý Thường Kiệt,
Hoàn Kiếm, Hà Nội.
Năm 1995, NH tăng vốn điều lệ lên 51,495 tỷ đồng và thành lập chi nhánh
Techcombank TP Hồ Chí Minh. Đây là bước đầu tiên đánh dấu quá trình mở rộng
hoạt động của Techcombank ra các tỉnh thành khác trong cả nước.
Năm 1996, tiếp tục tăng vốn điều lệ lên 70 tỷ đồng, đồng thời thành lập Chi
nhánh Techcombank Thăng Long cùng Phịng Giao dịch Nguyễn Chí Thanh tại Hà
Nội và Phòng Giao dịch Thắng Lợi trực thuộc Techcombank Hồ Chí Minh.
Năm 1998, thành lập chi nhánh Techcombank Đà Nẵng, và chuyển trụ sở
sang tòa nhà Techcombank 15 Đào Duy Từ.
Năm 1999, Techcombank tiếp tục tăng vốn điều lệ lên hơn 80 tỷ đồng và
khai trương phòng giao dịch thứ 3 trên địa bàn Hà Nội.
Năm 2001, cùng với việc tăng vốn lên 102,345 tỷ đồng, Techcombank ký
kết hợp đồng với nhà cung cấp phần mềm hệ thống ngân hàng hàng đầu trên thế
giới Temenos Holding NV, về việc triển khai hệ thống phần mềm Ngân hàng


GLOBUS cho toàn hệ thống Techcombank nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu
cầu của khách hàng.
Năm 2002, thành lập thêm 2 chi nhánh tại Hà Nội, 1 chi nhánh tại TP Hồ


Chí Minh , 1 chi nhánh tại Đà Nẵng và 1 chi nhánh tại Hải Phòng. Đến thời điểm
này, Techcombank trở thành ngân hàng cổ phần có mạng lưới rộng nhất cả nước
với Hội sở chính, 8 chi nhánh và 4 phòng giao dịch tại các thành phố lớn trong cả
nước. Vốn điều lệ tiếp tục tăng trên 104 tỷ đồng và Ngân hang cũng chuẩn bị cho
đợt phát hành cổ phiếu để tăng vốn điều lệ lên 202 tỷ đồng.
Ngày 15/12/2003, Techcombank chính thức phát hành thẻ thanh tóan
F@stAcess- Connect 24 hợp tác với Vietcombank. Ngày 16/12/2003, triển khai
thành cơng hệ thống phần mềm Globus trên tồn hệ thống. NH đưa thêm chi nhánh
techcombank Chợ Lớn vào hoạt động. Cũng trong năm 2003, Techcombank tiến
hành xây dựng biểu tượng mới cho NH. Cuối năm 2003, vốn điều lệ của NH đã lên
đến 180 tỷ đồng.
Ngày 9/6/2004, Nh ra mắt biểu tượng mới. Trong năm này, NH 3 lần liên
tiếp thay đổi vốn điều lệ lên 234 tỷ đồng, 252,255 tỷ đồng và 412 tỷ đồng. Ngày
13/12/2004 Ký hợp đồng mua phần mềm chuyển mạch và quản lý thẻ với Compass
Plus.
Năm 2005, Thành lập các chi nhánh cấp 1 tại: Lào Cai, Hưng Yên, Vĩnh
Phúc, Bắc Ninh, T.P Nha Trang (tỉnh Khánh Hoà), Vũng Tàu, đồng thời đưa vào
hoạt động các phòng giao dịch: Techcombank Phan Chu Trinh (Đà Nẵng),
Techcombank Cầu Kiều (Lào Cai), Techcombank Nguyễn Tất Thành,
Techcombank Quang Trung, Techcombank Trường Chinh (Hồ Chí Minh),
Techcombank Cửa Nam, Techcombank Hàng Đậu, Techcombank Kim Liên (Hà
Nội). NH tiếp tục quá trình tăng vốn, đến cuối tháng 10/2005 vốn điều lệ của NH là
555 tỷ đồng. NH cũng liên tục đổi mới công nghệ với việc khai trương phần mềm


chuyển mạch và quản lý thẻ của hãng Compass Plus và nâng cấp hệ thống phần
mềm Globus sang phiên bản mới nhất Tenemos T24 R5.
Năm 2006, NH vinh dự nhận giải thưởng về thanh toán quốc tế từ The Bank
of NewYorks, Citibank, Wachovia; nhận cúp vàng “Vì sự tiến bộ xã hội và phát
triển bền vững” do Tổng liên đoàn lao động Việt Nam trao. Tháng 8/2006,

Moody’s- hãng xếp hạng tín nhiệm hàng đầu thế giới đã cơng bố xếp hạng tín
nhiệm của Techcombank, ngân hàng TMCP đầu tiên tại Việt Nam được xếp hạng
bởi Moody’s. NH tiếp tục nâng cao các dịch vụ của mình với việc đưa vào hoạt
động Call Centre và đường dây nóng. NH cũng liên kết cung cấp các sản phẩm
Bancassurance với Bảo Việt Nhân Thọ; hoàn thiện hệ thống siêu tài khoản với các
sản phẩm mới Tài khoản Tiết kiệm đa năng, Tài khoản Tiết kiệm trả lãi định kỳ; và
ra mắt thẻ thanh toán quốc tế Techcombank Visa vào ngày 15/12/2006. Cuối năm
2006, vốn điều lệ của NH là 1500 tỷ đồng.
Tháng 8 năm 2006, Đại hội cổ đông thường niên đã thông qua kế hoạch
2006-2010 với mục tiêu phát triển Techcombank thuộc nhóm ngân hàng đơ thị
hàng đầu về độ tin cậy, chất lượng và hiệu quả.
Trải qua 14 năm phát triển, Techcombank hiện nay là một trong những ngân
hàng TMCP hàng đầu, luôn cố gắng bám sát mục tiêu sứ mệnh đã đề ra.
2.1.2 Techcombank chi nhánh Hồn Kiếm
 Q trình hình thành
Chi nhánh Techcombank Hồn Kiếm được thành lập năm 2002, ban đầu ở
Lý Thường Kiệt, đến năm 2005 chuyển về số 70-72 Trần Hưng Đạo. Hiện nay chi
nhánh Hoàn Kiếm có 4 phịng giao dịch trực thuộc là PGD Lý Thường Kiệt, PGD
Cửa Nam, PGD Bát Đàn, PGD Hoàng Cầu. Hiện nay số lượng nhân viên của chi
nhánh Hoàn Kiếm là hơn 100 người.


 Cơ cấu tổ chức của chi nhánh Techcombank Hoàn Kiếm
BAN GIÁM ĐỐC
GIÁM ĐỐC
PHĨ GIÁM ĐỐC

PHỊNG
KẾ TỐN
GIAO DỊCH VÀ KHO QUỸ


BAN KIỂM SỐT VÀ HỖ TRỢ
KINH DOANH

PGD
LÍ THƯỜNG KIỆT

PHỊNG
GIAO DỊCH

PGD
CỬA NAM

PHỊNG
TÍN DUNG DOANH NGHIỆP

PGD
BÁT ĐÀN

PHỊNG
TÍN DỤNG CÁ NHÂN

PGD
HỒNG CẦU

Trong đó nhiệm vụ chức năng cụ thể của các phòng ban như sau:
Phịng Kế tốn giao dịch và kho quỹ:
- Thực hiện việc mở tài khoản, cấp ID cho khách hàng
- Chuyển tiền giải ngân cho khách hàng: nhận bộ hồ sơ giải ngân, thực hiện
đối chiếu số tiền được duyệt giải ngân trên Khế Ước nhận nợ, số tiền được hạch

toán trên tài khoản giải ngân và số tiền giải ngân theo các chứng từ rút tiền vay của
khách hàng. Trong trường hợp có sai lệch sẽ báo ngay cho Ban Kiểm sốt và Hỗ
trợ kinh doanh. Sau đó phịng Kế toán thực hiện giải ngân cho khách hàng theo
đúng nội dung các chứng từ giải ngân kèm theo đã được Ban giám đốc phê duyệt
- Tiến hành các thủ tục nhập kho, xuất kho tài sản đảm bảo của khách hàng,
các công việc liên quan đến hoạt động quản lý quỹ khác của Chi nhánh.
Phịng tín dụng doanh nghiệp và Phịng tín dụng cá nhân:
- Trực tiếp phỏng vấn khách hàng để thu thập các thông tin cần thiết
- Căn cứ vào các quy trình, nghiệp vụ, quy định, kinh nghiệm tiến hành thẩm
định hồ sơ khách hàng, phát hiện ra những thiếu sót khơng phù hợp với u cầu,


trên cơ sở đó yêu cầu khách hàng bổ sung cho hồn chỉnh, xác định mức cho vay,
mức phí thanh tốn, bảo lãnh hợp lý
- Trình cấp có thẩm quyền phê duyệt khoản vay
- Phối hợp cùng với chuyên viên phân tích và hỗ trợ kinh doanh định giá tài
sản đảm bảo
- Thực hiện các nghiệp vụ quản lý như: Kiểm tra định kỳ, kiểm tra đột xuất,

Ban Kiểm soát và hỗ trợ kinh doanh: Ban Kiểm soát và Hỗ trợ kinh doanh
thực hiện cơng tác kiểm sốt và hỗ trợ về 3 khâu sau:
• Trước giải ngân: Tiếp nhận hồ sơ từ phòng kinh doanh sau khi đã được phê
duyệt của cấp có thẩm quyền và tiến hành hồn thiện hồ sơ để giải ngân
- Lập hợp đồng thế chấp, bảo lãnh…
- Đăng ký giao dịch đảm bảo tại các cơ quan có thẩm quyền
• Trong giải ngân: Kiểm soát hồ sơ bao gồm
- Kiểm tra số liệu về TSĐB, dư nợ tín dụng…
- Kiểm sốt lại các chứng từ nhận nợ..
- Tiến hành giải ngân trên Globus
• Sau giải ngân

- Lưu hồ sơ, sắp xếp hồ sơ theo tiêu chuẩn ISO Phối hợp với phòng kinh
doanh theo dõi và đơn đốc nợ.
 Các hoạt động chính của chi nhánh Techcombank Hoàn Kiếm
Thứ nhất là huy động tiền gửi. Chi nhánh Techcombank Hịan Kiếm huy
động tiền gửi thơng qua các sản phẩm như: tiền gửi tiết kiệm, mở tài khoản cá
nhân, tiền gửi thanh toán…
Thứ hai là hoạt động tín dụng. Ngân hàng cung cấp các sản phẩm tín dụng
bán lẻ và cả các sản phẩm tín dụng doanh nghiệp: từ cho vay ngắn hạn đến cho vay
trung và dài hạn, chiết khấu chứng từ có giá, thấu chi doanh nghiệp…


Thứ ba là các dịch vụ khác. Ngoài hai hoạt động chính là huy động và tín
dụng, chi nhánh cịn cung cấp một số dịch vụ như bảo lãnh, thanh toán trong nước
và quốc tế, chuyển tiền, mua bán kinh doanh ngoại tệ…
Ngồi ra mới đây ngân hàng cịn mở rộng thêm hình thức tín dụng như cho
vay bất động sản, cho vay mua ơ tơ,…


Tình hình hoạt động của chi nhánh Techcombank chi nhánh Hoàn

Kiếm trong thời gian qua
 Các chỉ tiêu tài chính chủ yếu.
Chi nhánh Hồn Kiếm là một trong các chi nhánh lớn tại Hà Nội của
Techcombank. Doanh thu của chi nhánh luôn chiếm hơn 11% tổng doanh thu toàn
ngân hàng. Hoạt động kinh doanh của Techcombank Hồn Kiếm có ảnh hưởng lớn
đến kết quả hoạt động kinh doanh của toàn ngân hàng.
Bảng 1:Tỷ trọng các chỉ tiêu tài chính chủ yếu của chi nhánh Hồn Kiếm
trong Ngân hàng TMCP kỹ thương Việt Nam.
Đơn vị : tỷ đồng
2004


2005

2006

Chỉ tiêu

Hồn
Kiếm

% so
với tổng

Thu nhập hoạt động
tài chính

15,95
4

9,00

31,927

9,09

46,987

10,27

Thu nhập hoat động

dịch vụ

1,583

4,55

2.788

4,17

10,978

10.82

Thu nhập khác

3,599

4,45

4,833

1,92

1,776

3,39

Lợi nhuận trước thuế
và DPRR


15.37
1

11,79

31,836

11,46

46,937

12,12

Lợi nhuận sau thuế

7,925

Hoàn
Kiếm

% so
với tổng

Hoàn
Kiếm

% so
với tổng


10,26 17,046
8,27 24,428
9,51
(Nguồn : Báo cáo của Ngân hàng năm 2004-2006)


Thu nhập từ hoạt động tài chính của chi nhánh chiếm tỷ lệ lớn nhất và có tỷ
lệ tăng trưởng khá cao, bình quân73.5%/năm. Thu nhập từ hoạt động tài chính của
chi nhánh cũng chiếm trên 9% tổng thu nhập hoạt động tài chính tồn ngân hàng.
Thu nhập hoạt động dịch vụ ngày càng phát triển, nhất là năm 2006 tăng trưởng so
với năm 2005 là 297% (10,978: 2,788 - 1=2,97 = 297%). Lợi nhuận sau thuế tăng
trưởng cao, bình quân 79%/năm, tuy nhiên vẫn thấp hơn mức bình quân toàn ngân
hàng là 97,7%/năm.
Bảng 2: Báo cáo chi tiết thu nhập chi phí một số hoạt động
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Doanh thu thu lãi
Chi trả lãi
Thu nhập hoạt động tài chính
Doanh thu hoạt động dịch vụ
Chi phí hoạt động dịch vụ
Thu nhập hoạt động dịch vụ
Chi phí lương
Chi phí tài sản
Tổng chi phí


2004
2005
2006

45428
81786
169027
29474
49859
101542
15954
31927
46987
4264
7958
18722
5681
5170
7744
1583
2788
10978
2965
5063
8901
1956
2015
3095
42792
75518
122090
(Nguồn : Báo cáo thường niên 2004-2006)

Hoạt động huy động vốn


Nguồn vốn của chi nhánh được huy động từ 3 nguồn là doanh nghiệp, dân
cư và các tổ chức tín dụng khác.
Bảng3: Các nguồn huy động của chi nhánh Hoàn Kiếm
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Tổng vốn huy động
Vốn huy động từ doanh nghiệp
Vốn huy động từ dân cư

2004
484,153
125,862
203,368

2005
780,725
197,523
334,623

2006
1221,897
239,492
564,516


Vốn huy động từ các tổ chức tín dụng

154,923


248,579

417,889

(Nguồn : Báo cáo thường niên 2004-2006)
Theo bảng trên, có thể thấy nguồn huy động từ dân cư là nguồn chiếm tỉ
trọng lớn nhất trong tổng nguồn huy động. Cụ thể năm 2004 chiếm 42%, năm 2005
chiếm 42.86% năm 2006 chiếm 46.2%. Chiếm tỉ trọng thấp hơn là nguồn từ các tổ
chức tín dụng khác, năm 2004 chiếm 32% năm 2005 chiếm 31.8%, năm 2006
chiếm 34.2%. Nguồn từ các doanh nghiệp chiếm tỉ trọng thấp nhất trong tổng
nguồn huy động, năm 2004 đạt 26%, năm 2005 là 25.34%, năm 2006 là 19.6%.
 Hoạt động tín dụng
Tín dụng là hoạt động chính của ngân hàng, do đó thu nhập từ hoạt động tín
dụng quyết định đến kết quả hoạt động kinh doanh của tồn ngân hàng. Hoạt động
tín dụng tại chi nhánh Techcombank Hồn Kiếm có thể được phân chia theo đối
tượng bao gồm tín dụng doanh nghiệp và tín dụng cá nhân, phân chia theo thời
hạn: tín dụng ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, phân chia theo các lĩnh vực.
Bảng 4: Doanh số cho vay theo thời hạn
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Doanh số cho vay
Vay ngắn hạn
Vay trung và dài hạn

2004
2005
2006
297,549
451,286
723,016

191,027
287,925
494,543
106,522
163,361
228,473
(Nguồn : Báo cáo thường niên 2005-2006)

Bảng5: Doanh số cho vay theo đối tượng qua các năm
Đơn vị: Tỷ đồng
Doanh số cho vay
Tín dụng doanh nghiệp
Tín dụng cá nhân

2005
320,403
130,883

%
71%
29%

2006
491,831
231,185

%
68,02%
31,9%



Tổng

451,286
100%
723,016
100%
(Nguồn : Báo cáo thường niên 2005-2006)

2.2.Hoạt động tín dụng tại Techcombank đối với các DNNQD
2.2.1. Các hình thức tín dụng
Trong các hình thức tín dụng: chiết khấu, cho vay, bảo lãnh, và cho thuê tài
chính, tại Ngân hàng Kỹ thương Việt Nam cấp tín dụng cho các DNNQD dưới hai
hình thức chính là cho vay và bảo lãnh. Đây cũng là các hình thức phổ biến mà
ngân hàng cấp tín dụng cho bất kỳ khách hàng nào, bởi ngân hàng chưa tiến hành
thực hiện nghiệp vụ cho thuê, và hình thức chiết khấu mới chỉ dừng lại ở việc chiết
khấu các giấy tờ có giá như sổ tiết kiệm, trái phiếu, kỳ phiếu do các tổ chức tín
dụng phát hành.
 Hoạt động cho vay
 Quy mô dư nợ
Dư nợ cho vay DNNQD trong năm 2006 đã tăng lên so với năm 2005 về số
lượng tuyệt đối nhưng số lượng tương đối lại giảm (tỷ trọng trong tổng dư
nợ).Nguyên nhân là do tỷ trọng dư nợ tín dụng cá nhân và các khách hàng khác
tăng lên. Do chính sách tín dụng của Techcombank là ưu tiên mở rộng tín dụng các
nhân. Phản ánh xu thế phát triển kinh tế của nước ta hiện nay
Bảng 6 : Dư nợ tại Techcombank chi nhánh Hoàn Kiếm năm 2005-2006
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu

31/12/2005


31/12/2006

Tổng dư nợ

451,286

723,016

Dư nợ DNNQD

288,823

286,46

64%

39,62%

% so với tổng dư nợ

(Nguồn : Báo cáo thường niên 2005-2006)
Trong đó dư nợ đối với các công ty TNHH chiếm đa số.


Các phương thức cho vay


- Cho vay theo hạn mức tín dụng : Đây là hình thức cho vay ngắn hạn rất
phù hợp với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên để được cho vay

theo hình thức này địi hỏi doanh nghiệp phải có uy tín và quan hệ lâu dài với ngân
hàng. Đây cũng là điều mà phần lớn các DNNQD chưa đáp ứng được, bởi thời
gian có quan hệ với ngân hàng cịn rất ngắn. Do đó mà chỉ có một số các công ty
cổ phần được chuyển sang từ các doanh nghiệp quốc doanh cổ phần hoá là được
cấp hạn mức tín dụng, cịn lại đa số các doanh nghiệp khác chỉ được cấp tín dụng
dưới hình thức cho vay theo món.
- Cho vay theo món: Là hình thức cho vay phổ biến đối với tất cả các
DNNQD. Cho vay theo món có thể là cho vay ngắn hạn hay dài hạn, nhưng chủ
yếu các khoản tín dụng theo món là các khoản ngắn hạn nhằm đáp ứng các nhu cầu
tài chính ngắn hạn trước mắt của khách hàng. Cho vay theo món dài hạn thường là
cho vay các dự án đầu tư vào tài sản cố định, mở rộng sản xuất kinh doanh, nhưng
số lượng DNNQD được vay dài hạn theo món cịn ít. Mặt khác mỗi lần xin vay,
doanh nghiệp phải xây dựng một hồ sơ xin vay vốn riêng biệt, thời gian và thủ tục
giải quyết cho vay theo món thường phức tạp và kéo dài hơn so với cho vay theo
hạn mức. Do đó hình thức này sẽ rất bất tiện đối với các DNNQD có nhu cầu vay
vốn ngắn hạn thường xuyên, nhưng lại không đáp ứng được yêu cầu để được cấp
hạn mức tín dụng.
 Tài sản đảm bảo
Trong số khách hàng là DNNQD có quan hệ tín dụng với Chi nhánh
Techcombank Hồn Kiếm, chỉ có rất ít doanh nghiệp được cấp tín dụng mà không
cần tới điều kiện tài sản đảm bảo.. Với các DNNQD cịn lại (cơng ty TNHH, cơng
ty tư nhân, công ty cổ phần mới thành lập) Chi nhánh đều yêu cầu cần phải có tài
sản đảm bảo trong quan hệ tín dụng. Tài sản đảm bảo sẽ là yếu tố đầu tiên để Chi
nhánh xem xét việc cho vay và là yếu tố quyết định đến mức cho vay với các
doanh nghiệp này. Thông thường, Chi nhánh sẽ chỉ cho vay từ 50 đến 70% giá trị


của tài sản đảm bảo nếu tài sản đó là bất động sản (nhà cửa, giá trị quyền sử dụng
đất). Và cũng có đến trên 90% các DNNQD là khách hàng của Chi nhánh có tài
sản đảm bảo hay bảo lãnh vay vốn bằng tài sản của bên thứ ba (các thành viên

trong DNNQD) là bất động sản. Điều này đã gây khơng ít khó khăn cho chính các
doanh nghiệp bởi nhiều lý do:
Thứ nhất, theo quy trình tín dụng của Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt
Nam cũng như các quy định pháp luật về tài sản đảm bảo thì thủ tục hoàn thiện
một hồ sơ đảm bảo tiền vay bằng tài sản là giá trị quyền sử dụng đất thường rất
phức tạp, khối lượng giấy tờ có liên quan lớn (sổ đỏ, hợp đồng bảo lãnh, thế chấp,
các biên bản cần thiết khác v..v..), và chiếm một thời gian không nhỏ (thời gian
định giá tài sản, thời gian công chứng các giấy tờ có liên quan, thời gian đăng ký
giao dịch đảm bảo...). Điều này cũng làm mất không ít chi phí của cả doanh nghiệp
lẫn ngân hàng.
Thứ hai, việc định giá các tài sản là giá trị quyền sử dụng đất rất khó khăn
và phức tạp. Giá bất động sản trên địa bàn Thành phố thường hay biến động khiến
cho việc định giá theo giá thị trường gặp khơng ít khó khăn. Do đó mà Chi nhánh
sử dụng phổ biến phương pháp định giá dựa trên khung giá của Nhà nước trên cơ
sở có tham khảo giá thị trường. Như vậy giá trị tài sản đảm bảo của DNNQD
thường bị định giá thấp hơn nhiều so với giá trị thực tế của nó.
Thứ ba, việc phát mại các tài sản đảm bảo ở Việt Nam hiện nay là rất khó
khăn và phức tạp, phải trải qua rất nhiều khâu, liên quan tới nhiều cửa, vì vậy thừoi
gian phát mại bị kéo dài.
 Nợ quá hạn của các DNNQD
Điều mà các ngân hàng e ngại nhất trong việc mở rộng tín dụng đối với các
DNNQD chính là khả năng xảy ra các khoản nợ xấu, mà có thể thấy thông qua chỉ
tiêu nợ quá hạn của ngân hàng.
Bảng7: Bảng tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ


Chỉ tiêu
12/2005
12/2006
Tỉ lệ nợ quá hạn tín dụng cá nhân (%)

8.37
7.65
Tỉ lệ nợ quá hạn tín dụng DN (%)
8.58
6.79
Tỉ lệ nợ quá hạn chung (%)
8.57
6.98
(Nguồn : Báo cáo của Ngân hàng năm 2005-2006).


 Hoạt động bảo lãnh
Hiện nay tại NHTM cổ phần kỹ thương Việt Nam áp dụng các hình thức bảo lãnh
cho các DNNQD: bảo lãnh dự thầu với tỷ lệ ký quỹ là 10% ký quỹ tiền mặt, Bảo
lãnh thực hiện hợp đồng tỷ lệ ký quỹ 30% tiền mặt; Bảo lãnh tạm ứng tỷ lệ ký quỹ
là 30%tiền mặt, bảo lãnh bảo hành với tỷ lệ ký quỹ là 10% ký quỹ tiền mặt. Phí
bảo lãnh phụ thuộc vào tỷ lệ ký quỹ và tài sản đảm bảo, tài sản đảm bảo ổn định có
giá trị lớn, tỷ lệ ký quỹ cao thì phí bảo lãnh thấp và ngược lại. Phí bảo lãnh từ 2%5% trên giá trị tài sản đảm bảo.
Thu nhập từ hoạt động bảo lãnh thấp, chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng thu nhập
của NH. Năm 2006 thu nhập từ hoạt động bảo lãnh tại chi nhánh Hoàn Kiếm là sấp
sỉ 100 triệu đồng chiếm tỉ trọng rất nhỏ trong tổng thu nhập của chi nhánh.
2.2.3. Quy trình tín dụng
2.2.3.1. Tiếp thị, tiếp xúc khách hàng, tiếp nhận hồ sơ
 Người chịu trách nhiệm thực hiện: Chuyên viên khách hàng thuộc các
phòng kinh doanh tại các đơn vị
 Nội dung công việc: Tiếp thị và tiếp xúc khách hàng; tiếp nhận nhu cầu
vay vốn của khách hàng và hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ; tiến hành thu thập
thông tin và tài liệu cần thiết từ phía khách hàng; thu thập thơng tin từ các bạn
hàng, đối thủ cạnh tranh, tìm hiểu thơng tin thị trường từ các phương tiện thông tin
đại chúng

 Yêu cầu: Đây là một khâu hết sức quan trọng trong quy trình tín
dụng.Trong giai đoạn này, chun viên khách hàng cần thu thập được đầy đủ thơng
tin, có được những thơng tin chính xác và trung thực để có được những dánh giá
đầy đủ và tổng thể về khách hàng để làm cơ sở cho việc đề xuất cấp hạn mức
khách hàng hoặc phê duyệt tín dụng cho khách hàng.
2.3.2.2. Thẩm định, phân tích hồ sơ
 Người chịu trách nhiệm thực hiện: Chuyên viên khách hàng


 Nội dung công việc
Thẩm định tư cách khách hàng, thẩm định tình hình hoạt động kinh doanh,
năng lực tài chính đối với pháp nhân hoặc nguồn thu nhập đối với khách hàng cá
nhân. Thực hiện xếp hạng tín dụng khách hàng. Thẩm định nhu cầu vay vốn và
đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng. Thẩm định tài sản đảm bảo, lập báo cáo
thẩm định
 Yêu cầu
Báo cáo thẩm định phải đầy đủ thông tin, nội dung trung thực và theo mẫu
báo cáo thẩm định đã được Tổng giám đốc ban hành. Trong quá trình thẩm định
phải tham khảo hướng dẫn cho vay vốn lưu động hoặc cho vay trung hạn đã được
Tổng giám đốc ban hành. Nội dung báo cáo thẩm định phải đề xuất giá trị cho vay,
lãi suất, thời hạn, tài sản đảm bảo và các điều kiện kèm theo. Tuân thủ đầy đủ quy
định của quy trình nhận tài sản đảm bảo. Tuỳ thuộc loại tài sản đảm bảo, chuyên
viên khách hàng phối hợp Ban kiểm soát và Hỗ trợ kinh doanh hoặc Ban thẩm định
và quản lý rủi ro tín dụng cùng đánh giá tài sản đảm bảo trong quá trình thực hiện
thẩm định để việc đánh giá tài sản tăng tính chính xác và khách quan
2.2.3.3.Kiểm soát nội dung thẩm định
 Người chịu trách nhiệm thực hiện: Trưởng, phó phịng kinh doanh tại các
đơn vị
 Nội dung cơng việc: Lãnh đạo phịng kinh doanh kiểm sốt q trình tiếp
xúc khách hàng và thu thập tài liệu thẩm định, kiểm soát nội dung Báo cáo thẩm

định, kiểm soát lại đầy đủ các nội dung báo cáo thẩm định do chuyên viên khách
hàng lập. Bổ sung những nội dung, đề xuất còn thiếu và thực hiện ký kiểm soát
 Yêu cầu
Kiểm tra kỹ các thông tin khách hàng mà chuyên viên khách hàng cung cấp,
chịu trách nhiệm nội dung tờ trình, nội dung đề xuất các điều kiện rõ ràng


2.2.3.4.Tái thẩm định
 Người chịu trách nhiệm thực hiện: Chuyên viên tái thẩm định thuộc các
Ban thẩm định và Quản lý rủi ro tín dụng tại các Chi nhánh có thành lập và thuộc
Phịng Quản lý tín dụng Hội sở.
 Nội dung công việc: Thực hiện tái thẩm định lại hồ sơ tín dụng của
Phịng kinh doanh. Kiểm tra lại các nội dung thẩm định, đối chiếu với các hồ sơ tín
dụng đảm bảo khớp đúng. Có thể trực tiếp gặp gỡ, tiếp xúc khách hàng cùng
chuyên viên khách hàng nếu thấy cần thiết. Có ý kiến tái thẩm định độc lập, thống
nhất hay không thống nhất với những ý kiến đề xuất của phòng kinh doanh và
những đề xuất điều kiện bổ sung trước khi hồ sơ tín dụng được trình lên cấp có
thẩm quyền phê duyệt theo đúng chức năng, nhiệm vụ của Ban thẩm định và quản
lý rủi ro tín dụng tại từng chi nhánh
 Yêu cầu: Ý kiến tái thẩm định phải độc lập với phòng kinh doanh, có thể
lập thành báo cáo tái thẩm định riêng hoặc ghi ý kiến vào báo cáo thẩm định của
chuyên viên khách hàng nhưng nội dung báo cáo tái thẩm định phải khách quan,
trung thực.
2.2.3.5.Phê duyệt tín dụng
 Người chịu trách nhiệm thực hiện: Ban giám

đốc Trung tâm kinh

doanh/các chi nhánh; Hội đồng tín dụng chi nhánh, Ban Tổng giám đốc
 Nội dung công việc: Thực hiện phê duyệt tín dụng theo đúng mức uỷ quyền,

phán quyết đã được Chủ tịch hội đồng quản trị và Tổng giám đốc phê duyệt.
 Yêu cầu: Tuân thủ đầy đủ các quy định về mức uỷ quyền phán quyết, nội
dung phê duyệt phải có ý kiến rõ ràng là đồng ý, khơng đồng ý hay kèm theo
những điều kiện cụ thể


2.2.3.6.Thơng báo tín dụng
 Người chịu trách nhiệm thực hiện: Chuyên viên khách hàng
 Nội dung công việc: Lập thông báo tín dụng gửi khách hàng thơng báo về
các nội dung đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt
 Yêu cầu: Nội dung thông báo theo mẫu quy định và phản đầy đủ các điều
kiện đã được phê duyệt, thời gian thơng báo phải ngay sau khi khoản tín dụng được
phê duyệt
2.2.3.7.Hoàn thiện hồ sơ và thực hiện thủ tục nhận tài sản đảm bảo
 Người chịu trách nhiệm thực hiện: Chuyên viên khách hàng và Chuyên
viên Ban Kiểm soát và hỗ trợ kinh doanh
 Nội dung công việc: Chuyên viên khách hàng hồn thiện hồ sơ cịn thiếu
theo u cầu của cấp phê duyệt. Ban kiểm soát và hỗ trợ kinh doanh thực hiện các
thủ tục nhận tài sản đảm bảo theo đúng quy trình nhận tài sản của Techcombank
 Yêu cầu : Nội dung thông báo theo mẫu quy định và phản ánh đầy đủ các
điều kiện đã được phê duyệt. Việc kiểm định và định giá tài sản phải đảm bảo
chính xác, trung thực tuân thủ đầy đủ các quy định của Techcombank. Thực hiện
thủ tục ký hợp đồng tài sản đảm bảo tại Phịng cơng chứng Nhà Nước, tại UBND
xã, phường tuỳ thuộc loại tài sản đảm bảo theo yêu cầu của pháp luật và quy định
tại Techcombank. Nhận bàn giao và nhập kho đầy đủ giâý tờ bản chính tài sản đảm
bảo…
2.2.3.8. Soạn thảo và ký kết hợp đồng tín dụng, giấy nhận nợ và cam kết
trả nợ
 Người chịu trách nhiệm thực hiện: Ban kiểm soát và hỗ trợ kinh doanh,
Ban giám đốc chi nhánh Tecombank



 Nội dung cơng việc: Chun viên Kiểm sốt và hỗ trợ kinh doanh điền
nội dung hợp đồng tín dụng, giấy nhận nợ và cam kết trả nợ theo mẫu in sẵn, kiểm
tra thẩm quyền ký kết của khách hàng, trình trưởng ban kiểm sốt nội dung và ký
kiểm sốt.
 Yêu cầu: Nội dung hợp đồng phải điền đầy đủ các thông tin theo mẫu và
ghi đầy đủ các điều kiện theo phê duyệt của cấp có thẩm quyền…
2.2.3.9 .Giải ngân và hạch toán giải ngân
 Người chịu trách nhiệm thực hiện: Ban kiểm sốt và hỗ trợ kinh doanh;
phịng kế tốn giao dịch và kho quỹ.
 Nội dung cơng việc: Chuyên viên ban kiểm soát và hỗ trợ kinh doanh
kiểm tra các điều kiện giải ngân phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo phê duyệt,
kiểm tra nhập liệu hạch toán phát tiền vay trên hệ thống Globus. Nhân viên phịng
kế tốn giao dịch và kho quỹ thực hiện kiểm tra chứng từ nhận tiền vay tiến hành
giải ngân phát tiền vay từ tài khoản giải ngân, chuyển khoản hoặc tiền mặt tuỳ theo
phê duyệt của cấp có thẩm quyền
 u cầu: Thực hiện nhanh chóng, chính xác đáp ứng theo nhu cầu của
khách hàng. Số tiền giải ngân thực tế phải khớp đúng với số tiền khách hàng nhận
nợ trên giấy nhận nợ và cam kết trả nợ
2.2.3.10 Theo dõi và quản lý khách hàng
 Người chịu trách nhiệm thực hiện: Chuyên viên khách hàng
 Nội dung công việc: Kiểm tra việc sử dụng vốn vay đảm bảo vốn vay
được sử dụng đúng mục đích. Theo dõi tình hình hoạt động kinh doanh của khách
hàng, kịp thời phát hiện những thay đổi ảnh hưởng đến khả năng và nguồn trả nợ.
Kiểm tra việc quản lý tài sản đảm bảo và việc thực hiện những cam kết theo yêu
cầu của cấp phê duyệt
 Yêu cầu: Việc kiểm tra tình hình sử dụng vốn vay, quản lý tài sản đảm bảo
phải được tiến hành định kỳ, thường xuyên và mỗi lần kiểm tra phải được lập



thành văn bản lưu hồ sơ. Nếu phát hiện những dấu hiệu rủi ro ảnh hưởng đến
nguồn trả nợ phải báo cáo lãnh đạo để xử lý và có những hành động cụ thể nhằm
thu hồi nợ cho ngân hàng. Đôn đốc khách hàng trả nợ đầy đủ đúng hạn trên cơ sở
liệt kê nợ đến hạn do Ban kiểm sốt và hỗ trợ kinh doanh thơng báo
2.2.3.11.Phân loại khoản vay
 Người chịu trách nhiệm thực hiện: Chuyên viên kiểm sốt rủi ro phịng
quản lý tín dụng Hội sở
 Nội dung công việc: Định kỳ hàng tháng vào tuần đầu tiên của tháng kế
tiếp thực hiện phân loại các khoản vay còn dư nợ của tháng trước trên cơ sở tổng
hợp dư nợ của toàn hệ thống căn cứ các tiêu chí phân loại khoản vay đã được Tổng
giám đốc ban hành để tiến hành phân loại. Báo cáo phân loại nợ được gửi cho ban
Tổng giám đốc tổng hợp và gửi thơng báo đến từng chi nhánh có nợ bị xếp loại để
theo dõi và có báo cáo phản hồi về tình hình hoạt động, khả năng thu nợ và biện
pháp xử lý.
 Yêu cầu: Việc đánh giá phải khách quan, trung thực, chính xác và khơng
làm ảnh hưởng đến hoạt động của khách hàng. Quá trình đánh giá phải lập thành
báo cáo riêng và gửi cho giám đốc chi nhánh, Ban tổng giám đốc sau mỗi kỳ đánh
giá.
2.2.3.12. Đánh giá lại khoản vay và khách hàng
 Người chịu trách nhiệm thực hiện: Chuyên viên ban thẩm định và quản lý
rủi ro tín dụng tại các đơn vị.
 Nội dung công việc: Định kỳ 05 tháng/lần hoặc theo yêu cầu của Ban
Tổng giám đốc rà soát lại các khoản vay, đánh giá tổng thể tình hình hoạt động,
khả năng tài chính của một nhóm khách hàng đang có dư nợ tại đơn vị theo một số
tiêu chí ví dụ theo từng ngành, nhóm khách hàng có dư nợ lớn…..Việc xem xét
đánh giá được tiến hành độc lập trên cơ sở các tài liệu, thông tin do chuyên viên
khách hàng và khách hàng cung cấp



 Yêu cầu: Việc đánh giá phải khách quan, trung thực, chính xác và khơng
làm ảnh hưởng đến hoạt động của khách hàng. Quá trình đánh giá phải lập thành
báo cáo riêng và gửi cho giám đốc chi nhánh, ban Tổng giám đốc sau mỗi kỳ đánh
giá.
2.2.3.13.Theo dõi và xử lý nợ quá hạn
 Người chịu trách nhiệm thực hiện:Chuyên viên khách hàng và chuyên
viên thuộc ban xử lý nợ
 Nội dung công việc: Đề nghị thay đổi xếp hạng khách hàng khi có khoản
vay có vấn đề. Thu thập mọi thông tin về lĩnh vực kinh doanh của khách hàng và
đánh giá khả năng rủi ro pháp lý có thể xảy ra với khách hàng. Phân tích những
khó khăn mà khách hàng gặp phải dẫn đến khó khăn trong việc trả nợ cho
Techcombank. Theo dõi các dòng tiền thanh toán hàng ngày của khách hàng qua
tài khoản. Kiểm tra lại tình trạng tài sản đảm bảo, hồ sơ của bên bảo lãnh và các
hợp đồng cầm cố, thế chấp tài sản. Xem xét thực hiện các biện pháp để đảm bảo an
toàn cho Techcombank. Xây dựng một kế hoạch hành động chi tiết cho việc thu
hồi nợ. Tiến hành khởi kiện và tham gia tranh kiện tại toà. Thực hiện các thủ tục
gán nợ, xiết nợ tài sản và thực hiện phát mại tài sản đảm bảo để thu hồi nợ.
 Yêu cầu: Cần phối hợp chặt chẽ giữa chuyên viên khách hàng và ban xử lý
nợ trong việc cung cấp thơng tin và trong q trình làm việc với khách hàng. Nhanh
chóng phát hiện những biến động của khách hàng để kịp thời làm các thủ tục cần
thiết để tránh trường hợp khách hàng tẩu tán tài sản hoặc bỏ trốn. Hợp tác chặt chẽ
với các cơ quan chức năng như chính quyền địa phương nơi khách hàng cư trú… để
nhanh chóng làm các thủ tục khởi kiện tại tồ nếu cần thiết.
2.3. Đánh giá hoạt động tín dụng đối với các DNNQD tại ngân hàng TMCP
Kỹ thương Việt Nam chi nhánh Hoàn Kiếm
2.3.1. Thành tựu đạt được
-Năm 2006 Techcombank đã tiến hành mở rộng cho vay đối với nhiều ngành so với


năm 2005, những ngành chủ yếu như : sắt thép, xây dựng, café, lương thực, hạt tiêu,….

- Tỷ lệ nợ quá hạn của các DNNQD so với tổng dư nợ tương ứng của các doanh nghiệp
này đều có sự chuyển biến tích cực thể hiện: tỉ lệ nợ quá hạn tín dụng doanh nghiệp năm 2006
giảm so năm 2005. Điều này khẳng định sự lành mạnh hoá trong các khoản tín dụng đối với các
DNNQD. Như vậy song song với việc mở rộng tín dụng ngân hàng đã nâng cao được chất
lượng tín dụng.
-Ngân hàng đã triển khai cơng tác tiếp cận các doanh nghiệp, hướng dẫn các
doanh nghiệp lập hồ sơ vay vốn hợp lý, đúng quy định nhằm tạo điều kiện cho
doanh nghiệp hoàn thành các thủ tục xin vay được nhanh chóng, thuận lợi. Ngân
hàng từng bước gắn mình với khách hàng nói chung và khách hàng NQD nói riêng
qua vai trị tư vấn.
- Hình thức cho vay phong phú, đã có DNNQD được cấp hạn mức tín dụng
và nhiều doanh nghiệp được cho vay theo món, cho vay tài trợ các dự án đầu tư mở
rộng sản xuất kinh doanh.
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân
a. Những hạn chế
- Dư nợ DNNQD năm 2006 là 286,46 tỷ đồng giảm so dư nợ DNNQD năm
2005 (288,823 tỷ đồng) là 2,363 tỷ đồng tương ứng giảm sấp sỉ 1%. Tỷ trọng dư
nợ DNNQD trong tổng dư nợ năm 2006 là 39,62% nhỏ hơn rất nhiều so với năm
2005(64%).
- Quy mơ tín dụng với DNNQD của Chi nhánh cịn ở mức thấp, chưa đáp
ứng đủ so với nhu cầu tín dụng của DNNQD trên địa bàn.
- Số lượng các DNNQD trên địa bàn chưa tiếp cận được với đồng vốn của
ngân hàng còn nhiều, số lượng các khách hàng mới là các DNNQD của ngân hàng
năm qua tăng lên không đáng kể.
- Về năng lực phẩm chất cán bộ tín dụng: Hầu hết nhân viên ngân hàng còn
non trẻ cả về tuổi đời lẫn tuổi nghề vì vậycó nhiều dự án có nội dung kinh tế kĩ




×