Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

Thực trạng và giải pháp hoàn thiện công tác đảm bảo tiền vay tại chi nhánh NHNoPTNT TP đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (438.38 KB, 81 trang )

Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phạm Văn Sơn

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các dữ liệu, kết quả nêu trong luận văn là hoàn toàn trung thực và có nguồn
gốc rõ ràng.

Đà Nẵng ngày 14 tháng 12 năm 2011
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thị Định

SVTH: Nguyễn Thị Định - Lớp: 34K07.2


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phạm Văn Sơn

MỤC LỤC

SVTH: Nguyễn Thị Định - Lớp: 34K07.2


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phạm Văn Sơn

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


TSBĐ/TSĐB

Tài sản bảo đảm/Tài sản đảm bảo

TCTD

Tổ chức tín dụng

BĐTV

Bảo đảm tiền vay

TS

Tài sản

TCKT

Tổ chức kinh tế

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHNo&PTNT

Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn

UBND


Ủy ban nhân dân

DNNN

Doanh nghiệp Nhà nước

NHNo

Ngân hàng nông nghiệp

TSBĐTV

Tài sản bảo đảm tiền vay

MMTB, PTVT

Móc máy thiết bị, phương tiện vận tải

TP. Đà Nẵng

Thành phố Đà Nẵng

CBNV

Cán bộ nhân viên

NHTM

Ngân hàng thương mại


DNBQ

Dư nợ bình quân

GTCG

Giấy tờ có giá

DNNQD

Doanh nghiệp ngoài quốc doanh

HSXKD

Hộ sản xuất kinh doanh

CBTD

Cán bộ tín dụng

NHCV

Ngân hàng cho vay

TLNX

Tỷ lệ nợ xấu

SVTH: Nguyễn Thị Định - Lớp: 34K07.2



Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS. Phạm Văn Sơn

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

SVTH: Nguyễn Thị Định - Lớp: 34K07.2


Luận văn tốt nghiệp

1

GVHD: ThS. Phạm Văn Sơn

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Học về chuyên ngành Ngân hàng, và được biết đây là một ngành kinh tế khá
nhạy cảm, tiềm ẩn nhiều loại rủi ro. Dưới nhiều biến động xảy ra trong thời gian
qua các ngân hàng trong nước vẫn tiếp tục duy trì và phát triển.
Từ trước đến nay vấn đề rủi ro vẫn luôn rình rập bất cứ ngân hàng nào. một
trong những rủi ro rất lớn mà các ngân hàng đều quan tâm là rủi ro cho vay. Để đảm
bảo an toàn vốn vay mà vẫn đảm bảo được việc mở rộng quy mô tín dụng là một
vấn đề được quan tâm lớn đối với các ngân hàng ở nước ta. Và tính đến thời gian
này có khá nhiều qui định được ban hành hướng dẫn việc đảm bảo tiền vay đáp ứng
sự mong đợi của các ngân hàng trong quá trình nhận và xử lý tài sản đảm bảo góp
phần hạn chế rủi ro này.
Qua thời gian thực tập tại chi nhánh NHNo&PTNT TP.Đà Nẵng, nhận thức
được tầm quan trọng việc bảo đảm tiền vay trong công tác cho vay, em đã nghiên

cứu và chọn đề tài làm luận văn tốt nghiệp: “Thực trạng và giải pháp hoàn thiện
công tác đảm bảo tiền vay tại chi nhánh NHNo&PTNT TP. Đà Nẵng”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài đi tìm hiểu từ lý luận chung đến thực trạng hoạt động của ngân hàng và
cuối cùng đưa ra một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả và hoàn thiện công tác
BĐTV, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay nói riêng và hiệu quả hoạt
động kinh doanh của ngân hàng nói chung.
3. Phạm vi nghiên cứu
Tập trung nghiên cứu về công tác BĐTV trong cho vay tại NHNo&PTNT
TP.Đà Nẵng trong 3 năm 2008 – 2010.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Thu thập số liệu: các báo cáo và tài liệu của ngân hàng.
- Phân tích số liệu và đánh giá số liệu về số tuyệt đối và số tương đối. Và đưa
ra nhận xét, kết luận.
- Phương pháp so sánh, phương pháp biện chứng

SVTH: Nguyễn Thị Định - Lớp: 34K07.2


Luận văn tốt nghiệp

2

GVHD: ThS. Phạm Văn Sơn

5. Cấu trúc luận văn


Chương 1: Tín dụng ngân hàng và hoạt động đảm bảo tiền vay.




Chương 2: Phân tích tình hình đảm bảo tiền vay tại chi nhánh

NHNo&PTNT TP.Đà Nẵng từ 2008-2010


Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đảm bảo tiền

vay tại chi nhánh NHNo&PTNT Thành phố Đà Nẵng
Với thời gian thực tập và kiến thức có hạn, nên luận văn này không tránh khỏi
sai sót, rất mong thầy cô, và các bạn đóng góp để luận văn hoàn thiện hơn. Kính
mong sự thông cảm và ý kiến đóng góp của thầy hướng dẫn, Th.S Phạm Văn Sơn,
các thầy cô trong khoa, các anh chị tại ngân hàng và các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Đà Nẵng ngày 14 tháng 12 năm 2011
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Định

SVTH: Nguyễn Thị Định - Lớp: 34K07.2


Luận văn tốt nghiệp

3

GVHD: ThS. Phạm Văn Sơn

CHƯƠNG 1:
TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ HOẠT ĐỘNG ĐẢM BẢO TIỀN VAY

1.1 Hoạt động tín dụng của ngân hàng
1.1.1 Khái niệm tín dụng ngân hàng
Ngân hàng là nơi biểu hiện tập trung nhất mọi hoạt động kinh tế của đất nước.
Những thông tin có liên quan đến hoạt động ngân hàng luôn là mối quan tâm hàng đầu
của các doanh nghiệp, chính phủ và các tầng lớp dân cư. Là tổ chức kinh tế hoạt động
trên lĩnh vực tiền tệ, và tín dụng là hoạt động chủ yếu mang lại nguồn lợi nhuận lớn
cho ngân hàng.
 Về mặt hình thức: Tín dụng là sự vay mượn lẫn nhau giữa người đi vay và
người cho vay.
 Về mặt nội dung: Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng 1
lượng giá trị có thể biểu hiện bằng tiền hoặc hiện vật theo sự thỏa thuận giữa 2 bên về
thời hạn trả, phương thức trả và số tiền phải trả.
Vậy tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và các chủ thể khác
trong nền kinh tế. Ngân hàng đóng vai trò trung gian vừa là người cho vay vừa là người
đi vay. Hay tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân
hàng cho KH trong một khoản thời gian nhất định với mức chi phí nhất định.
Cho vay là một trong các hình thức của hoạt động cấp tín dụng.Bên cạnh cho vay
còn có nhiều hình thức cấp tín dụng khác như: chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh
toán…
1.1.2 Nguyên tắc cho vay
1.1.2.1. Nguyên tắc vay vốn phải có mục đích và sử dụng đúng mục đích xin vay
Việc vay vốn cần phải có mục đích để đảm bảo khả năng thu hồi nợ của ngân
hàng, và lợi nhuận tạo ra có đủ trang trải cho việc trả nợ (gốc và lãi) hay không, mức
độ mạo hiểm như thế nào. Việc sử dụng đúng mục đích xin vay ngân hàng cần phải xác
định rõ ràng, tránh tình trạng KH sử dụng vốn vào những mục đích vi phạm pháp luật.
1.1.2.2.

Nguyên tắc cho vay phải hoàn trả đầy đủ cả vốn và lãi theo đúng thời hạn

Ngân hàng đi vay để cho vay, nên ngân hàng cũng là con nợ, vì vậy yêu cầu

người đi vay cần phải trả nợ đúng số tiền và đúng hạn cho ngân hàng, để ngân hàng
còn duy trì và phát triển hoạt động kinh doanh của mình. Vì nếu không trả đúng hạn
ngân hàng sẽ gặp phải rủi ro thanh khoản nếu có.
SVTH: Nguyễn Thị Định - Lớp: 34K07.2


Luận văn tốt nghiệp
1.1.2.3.

4

GVHD: ThS. Phạm Văn Sơn

Nguyên tắc vay vốn phải có bảo đảm

Nguyên tắc này yêu cầu người đi vay cần phải có TS đảm bảo hoặc được sự bảo
lãnh từ bên thứ 3. TS đảm bảo là nguồn thu nợ dự phòng trong trường hợp người đi
vay không có khả năng trả nợ vi phạm hợp đồng tín dụng.
1.1.3. Vai trò của tín dụng trong ngân hàng
1.1.3.1. Góp phần thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển
Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân không thể tiến
hành sản xuất kinh doanh mà không cần vốn. Nguồn vốn dùng để đảm bảo quá trình
sản xuất kinh doanh được tiến hành bình thường liên tục, và mở rộng kinh doanh, cải
tiến kỹ thuật và đổi mới công nghệ. Nhu cầu vốn phát sinh trong bất cứ tình huống nào
nhưng không phải lúc nào cũng đáp ứng ngay lập tức các nhu cầu đó được, nguồn vốn
tín dụng ngân hàng có thể làm thỏa mãn nhu cầu đó bất cứ lúc nào mà sâu xa hơn là
làm cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được đảm bảo, nhất là đảm
bảo được khả năng cạnh tranh trên thị trường hiện nay.
1.1.3.2. Là công cụ thực hiện điều hòa vốn trong nền kinh tế
“Huy động để cho vay” là hai chức năng cơ bản của mỗi ngân hàng. Với chức

năng huy động, ngân hàng đã tập trung lại những đồng tiền nhàn rỗi trong xã hội, trực
tiếp làm giảm khối lượng tiền mặt tồn đọng trong lưu thông, đặc biệt là tiền mặt trong
“túi” của dân cư, và góp phần làm giảm lạm phát. Đồng thời, tín dụng ngân hàng cũng
đã cung cấp vốn cho nền kinh tế giúp kinh tế phát triển qua công tác cho vay, đầu tư…
Như vậy, tín dụng ngân hàng đã đóng góp một phần không nhỏ vào việc ổn định tiền
tệ, ổn định giá cả thị trường và là tiền đề quan trọng để thúc đẩy sản xuất và lưu thông
hàng hóa.
1.1.3.3. Góp phần ổn định đời sống, tạo công ăn việc làm và ổn định trật tự xã hội
Tín dụng ngân hàng thúc đẩy kinh tế xã hội ổn định và phát triển, các doanh
nghiệp ngày càng mở rộng kinh doanh nên thu hút lượng lớn lao động tạo công ăn việc
làm cho dân cư. Công ăn việc làm ổn định một phần giúp cho đời sống được ổn định
và ổn định trật tự xã hội.
1.1.4. Phân loại tín dụng
1.1.4.2. Theo thời hạn tín dụng: có 3 loại
SVTH: Nguyễn Thị Định - Lớp: 34K07.2


Luận văn tốt nghiệp

5

GVHD: ThS. Phạm Văn Sơn

Cho vay ngắn hạn: thời gian cho vay từ 1-12 tháng. Mục đích: để bổ sung, bù
đắp thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của
cá nhân.
Cho vay trung hạn: thời hạn cho vay từ trên 1 năm đến 5 năm. Mục đích: để
đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến mới thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất kinh
doanh.
Cho vay dài hạn: thời hạn cho vay > 5 năm. Mục đích: để đầu tư vào các dự án

dài hạn như xây dựng nhà ở, các thiết bị, PTVT có quy mô lớn, xây dựng cơ sở hạ
tầng…
1.1.4.3. Theo mục đích vay
Cho vay đầu tư: là loại cho vay với mục đích đầu tư một trong các lĩnh vực
sau :
-Trong công nghiệp và thương mại: để bổ sung vốn lưu động cho các doanh
nghiệp trong lĩnh vực thương mại, công nghiệp, dịch vụ, thường cho vay trong ngắn
hạn
-Mua bán bất động sản : để mua bán nhà ở, đất đai hoặc bất động sản trong lĩnh
vực thương mại, công nghiệp, dịch vụ.
-Sản xuất nông nghiệp : để trang trải các chi phí sản xuất nông nghiệp như phân
bón, thuốc sâu, giống cây trồng...
- Kinh doanh xuất nhập khẩu : với mục đích tài trợ cho các hoạt động xuất nhập
khẩu của doanh nghiệp.
Cho vay tiêu dùng : là loại cho vay để đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng cá nhân
như mua sắm các vật dụng đắt tiền hoặc để trang trải chi phí thông thường của đời sống
thông qua việc phát hành thẻ.
1.1.4.4. Theo mức độ tín nhiệm đối với KH
Cho vay không có bảo đảm: là loại cho vay không có TS thế chấp, cầm cố hoặc
bảo lãnh của người khác mà chỉ dựa vào uy tín KHvay vốn để quyết định cho vay.
Cho vay có bảo đảm: là loại cho vay dựa trên cơ sở có bảo đảm cho tiền vay
như cầm cố, thế chấp hoặc bảo lãnh của bên thứ 3.
1.1.4.5. Theo phương thức cho vay
SVTH: Nguyễn Thị Định - Lớp: 34K07.2


Luận văn tốt nghiệp

6


GVHD: ThS. Phạm Văn Sơn

Cho vay từng lần: áp dụng đối với khách hàng có nhu cầu vay vốn từng lần.
Mỗi lần vay vốn, khách hàng và NHNo nơi cho vay lập thủ tục vay vốn theo quy định
và ký hợp đồng tín dụng.
Cho vay theo hạn mức tín dụng: áp dụng với khách hàng vay ngắn hạn có nhu
cầu vay vốn thường xuyên, kinh doanh ổn định. Ngân hàng cấp một hạn mức tín dụng
là mức dư nợ vay tối đa được duy trì trong khoản thời gian nhất định.
Cho vay hạn mức thấu chi: KH được cấp một hạn mức thấu chi khi KH thiếu
hụt tạm thời trong thanh toán. KH không cần phải thế chấp hay tín chấp. Loại cho vay
này thường áp dụng cho những khách hàng uy tín, quen thuộc với ngân hàng.
Cho vay theo dự án đầu tư: để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu tư phục vụ đời sống.
Và còn một số phương thức cho vay khác như cho vay hợp vốn, cho vay trả góp,
cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng, cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử
dụng thẻ tín dụng.
1.2.

Bảo đảm tiền vay

1.2.1. Khái niệm
Bảo đảm tín dụng, hay còn được gọi là bảo đảm tiền vay là việc bên bảo đảm (tức
người đi vay hoặc người bảo lãnh) cam kết với bên nhận bảo đảm (tức người cho vay)
thực hiện nghĩa vụ trong việc thanh toán nợ và lãi đúng hạn bằng hình thức cầm cố,
thế chấp, đặt cọc, ký cược, hoặc bảo lãnh.
1.2.2. Đặc trưng của BĐTV
+

Giá trị bảo đảm lớn hơn nghĩa vụ được bảo đảm
Giá trị bảo đảm (giá trị TSĐB) phải lớn hơn nghĩa vụ được bảo đảm (gốc, tiền


lãi, lãi quá hạn, và các chi phí liên quan), việc này tạo áp lực cho KH khi đến vay tiền
ngân hàng phải trả đầy đủ và đúng hạn, nều không thi cái KH mất đi (TSĐB) sẽ lớn
hơn cái KH nhận được.
+

TS phải thuộc quyền sở hữu hợp pháp của KH vay vốn và được

pháp luật cho phép giao dịch, đồng thời có đủ các cơ sở pháp lý để ngân hàng được
ưu tiên xử lý TS để thu nợ, đó là cơ sở để người cho vay có quyền xử lý TS đảm bảo để
SVTH: Nguyễn Thị Định - Lớp: 34K07.2


Luận văn tốt nghiệp

7

GVHD: ThS. Phạm Văn Sơn

thu hồi nợ
+

TS phải có thị trường tiêu thụ.
TSĐB phải có thị trường tiêu thụ tức là khả năng TS có dễ dàng bán trên thị

trường hay không. Điều này ảnh hưởng lớn đến lợi ích của ngân hàng, nếu TS khó bán
có thể ngân hàng gặp nhiều rủi ro (chẳng hạn rủi ro thanh khoản) nên ngân hàng khó
chấp nhận được, ngược lại nếu TS dễ bán thì ngân hàng sẽ dễ dàng thu hồi lại khoản
tiền đã cho vay nên ngân hàng có thể chấp nhận (phải tính đến chi phí kéo dài thời gian
xử lý).

Các điều kiện này rất quan trọng ảnh hưởng đến rủi ro hay hoạt động kinh doanh
của ngân hàng, vì vậy ngân hàng rất coi trọng công tác này trong hoạt động cho vay,
đặc biệt phải chú ý đến TSĐB.
1.2.3. Nguyên tắc bảo đảm tiền vay
Tổ chức tín dụng có quyền lựa chọn, quyết định việc cho vay có TS đảm bảo,
cho vay không có TS đảm bảo theo quy định của các văn bản pháp quy và chịu trách
nhiệm về quyết định của mình.
Tổ chức tín dụng có quyền áp dụng các biện pháp bảo đảm bằng TS hoặc thu
hồi nợ trước hạn nếu KH vay vi phạm cam kết trong hợp đồng tín dụng.
Tổ chức tín dụng có quyền xử lý TS đảm bảo tiền vay theo quy định của pháp
luật có liên quan để thu hồi nợ khi KH vay hoặc bên bảo lãnh không thực hiện hoặc thực
hiện không đúng nghiệp vụ trả nợ đã cam kết.
Sau khi xử lý TS đảm bảo tiền vay, nếu KH vay hoặc bên bảo lãnh vẫn chưa thực
hiện đúng nghĩa vụ trả nợ, thì KH vay hoặc bên bảo lãnh có trách nhiệm tiếp tục thực
hiện đúng nghĩa vụ trả nợ đã cam kết.
1.2.4. Vai trò của bảo đảm tiền vay trong hoạt động tín dụng của ngân hàng
• Đối với KH, bảo đảm tiền vay có vai trò tác động đến nghĩa vụ trả nợ, nên kinh
doanh làm ăn sẽ cẩn thận hơn, tránh tình trạng lạm dụng và sử dụng vốn thiếu tính toán.

SVTH: Nguyễn Thị Định - Lớp: 34K07.2


Luận văn tốt nghiệp

8

GVHD: ThS. Phạm Văn Sơn

Mỗi KH sẽ có trách nhiệm đối với khoản nợ của mình, nếu cho vay không có bảo
đảm hay giá trị cho vay lớn hơn giá trị bảo đảm thì KH sẽ không có động cơ trả nợ và sử

dụng vốn vay không hiệu quả. Nhưng nếu giá trị món vay nhỏ hơn giá trị được bảo đảm,
KH sẽ bị kích thích đến nghĩa vụ trả nợ vì vi phạm bất cứ điều gì trong hợp đồng thì lập
tức ngân hàng sẽ phát mãi TS, vì vậy KH sẽ cẩn trọng hơn khi sử dụng khoản vay, tránh
tình trạng lạm dụng và sử dụng vốn thiếu tính toán và sai mục đích.
• Đối với ngân hàng, là nguồn thu nợ dự phòng có tác dụng phòng ngừa rủi ro TD,
giảm nhẹ tổn thất cho ngân hàng khi KH không thanh toán được.
Khi cho vay, không ai có thể chắc chắn được KH sẽ trả được nợ cho ngân hàng, vì
vậy cần phải có TSĐB là nguồn thu nợ dự phòng khi nguồn thu nợ thứ nhất đã mất. BĐ
tiền vay cũng có vai trò phòng ngừa rủi ro, giảm nhẹ tổn thất khi KH không thanh toán
được nợ
1.2.5. Điều kiện của TSĐB
- Thuộc quyền sở hữu, quyền quản lý, sử dụng của khách hàng vay hoặc bên bảo lãnh.
- Thuộc loại tài sản được phép giao dịch.
- Không có tranh chấp tại thời điểm ký kết hợp đồng đảm bảo.
- Phải mua bảo hiểm nếu pháp luật có qui định
1.2.6. Các hình thức bảo đảm tiền vay
1.2.6.1 Đảm bảo tiền vay bằng tài sản
a. Khái niệm
Đảm bảo bằng TS là việc mà bên bảo đảm cam kết thực hiện nghĩa vụ trả nợ vay và
được thực hiện bằng TS cầm cố, thế chấp của KH vay, bảo lãnh bằng TS của bên thứ ba,
bảo lãnh bằng TS hình thành hình thành trong tương lai.
b. Điều kiện TSĐB
- Giá trị đảm bảo phải lớn hơn nghĩa vụ đảm bảo
- TS phải thuộc quyền hợp pháp của KH vay vốn và được pháp luật cho phép
giao dịch
- TS phải có thị trường giao dịch
c. Các hình thức đảm bảo tiền vay bằng tài sản
SVTH: Nguyễn Thị Định - Lớp: 34K07.2



Luận văn tốt nghiệp

9

GVHD: ThS. Phạm Văn Sơn

 Thế chấp
- Khái niệm
Là việc KH vay dùng TS thuộc sở hữu của mình để đảm bảo cho số nợ vay để bảo
đảm khả năng hoàn trả vốn vay của mình, và trong trường hợp KH không thực hiện
đúng nghĩa vụ trong hợp đồng tín dụng, ngân hàng có quyền phát mãi TS đó để thu hồi
nợ.
Bên đi vay có thể sử dụng bất động sản hoặc giá trị quyền sử dụng đất hợp
pháp để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ đối với bên cho vay, và phải giao chứng từ sở
hữu gốc cho NH.
- Điều kiện của TS thế chấp
+ TS thế chấp phải thuộc quyền sở hữu hợp pháp của người vay.
+ Nếu TS thuộc về các công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty
liên doanh khi thế chấp phải có văn bản quyết định của Hội đồng quản trị.
+ Nếu TS thuộc quyền sở hữu của TCKT, tập thể khi thế chấp phải có nghị quyết
cuộc họp của các thành viên.
-Các loại thế chấp
Theo luật Đất Đai và Luật Dân Sự có hai loại thế chấp: thế chấp bất động sản và
thế chấp giá trị quyền sử dụng đất.
 Cầm cố
- Khái niệm
Là việc bên vay vốn có nghĩa vụ giao TS là các động sản thuộc sở hữu của mình
hoặc các chứng từ chứng nhận quyền sở hữu TS của mình cho ngân hàng để đảm bảo
thực hiện việc trả nợ đúng thời hạn theo hợp đồng.
- Điều kiện của TS cầm cố

SVTH: Nguyễn Thị Định - Lớp: 34K07.2


Luận văn tốt nghiệp

10

GVHD: ThS. Phạm Văn Sơn

+ TS cầm cố là động sản có đăng kí quyền sở hữu thì TS đó phải thuộc quyền sở
hữu của chính KH cầm cố.
+ TS cầm cố phải được ngân hàng quản lý trong suốt thời hạn tín dụng (dù TS đó
được ngân hàng nắm giữ, bên đi vay giữ hay một bên thứ ba nào đó giữ).
+ Phải có hợp đồng hoặc giấy chứng thư cho việc cầm cố.
-Các loại TS cầm cố:
+ TS hữu hình như xe cộ, máy móc, hàng hóa, vàng bạc, tàu biển, … và các loại TS
khác.
+ Tiền trên tài khoản hoặc tiền gửi ngoại tệ
+ Giấy tờ có giá như cổ phiếu, trái phiếu, hối phiếu, kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi,
séc, giấy tờ có giá khác theo quy định của pháp luật, trị giá được thành tiền và được phép
giao dịch.
+ Quyền TS phát sinh từ quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, quyền thụ trái
và các quyền phát sinh từ TS khác
+ Lợi tức và quyền phát sinh từ TS cầm cố
 Bảo đảm tiền vay bằng TS hình thành trong tương lai
Là TS thuộc sở hữu của bên bảo đảm sau thời điểm nghĩa vụ được xác lập hoặc
giao dịch bảo đảm được giao kết. TS hình thành trong tương lai (HTTTL) bao gồm cả
TS đã được hình thành tại thời điểm giao kết giao dịch bảo đảm, nhưng sau thời điểm
giao kết giao dịch bảo đảm mới thuộc sở hữu của bên bảo đảm.
- Điều kiện đối với TS HTTTL, phải xác định được:

+

Quyền sở hữu và quyền quản lý sử dụng của khách hàng vay

+

Tài sản được phép giao dịch và không có tranh chấp

SVTH: Nguyễn Thị Định - Lớp: 34K07.2


Luận văn tốt nghiệp
+

11

GVHD: ThS. Phạm Văn Sơn

Đối với TS là vật tư hàng hóa thì đơn vị trực tiếp cho vay phải có

khả năng quản lý giám sát TSĐB
+

Nếu là TS mà pháp luật có qui định phải mua bảo hiểm, thì khách

hàng vay phải cam kết mua bảo hiểm trong suốt thời hạn vay vốn khi TS đã được hình
thành đưa vào sử dụng.
- Điều kiện đối với người đi vay:
+ Có khả năng tài chính và có các nguồn thu hợp pháp
+ Có dự án đầu tư phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi và có hiệu

quả
+ Có mức vốn tự có (vốn của chủ sở hữu) tham gia vào dự án đầu tư
Bảo đảm tiền vay bằng TS của bên bảo lãnh
Bảo lãnh (BL) là việc bên thứ ba (pháp nhân hay thể nhân) đem TS tiền bạc của
mình để đảm bảo và cam kết với người cho vay (người nhận BL) sẽ thực hiện nghĩa vụ
thay cho người đi vay (người được BL) nếu người đi vay không trả được nợ cho người
cho vay khi đến hạn thanh toán.
Sơ đồ khái quát của hình thức bảo lãnh :
(2)

Ngân hàng
(3)

Người đi vay
(1)

Người bảo lãnh

Trong đó:
(1) Người đi vay và người BL thương lượng với nhau để đi đến sự đồng ý nhận
BL bên BL.
(2) Hợp đồng tín dụng giữa ngân hàng và người đi vay.
(3) Hợp đồng bảo lãnh được ký giữa ngân hàng và người bảo lãnh
SVTH: Nguyễn Thị Định - Lớp: 34K07.2


Luận văn tốt nghiệp

12


GVHD: ThS. Phạm Văn Sơn

1.2.6.2. Đảm bảo tiền vay không bằng TS
a. Khái niệm
Đảm bảo tiền vay không bằng TS (hay tín chấp) là sự cam kết của một người hay
một tổ chức về việc trả nợ cho ngân hàng không bằng tài sản mà bằng uy tín của chính
người đi vay hay của bên thứ 3.
Ngân hàng chủ động lựa chọn KH đủ điều kiện để cho vay có đảm bảo không bằng
TS. Cho vay có đảm bảo không bằng TS theo chỉ định của Chính phủ; của NHNN Việt
Nam và hướng dẫn của Tổng giám đốc.
 Điều kiện đi vay:
- Sử dụng vốn vay có hiệu quả và trả nợ gốc, lãi vốn vay đầy đủ trong quan hệ vay
vốn với chi nhánh NHNo hoặc các tổ chức tín dụng khác;
- Có dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi, có hiệu quả;
hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi, phù hợp với quy định của
pháp luật;
- Có khả năng tài chính để thực hiện nghĩa vụ trả nợ;
- Được xếp hạng tín nhiệm theo tiêu chí phân loại khách hàng của Tổng giám đốc
NHNo
1.3.

Một số quy định của Ngân hàng Nhà nước về vấn đề bảo đảm tiền vay
Ngày 29/12/2006, khi Nghị định số 163/2006/NĐ-CP về giao dịch bảo đảm ra

đời đã thay thế Nghị định số 165/1999/NĐ-CP ngày 19/11/1999 của Chính phủ về
giao dịch bảo đảm và bãi bỏ Nghị định số 178/1999/NĐ-CP ngày 29/12/1999 của
Chính phủ về bảo đảm tiền vay của các tổ chức tín dụng và Nghị định số
85/2002/NĐ-CP ngày 25/10/2002 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 178. Do đó, quy định về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự, trong
đó có bảo đảm tiền vay, đã được quy định tập trung, thống nhất trong một văn bản

và xóa bỏ được tình trạnh tồn tại song song hai Nghị định của Chính phủ cùng điều
chỉnh một quan hệ bảo đảm tiền vay. Sự ra đời của Nghị định số 163 không chỉ khắc
SVTH: Nguyễn Thị Định - Lớp: 34K07.2


Luận văn tốt nghiệp

13

GVHD: ThS. Phạm Văn Sơn

phục được những hạn chế nói trên mà còn góp phần hoàn thiện pháp luật về giao
dịch bảo đảm, tạo hành lang pháp lý an toàn và thông thoáng cho các tổ chức tín
dụng hoạt động kinh doanh trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.
1.3.1 Quy định về danh mục tài sản dùng để làm bảo đảm tiền vay
a. Các loại tài sản thế chấp
Nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với đất, kể cả các loại tài sản gắn liền với
nhà ở, công trình xây dựng và các loại tài sản khác gắn liền với đất.
Giá trị quyền sử dụng đất theo qui định;
Tàu biển, tàu bay theo qui định trong trường hợp được thế chấp.
Các tài sản khác theo qui định của pháp luật. Hoa lợi, lợi tức và các quyền phát
sinh từ tài sản thế chấp (nếu chi nhánh và khách hàng có thoả thuận hoặc pháp luật qui
định); trường hợp tài sản thế chấp được bảo hiểm thì khoản tiền bảo hiểm cũng thuộc tài
sản thế chấp.
Trường hợp thế chấp tất cả tài sản có vật phụ, thì vật phụ đó cũng thuộc tài sản thế
chấp. Trong trường hợp thế chấp một phần bất động sản có vật phụ, thì vật phụ đó chỉ
thuộc tài sản thế chấp nếu có sự thoả thuận với khách hàng.
b. Các loại TS cầm cố
MMTB, PTVT, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, hàng tiêu dùng, kim khí quý, đá
quý và các vật có giá trị khác.

Ngoại tệ bằng tiền mặt, số dư trên tài khoản tiền gửi tại tổ chức cung ứng dịch vụ
thanh toán bằng tiền Việt Nam và ngoại tệ.
Trái phiếu, cổ phiếu, tín phiếu, kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi, sổ tiết kiệm, thương
phiếu, các giấy tờ khác trị giá được bằng tiền, cổ phiếu do TCTD khác phát hành.
Các quyền như: Quyền tài sản phát sinh từ quyền tác giả, quyền sở hữu công
nghiệp, quyền đòi nợ, quyền được nhận số tiền bảo hiểm, các quyền tài sản khác phát
sinh từ hợp đồng hoặc từ các căn cứ pháp lý khác; quyền đối với phần vốn góp trong
doanh nghiệp, kể cả trong doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; quyền khai thác tài
nguyên thiên nhiên theo qui định của pháp luật…
Tàu biển, tàu bay theo quy định trong trường hợp được cầm cố.

SVTH: Nguyễn Thị Định - Lớp: 34K07.2


Luận văn tốt nghiệp

14

GVHD: ThS. Phạm Văn Sơn

Tài sản được hình thành trong tương lai là động sản hình thành sau thời điểm ký
kết giao dịch cầm cố và sẽ thuộc quyền sở hữu của bên cầm cố như hoa lợi, lợi tức, tài
sản hình thành trong tương lai, các động sản khác mà bên cầm cố có quyền nhận.
Các tài sản khác theo qui định của pháp luật.
1.3.2 Quy định về cách xác định giá trị đảm bảo tiền vay
Theo nghị định số 1300/QĐ-HĐQT-TDHo ban hành ngày 03/12/2007 về “Quy
định thực hiện các biện pháp BĐTV trong hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam” xác định
giá trị tài sản đảm bảo tiền vay:
a. Trường hợp bên bảo đảm dùng một tài sản để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ
dân sự theo quy định tại khoản 1 Điều 324 Bộ Luật Dân sự thì chi nhánh NHNo và

khách hàng vay có thể thỏa thuận dùng tài sản có giá trị nhỏ hơn, bằng hoặc lớn hơn tổng
giá trị các nghĩa vụ được bảo đảm theo Điều 48 Quy định này, trừ trường hợp pháp luật
có quy định khác.
b. TSBĐTV được xác định giá trị tại thời điểm ký kết hợp đồng bảo đảm; việc xác
định giá trị tại thời điểm chỉ làm cơ sở xác định mức cho vay của NHNo Việt Nam;
không áp dụng khi xử lý TSBĐ để thu hồi nợ. Việc xác định giá trị TSBĐTV phải được
lập thành văn bản riêng hoặc ghi vào HĐTD.
c. Giá trị tài sản bảo đảm tiền vay do chi nhánh NHNo, khách hàng vay, bên bảo
lãnh thỏa thuận trên cơ sở giá trị thị trường tại thời điểm xác định, có tham khảo giá quy
định của Nhà nước (nếu có), giá mua, giá trị còn lại trên sổ sách kế toán và các yếu tố
khác về giá, trừ trường hợp giá trị quyền sử dụng đất nêu tại khoản d Điều này.
d. Giá trị tài sản bảo đảm tiền vay là quyền sử dụng đất:
- Giá trị sử dụng quyền sử dụng đất trong trường hợp hộ gia đình, cá nhân được
Nhà nước giao đất nông nghiệp không thu tiền sử dụng đất thì được xác định theo giá đất
do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương qui định, không khấu trừ giá trị quyền
sử dụng đất đối với thời gian đã sử dụng.
- Giá trị quyền sử dụng đất đối với trường hợp không thuộc quy định tại điểm trên
khoản d Điều này thì do chi nhánh NHNo và khách hàng vay thỏa thuận theo giá đất
thực tế chuyển nhượng ở địa phương đó tại thời điểm thế chấp.
1.3.3 Quy định về cách xác định mức cho vay
SVTH: Nguyễn Thị Định - Lớp: 34K07.2


Luận văn tốt nghiệp

15

GVHD: ThS. Phạm Văn Sơn

Căn cứ theo nghị định số 1300/QĐ-HĐQT-TDHo ngày 03/12/2007 về giao dịch có

TSBĐ bảo thì mức cho vay tối đa so với giá trị TSBĐTV là:
Đối với tài sản cầm cố, thế chấp thì mức cho vay tối đa bằng 75% giá trị tài sản
đảm bảo.
Trường hợp cầm cố bằng chứng khoán, các giấy tờ có giá: Mức cho vay tối đa
thực hiện theo quy định của Tổng giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam theo từng thời kỳ.
Đối với bộ chứng từ xuất khẩu thế chấp vay vốn: Mức cho vay tối đa bằng 100%
giá trị bộ chứng từ hoàn hảo trừ đi số tiền lãi phải trả trong thời gian vay vốn.

SVTH: Nguyễn Thị Định - Lớp: 34K07.2


Luận văn tốt nghiệp

16

GVHD: ThS. Phạm Văn Sơn

CHƯƠNG 2:
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH ĐẢM BẢO TIỀN VAY TẠI CHI NHÁNH
NHNo & PTNT THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG TỪ 2008-2010
2.1. Giới thiệu tổng quan về chi nhánh NHNo&PTNT -TP.Đà Nẵng
2.1.1 Quá trình thành lập và phát triển của chi nhánh
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn ra đời mang theo sứ mệnh là
phát triển nền kinh tế nói chung và nông nghiệp nói riêng, đây là lĩnh vực đầu tư
đầy tiềm năng nhưng cũng không kém phần rủi ro.
Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Thành phố Đà
Nẵng (NHNo & PTNT Tp Đà Nẵng) là chi nhánh loại 1, đơn vị hoạch toán phụ
thuộc NHNo & PTNT Việt Nam được thành lập vào tháng 11/ 1988. Tên gọi lúc
bấy giờ là Ngân hàng nông nghiệp tỉnh Quảng Nam – Đà Nẵng việc chuyển từ cơ
chế kế hoạch hóa tập trung sang cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà Nước,

chuyển từ Ngân hàng một cấp sang Ngân hàng hai cấp, nhằm tách riêng chức năng
quản lý và chức năng kinh doanh. Quá trình hoạt động và phát triển của chi nhánh
được thể hiện qua những mốc thời gian sau:
• Vào 20/4/1991, theo quyết định của thống đốc Ngân hàng Nhà Nước Việt
Nam (NHNN VN) thành lập thêm sở giao dịch III-Ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn Việt Nam tại thành phố Đà Nẵng. Lúc này trên địa bàn Đà Nẵng có
2 chi nhánh trực thuộc NHNN&PTNT với chức năng và nhiệm vụ khác nhau:
- Chi nhánh NHNN&PTNT tỉnh Quảng Nam - Đà Nẵng với nhiệm vụ kinh
doanh tiền tệ trên địa bàn tỉnh Quảng Nam - Đà Nẵng, lĩnh vực hoạt động chủ yếu
là nông nghiệp.
- Sở giao dịch III – NHNo&PTNT tại Đà Nẵng làm nhiệm vụ kiểm tra việc chấp
hành các chủ trương chính sách của NHNN và NHNo Việt Nam trên phạm vi 11 tỉnh
miền Trung và Tây Nguyên, có nhiệm vụ quản lý và điều hòa vốn trong khu vực.
• Vào 19/10/1992 theo quyết định 267/QĐ-HĐQT của chủ tịch hội đồng quản
trị NHNN Việt Nam quyết định sáp nhập 2 chi nhánh NHNN&PtNT tỉnh Quảng
Nam và Sở giao dịch III - NHNo&PTNT tại Đà Nẵng, vừa làm nhiệm vụ kinh
doanh tiền tệ trên địa bàn tỉnh Quảng Nam - Đà Nẵng vừa kiểm tra việc chấp hành
các chủ trương chính sách của Ngân hàng ở các tỉnh Miền Trung Tây Nguyên.
• Năm 1997 việc tách biệt 2 tỉnh Đà Nẵng và Quảng Nam làm cho khu vực
SVTH: Nguyễn Thị Định - Lớp: 34K07.2


Luận văn tốt nghiệp

17

GVHD: ThS. Phạm Văn Sơn

hoạt động của Ngân hàng cũng thu hẹp lại trong thành phố Đà Nẵng.
• Năm 1999 thành lập thêm chi nhánh NHNN&PTNT thành phố Đà Nẵng, vậy

lúc này trên địa bàn thành phố ĐN có 2 chi nhánh đó là Sở giao dịch III NHNo&PTNT tại Đà Nẵng và chi nhánh NHNN&PTNT thành phố Đà Nẵng.
• Ngày 26/10/2001 theo quyết định số 424/HĐQT-TCHC của chủ tịch hội
đồng quản trị NHNo&PTNT Việt Nam sáp nhập Sở giao dịch III - NHNo&PTNT
tại Đà Nẵng và chi nhánh NHNN&PTNT thành phố Đà Nẵng thành chi nhánh
NHNN&PTNT thành phố Đà Nẵng, đồng thời mở thêm chi nhánh NHNo&PTNT
quận Hải Châu trực thuộc chi nhánh NHNo&PTNT TP. Đà Nẵng.
Hiện nay trên địa bàn thành phố Đà Nẵng có 34 điểm giao dịch NHNN &
PTNT, bao gồm:
• 01 Hội Sở chính: chi nhánh loại 1
• 14 chi nhánh loại 3: trong đó có 6 chi nhánh là quận huyện
• 19 phòng giao dịch
Số lượng cán bộ công nhân viên là 315 người, trình độ đại học chiếm 93%, nữ
chiếm 60%.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của chi nhánh
Ban giám đốc gồm 3 người (1 giám đốc và 2 phó giám đốc) và bao gồm các
phòng ban sau đây:
- Phòng hành chính nhân sự
- Phòng kế hoạch tổng hợp
- Phòng kiểm tra kiểm soát nội bộ
- Phòng tín dụng (tín dụng doanh nghiệp và tín dụng cá nhân)
- Phòng dịch vụ và Mar
- Phòng kinh doanh ngoại hối
- Phòng kế toán
- Phòng điện toán
Sơ đồ tổ chức:

SVTH: Nguyễn Thị Định - Lớp: 34K07.2


Luận văn tốt nghiệp


18

GVHD: ThS. Phạm Văn Sơn

Giám đốc

Phó Giám đốc

Phó Giám đốc

Phòng
Tín
dụng

Phòng
KD
Ngoại
hối

Phòng
Điện
toán

Phòng DV

Marketing

Phòng
Kế

hoạch
tổng
hợp

Quan hệ trực tuyến:
Các phòng giao dịch

Chi nhánh loại 3

Các phòng giao dịch
SVTH: Nguyễn Thị Định - Lớp: 34K07.2

Quan hệ chức năng:

Phòng Kế
toán ngân
quỹ

Nhân
Hànhsự
Chính
Phòng HC-NS

Phòng
Kiểm
tra kiểm
soát nội
bộ



Luận văn tốt nghiệp

19

GVHD: ThS. Phạm Văn Sơn

2.1.3 Nhiệm vụ của các phòng ban trong chi nhánh
 Phòng hành chính nhân sự: đầu mối quan hệ với cơ quan tư pháp tại địa

phương, thực thi pháp luật có liên quan tới an ninh trật tự… chăm lo đới sống, tinh
thần cho đội ngũ nhân viên; thực hiện các chế độ về tiền lương, bảo hiểm bảo trợ
cho nhân viên…
 Phòng kế hoạch tổng hợp: đầu mối tham mưu cho giám đốc xây dựng kế
hoạch kinh doanh, các chiến lược KH chiến lược huy động vốn..., cân đối nguồn
vốn, sử dụng vốn, điều hòa vốn; tổng hợp, phân tích hoạt động kinh doanh và báo
cáo…
 Phòng kiểm tra kiểm soát (KTKS) nội bộ: tổ chức kiểm tra kiểm soát theo đề

cương, chương trình công tác KTKS theo đề cương của chi nhánh; làm nhiệm vụ
thường trực ban chống tham nhũng, và tham mưu cho lãnh đạo hoạt động chống
tham nhũng, tham ô…
 Phòng tín dụng: xây dựng các chiến lược KH, phân loại KH; thẩm định đề
xuất cho vay các dự án; phân loại dư nợ; xây dựng và thực hiện mô hình tín dụng
thí điểm; chịu trách nhiệm Marketing tín dụng bao gồm: thiết lập, mở rộng và phát
triển hệ thống KH; quản lý hồ sơ tín dụng theo qui định, lập báo cáo về công tác tín
dụng…
 Phòng dịch vụ và Marketing: trực tiếp thực hiện việc giao dịch với KH, tiếp
thị giới thiệu sản phẩm dịch vụ ngân hàng, tiếp nhận các ý kiến phản hồi từ KH; đề
xuất các chính sách phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng, cải tiến qui trình giao
dịch; xây dựng kế hoạch quảng bá thương hiệu, phối hợp với các cơ quan báo chí;

trực tiếp triển khai nghiệp vụ thẻ trên địa bàn; quản lý giám sát hệ thống thieeets bị
đầu cuối; giải đáp thắc mắc KH…
 Phòng kinh doanh ngoại hối: thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ,
công tác thanh toán quốc tế, thực hiện các nghiệp vụ tín dụng, bão lanhx ngoại tệ,
dịch vụ kiều hối, chuyển tiền và mở tài khoản KH nước ngoài…
 Phòng kế toán: trực tiếp hoạch toán kế toán và hoạch toán thống kê theo qui
định của NHNN, xây dựng chỉ tiêu kế hoạch tài chính quyết toán kế hoạch thu chi,
quỹ tiền lương, thực hiện các khoản nộp ngân sách nhà nước, thực hiện nghiệp
vụthanh toán trong và ngoài nước…
 Phòng điện toán: tổng hợp thống kê lưu trữ số liệu, xử lí các nghiệp vụ liên
SVTH: Nguyễn Thị Định - Lớp: 34K07.2


Luận văn tốt nghiệp

20

GVHD: ThS. Phạm Văn Sơn

quan tới hoạch toán kế toán; quản lý sữa chữa MMTB tin học, làm dịch vụ tin
học…
2.2 Khái quát tình hình tài chính của NHNo&PTNT TP.Đà Nẵng từ năm
2008-2010
2.2.1 Tình hình huy động vốn.
Năm 2008 là năm đầy biến động trong nền kinh tế nói chung và hoạt động
ngân hàng nói riêng. Tình hình lạm phát, suy giảm kinh tế đã tác động mạnh mẽ đến
hoạt động kinh doanh ngân hàng; chủ trương rút tiền ra khỏi lưu thông để kìm chế
lạm phát của Chính phủ đã đặt các ngân hàng trong mối đe doạ về thanh khoản, do
đó các ngân hàng đã phải cạnh tranh nhau quyết liệt trong việc huy động vốn để
đảm bảo khả năng thanh khoản. Trong tình hình đó việc giữ vững thị phần huy động

vốn và có tăng trưởng so với năm 2007 với một mức lãi suất huy động hợp lý là một
thành công của chi nhánh Đà nẵng.
Bảng 2.1: Cơ cấu nguồn vốn huy động tiền gửi tại chi nhánh NHNN & PTNT ĐN
từ 2008-2010
(ĐVT: triệu đồng)
Nguồn vốn
huy động

Năm 2008

Năm 2009

Năm 2010

So sánh
2009/2008
2010/2009

ST

ST

ST

TT(%)

ST

TT(%)


2.152.346

56,54

2.452.514

57,86

3.467.258 63,95

300.168 13,95 1.014.744 41,38

TG TCKT

1.241.953

32,63

1.542.006

36,38

1.554.257 28,67

300.053 24,16

TG TCTD

51.249


1,35

29.124

0,69

25.917

0,48

-22.125 -43,17 -3.207

TG Kho Bạc

331.246

8,70

183.993

4,34

342.156

6,31

-147.253 -44,45 158.163 85,96

Khác


29.876

0,78

31.256

0,74

32.125

0,59

Tổng

3.806.670

100

4.238.893

100

5.421.713

100

TG dân cư

TT(%)


1.380

TL(%)

4,62

ST

12.251

869

0,79
-11,01

2,78

432.223 11,35 1.182.820 27,9

(Nguồn: bảng cân đối tài khoản tổng hợp năm 2008-2010)
Qua bảng số liệu ta thấy lượng nguồn vốn huy động của chi nhánh ngày càng
tăng lên qua các năm, năm 2009 tăng lên 11,35% (tức 432.223 triệu đồng) so với
năm 2008, và năm 2010 tăng lên với mức rất cao là 27,9% (tức 1.182.820 triệu
đồng) so với năm 2009. Lượng vốn huy động tăng lên khá cao cho thấy chi nhánh

SVTH: Nguyễn Thị Định - Lớp: 34K07.2

TL(%)



Luận văn tốt nghiệp

21

GVHD: ThS. Phạm Văn Sơn

Ngân hàng ngày càng tạo được uy tín trong lòng KH. Lý do chủ quan hơn đó là do
sự phấn đấu hết mình của toàn thể nhân viên trong ngân hàng, mặt khác cũng nhờ
một phần từ các chính sách khuyến mãi đặc biệt thu hút KH gửi tiền như: tặng quà,
bốc thăm trúng thưởng, cộng hưởng lãi suất…
Trong cơ cấu nguồn tiền gửi huy động tại ngân hàng, thì tiền gửi từ dân cư
luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng nguồn vốn huy động, mục đích của họ là
hưởng lãi suất nên đây thường là khoản tiền gửi trung dài hạn, vì vậy ngân hàng có
thể sử dụng khoản tiền này để đầu tư trung dài hạn đem lại lợi nhuận cao. Cụ thể là,
năm 2008 chiếm 56,54%, năm 2009 tăng 300.168 triệu đồng (tăng 13,95%) so với
năm 2008 chiếm 57,86% tổng NV huy động và năm 2010 tăng 1.014.744 triệu đồng
(tăng tương ứng 41,37%) chiếm 63,95% tổng nguồn vốn huy động. Đây là nguồn
vốn có số dư tương đối ổn định, dễ tăng trưởng để đảm bảo hoạt động cấp tín dụng
của ngân hàng. Khách quan mà nói người dân ngày càng có ý thức tiết kiệm bằng
việc gửi tiền ở ngân hàng hơn thay vì phải mua vàng dự trữ (độ rủi ro cao hơn). Về
phía ngân hàng đã không ngừng phấn đấu nổ lực để quảng bá và nâng cao uy tín
của ngân hàng, đa dạng hóa sản phẩm của ngân hàng (về lãi suất, thời hạn, chiến
dịch khuyến mãi…) và tạo được sự hài lòng của KH khi đến giao dịch với ngân
hàng.
Ngoài ra, tiền gửi TCKT cũng góp phần làm tăng NV huy động cho ngân
hàng. Đây là nguồn vốn chủ yếu dùng để thanh toán (trong nước và ngoài nước),
vốn tạm thời nhàn rỗi trong quá trình kinh doanh. Mặt khác các TCKT gửi còn
nhằm mục đích an toàn, hưởng các dịch vụ của ngân hàng và tạo mối quan hệ với
ngân hàng. Trong 3 năm qua tiền gửi TCKT có sự tăng trưởng đáng kể, cụ thể là
năm 2008 chiếm 32,63% tổng NVHĐ, tăng 300.053 triệu đồng (xấp xỉ so với tiền

gửi dân cư) tương ứng 24,16% vào năm 2009 và vào năm 2010 tăng ít với 12.251
triệu đồng tương ứng 0.79% so với năm 2009.
Bên cạnh đó, trong tổng NVHĐ còn có 1 phần nhỏ tiền gửi TCTD và tiền gửi
Kho Bạc. Tiền gửi TCTD giảm qua các năm, tiền gửi Kho Bạc giảm trong năm
2009 nhưng tăng lên vào năm 2010 nhưng vì chiếm phần nhỏ nên cũng không ảnh
hưởng nhiều đến hoạt động kinh doanh của chi nhánh.
SVTH: Nguyễn Thị Định - Lớp: 34K07.2


×