Tải bản đầy đủ (.docx) (41 trang)

GA bồi DƯỠNG 10 2018 2019

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (241.98 KB, 41 trang )

Ngày soạn: 3/9/2018

CHUYÊN ĐỀ THÁNG 9
A-KHÁI QUÁT
VỀ KĨ NĂNG DIỄN ĐẠT TRONG BÀI VĂN
Mục tiêu bài học
HS đạt được:
- Nhận thức được yêu cầu về diễn đạt trong bài văn và những lỗi thường mắc phải khi
viết văn
- Có kĩ năng phân tích và chữa lỗi về diễn đạt trong bài văn để hoàn thiện và nâng cao
kĩ năng diễn đạt khi viết văn
- Nâng cao thái độ thận trọng khi viết văn, có ý thức diễn đạt đúng và thích hợp khi
viết văn
B. Chuẩn bị của GV và HS
- GV: SGK tự chọn Ngữ văn 10 chuẩn, thiết kế bài giảng
- HS: vở ghi, SGK
Hoạt động của Giáo viên và Học sinh
- GV hỏi: kỹ năng diễn đạt là gì?

Yêu cầu cần đạt
1. Khái quát về kĩ năng diễn đạt
- Kỹ năng diễn đạt là kĩ năng biểu hiện
được nhận thức, tư tưởng, tình cảm của
mình bằng phương tiện ngôn ngữ khiến
người đọc (nghe) lĩnh hội được đầy đủ,
chính xác những nội dung đó.

- GV giảng: Khi viết bài văn mỗi người
đều phải đáp ứng nhu cầu biểu hiện được
những nội dung ý nghĩa và tình cảm của
mình sao cho chính xác, rõ ràng, mạch


lạc, chặt chẽ và hấp dẫn người đọc.
- GV: Theo em kĩ năng diễn đạt gồm
những phương diện nào?
- Phương diện:
+ Kĩ năng viết và sử dụng các kí hiệu
- GV giảng về quy định chính tả
thuộc về chữ
+ Kĩ năng dùng từ cho đúng và hay
- Đúng:
+ Hình thức cấu tạo, đặc điểm ngữ pháp
+ Sắc thái biểu cảm và PCNN chung
+ Sử dụng từ sáng tạo, tính nghệ thuật và
đạt hiệu quả giao tiếp cao

1


-> Đáp ứng đúng mục đích giao tiếp và
nhiệm vụ của bài văn.
+ Kĩ năng liên kết câu để tổ chức nên
các đơn vị lớn hơn của bài văn
+ Kĩ năng tách đoạn văn và liên kết
đoạn, mục, phần trong bài văn, đặt đề
mục và tiêu đề cho văn bản
2. Một số yêu cầu cơ bản về diễn đạt
trong bài viết
- GV: Khi viết cần phải tuân thủ theo
những yêu cầu nào về diễn đạt?
HS thảo luận, phát biểu
- GV: Tổng kết và giảng kĩ cho HS hiểu - Cần diễn đạt trong sáng, gẫy gọn

- Cần diễn đạt cho chặt chẽ, nhất quán,
không mâu thuẫn
- Cần diễn đạt ngắn gọn, giản dị, tránh
cầu kì, sáo rỗng.
- Cần diễn đạt phù hợp với PCNN của
bài văn.

B-PHÂN TÍCH VÀ CHỮA
MỘT SỐ LOẠI LỖI VỀ DIỄN ĐẠT
Hoạt động của Giáo viên và Học sinh
Tiết 1:

Yêu cầu cần đạt
I. Phân tích và chữa một số loại lỗi về
diễn đạt

? Trong khi viết văn, HS có thể mắc
những lỗi diễn đạt trong các phương
diện nào?
- GV: Trong việc viết bài văn, HS có thể
mắc những lỗi diễn đạt về phương diện:
chữ viết, dùng từ, đặt câu, diễn đạt ý…
- GV hỏi: Trong quá trình viết văn 1. Diễn đạt tối nghĩa, quan hệ ý nghĩa
thường mắc những lỗi nào?
không rõ ràng mạch lạc.
VD:
Trong khi gia đình bị tan nát, bọn sai
nha hoành hành, hách dịch, đem xử
Vương Ông, vơ vét của cải cho đầy túi
tham. ND đã vạch bộ mặt thật của

chúng là trên địa vị của đồng tiền có thể
đổi trắng thay đen, đồng tiền tác oai tác

2


phúc hãm hại người dân lương thiện để
làm giàu cho lũ quan nha, thật hết sức
vô liêm sỉ.
- GV nhận xét, kết luận:
+ Quan hệ giữa CN – Trạng ngữ không
phù hợp
+ Phần “trên địa vị…thay đen” -> Tối
nghĩa
+ Sai hình thức cấu tạo từ “tác oai”,
dùng sai từ “hãm hại”
+ Phần “thật hết sức..vô liêm sỉ” -> => Sửa:
không có quan hệ ý nghĩa rõ ràng với Gia đình Thúy Kiều bị tan nát. Bọn sai
phần trên.
nha hoành hành, hách dịch vơ vét của
cải và tra khảo Vương Ông. Nguyễn Du
đã nhìn thấy bộ mặt thật của bọn sai nha
và quan lại chỉ vì tiền. Tiền tài đã khiến
cho bọn chúng có thể đổi trắng thay đen.
Tiền tài đã tác oai tác quái trong xã hội,
đã gieo bao tai hoạ cho người dân
lương thiện, trái lại đã làm giàu cho lũ
sai nha và quan lại. Vì tiền, bọn quan
lại, sai nha trở nên hết sức vô liêm sỉ.
- Với mỗi lỗi sai, GV lấy VD trong SGK,

hướng dẫn HS phân tích và sửa lỗi
2. Diễn đạt dài dòng, lủng củng, “dây cà
(SGV tự chọn bám sát - Tr89)
ra dây muống”
- VD: SGV tự chọn bám sát (Tr89)
3. Diễn đạt có mâu thuẫn không nhất
quán
4. Diễn đạt không đúng quan hệ, lập
luận.
5. Diễn đạt rời rạc, đứt mạch, thiếu sự
liên kết.
6. Diễn đạt trùng lặp
7. Diễn đạt sáo rỗng
8. Diễn đạt vụng về, thô thiển
9. Diễn đạt không phù hợp với phong
cách ngôn ngữ của nhà văn.
Tiết 2:
- GV cho HS chép bài tập
II. Luyện tập
Bài tập 1:
Phân tích và chữa lỗi diễn đạt trong đoạn
văn sau:

3


? Hãy chỉ ra lỗi sai trong các câu trên ?
+ Trùng lặp câu 1,3
+ Ngắt câu không hợp lí
+ ý không thoát

- GV gọi HS sửa

- GV: Hãy chỉ ra lỗi sai và sửa
- HS phát hiện:
+ Diễn đạt rối, lủng củng
> Sửa: Tác phẩm VBMT của NT trước
CMT8 đã ghi lại hết sức độc đáo tâm
hồn và tình cảm của tác giả đối với con
người.

? Hãy chỉ ra lỗi sai và sửa.
- HS: Lủng củng, thiếu sự liên kết

a. Cảnh vật trong bài thơ “Câu cá mùa
thu” của NK thật là vắng vẻ. Ngõ trúc
quanh co, sóng gợn, chiếc thuyền bé tẻo
teo. Cảnh vật dường như im lìm, ngưng
đọng. Bởi vậy ngòi bút của NK đã tạo
dựng được rất thành công cảnh sắc im
ắng ấy.

b. Nguyễn Tuân sáng tác “Vang bóng
một thời” trước CM T8, một tác phẩm
ghi lại hết sức độc đáo (ghi lại) và tình
cảm của tác giả đối với tình người và
tính nhân văn đối với con người.

c. Cuộc đời của Chị Dậu trong hoàn
cảnh nông thôn VN trước CM T8 bùng
nổ thật là tối tăm bi đát, giống như cái

đêm tối mù trời từ trong nhà tên “dê
già” cụ cố chị lao ra, mặc dù chị là
người đàn bà xinh đẹp, đảm đang, hết
mực yêu thương chồng con.

d. Tâm hồn của những người nghệ sĩ là
một tâm hồn trong trắng, có lí tưởng cao
cả, đẹp đẽ đã dùng ngòi bút sắc sảo của
- GV: Đoạn văn trên mắc những lỗi gì? mình đứng lên mạnh mẽ thẳng thắn đầu
sửa như thế nào?
tranh với kẻ thù hung bạo, tàn ác để bảo
- HS: Diễn đạt sáo rỗng, lủng củng, thiếu vệ tổ quốc yêu dấu.
mạch lạc

Bài tập 2:
Diễn đạt trong 2 câu văn sai về quan hệ
từ. Hãy phân tích và chữa lại:
- GV: Quan hệ từ trong VD (a) có gì sai? a. Trong thời gian lưu lạc cùng với

4


Hãy sửa lại cho đúng.
- HS phát hiện “với”
-> Sửa: bỏ “với” 2

những thất vọng lớn ông đã thấu hiểu
với nỗi sống cay đắng cực khổ của ND.

- GV: Chỉ ra quan hệ từ sai và sửa?

- HS: Quan hệ từ “và” 1 và “vào”
-> Sửa: bỏ “vào”
Tiết 3:

b. Dưới bọn quan lại là một lũ sai nha
lính lẻ, ra sức đàn áp và cướp bóc vào
những con người lương thiện nói chung
và Thuý Kiều nói riêng.

Bài tập 3:
Cho đoạn văn sau:
Nam Cao viết nhiều về nông thôn. Lão
Hạc ăn bả chó tự tử để tránh đói. Anh
Cu Phúc chết lặng lẽ trong xó nhà ẩm
- GV: Đoạn văn trên mắc lỗi gì không?
ướt trước những đôi mắt dại đi vì một
- HS: Diễn đạt mâu thẫn, không nhất bữa no, tức là một kiểu chết vì quá đói.
quán.
Lại có cả cảnh đám cưới nhưng cưới để
Diễn đạt đứt mạch, thiếu liên kết
chạy đói.
-> HS sửa lại..

Bài tập 4:
Hai vợ chồng Vương Viên Ngoại có ba
người con là Thuý Kiều, Thuý Vân và
- GV: Để đoạn văn trên diễn đạt trong Vương Quan. Hai người con gái có tài
sáng cần thêm dấu câu như thế nào?
sắc vẹn toàn trong một lần đi tảo mộ
- HS: Thêm 1 dấu chấm, 2 dấu phẩy.

Thuý Kiều gặp Kim Trọng, một người
Viết hoa sau dấu chấm
bạn của Vương Quan.

- GV hướng dẫn HS phát hiện lỗi và sửa
- HS: sửa lỗi diễn đạt.

Bài tập 5:
Hãy phân tích việc dùng quan hệ từ
trong các câu sau và chữa lỗi diễn đạt:
a. Vì thế, trong số trường học, để giúp
học sinh hiểu biết về luật giao thông nên
bằng nhiều biện pháp hướng dẫn cho
HS, SV.
b. Tỉ lệ người dân sống trong thành phố
lớn dễ bị bệnh bởi không khí ô nhiễm
hơn người dân sống ở vùng nông thôn,

5


vì ở nông thôn không khí không ô nhiễm
bởi có ít nhà máy và xe cộ.

C- NHỮNG LỖI THƯỜNG GẶP
TRONG SỬ DỤNG TIẾNG VIỆT
Hoạt động của Giáo viên và Học sinh
Yêu cầu cần đạt
Tiết 1:
I. Yêu cầu sử dụng tiếng Việt

- GV: Tiếng Việt phong phú, đa dạng, sử
dụng tiếng Việt phải thận trọng, tránh - Sử dụng chính xác, phong phú
hiểu sai, hiểu lầm.
- Các phương diện của yêu cầu sử dụng
tiếng Việt?
- Các phương diện của yêu cầu sử dụng
tiếng Việt: ngữ âm, chữ viết, phong cách
ngôn ngữ, ngữ pháp, từ ngữ
- GV: Như thế nào là yêu cầu sử dụng
đúng, đủ tiếng Việt về ngữ âm và chữ - Về mặt ngữ âm, chữ viết:
viết?
+ Ngữ âm: phát âm chuẩn
+ Chữ viết: đúng quy tắc chính tả và
đúng ngữ pháp
- GV: Cho HS thực hành: chỉ ra lỗi về
ngữ âm và chữ viết trong câu sau:
“Con châu thắng trận tung hoành trên
bãi biển Đồ Sơn”
Sửa: châu > trâu
- GV: Về ngữ pháp yêu cầu phải sử dụng - Về ngữ pháp: đúng quy tắc ngữ pháp,
như thế nào?
đúng dấu câu, sử dụng từ đúng, có liên
kết chặt chẽ giữa các câu trong đoạn văn,
tạo nên một văn bản mạch lạc.
II. Bài tập :
- GV gọi HS sửa lỗi sai
1. Chỉ ra lỗi về ngữ âm và chữ viết:
a. Tôi không có tiền lẽ để trả lãi cho anh.
b. Bố mất sớm, nó cũng sớm phãi đi làm
lẻ mọn.

c. Tôi phãi làm việc vất vả suốt cả ngày
2. Chỉ ra lỗi dùng từ trong các câu sau:
a. Một màn sương bàn bạc bay trong
không gian.
b. Thuý Kiều là người tài sách vẹn toàn.

6


c. Cuộc họp sẽ kéo dài vì nhiều việc phải
bàng bạc kĩ.
a. bàn bạc -> bàng bạc
b. tài sách -> tài sắc
c. bàng bạc -> bàn bạc

- GV yêu cầu HS đặt 5 câu sau đó đọc
lên, nếu mắc lỗi -> sửa.
Tiết 2:
- GV: Câu sai là do chưa ý thức được khi
tạo câu.
VD: Câu sai chủ yếu trong văn viết, viết
như nói.
+ Nói có hoàn cảnh bên ngoài trực tiếp
làm cơ sở
+ Viết chỉ có hoàn cảnh trong bài viết ->
lỗi sai.
- GV: Lấy VD

3. Trường hợp nào sau đây không mắc
lỗi ngữ pháp:

a. Nó không chỉ học xuất sắc.
b. Vì hỏng xe, Nam đã đến lớp muộn.
c. Vì xe của Nam hôm nay giữa đường
bị hỏng.
d. Nếu cần phải đi tận mũi Cà Mau hoặc
ra tận đảo Trường Sa

II. Những lỗi về câu:
1. Nguyên nhân tạo câu sai

- Dùng từ không thích hợp
- Ngắt câu không đúng chỗ
- Rút bỏ những từ ngữ không nên rút bỏ
- Chưa chú ý làm rõ thành phần câu
- Chưa chú ý làm rõ mối quan hệ giữa
các bộ phận trong câu và giữa các câu.
2. Lỗi sai về thành phần câu
a. Không phân định rõ thành phần TN,
CN
- GV: Lấy VD. HS phân tích, sửa lỗi.
- VD1: Qua nhân vật Chị Dậu cho ta
thấy rõ đức tính cao đẹp đó.
- VD2: Bằng trí tuệ sắc bén, thông minh
của người lao động không những đấu
tranh trực tiếp mà còn đấu tranh gián
- VD1,2: Hoà nhập CN vào trong bộ tiếp chống chế độ phong kiến
phận trạng ngữ của câu
=> Sửa (1): bỏ “qua”, thêm “tác giả” tạo
CN cho câu.
(2): thêm “mình” vào sau “của” hoặc bỏ - VD3: Văn thơ NĐC, bằng những từ

“của” thay bằng dấu “,”.
ngữ giản dị của đồng quê môc mạc, khi

7


lâm li tha thiết, NĐC đã làm sống lại
trong tâm trí người đọc cả một phong
trào chống Pháp gian khổ oanh liệt của
- VD 3: Thêm “trong” vào đầu câu hoặc đồng bào Nam Kì.
bỏ NĐC (2).
b. Không phân định rõ định ngữ, phần
phụ chú và vị ngữ.
- VD1: Cặp mắt long lanh của Thái Văn
VD1: bỏ “mà” hoặc thêm VN
A mà Xuân Miền gọi là mắt thần
VD2: thêm “là” vào trước “nhà thi sĩ….” VD2: NĐC, nhà thi sĩ mù yêu nước của
Hoặc thêm VN.
dân tộc VN
c. Không phân định rõ trật tự cần có của
thành phần câu
- VD: Qua mỗi lần như vậy, người ta sẽ
tích luỹ được kinh nghiệm và thành công
- GV hướng dẫn HS sửa: “về sau sẽ nhất định về sau.
thành công trong tương lai”.
- GV yêu cầu HS đặt câu -> sửa lỗi nếu
có, từ đó rút ra bài học cần thiết khi đặt
câu.
* BTVN: Chỉ ra lỗi sai trong câu sau và
sửa:

1. Trong truyện “Trạng Quỳnh” đã thể
hiện tinh thần phản kháng quyết liệt của
nhân dân ta.
2. NVX, người anh hùng liệt sĩ nối tiếng
với câu nói còn vang mãi trên trận địa:
“Nhằm thẳng quân thù mà bắn”.

D- NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CHÍNH
CỦA MỘT SỐ THỂ LOẠI VHDG
Hoạt động của Giáo viên và Học sinh
- GV: Chỉ nhắc lại một số thể loại
- Hỏi: Sử thi dân gian là gì?
HS nhắc lại KN

Yêu cầu cần đạt
I. Những đặc điểm chính của một số
thể loại VHDG đã học.
1. Sử thi dân gian:
- Là những tác phẩm tự sự dân gian có
quy mô lớn, sử dụng ngôn ngữ có vần,
nhịp, xây dựng những hình tượng nghệ

8


thuật hoành tráng, hào hùng kể về một
trong nhiều biến cố lớn diễn ra trong đời
sống cộng đồng cư dân thời cổ đại.
- GV: Đặc điểm cơ bản của sử thi anh
hùng Tây Nguyên?

- Đặc điểm:
+ Nội dung: Qua cuộc đời và những
chiến công của người anh hùng, sử thi
thể hiện sức mạnh và mọi khát vọng của
cộng đồng và thời đại.
+ Nghệ thật: Ngôn ngữ trang trọng, giàu
nhịp điệu, hình ảnh sử dụng nhiều phép
so sánh và phóng đại đạt hiệu quả thẩm
mĩ cao, đậm đà màu sắc dân tộc.
2. Truyền thuyết
- GV: Yêu cầu HS nhắc lại thế nào là
truyền thuyết?
- Là những tác phẩm tự sự dân gian kể
HS phát biểu
về sự kiện – nhân vật theo xu hướng lí
tưởng hoá, qua đó thể hiện sự ngưỡng
mộ và tôn vinh của ND với những người
có công với đất nước, dân tộc trong cộng
- GV: Cho HS kể một số truyền thuyết đồng dân cư một vùng.
đã được học, chỉ ra yếu tố lịch sử và yếu
tố hư cấu.
HS có thể lấy ngay truyền thuyết ADV
& MCTT.
- GV: Truyền thuyết này có đặc điểm gì
nổi bật?
- Đặc điểm của truyện ADV & MCTT:
+ Là một cách giải thích nguyên nhân
của việc mất nước Âu Lạc nhằm nêu lên
bài học lịch sử về tinh thần cảnh giác với
kẻ thù trong việc giữ nước và về cách

ứng xử đúng đắn mối quan hệ giữa cá
nhân và cộng đồng.
+ Hình tượng nhân vật mang nhiều chi
tiết hư cấu nhưng vẫn đảm bảo phần cốt
lõi lịch sử.
- GV: Truyện cổ tích là gì?
3. Truyện cổ tích
HS: nêu cách hiểu qua các tác phẩm đã
học trong chương trình ngữ văn THCS
- Là những tác phẩm tự sự dân gian mà
cốt truyện và hình tượng nhân vật được

9


hư cấu có chủ định, kể về số phận con
người bình thường trong xã hội thể hiện
- GV: Truyện cổ tích Tấm Cám là truyện tinh thần nhân đạo và lạc quan của người
thuộc loại gì?
lao động.
GV định hướng cho HS tiếp cận với
truyện cổ tích quen thuộc này.
- Truyện cổ tích Tấm Cám:
+ Nhân vật Tấm trải qua liên tiếp những
lần biến hoá đã thể hiện sức sống trỗi
dậy mãnh liệt của con người trước vùi
dập của kẻ ác.
-> Thiện ác đối lập
+ NT: Miêu tả sự chuyển biến của nhân
vật Tấm từ thụ động đến kiên quyết chủ

động đấu tranh giành lại quyền sống và
quyền hưởng hạnh phúc.

E- MỘT SỐ LƯU Ý
VỀ PHƯƠNG PHÁP ĐỌC HIỂU VHDG
Hoạt động của Giáo viên và Học sinh
Yêu cầu cần đạt
? Theo em, để hiểu đúng văn bản VHDG
chúng ta cần phải lưu ý đến vấn đề gì?
- HS thảo luận, phát biểu
- GV: Nhận xét, bình luận
1. Nắm vững được đặc trưng thể loại
(lấy đặc trưng thể loại làm căn cứ đọc
VD:
hiểu văn bản cụ thể)
+ Đọc truyện Tấm Cám theo đặc trưng
của cổ tích thần kì: sự xuất hiện của các
yếu tố thần kì, kết thúc có hậu.
+ Đọc An Dương Vương và Mị Châu Trọng Thủy theo đặc trưng của truyền
thuyết: Yếu tố lịch sử có thật trong câu
chuyện hoang đường.
+ Đọc ca dao than thân theo hệ thống ẩn
dụ, thân phận người phụ nữ xưa.
2. Đặt văn bản trong hệ thống những
văn bản tương quan, thích ứng (đề tài,

10


thể loại, cách diễn đạt)

- VD: Hình ảnh con thuyền trong ca dao
thường mang ý nghĩa ẩn dụ nhưng trong
từng trường hợp cụ thể lại mang sắc thái
riêng
+ “Thuyền ơi……đợi thuyền”
-> Con người nay đây mai đó
+ “Thuyền tình đã ghé tới nơi
Khách tình sao chả xuống chơi thuyền
tình”
-> Thuyền chỉ người con gái
+ “Lênh đênh một chiếc thuyền tình
12 bến nước biết gửi mình nơi nao”
-> Thuyền chỉ người con gái.
3. Đặt văn bản trong mối quan hệ với
các hình thức sinh hoạt cộng đồng.
- VD:
+ Truyện ADV & MC TT cần được đặt
trong mối quan hệ với lễ hội diễn ra
hàng năm tại khu di tích Cổ Loa.

11


Ngày soạn: 27/9/2018

CHUYÊN ĐỀ THÁNG 10
A- NGHỊ LUẬN VỀ MỘT TƯ TƯỞNG ĐẠO LÍ
I- Khái niệm
Quá trình kết hợp những thao tác lập luận để làm rõ những vấn đề tư tưởng,
đạo lí trong cuộc đời.

- Tư tưởng, đạo lí trong cuộc đời bao gồm:Lí tưởng (lẽ sống); Cách sống;Hoạt
động sống ;Mối quan hệ trong cuộc đời giữa con người với con người (cha
con, vợ chồng, anh em và những người thân thuộc khác). Ở ngoài xã hội có
các quan hệ trên, dưới, đơn vị, tình làng nghĩa xóm, thầy trò, bạn bè...
II-Yêu cầu
a . Hiểu được vấn đề cần nghị luận là gì
b. Từ vấn đề nghị luận đã xác định, người viết tiếp tục phân tích, chứng
minh những biểu hiện cụ thể của vấn đề, thậm chí so sánh, bàn bạc, bác bỏ...
nghĩa là biết áp dụng nhiều thao tác lập luận.
c. Phải biết rút ra ý nghĩa vấn đề
d. Yêu cầu vô cùng quan trọng là người thực hiện nghị luận phải sống có lí
tưởng và đạo lí.
III. Cách làm
1) Bố cục: Bài nghị luận về tư tưởng đạo lí cũng như các bài văn nghị luận
khác gồm 3 phần: Mở bài, thân bài, kết bài
2) Các bước tiến hành ở phần thân bài. Phần này phụ thuộc vào yêu cầu của
thao tác: giải thích khái niệm của đề bài, chứng minh vấn đề đặt ra, suy nghĩ,
mở rộng bàn bạc
Phương pháp làm bài:
1. Đối tượng của kiểu bài này là một ý kiến, một quan điểm về tư tưởng, đạo lý.
12


Tư tưởng, đạo lý ấy có thể có ý nghĩa tích cực như lối sống đẹp, tình yêu
thương, vai trò của lí tưởng trong cuộc sống, cũng có thể là những quan điểm
sai lầm cần phê phán và từ đó xác lập quan điểm đúng.
2. Kiểu bài này thường có một số nội dung như sau:
- Giới thiệu tư tưởng, đạo lí cần bàn luận.
- Mở ra hướng giải quyết vấn đề.
- Giải thích tư tưởng đạo lí cần bàn luận.

- Phân tích, đánh giá và chứng minh tính đúng đắn, đồng thời bác bỏ những biểu
hiện sai lệch có liên quan đến vấn đề tư tưởng, đạo lí được bàn luận.
- Rút ra bài học nhận thức và hành động trong cuộc sống.
3. Lưu ý: Khi làm bài, cần nêu rõ và phân tích các dẫn chứng trong lịch sử,
trong đời sống. Cũng có thể lấy dẫn chứng văn học nhưng cần có mức độ
(không nên quá 30%) để tránh lạc sang bài nghị luận văn học.
IV. Đề bài:
Nhà văn Nga Lep Ton -xtoi nói:Lí tưởng là ngọn đèn chỉ đường. Không có lí
tưởng thì không có phương hướng kiên định, mà không có phương hướng thì
không có cuộc sống"
Anh (chị) hãy nêu suy nghĩ về vai trò của lí tưởng nói chung và trình bày lí
tưởng riêng của mình.
* Lập dàn ý
- Mở bài:
+ Trình bày ngắn gọn về vai trò của lí tưởng đối với con người
+ Dẫn nhận định
* Thân bài
- Giải thích: lí tưởng là gì? Là những tư tưởng, giá trị tinh thần cao đẹp, định
hướng cho cuộc sống con người, giúp con người có sức mạnh, có khát vọng
trong tâm hồn đạt tới giá trị cao quý của cuộc sống
+Phân biệt lí tưởng với tham vọng, dục vọng: ham muốn xấu xa, làm cho con
người trở nên nhỏ bé, thấp hèn
+Những biểu hiện của lí tưởng: Khao khát tri thức, hiểu biết; mong muốn hạnh
phúc, tình yêu; ước mong một cuộc sống êm đềm, hạnh phúc; khát vọng làm
giàu cho quê hương đất nước; bảo vệ bình yên của Tổ quốc, sẵn sàng hy sinh vì
TQ khi TQ cần...

13



- Bàn luận: Khẳng định sống có lí tưởng là sống có mục đích cao đẹp, sống có ý
nghĩa, ngược lại phê phán những kẻ sống thiếu lí tưởng dẫn đến nguy cơ: sống
vị kỉ, ích kỉ, dễ dãi, buông thả, làm hại đến mình, người thân và xã hội
- Nhận thức của bản thân: lí tưởng của bản thân là gì? Tại sao lại chọn cho mình
lí tưởng đó? Làm thế nào để thực hiện lí tưởng?
* Kết bài
- Khẳng định thêm một lần nữa vai trò của lí tưởng, đặc biệt của lứa tuổi học
đường trước ngưỡng cửa lựa chọn con đường vào đời của mình.
Đề 2: "Một con người làm sao có thể nhận thức được chính mình? Đó không
phải là việc của tư duy mà là của thực tiễn. Hãy ra sức thực hiện bổn phận của
mình, lúc đó bạn sẽ lập tức hiểu được giá trị của mình"(Gớt)
Anh chị suy nghĩ gì về ý kiến trên?
Gợi ý:
Nội dung cốt lõi của câu nói: Điều làm cho mỗi con người trở nên có ích, có ý
nghĩa, trở nên đáng quý với xã hội là cống hiến của cá nhân anh ta với XH. Gía
trị của mỗi con người được xác định bằng sản phẩm lao động mà con người ấy
tạo ra, ơ thái độ hành động cách ứng xử của con người ấy với những người
xung quanh, với cộng đồng.
* Mở bài:
- Nêu ngắn gọn nội dung của vấn đề: khát vọng lớn nhất của đời người là khẳng
định giá trị của bản thân.Hành trình sống của con người là hành trình đi tìm
kiếm giá trị cho bản thân. Gía trị ấy nằm ở những nỗ lực thường ngày trong lao
động trong thái độ, trách nhiệm với cộng đồng, xã hội. Không có một giá trị nào
của con người lại nằm ngoài những cống hiến, phấn đấu.
- Dẫn chính xác nhận định
* Thân bài
- Giải thích:
+ Bổn phận: phần việc của mỗi cá nhân phải gánh vác, chịu trách nhiệm theo
đạo lí thông thường. Phần việc ấy sẽ được thể hiện ra trong lao động
+ Tại sao giá trị của con người lại được khẳng định thông qua bổn phận? Vì

sống đồng nghĩa với lao động, làm việc. Lao động là thước đo giá trị cá nhân
của con người trong xã hội. Trong lao động chúng ta có cơ hội được chia sẻ tình
yêu thương, niềm vui, nỗi buồn với con người xung quanh; được làm giàu cho
bản thân, gia đình và xã hội.Từ chối sự thực hiện lao động, bổn phận, trách
nhiệm thì sự tồn tại của con người có cũng như không.
- Bàn luận:
+ Bàn luận về những hiện tượng tiêu biểu cho thấy sự nỗ lực cố gắng thực hiện
bổn phận đã đem lại giá trị cao đẹp, đầy ý nghĩa cho con người trên các lĩnh
vực: thể thao, văn hóa, kinh tế, quân sự, đời sống hàng ngày...
+ Bàn luận về những hiện tượng xã hội cho thấy sự trì trệ, buông xuôi, thiếu
trách nhiệm với bản thân với cộng đồng đã làm biến dạng nhân cách, gây khó
khăn trở ngại cho xã hội
14


- Trình bày những trải nghiệm của bản thân
+ Sự nỗ lực cố gắng trong học tập, cuộc sống đã mang lại những kết quả tốt đẹp
như thế nào?
+ Bản thân đã và sẽ làm gì để xây dựng, củng cố và nâng cao giá trị bản thân
* Kết bài:
Trong sự phát triển như vũ bão của xã hội ngày nay nếu con người không tạo ra
được giá trị cho bản thân thì không thể hội nhập vào dòng chảy mạnh mẽ của
thời đại. Vì thế mỗi người phải nỗ lực cố gắng hoàn thiện mình bằng lao động,
học tập, rèn luyện để hành trình sống của con người trở thành hành trình sáng
tạo, yêu thương.

B- NGHỊ LUẬN VỀ MỘT HIỆN TƯỢNG ĐỜI SỐNG
I- Kh¸i niÖm
* Hiện tượng: cái xảy ra trong không gian, thời gian mà người ta nhận thấy;
hình thức biểu hiện ra bên ngoài của sự vật mà giác quan thu nhận được một

cách trực tiếp.
Sử dụng tổng hợp các thao tác lập luận để làm cho người đọc hiểu rõ,
hiểu đúng, hiểu sâu để đồng tình trước những hiện tượng đời sống, có ý nghĩa
xã hội. Đó là nghị luận về một hiện tượng đời sống
II-Yêu cầu
1. Phải hiểu rõ, hiểu đúng, hiểu sâu bản chất hiện tượng. Muốn vậy phải đi sâu
tìm tòi, giải thích.
2. Qua hiện tượng đó chỉ ra vấn đề cần quan tâm là gì? Trên cơ sở này mà phân
tích, bàn bạc hoặc so sánh, bác bỏ.... Nghĩa là phải biết phối hợp nhiều thao tác
lập luận chỉ ra đúng, sai, nguyên nhân cách khắc phục, bày tỏ thái độ của
mình.
3. Phải có lập trường tư tưởng vững vàng
4. Diễn đạt giản dị, sáng sủa, ngắn gọn.
III -Cách làm
1. Tìm hiểu đề
- Tìm hiểu về nội dung (đề có những ý nào)
15


- Thao tác chính (Thao tác làm văn)
- Phạm vi xác định dẫn chứng của đề bài
2. Lập dàn ý
+ Mở bài  Giới thiệu được hiện tượng đời sống cần nghị luận.
+ Thân bài  Kết hợp các thao tác lập luận để làm rõ các luận điểm và
bàn bạc hoặc phê phán, bác bỏ; chỉ ra nguyờn nhõn hiện tượng, bày tỏ thỏi
độ, ý kiến của người viết về hiện tượng đú.
+ Kết bài  Nêu ra phương hướng, một suy nghĩ mới trước hiện tượng
đời sống.
IV. Luyện tập
1. Tình trạng ô nhiễm môi trường sống với trách nhiệm của người dân

2. Tin học với thanh niên
3. Anh ( chị ) có suy nghĩ và hành động như thế nào trước tình hình tai nạn
giao thông hiện nay.
4. Cứ đến mùa tuyển sinh đại học hàng năm, rất nhiều cá nhân và tổ chức ở
các thành phố lớn lại nhiệt tình tham gia phong trào "tiếp sức mùa thi". Anh
(chị) suy nghĩ như thế nào về hiện tượng ấy.
5. Giữa một vùng sỏi đá khô cằn, cây hoa dại vẫn mọc lên và nở những
chùm hoa thật đẹp. Phát biểu những suy tưởng của anh chị về hiện tượng
trên.
* Gợi ý câu 5:
Mở bài:
- Giới thiệu về sức sống phi thường, khả năng chống chọi tuyệt vời của con
người, sự vật với hoàn cảnh khắc nghiệt để giành sự sống
- Dẫn câu nói
Thân bài
- Làm rõ hiện tượng: Trên trái đất không phải nơi nào cũng là những dải
màu phì nhiêu mà còn có những vùng hoang mạc, sa mạc mênh mông cát ;
có những vùng tuyết trắng vĩnh cửu quanh năm không ánh mặt trời chiếu
16


rọi...Ở những nơi sỏi đá khô cằn như thế, người ta tưởng chừng như không
tìm thấy dấu hiệu của sự sống. Ấy vậy mà kì diệu thay: cây hoa dại vẫn
mọc lên. Cái sinh vật nhỏ bé tưởng chừng như rất yếu ớt ấy lại tồn tại và
hơn thế còn có sức sống dồi dào: nở những chùm hoa thật đẹp. Quả thật,
hoàn cảnh khắc nghiệt đã không thể quật ngã mà còn thua một loài cây nhỏ
bé với khả năng sinh trưởng mãnh liệt. Thực chất sự sinh trưởng của cây
hoa dại chỉ là bản năng sinh vật, chứng minh cho sự thích ứng với điều kiện
tự nhiên. Nhưng bài học mà thiên nhiên mang lại cho con người từ loài cây
nhỏ bé ấy lại lớn lao vô cùng: trong bất cứ hoàn cảnh dù tàn khốc đến đâu,

nếu như có ý chí, nghị lực con người có thể giành lấy cuộc sống tươi đẹp,
có ý nghĩa.
- Bình luận:
+ Trong hành trình sống của con người luôn ẩn chứa những bất trắc, rủi ro
+ Sức sống, khả năng chống chịu là thứ vũ khí sắc bén để con người có thể
đối mặt với mọi thữ thách, vượt qua hoàn cảnh
+ Sức mạnh đó chỉ có thể có được khi ta nhận thức được sự tồn tại của
chính mình và chủ động tích lũy chúng trong quá trình sống
- Bài học nhận thức được rút ra:
+ Hãy dũng cảm đương đầu với mọi khó khăn thử thách. Có thể chiến thắng
chưa đến ngay lập tức nhưng nếu chung ta kiên trì sẽ có kết quả tốt đẹp
+ Cần có niềm tin vào sức chống chọi phi thường của con người trong cuộc
sống từ đó mà có thêm sức mạnh để bước tiếp trong hành trình sống vốn rất
đỗi gian nan.
Kết bài:
- Trở lại với hình ảnh những bông hoa dại với sức sống mãnh liệt
- Những cuộc đời nở hoa từ trong những thử thách, khó khăn.
* Trả bài kiểm tra:
Câu 1: yêu cầu học sinh làm được một bài văn nghị luận về một tư tưởng đạo lí
- Giải thích:
17


+ Tấm lòng: tình cảm yêu thương giữa con người với con người trong cuộc đời.
+ Biểu hiện: sự đồng cảm, sẻ chia, giúp đỡ với người khác trong hoàn cảnh khó
khăn
- Bình luận:
+ Tình yêu thương ở đây không chỉ giới hạn trong những người thân yêu mà
còn với mọi con người, mọi cuộc đời. Đây chính là một truyền thống đạo lí tốt
đẹp của một dân tộc vốn trọng tình, trọng nghĩa, trọng nhân.

+ Cho đi yêu thương thì sẽ nhận được yêu thương, nhận được niềm hạnh phúc.
Nhân cách con người cũng được thể hiện qua những biểu hiện của yêu thương
+ Vẫn còn có những con người thờ ơ vô cảm trước những nỗi đau của đồng
loại; đó là một lối sống ích kỉ đáng lên án.
- Bài học rút ra
Câu 2: Đề nghị luận văn học. Yêu cầu nghị luận về tình yêu thương trong văn
học Việt Nam
- Giới thuyết: thế nào là tình yêu thương; những biểu hiện của tình yêu thương:
tình thương, sự đồng cảm, xót xa trước những số phận bất hạnh; tình đồng bào
đồng chí; tình yêu quê hương, xóm làng thân thuộc; nỗi đau đớn xót xa khi quê
hương bị giày xéo; sự phẫn uất, căm thù ...
- Trong văn học dân gian:
+ Đồng bào ta được sinh ra từ cái bọc trăm trứng nên tất cả đều là anh em, đều
phải thương yêu đùm bọc lẫn nhau
+ Cũng bởi tình yêu thương của anh em, chống vợ mà mới có tục ăn trầu kết
đọng mối tình gắn bó keo sơn trong sự tích Trầu cau
- Trong văn học trung đại
+ Nỗi đau đớn xót xa của Nguyễn Trãi trước cảnh nhân dân điêu đứng bởi giặc
ngoại xâm: Nướng dân đen .....; tiếng khóc thương cho những người nghĩa sỹ
trong văn tế, cho những người mẹ mất con, người vợ mất chống: Đau đớn bấy....
+ Nỗi hờn căm bật lên thành tiếng: Độc ác thay trức Nam Sơn.... thành hành
động khởi nghĩa, tiêu diệt kẻ thù
- Trong văn học hiện đại
+ Tình quân dân
+ Tình đồng chí, đồng đội
+ Tình yêu nam nữ
+ Tình yêu quê hương đất nước
+ Căm thù giặc
+ Quyết tâm lên đường bảo vệ tổ quốc
=> Tình yêu thương trở thành một truyền thống văn học xuyên suốt từ VHDG

đến VHHĐ.Tình yêu thương cho con người thếm sức mạnh.

18


CHUYÊN ĐỀ THÁNG 11
Ngày soạn: 26/10/2018

Toàn bộ kiến thức về đọc- hiểu
Nhận diện các phong cách ngôn ngữ
Sau khi cung cấp kiến thức về các loại phong cách ngôn ngữ, giáo viên cần
nhấn mạnh lại đặc điểm nhận diện của các loại phong cách để học sinh dễ phân
biệt khi xác định phong cách đó trong một văn bản.
Phong cách
ngôn ngữ

Đặc điểm nhận diện

1 Phong cách
Dùng trong những văn bản thuộc lĩnh vực nghiên cứu, học
ngôn ngữ khoa tập và phổ biến khoa học, đặc trưng cho các mục đích diễn
học
đạt chuyên môn sâu
2 Phong cách
Kiểu diễn đạt dùng trong các loại văn bản thuộc lĩnh vực
ngôn ngữ báo truyền thông của xã hội về tất cả các vấn đề thời sự.
chí (thông tấn)
3 Phong cách
Dùng trong lĩnh vực chính trị - xã hội, người giao tiếp thường
ngôn ngữ chính bày tỏ chính kiến, bộc lộ công khai quan điểm tư tưởng, tình

luận
cảm của mình với những vấn đề thời sự nóng hổi của xã hội
4 Phong cách
-Dùng chủ yếu trong tác phẩm văn chương, không chỉ có
ngôn ngữ nghệ chức năng thông tin mà còn thỏa mãn nhu cầu thẩm mĩ của
thuật
con người; từ ngữ trau chuốt, tinh luyện…
5 Phong cách
-Dùng trong các văn bản thuộc lĩnh vực giao tiếp điều hành
ngôn ngữ hành và quản lí xã hội.
chính

19


6 Phong cách
ngôn ngữ sinh
hoạt

- Sử dụng ngôn ngữ trong giao tiếp hàng ngày, mang tính tự
nhiên, thoải mái và sinh động, ít trau chuốt…trao đổi thông
tin, tư tưởng, tình cảm trong giao tiếp với tư cách cá nhân

Các phương thức biểu đạt
Ở phần lý thuyết về phương thức biểu đạt giáo viên cung cấp cho học sinh kiến
thức lý thuyết về 6 phương thức thường xuất hiện trong văn bản. Chú ý đến các
đặc điểm để nhận diện các phương thức
Lưu ý cho học sinh: trong một văn bản thường xuất hiện nhiều phương thức
như tự sự và miêu tả, thuyết minh và biểu cảm… song sẽ có một phương
phương thức nổi bật. Giáo viên kẻ bảng lý thuyết để học sinh dễ so sánh, nhận

diện tiếp thu kiến thức.
Phương
thức

Đặc điểm nhận diện

Thể loại

Tự sự

Trình bày các sự việc (sự kiện) có quan hệ nhân - Bản tin báo chí
quả dẫn đến kết quả. (diễn biến sự việc)
- Bản tường thuật,
tường trình
- Tác phẩm văn
học nghệ thuật
(truyện, tiểu
thuyết)

Miêu tả

Tái hiện các tính chất, thuộc tính sự vật, hiện
tượng, giúp con người cảm nhận và hiểu được
chúng.

- Văn tả cảnh, tả
người, vật...
- Đoạn văn miêu tả
trong tác phẩm tự
sự.


Biểu cảm Bày tỏ trực tiếp hoặc gián tiếp tình cảm, cảm
- Điện mừng, thăm
xúc của con người trước những vấn đề tự nhiên, hỏi, chia buồn
xã hội, sự vật...
20


- Tác phẩm văn
học: thơ trữ tình,
tùy bút.
Thuyết
minh

Trình bày thuộc tính, cấu tạo, nguyên nhân, kết - Thuyết minh sản
quả có ích hoặc có hại của sự vật hiện tượng, để phẩm
người đọc có tri thức và có thái độ đúng đắn với
- Giới thiệu di tích,
chúng.
thắng cảnh, nhân
vật
- Trình bày tri thức
và phương pháp
trong khoa học.

Nghị luận

- Cáo, hịch, chiếu,
biểu.
- Xã luận, bình

luận, lời kêu gọi.
- Sách lí luận.
Trình bày ý kiến đánhgiá, bàn luận, trình bày tư
tưởng, chủ trương quan điểm của con người đối
với tự nhiên, xã hội, qua các luận điểm, luận cứ
và lập luận thuyết phục.

Hành chính
– công vụ

- Tranh luận về
một vấn đề trính
trị, xã hội, văn
hóa.
- Đơn từ

- Trình bày theo mẫu chung và chịu trách nhiệm - Báo cáo
về pháp lí các ý kiến, nguyện vọng của cá nhân,
tập thể đối với cơ quan quản lí.
- Đề nghị

Các thao tác lập luận
Trong một văn bản thường kết hợp nhiều thao tác lập luận, song thường có một
thao tác chính. Vì thế phần này chúng ta cần cung cấp kiến thức lý thuyết cho
học sinh để các em phân biệt được các thao tác trong một văn bản. Để học sinh
21


dễ nắm bắt kiến thức, giáo viên có thể kẻ thành bảng kiến thức và sau bảng kiến
thức là bài tập minh họa.

TT Thao tác Đặc điểm nhận diện
lập luận
1 Giải
thích

Giải thích là vận dụng tri thức để hiểu vấn đề nghị luận một
cách rõ ràng và giúp người khác hiểu đúng ý của mình.

2 Phân
tích

Phân tích là chia tách đối tượng, sự vật hiện tượng thành nhiều
bộ phận, yếu tố nhỏ để đi sâu xem xét kĩ lưỡng nội dung và
mối liên hệ bên trong của đối tượng.

3 Chứng Chứng minh là đưa ra những cứ liệu – dẫn chứng xác đáng để
minh
làm sáng tỏ một lí lẽ một ý kiến để thuyết phục người đọc
người nghe tin tưởng vào vấn đề. ( Đưa lí lẽ trước - Chọn dẫn
chứng và đưa dẫn chứng. Cần thiết phải phân tích dẫn chứng
để lập luận CM thuyết phục hơn. Đôi khi thuyết minh trước
rồi trích dẫn chứng sau.)
4 Bác bỏ Bác bỏ là chỉ ra ý kiến sai trái của vấn đề trên cơ sở đó đưa ra
nhận định đúng đắn và bảo vệ ý kiến lập trường đúng đắn của
mình.
5 Bình
luận

Bình luận là bàn bạc đánh giá vấn đề, sự việc, hiện tượng…
đúng hay sai, hay / dở; tốt / xấu, lợi / hại…; để nhận thức đối

tượng, cách ứng xử phù hợp và có phương châm hành động
đúng.

6 So sánh So sánh là một thao tác lập luận nhằm đối chiếu hai hay nhiều
sự vật, đối tượng hoặc là các mặt của một sự vật để chỉ ra
những nét giống nhau hay khác nhau, từ đó thấy được giá trị
của từng sự vật hoặc một sự vật mà mình quan tâm.
Hai sự vật cùng loại có nhiều điểm giống nhau thì gọi là so
sánh tương đồng, có nhiều điểm đối chọi nhau thì gọi là so

22


sánh tương phản.
Các biện pháp tu từ
Sau khi cung cấp kiến thức lý thuyết để học sinh nhận dạng được các biện pháp
tu từ thường gặp, giáo viên cần nhấn mạnh: Trong đề thi, câu hỏi thường có
dạng, tìm ra biện pháp tu từ và phân tích hiệu quả của biện pháp tu từ ấy. Chính
vì thế các em phải nhớ được hiệu quả nghệ thuật mang tính đặc trưng của từng
biện pháp. Đáp ứng yêu cầu nhớ kiến thức trọng tâm tôi đã cung cấp cho các em
bảng kiến thức sau:
Biện pháp tu từ Hiệu quả nghệ thuật (Tác dụng nghệ thuật)
So sánh

Giúp sự vật, sự việc được miêu tả sinh động, cụ thể tác động
đến trí tưởng tượng, gợi hình dung và cảm xúc

Ẩn dụ

Cách diễn đạt mang tính hàm súc, cô đọng, giá trị biểu đạt cao,

gợi những liên tưởng ý nhị, sâu sắc.

Nhân hóa

Làm cho đối tượng hiện ra sinh động, gần gũi, có tâm trạng và
có hồn gần với con người

Hoán dụ

Diễn tả sinh động nội dung thông báo và gợi những liên tưởng
ý vị, sâu sắc

Điệp từ/ngữ/cấu Nhấn mạnh, tô đậm ấn tượng – tăng giá trị biểu cảm, tạo âm
trúc
hưởng nhịp điệu cho câu văn, câu thơ.
Nói giảm

Làm giảm nhẹ đi ý muốn nói (đau thương, mất mát) nhằm thể
hiện sự trân trọng

Thậm xưng

Tô đậm, phóng đại về đối tượng

Câu hỏi tu từ

Bộc lộ, xoáy sâu cảm xúc (có thể là những băn khoăn, ý khẳng
23



định…)
Đảo ngữ

Nhấn mạnh, gây ấn tượng sâu đậm về phần được đảo lên

Đối

Tạo sự cân đối, đăng đối hài hòa

Im lặng

Tạo điểm nhấn, gợi sự lắng đọng cảm xúc

Liệt kê

Diễn tả cụ thể, toàn diện nhiều mặt

Các phép liên kết (liên kết các câu trong văn bản)
Các phép liên kết

Đặc điểm nhận diện

Phép lặp từ ngữ

Lặp lại ở câu đứng sau những từ ngữ đã có ở câu trước

Phép liên tưởng
(đồng nghĩa / trái
nghĩa)


Sử dụng ở câu đứng sau những từ ngữ đồng nghĩa/ trái
nghĩa hoặc cùng trường liên tưởng với từ ngữ đã có ở câu
trước

Phép thế

Sử dụng ở câu đứng sau các từ ngữ có tác dụng thay thế
các từ ngữ đã có ở câu trước

Phép nối

Sử dụng ở câu sau các từ ngữ biểu thị quan hệ (nối
kết)với câu trước

Phân biệt các thể thơ
Để phân biệt được các thể thơ, xác định được đúng thể loại khi làm bài kiểm
tra, chúng ta cần giúp học sinh hiểu luật thơ: những quy tắc về số câu, số tiếng,
cách hiệp vần, phép hài thanh, ngắt nhịp … Căn cứ vò luật thơ, người ta phân
chia các thể thơ Việt Nam ra thành 3 nhóm chính

24


Các thể thơ dân tộc: lục bát, song thất lục bát, hát nói; các thể thơ Đường luật:
ngũ ngôn, thất ngôn; các thể thơ hiện đại: năm tiếng, bảy tiếng, tám tiếng, hỗn
hợp, tự do, thơ - văn xuôi,…
Xác định nội dung, chi tiết chính có liên quan đến văn bản
Đặt nhan đề, xác định câu chủ đề: Văn bản thường là một chỉnh thể thống nhất
về nội dung, hài hòa về hình thức. Khi hiểu rõ được văn bản, học sinh dễ dàng
tìm được nhan đề cũng như nội dung chính của văn bản.

Đặt nhan đề cho văn bản chẳng khác nào người cha khai sinh ra đứa con tinh
thần của mình. Đặt nhan đề sao cho đúng, cho hay không phải là dễ. Vì nhan đề
phải khái quát được cao nhất nội dung tư tưởng của văn bản, phải cô đọng được
cái thần, cái hồn của văn bản.
Học sinh chỉ có thể đặt tên được nhan đề cho văn bản khi hiểu được nghĩa của
nó. Vì thế giáo viên cần hướng dẫn cho học sinh đọc văn bản để hiểu ý nghĩa
của văn bản sau đó mới xác định nhan đề. Nhan đề của văn bản thường nằm ở
những từ ngữ, những câu lặp đi, lặp lại nhiều lần trong văn bản.
Muốn xác định được câu chủ đề của đoạn, chúng ta cần xác định xem đoạn văn
đó trình bày theo cách nào. Nếu là đoạn văn trình bày theo cách diễn dịch thì
câu chủ đề thường ở đầu đoạn.
Nếu là đoạn văn trình bày theo cách quy nạp thì câu chủ đề nằm ở cuối đoạn.
Còn đoạn văn trình bày theo cách móc xích hay sng hành thì câu chủ đề là câu
có tính chất khái quát nhất, khái quát toàn đoạn. Câu đó có thể nằm bất cứ vị trí
nào trong đoạn văn.
Xác định nội dung chính của văn bản
Muốn xác định được nội dung của văn bản giáo viên cần hướng dẫn học sinh
căn cứ vào tiêu đề của văn bản.Căn cứ vào những hình ảnh đặc sắc, câu văn, câu
thơ được nhắc đến nhiều lần. Đây có thể là những từ khóa chứa đựng nội dung
chính của văn bản.
Đối với văn bản là một đoạn, hoặc một vài đoạn, việc cần làm là học sinh phải
xác định được đoạn văn trình bày theo cách nào: diễn dịch, quy nạp, móc xích
hay song hành… Xác đinh được kiểu trình bày đoạn văn học sinh sẽ xác định
được câu chủ đề nằm ở vị trí nào. Thường câu chủ đề sẽ là câu nắm giữ nội
dung chính của cả đoạn. Xác định bố cục của đoạn cũng là căn cứ để chúng ta
tìm ra các nội dung chính của đoạn văn bản đó.
Yêu cầu xác định từ ngữ, hình ảnh biểu đạt nội dung cụ thể trong văn bản
25



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×