Tải bản đầy đủ (.docx) (105 trang)

Đánh giá hiệu quả điều trị của thuốc thấp khớp nam dược kết hợp với cấy chỉ catgut trên bệnh nhân thoái hóa khớp gối giai đoạn i, II

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.27 MB, 105 trang )

1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Thoái Hóa Khớp (THK) là một bệnh lý mạn tính bao gồm tổn thương
sụn khớp là chủ yếu, kèm theo tổn thương xương dưới sụn, dây chằng, các cơ
cạnh khớp và màng hoạt dịch. Đây là hậu quả của quá trình cơ học và sinh
học làm mất cân bằng giữa tổng hợp và hủy hoại của sụn và xương dưới sụn.
Theo Y học cổ truyền (YHCT) THK nói chung và THK gối nói riêng thuộc
phạm vi chứng tý. Nguyên nhân do phong, hàn, thấp xâm phạm cùng với
chính khí suy giảm mà gây nên bệnh.
THK là một bệnh khớp rất thường gặp ở mọi quốc gia trên thế giới. Có
khoảng 18% nữ và 9,5% nam giới trên toàn cầu mắc bệnh THK nói chung,
trong đó THK gối chiếm tới 15% dân số [1].
Ở Mỹ hàng năm có 21 triệu người mắc bệnh THK, với 4 triệu người phải
nằm viện, khoảng 100.000 bệnh nhân không thể đi lại được do THK gối nặng.
THK gối là nguyên nhân gây tàn tật cho người có tuổi đứng thứ hai sau bệnh
tim mạch [2].
Ở Việt Nam, THK đứng hàng thứ ba (4,66%) trong các bệnh có tổn
thương khớp, trong đó THK gối chiếm 56,5% tổng số các bệnh khớp do thoái
hóa cần điều trị nội trú. Tỷ lệ thoái hóa khớp của bệnh viện Bạch Mai từ
1991 - 2000 là 4,66% số bệnh nhân điều trị nội trú tại khoa cơ xương khớp
[3]. Khớp gối bị thoái hóa không những làm ảnh hưởng tới chất lượng cuộc
sống mà còn gây tổn hại kinh tế của người bệnh. Tại các nước Châu Âu chi
phí trực tiếp cho điều trị THK khoảng 4.000 USD/bệnh nhân/năm [4]. Ở Việt
Nam mỗi đợt điều trị nội khoa THK khoảng 2 - 4 triệu VNĐ, chưa kể đến chi
phí cho các dịch vụ khác liên quan đến điều trị [5].
Các phương pháp điều trị THK gối theo Y học hiện đại (YHHĐ) hiện
nay đang chủ yếu là điều trị triệu chứng, giảm đau và cải thiện chức năng vận
động của khớp. Mặc dù YHHĐ đã có những bước phát triển vượt bậc nhưng



2

đến nay vẫn chưa có một loại thuốc nào điều trị khỏi hoàn toàn THK gối.Việc
kết hợp giữa các phương pháp không dùng thuốc và thuốc y học cổ truyền để
điều trị THK gối đang được ứng dụng rất nhiều trong thực hành lâm sàng, nó
vừa đem lại hiệu quả tương đối tốt cho người bệnh vừa có tác dụng điều trị
triệu chứng lại còn có tác dụng vào nguyên nhân của bệnh. Việc điều trị
thường được áp dụng các bài cổ phương kết hợp các phương pháp không
dùng thuốc như châm cứu, xoa bóp, bấm huyệt. Tuy nó có hiệu quả nhưng
cũng còn rất nhiều hạn chế như giá thành đắt đỏ, bệnh nhân phải nằm viện
lâu. Viên nang Thấp Khớp Nam Dược là một chế phẩm thuốc được công ty
TNHH Nam Dược sản xuất và đã được Cục Quản Lý Dược Việt Nam cấp
giấy phép lưu hành sản phẩm từ năm 2008 đến nay. Để đánh giá, khẳng định
tác dụng của chế phẩm một cách khoa học, qua đó cung cấp minh chứng khoa
học và thông tin hữu ích cho các thầy thuốc lâm sàng tham khảo trong quá
trình sử dụng thuốc điều trị cho bệnh nhân,đồng thời với mục đích nâng cao
hiệu quả điều trị, giảm chi phí và thời gian điều trị cho bệnh nhân chúng tôi
đã tiến hành nghiên cứu đề tài
“Đánh giá hiệu quả điều trị của thuốc Thấp Khớp Nam Dược kết hợp
với cấy chỉ catgut trên bệnh nhân thoái hóa khớp gối giai đoạn I, II ”
với các mục tiêu sau:
1. Đánh giá hiệu quả giảm đau và cải thiện vận động khớp gối của thuốc
Thấp Khớp Nam Dược kết hợp với cấy chỉ catgut trên bệnh nhân
thoái hóa khớp gối giai đoạn I, II.
2. Đánh giá tác dụng không mong muốn của biện pháp can thiệp.


3

Chương 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Giải phẫu khớp gối
Khớp gối là một khớp phức tạp gồm các thành phần: Đầu dưới xương
đùi, đầu trên xương chày, xương bánh chè, sụn khớp, hệ thống dây chằng và
bao khớp [6]. Ngoài ra còn có hệ thống mạch máu, thần kinh chi phối, nuôi
dưỡng, vận động. Khớp gối có bao hoạt dịch rất rộng, khớp lại ở nông nên dễ
bị va chạm và tổn thương.
Khớp gối gồm hai khớp:
- Khớp đùi - chày (khớp lồi cầu).
- Khớp đùi bánh - chè (khớp phẳng).

Hình 1.1: Giải phẫu khớp gối [6]
1.1.1. Màng hoạt dịch
Màng hoạt dịch bao phủ toàn bộ mặt trong của khớp gối. Đó là một
màng mỏng giàu mạch máu và mạch bạch huyết, mặt hướng vào khoang khớp
nhẵn bóng có lớp tế bào biểu mô bao phủ. Các tế bào này có nhiệm vụ tiết ra
dịch khớp. Dịch khớp có tác dụng bôi trơn ổ khớp, giảm ma sát khi cử động
khớp, cung cấp dinh dưỡng cho sụn khớp [7].


4

1.1.2. Cấu tạo và thành phần chính của sụn khớp gối
1.1.2.1. Cấu tạo sụn khớp
Sụn khớp bình thường dày khoảng 4 - 6 mm, có tính chịu lực và đàn
hồi cao. Sụn khớp bao bọc các đầu xương, đáp ứng chức năng sinh lý là bảo
vệ đầu xưong và dàn đều sức chịu lực lên toàn bộ bề mặt khớp. Sụn khớp
được dinh dưỡng từ tổ chức dưới sụn thấm qua các proteoglycan và từ các
mạch máu của màng hoạt dịch thấm qua dịch khớp [6].
1.1.2.2. Thành phần chính của sụn khớp

Thành phần chính của sụn khớp bao gồm chất căn bản và các tế bào
sụn. Tế bào sụn có chức năng tổng hợp chất căn bản.
- Tế bào sụn là một trong các thành phần cơ bản tạo nên sụn, chứa nhiều
proteoglycan, fibrin, sợi collagen. Các tế bào sụn sống trong môi trường kỵ khí.
Tế bào sụn ở người trưởng thành nếu bị phá hủy chúng sẽ không thay thế [8].
- Chất căn bản của sụn có 3 thành phần trong đó nước chiếm 80%, các
sợi collagen và proteoglycan chiếm 5 - 10% [7].
Sợi collagen: Bản chất là các phân tử acid amin. Kiểm soát khả năng
chịu đựng sức co giãn của sụn. Sợi collagen bị phân hủy bởi men collagenase.
Hoạt động của collagenase chỉ xảy ra trong sụn khớp bị thoái hóa.
Proteoglycan (PG): Là chất có khả năng chịu sức ép lên sụn và giữ lại
một lượng lớn dung môi. Chúng được tạo thành từ một protein với các dải
bên glycosaminoglycan rất giàu tế bào sụn và keratin sunfat. Càng ở dưới đáy
sụn, lượng PG càng tăng.
1.2. Chức năng khớp gối
Khi đi bình thường khớp gối chịu sức nặng gấp 3- 4 lần trọng lượng cơ
thể, khi gập gối mạnh khớp gối chịu lực gấp 9 - 10 lần trọng lượng cơ thể.
Chức năng chính của khớp gối là chịu sức nặng của cơ thể ở tư thế thế thẳng
và quy định sự chuyển động của cẳng chân. Lực đè nén của sức nặng cơ thể
và sức mạnh của sự chuyển động đòi hỏi khớp gối có sức chịu đựng đặc biệt.
Động tác của khớp gối rất linh hoạt, trong đó động tác chủ yếu là gấp và duỗi,
khớp gối gấp 1350 - 1400, duỗi 00 [1].


5

1.3. Bệnh thoái hóa khớp theo Y học hiện đại (YHHĐ)
1.3.1. Định nghĩa
Thoái hóa khớp do rất nhiều yếu tố gây nên như di truyền, chuyển hóa,
hóa sinh, sinh cơ học, cuối cùng là hiện tượng viêm thứ phát màng hoạt dịch.

Quá trình thoái hóa khớp bao gồm đồng thời hiện tượng phá hủy và sửa chữa
sụn, xương và màng hoạt dịch [1], [9].
Trước kia, thoái hóa khớp được coi là bệnh lý của riêng sụn khớp, song ngày
nay, thoái hóa khớp là tổn thương của toàn bộ khớp, bao gồm tổn thương sụn
là chủ yếu, kèm theo tổn thương xương dưới sụn, dây chằng, các cơ cạnh
khớp,và màng hoạt dịch [10], [11].

Hình 1.2: Hình ảnh khớp gối bình thường và bị thoái hóa [12]
“Bệnh có tính chất mạn tính gây đau đớn và biến dạng khớp nhưng
không do viêm đặc hiệu, thường tổn thương ở những khớp ngoại biên đặc biệt
những khớp phải chịu sức nặng của cơ thể như khớp gối, háng” [1].
1.3.2. Phân loại và nguyên nhân của thoái hóa khớp gối
Năm 1991, Altman và cộng sự đề nghị xếp loại THK thành hai loại.
THK nguyên phát và THK thứ phát. Cách phân loại này đến nay vẫn được
nhiều tác giả ứng dụng [13].
THK gối nguyên phát: Sự lão hóa là nguyên nhân chính, bệnh thường
xuất hiện muộn ở người trên 60 tuổi, nhiều vị trí, tiến triển chậm, tăng dần
theo tuổi. Nguyên nhân lão hóa theo tuổi được giải thích do các tế bào sụn


6

thời gian lâu sẽ già, khả năng tổng hợp các chất tạo nên sợi collagen và
mucopolysacharid sẽ giảm sút và rối loạn, chất lượng sụn kém dần đặc biệt là
tính đàn hồi và chịu lực, hơn nữa các tế bào sụn của người trưởng thành
không có khả năng sinh sản và tái tạo.
THK gối thứ phát: Phần lớn do các nguyên nhân cơ giới, gặp ở mọi lứa
tuổi (thường là dưới 40 tuổi), khu trú ở một vài vị trí. Có thể gặp:
- Sau chấn thương: Gãy xương gây lệch trục, can lệch, tổn thương sụn
chêm sau chấn thương hoặc sau cắt sụn chêm, các vi chấn thương liên tiếp do

nghề nghiệp. Các tổn thương này dẫn đến rối loạn phân bố lực làm tổn thương
sụn khớp sớm.
- Sau các bệnh lý xương sụn: Hoại tử xương, hoại tử sụn do viêm, Viêm
khớp dạng thấp, bệnh Goute…
- Các bệnh nội tiết (Đái tháo đường, to viễn cực…), rối loạn đông máu
(bệnh Hemophilie) cũng là nguyên nhân gây THK gối thứ phát.
1.3.3. Cơ chế bệnh sinh và các yếu tố liên quan đến quá trình phát triển
thoái hóa khớp gối
1.3.3.1. Cơ chế bệnh sinh
Cho đến nay cơ chế bệnh sinh của thoái hóa khớp vẫn còn những vấn đề
đang bàn cãi. Tổn thương cơ bản trong THK xảy ra ở sụn khớp. Hiện nay, có
nhiều nghiên cứu cho rằng có hai cơ chế chính làm khởi phát quá trình phát
triển THK. Ở hầu hết các bệnh nhân, cơ chế đầu tiên là do tác động về cơ
giới, có thể là một chấn thương lớn hoặc là vi chấn thương lặp đi lặp lại dẫn
đến các tế bào sụn giải phóng ra các enzyme phá hủy và các đáp ứng sửa chữa
tương ứng rất phức tạp, cuối cùng dẫn đến phá hủy sụn. Cơ chế thứ hai là các
tế bào sụn cứng lại do tăng áp lực, giải phóng các enzyme tiêu protein, hủy
hoại dần các chất cơ bản là nguyên nhân dẫn đến THK.
Những thay đổi của sụn khớp và phần xương dưới sụn trong THK: Trong
bệnh lý thoái hóa khớp, sụn khớp là tổ chức chính bị tổn thương. Sụn khớp
khi bị thoái hóa sẽ chuyển sang màu vàng nhạt, mất tính đàn hồi, mỏng, khô


7

và nứt nẻ. Những thay đổi này tiến triển dần đến giai đoạn cuối là những vết
loét, mất dần tổ chức sụn, làm trơ ra các đầu xương dưới sụn. Phần rìa xương
và sụn có tân taọ xương (gai xương).
Cơ chế gải thích quá trình viêm trong THK: Mặc dù là quá trình thoái
hóa, song trong THK vẫn có hiện tượng viêm diễn biến thành từng đợt, biểu

hiện bằng đau và giảm chức năng vận động của khớp tổn thương, tăng số
lượng tế bào trong dịch khớp kèm theo viêm màng hoạt dịch kín đáo về tổ
chức học. Nguyên nhân có thể do phản ứng của màng hoạt dịch với các sản
phẩm thoái hóa sụn, các mảnh sụn, hoặc xương bị long ra.
Cơ chế gây đau khớp trong THK gối: Trong bệnh THK gối, đau là
nguyên nhân đầu tiên khiến bệnh nhân đi khám. Do sụn khớp không có hệ
thần kinh nên đau có thể do các cơ chế sau:
- Viêm màng hoạt dịch, các cơ bị co kéo.
- Xương dưới sụn có tổn thương rạn nứt nhỏ gây kích thích phản ứng đau.
- Gai xương gây căng các đầu mút thần kinh ở màng xương [10].
1.3.3.2. Các yếu tố liên quan đến quá trình phát triển thoái hóa khớp
Không có nguyên nhân đơn độc nào gây THK. THK là một quá trình
của sự phá hủy sụn khớp, sự thay đổi collagen, proteoglycan, đầu xương,
màng hoạt dịch. Có nhiều yếu tố liên quan dẫn đến THK:
Tuổi: Tuổi là yếu tố quan trọng nhất trong THK, tần số THK tăng dần
theo tuổi. Theo Brandt KD trên 80% những người trên 55 tuổi có dấu hiệu
THK trên XQ, trong đó có 10 - 20% có sự hạn chế vận động do THK [14].
Cân nặng: Sự tăng khối lượng cơ thể có liên quan rõ ràng với THK, béo
phì làm tăng tỷ lệ THK lên 1,9 lần ở nam và 3,2 lần ở nữ, điều này gợi ý rằng
béo phì đóng vai trò quan trọng trong việc làm nặng thêm THK gối. Theo
Felson khi cân nặng cơ thể giảm thì tỷ lệ THK gối giảm từ 25- 30% và khớp
hang 25% hoặc hơn nữa [15].
Giới: Dưới 55 tuổi tỷ lệ THK ở nam bằng nữ, sau 55 tuổi tỷ lệ THK ở
nữ nhiều hơn nam. Điều này thể hiện sự liên quan giữa estrogen với THK. Sự


8

giảm hormone sinh dục nữ làm giảm tế bào sụn. Sau mãn kinh lượng estrogen
suy giảm là nguy cơ cao gây THK.

Yếu tố chấn thương và cơ học: Những chấn thương mạnh làm rạn nứt
bề mặt sụn có thể là nguồn gốc gây THK. Theo Felson khi ngăn chặn chấn
thương khớp gối có thể giảm tỷ lệ THK ở nam là 25%, ở nữ là 15% [15].
Ngoài ra còn có các yếu tố khác như vấn đề di truyền, các Cytokin, yếu
tố nghề nghiệp…
Bất thường sụn khớp
Lão hóa

Yếu tố cơ học
Chấn thương

Viêm

Béo phì

Rối loạn chuyển hóa

Khớp không ổn đinh

Nhiễm trùng

Dị dạng khớp

Sụn khớp

Chất cơ bản
Thoái biến collagen

Bất thường sụn khớp
Tế bào sụn tổn thương


Xơ gãy PG

Tăng các enzyme thủy phân
protein

Tăng sự thoái hóa

Sụn khớp bị rạn vỡ
Hẹp khe khớp
Đầu xương dưới sụn mất bảo vệ
Xương tân tạo

Tái tạo lại của xương


9

Sơ đồ 1.1. Tóm tắt cơ chế bệnh sinh của thoài hóa khớp
gối (howell 1988) [8]
1.3.4. Triệu chứng của thoái hóa khớp gối
1.3.4.1. Triệu chứng lâm sàng của thoái hóa khớp gối
Bệnh nhân THK gối có một số triệu chứng chính sau:
- Đau: Đây là triệu chứng chủ đạo khiến bệnh nhân phải đi khám, đau
tại vị trí khớp, ít lan xa. Đau kiểu cơ học tăng khi vận động (đi lại, lên xuống
dốc, ngồi xổm…), đau giảm khi nghỉ ngơi, đau với tính chất âm ỉ, có thể đau
nhiều về chiều (sau một ngày lao động). Đau diễn tiến thành từng đợt ngắn
tùy trường hợp, hết đợt có thể đau, sau đó tái phát đợt khác.
- Dấu hiệu “phá gỉ khớp”: Là dấu hiệu cứng khớp buổi sáng kéo dài từ
15 đến 30 phút.

- Hạn chế vận động (khó khăn với một vài động tác), đi lại khó khăn,
có thể hạn chế vận động nhiều phải chống gậy nạng hoặc không đi lại được.
- Tiếng động bất thường tại khớp xuất hiện khi vận động: Nghe thấy
tiếng “lắc lắc”, “lục khục” tại khớp khi đi lại.
- Dấu hiệu bào gỗ: Di động bánh chè trên ròng rọc như kiểu bào gỗ
thấy tiếng lạo xạo, gây đau tại khớp gối.
- Một số bệnh nhân xuất hiện khớp sưng to do các gai xương và phì đại
mỡ quanh khớp, hoặc do có tràn dịch khớp gối (dấu hiệu bập bềnh xương
bánh chè). Một số trường hợp có thoát vị bao hoạt dịch ở vùng khoeo (kén
Baker) [1], [10].
1.3.4.2. Các phương pháp thăm dò trong chẩn đoán THK gối
Chụp XQ khớp gối thường quy: Được sử dụng để đánh giá mức độ tổn
thương và THK gối trong nhiều năm nay. Có 3 dấu hiệu cơ bản [10].
- Hẹp khe khớp không đồng đều, hẹp không hoàn toàn, ít khi dính khớp
hoàn toàn trừ THK giai đoạn cuối.


10

- Đặc xương ở phần đầu xương dưới sụn, phần xương đặc có thể thấy
một số hốc nhỏ sáng hơn.
- Gai xương tân tạo ở phần tiếp giáp xương và sụn, gai thô, đậm đặc.
Phân loại giai đoạn THK trên XQ theo Kellgren và Lawrence (1987) [16]
- Giai đoạn 1: Gai xương nhỏ hoặc nghi ngờ có gai xương.
- Giai đoạn 2: Mọc gai xương rõ.
- Giai đoạn 3: Hẹp khe khớp vừa.
- Giai đoạn 4: Hẹp khe khớp nhiều kèm đặc xương dưới sụn.
Siêu âm khớp:
Đánh giá tình trạng hẹp khe khớp, gai xương, tràn dịch khớp, đo độ dày
sụn khớp, màng hoạt dịch khớp, phát hiện các mảnh sụn thoái hóa bong vào

trong ổ khớp[17].
Chụp cộng hưởng từ (MRI):
Phương pháp này có thể quan sát được hình ảnh khớp một cách đầy đủ
trong không gian ba chiều, phát hiện được các tổn thương sụn khớp, dây
chằng, màng hoạt dịch[17].
Nội soi khớp gối:
Là phương pháp chẩn đoán tốt nhất vì thấy được trực tiếp vị trí và
những tổn thương thoái hóa của sụn khớp ở các mức độ khác nhâu. Nội soi
còn có thể kết hợp với sinh thiết màng hoạt dịch làm xét nghiện tế bào, nhằm
chẩn đoán phân biệt với bệnh khác. Ngoài ra nội soi là một phương pháp điều
trị THK gối [18].
Các xét nghiệm cơ bản khác nói chung bình thường, có giá trị chẩn đoán
loại trừ.
1.3.5. Tiêu chuẩn chẩn đoán thoái hóa khớp gối [17]
- Áp dụng tiêu chuẩn chẩn đoán của Hội thấp khớp học - Hoa Kỳ
ACR (American College of Rheumatology) năm 1991.
1. Có gai xương ở rìa khớp (trên phim Xquang ).


11

2. Dịch khớp là dịch thoái hóa.
3. Tuổi trên 38
4. Cứng khớp dưới 30 phút.
5. Có dấu hiệu lục khục khi cử động khớp.
Chẩn đoán xác định khi có yếu tố 1, 2, 3, 4 hoặc 1, 2, 5 hoặc 1, 4, 5.
- Các dấu hiệu khác:
+ Tràn dịch khớp: Đôi khi thấy ở khớp gối, do phản ứng viêm của
màng hoạt dịch.
+ Biến dạng: Do xuất hiện các gai xương, do lệch trục khớp hoặc

thoát vị màng hoạt dịch.
1.3.6. Các phương pháp điều trị thoái hóa khớp gối [17]
1.3.6.1. Nguyên tắc điều trị
- Giảm đau trong các đợt tiến triển.
- Phục hồi chức năng vận động của khớp, hạn chế và ngăn ngừa biến
dạng khớp.
- Tránh các tác dụng không mong muốn của thuốc, lưu ý tương tác
thuốc và các bệnh kết hợp ở người cao tuổi.
- Nâng cao chất lượng cuộc sống cho người bệnh.
1.3.6.2. Điều trị nội khoa
* Vật lý trị liệu
Các phương pháp siêu âm, hồng ngoại, chườm nóng, liệu pháp suối
khoáng, bùn có hiệu quả cao
* Thuốc điều trị triệu chứng tác dụng nhanh
Chỉ định khi có đau khớp:
- Thuốc giảm đau Paracetamol: 1g-2g/ngày
Đôi khi cần chỉ định các thuốc giảm đau bậc 2:Paracetamol phối hợp
với Tramadol 1g-2g/ngày
- Thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs): Lựa chọn một trong các
thuốc sau:


12

+ Etoricoxia 30mg-60mg/ngày, Celecoxib 200mg/ngày, Meloxicam
7,5 - 15mg/ngày
+ Thuốc chống viêm không steroid khác: Diclofenac 50-100mg/ngày,
Piroxicam 20mg/ngày…
- Thuốc bôi ngoài da: Bôi tại khớp đau 2-3 lần/ngày. Các loại gel như: Voltaren
Emugel.. có tác dụng giảm đau và ít tác dụng phụ.

- Corticosteroid: Không có chỉ định cho đường toàn thân.
- Đường tiêm nội khớp
+ Hydrocortison acetat: Mỗi đợt tiêm cách nhau 5-7 ngày, không vượt
quá 3 mũi tiêm mỗi đợt. Không tiêm quá 3 đợt trong một năm.
+ Các chế phẩm chậm: Methylprednisolon, Betamethasone dipropionate
tiêm mỗi mũi cách nhau 6-8 tuần. Không tiêm quá 3 đợt một năm vì thuốc
gây tổn thương sụn khớp nếu dùng quá liều.
+ Acid hyaluronic (AH) dưới dạng hyaluronate: 1 ống/1 tuần x 3-5
tuần liền.
* Thuốc điều trị triệu chứng tác dụng chậm (SYSADOA)
Nên chỉ định sớm, kéo dài, khi có đợt đau khớp, kết hợp với các thuốc
điều trị triệu chứng tác dụng nhanh nêu trên.
+ Pisacledine 300mg (cao toàn phần không xà phòng hóa quả bơ và đậu
nành): 1 viên/ngày.
+ Glucosamine sulfate: 1,5g/ ngày
+ Acid hyaluronic kết hợp Chondroitin sulfate: 30ml uống mỗi ngày.
+ Thuốc ức chế Interleukin 1: Diacerein 50mg x 2 viên/ngày.
* Huyết tương giàu tiểu cầu tự thân (PRP):
+ Huyết tương giàu tiểu cầu tự thân (PRP): Lấy máu tĩnh mạch, chống
đông, ly tâm tách huyết tương sau đó bơm vào khớp gối 6ml-8ml PRP
* Cấy ghép tế bào gốc (stem cell transplantation)
+ Tế bào gốc chiết xuất từ mô mỡ tự thân (Adipose Derived stemcell-ADSCs)
+ Tế bào gốc từ nguồn gốc tủy xương tự thân.
1.3.6.3. Điều trị ngoại khoa


13

* Điều trị dưới nội soi khớp:
+ Cắt lọc, bào, rửa khớp.

+ Khoan kích thích tạo xương (microfrature)
+ Cấy ghép tế bào sụn
* Phẫu thuật thay khớp nhân tạo:
Được chỉ định ở các thể nặng tiến triển, có giảm nhiều chức năng vận
động. Thường được áp dụng ở những bệnh nhân trên 60 tuổi. Thay khớp gối
một phần hay toàn bộ khớp.
1.3.6.4. Dự phòng
Chống béo phì
Chế độ làm việc, sinh hoạt và thể dục hợp lý tránh quá tải khớp
Phát hiện và điều trị chỉnh hình sớm các dị tật khớp (lệch trục khớp,
khớp gối vẹo trong, vẹo ngoài ).
1.4. Bệnh thoái hóa khớp gối theo quan niệm của y học
cổ truyền (YHCT)
YHCT không có bệnh danh của THK gối, tuy nhiên hầu hết các bệnh
nhân đến khám và điều trị THK gối thường có các triệu chứng là đau khớp và
hạn chế vận động nên THK gối được quy vào chứng tý của YHCT[19].
1.4.1. Đại cương về chứng tý của YHCT
Trước kia trong y văn của YHCT về chứng tý thường phân thành hai
thể lớn là Phong thấp hàn tý và Phong thấp nhiệt tý. Nhưng ngày nay do sự
gắn kết giữa YHCT với YHHĐ ngày càng chặt chẽ hơn và với nhiều năm từ
kinh nghiệm lâm sàng trong thực tế điều trị, các thầy thuốc YHCT nhận thấy
rằng phân hai thể lớn như cũ, không thể đáp ứng được những hình thái lâm
sàng rất phong phú, đa dạng về bệnh lý trong các bệnh khớp mạn tính của
YHHĐ trong chẩn đoán và điều trị. Do vậy, ngày nay người ta đã phân chứng
tý trên lâm sàng thành 10 thể bệnh lý lâm sàng, vừa để gắn bó với thực tế lâm
sàng hơn và vừa làm phong phú thêm nội dung chứng tý của YHCT. Theo
phân loại mới này có 10 thể lâm sàng là:


14


* Thể phong thấp tý
* Thể hàn thấp tý
* Thể hàn nhiệt thác tạp
* Thể thấp nhiệt tý
* Thể nhiệt độc tý
* Thể huyết ứ
* Thể đàm trọc
* Thể đàm ứ
* Thể khí âm lưỡng hư
* Thế can thận lưỡng hư
1.4.2. Bệnh thoái hóa khớp gối theo YHCT
Theo YHCT, bệnh THK gối được quy vào nhóm bệnh danh chứng tý và
do can thận hư kết hợp với phong hàn thấp gây ra[20],[21].
* Nguyên nhân gây bệnh
Do vệ khí của cơ thể không đầy đủ, các tà khí như phong hàn thấp nhiệt
xâm phạm vào cân cơ, khớp xương, kinh lạc làm cho sự vận hành của khí
huyết tắc lại gây các chứng sưng, nóng, đỏ, đau các khớp. Do người già can
thận bị hư hoặc bệnh lâu ngày làm khí huyết giảm sút, không nuôi dưỡng
được nên cân, xương, khớp bị thoái hóa, biến dạng, cơ bị teo và khớp bị dính.
* Triệu chứng
Triệu chứng giống kiểu phong hàn thấp tý thiên về hàn tý như: Đau dữ
dội ở một khớp, trời lạnh đau tăng, chườm nóng thì đỡ, tay chân lạnh, sợ lạnh,
rêu lưỡi trắng, kèm thêm triệu chứng về can thận hư như: Đau lưng, ù tai, ngủ
ít, nước tiểu trong, lưng gối mỏi đau, tiểu tiện nhiều lần, mạch trầm tế.
* Phương pháp điều trị
Các phương pháp điều trị đều nhằm lưu thông khí huyết ở gân cơ xương
đưa tà khí ra ngoài, bồi bổ khí huyết can thận để chống bệnh tái phát và để



15

chống lại các hiện tượng thoái hóa khớp, biến dạng khớp, teo cơ, cứng khớp
nhằm hồi phục chức năng bình thường của khớp.
+ Pháp chữa : Khu phong trừ thấp tán hàn, bổ can thận.
+ Phương dược:
Bài thuốc: Độc hoạt tang ký sinh thang [22].
(Thiên kim phương)
Độc hoạt

12g

Phòng phong 12g

Tang ký sinh

16-50g

Đỗ trọng

12g

Ngưu tất

12g

Tần giao

12g


Tế tân

4-8g

Đẳng sâm

12g

Phục linh

12g

Xuyên khung 8-12g

Đương qui
Sinh địa

12g

Quế chi

06g

Xích thược

12g

16-24g Chích cam thảo 4-12g

Cách dùng: Tất cả làm thang sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần

Tác dụng: Trừ phong thấp, bổ khí huyết, ích can thận, chỉ thống tý.
Chỉ định: Chứng phong hàn thấp tý, các khớp đau lưng, gối mỏi.
Phân tích bài thuốc: Bài thuốc này cấu trúc từ 2 nhóm thuốc:
- Một nhóm thuốc lấy trừ tà làm chủ bao gồm các vị Độc hoạt, Tế tân,
Phòng phong, Tần giao… có tác dụng trừ phong thấp mà chỉ thống.
- Một nhóm thuốc lấy phục chính làm chủ: Nhân sâm, Phục linh, Cam thảo,
can địa hoàng, và thay Bạch thược bằng Xích thược, Đương qui, Xuyên khung,
thực chất là bài “ Bát trân thang” bỏ đi Bạch truật, nên có tác dụng song bổ khí
huyết. Trong đó đủ bài “Tứ vật” còn có tác dụng hoạt huyết với ý nghĩa: Trị
phong tiên trị huyết, huyết hành phong tự diệt. Bài thuốc còn có: Tang ký sinh,
Đỗ trọng, Ngưu tất để bổ can thận, làm khỏe lưng gối và cân cốt.
+ Châm cứu: Cứu là chính vào các huyệt bổ thận như Quan nguyên, Khí
hải, Thận du, Tam âm giao...tại chỗ châm bổ hoặc ôn châm vào các huyệt tại
khớp đau và vùng lân cận.
1.5. Về chế phẩm thuốc Thấp Khớp Nam Dược
- Do công ty TNHH Nam Dược sản xuất và cung cấp


16

Thuốc đã được Bộ Y Tế cấp phép lưu hành toàn quốc. Số đăng ký: V833H12-10; Số quyết định: 08/QĐ-QLD; Ngày cấp: 14/01/2008 (phụ lục đính kèm)
- Dạng bào chế : viên nang
- Tờ hướng dẫn sử dụng của thuốc Thấp Khớp Nam Dược (phụ lục đính
kèm) bao gồm:
Thành phần:
Mỗi viên nang chứa:
Độc hoạt

1g


Phòng phong 1g

Tang ký sinh

Đỗ trọng

1g

Ngưu tất

Trinh nữ

Hồng hoa

1g

Bổ cốt chỉ

0,5g

Bạch chỉ

1g
1g

Tục đoạn

1,5g
1g
1g


tất cả tương đương với 0,5g cao khô

Tá dược vừa đủ 1 viên (Talc,magnesi stearat)
Tác dụng:
Thấp Khớp Nam Dược được bào chế từ các vị thuốc có nguồn gốc thiên
nhiên, hiệu lực tốt, chưa có báo cáo nào về những phản ứng phụ bất lợi.
+ Bài thuốc gồm các vị thuốc phong thấp chỉ thống như: độc hoạt, tang
ký sinh, phòng phong, bạch chỉ
+ Đỗ trọng, ngưu tất, tang ký sinh, tục đoạn: bổ can thận, chỉ thống,
mạnh gân xương, trị thắt lưng, đầu gối mỏi yếu, phong thấp tê đau.
+ Trinh Nữ, Hồng hoa, bổ cốt chỉ: có tác dụng an thần, hoạt huyết trợ dương
Sự phối hợp các vị thuốc trong phương thuốc có tác dụng : khu phong,
thắng thấp, phong hàn thấp tý, bổ can thận.
Chỉ định:
+ Dùng trong các trường hợp viêm khớp, thấp khớp mạn tính, lưng, gối
đau nhức mỏi, cảm giác nặng nề, tê bại.
+ Viêm khớp, đau nhức khớp xương, đau mỏi vai gáy
+ Thấp khớp mạn tính
Liều dùng và cách dùng:
uống 4 viên một lần, ngày uống 2 lần. uống với nước ấm.


17

Chống chỉ định:
+ Bệnh nhân mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc
+ Phụ nữ có thai
Tác dụng không mong muốn: chưa có báo cáo.
- Thuốc chứa các dược thảo đã được sử dụng rất lâu đời và thông dụng

trong Y học phương đông. Cụ thể gồm các thảo dược sau đây: (hình ảnh phụ
lục 2).
* Độc Hoạt
+ Tên khoa học của vị thuốc: Radix Angelicae pubescentis
+ Tên khoa học của cây làm thuốc: Angelica pubescens Maxim. - Apiaceae
+ Bộ phận dùng : Thân rễ của cây Hương Độc Hoạt.
+ Tính vị: Tân, khổ, vi ôn.
+ Quy vào kinh: kinh thận, can, bàng quang.
+ Công năng: Khu phong, trừ thấp, thông tý, chỉ thống.
+ Chủ trị: Phong hàn thấp tý, thắt lưng và đầu gối đau, thiếu âm phục
phong, đầu thống.[23]
* Phòng Phong
+ Tên khoa học của vị thuốc: Radix Saposhnikoviae divaricatae
+ Tên khoa học của cây làm thuốc: Saposhnikovia divaricata (Turcz.)
Schischk.-Apiaceae
+ Bộ phận dùng : Rễ của cây Phòng Phong.
+ Tính vị: Tân, cam, ôn.
+ Quy vào kinh: can, phế, vị, bàng quang.
+ Công năng: Giải biểu trừ phong hàn, trừ phong thấp, trừ co thắt.
+ Chủ trị: Đau đầu do hàn, mày đay, phong thấp tê đau, uốn ván.[23]
* Tang Ký Sinh
+ Tên khoa học của vị thuốc: Herba Loranthi gracilifolii
+ Tên khoa học của cây làm thuốc: Loranthus gracilifoliusRoxb.ex.Shult.f.
-Loranthaceae


18

+ Bộ phận dùng : Toàn bộ thân, cành lá của cây Tầm Gửi.
+ Tính vị : Khổ, bình

+ Quy kinh : Vào hai kinh can, thận.
+ Công năng: Bổ can thận, mạnh gân xương, thông kinh lạc, an thai.
+ Chủ trị: đau lưng, nhức xương - khớp, đau thần kinh ngoại biên, phụ
nữ động thai, ít sữa sau khi đẻ [23].
* Đỗ Trọng
+ Tên khoa học của vị thuốc : Cortex Eucommiae
+ Tên khoa học của cây làm thuốc: Eucommia ulmoides Oliv. Eucommiaceae
+ Bộ phận dùng : Vỏ cây của cây Đỗ Trọng.
+ Tính vị:Cam, ôn.
+ Quy kinh : Vào các kinh can, thận.
+ Công năng: Bổ can thận, mạnh gân cốt, an thai, hạ áp.
+ Chủ trị: Đau nhức cơ khớp, tảo tiết, liệt dược, động thai ra máu, tăng
huyết áp [23].
* Ngưu Tất
+ Tên khoa học của vị thuốc: Radix Achyranthis bidentatae
+ Tên khoa học của cây làm thuốc: Achyranthes bidentata Blume Amaranthaceae
+ Bộ phận dùng : Rễ của cây Ngưu Tất
+ Tính vị: Khổ, toan, bình.
+ Quy kinh : Vào các kinh can, thận
+ Công năng:Hoạt huyết thông kinh, mạnh gân cốt, bổ can thận.
+ Chủ trị: Dùng trị đau lưng gối, mỏi gân xuơng; bế kinh, kinh nguyệt
không đều, tăng huyết áp.[23]
* Trinh Nữ
+ Tên khoa học của vị thuốc: Herba Mimosae pudicae
+ Tên khoa học của cây làm thuốc: Mimosa pudica L. - Mimosaceae


19

+ Bộ phận dùng : Tất cả các bộ phận của cây Trinh Nữ

+ Tác dụng dược lý: Tác dụng ức chế thần kinh trung ương: Những kết
quả nghiên cứu chứng minh kinh nghiệm trong nhân dân dùng cây Trinh nữ
chống mất ngủ.
Tác dụng chấn kinh: Trinh nữ có tác dụng làm chậm thời gian xuất hiện
co giật của cacdiazol
Tác dụng giảm đau: Thí nghiệm theo 3 phương pháp: Mâm đồng (ở
560c), phương pháp Collier (gây đau bằng axetylcolin) và phương pháp Nilsen
(kích thích điện) đều thấy có tác dụng rõ rệt.
Tác dụng giải độc axit aseno: Uống Trinh nữ cùng một lúc với axit
aseno thì Trinh nữ cứu cho chuột khỏi chết do axit aseno rất rõ rệt, nếu uống
trước 24 giờ thì Trinh nữ vẫn cứu sống chuột khỏi chết do axit aseno.
+ Công dụng: Lá cây Trinh nữ được dùng làm thuốc ngủ và dịu thần kinh.
Rễ cây Trinh nữ được dùng chữa bệnh nhức xương.[24]
* Hồng Hoa
+ Tên khoa học của vị thuốc: Flos Carthami tinctorii
+ Tên khoa học của cây làm thuốc: Carthamus tinctorius L. - Asteraceae
+ Bộ phận dùng : Hoa của cây Hồng Hoa
+ Tính vị: Tân, ôn.
+ Quy kinh : Vào các kinh tâm, can.
+ Công năng: Hoạt huyết thông kinh, tán ứ huyết, giảm đau.
+ Chủ trị: Phụ nữ vô kinh, bế kinh, đau bụng khi hành kinh, hành kinh
ra huyết cục, chấn thương gây tụ huyết, sưng đau, mụn nhọt.[23]
* Bạch Chỉ
+ Tên khoa học của vị thuốc: Radix Angelicae dahuricae
+ Tên khoa học của cây làm thuốc: [Angelica dahurica (Fisch. ex
Hoffm.) Benth.et Hook.f.]. - Apiaceae
+ Bộ phận dùng : Rễ của cây Bạch chỉ
+ Tính vị: Tân ôn.



20

+ Quy kinh : Vào các kinh vị, đại trường, phế.
+ Công năng: Giải biểu, khu phong, thắng thấp, hoạt huyết tống mủ ra,
sinh cơ chỉ đau.
+ Chủ trị: Cảm mạo phong hàn, nhức đầu vùng trán, đau xương lông
mày, ngạt mũi, chảy nước mũi do viêm xoang, đau răng; mụn nhọt sưng tấy,
vết thương có mủ, ngứa ở các bộ phận trong người [23].
* Tục Đoạn
+ Tên khoa học của vị thuốc: Radix Dipsaci
+ Tên khoa học của cây làm thuốc: Dipsacus japonicus Miq. - Dipsacaceae
+ Bộ phận dùng : Rễ của cây Tục Đoạn
+ Tính vị: Khổ, cam, tân, vị ôn.
+ Quy kinh : Quy vào kinh can, thận.
+ Công năng: Bổ can thận, cường cân cốt, liền xương, an thai.
+ Chủ trị: Thắt lưng và đầu gối đau yếu, di tinh, động thai, rong kinh,
băng huyêt, đới hạ, sang chấn, gãy xương, đứt gân.
Tửu Tục đoạn thường dùng cho người phong thấp, sang chấn.
Diêm Tục đoạn thường dùng cho người đau yếu thắt lưng và đầu gối [23]
* Bổ Cốt Chỉ
+ Tên khoa học của vị thuốc: Fructus Psoraleae corylifoliae
+ Tên khoa học của cây làm thuốc: Psoralea corylifolia L. - Fabaceae
+ Bộ phận dùng : Hạt chín già của cây bổ cốt chỉ
+ Tính vị: Tân, khổ, ôn.
+ Quy kinh : Quy vào kinh thận, tỳ và tâm bào.
+ Công năng: Bổ mệnh môn hoả, chỉ tả.
+ Chủ trị: Liệt dương, di tinh, đái dầm, niệu tần, thắt lưng đầu gối đau
có cảm giác lạnh, ngũ canh tả, dùng ngoài trị bạch biến, hói trán.[23]
1.6. Về phương pháp cấy chỉ vào huyệt
1.6.1. Đại cương về phương pháp cấy chỉ



21

Cấy chỉ là phương pháp điều trị bằng luồn chỉ, chôn chỉ, thắt gút chỉ
dưới huyệt, còn gọi là “Huyệt vị xuyên tuyến, mai tuyến, kết trác liệu pháp”,
là phương pháp dùng chỉ tự tiêu trong y khoa (chỉ catgut) lưu lại một huyệt
trên kinh lạc nào đó, mục đích gây kích thích lâu dài để gây tác dụng trị liệu.
Cấy chỉ là một phương pháp châm cứu đặc biệt. Đây là một bước tiến mới của
châm cứu kết hợp với YHHĐ. Phương pháp này được áp dụng từ những năm
70 của thập kỷ này[25].
1.6.2. Cơ chế tác dụng của phương pháp cấy chỉ catgut:
Cấy chỉ là cũng là một phương pháp châm cứu, nó là sự kết hợp giữa
hai nền Y học (YHHĐ và YHCT), là một bước phát triển của châm cứu truyền
thống. Do vậy giải thích về cơ chế tác dụng của cấy chỉ cũng chính là cơ chế
tác dụng của châm cứu [26].
1.6.3. Một số tác dụng của cấy chỉ catgut:
Theo nhiều tài liệu, sau khi dùng chỉ catgut cấy vào huyệt rồi đo sự thay
đổi sinh hóa bên trong cơ thể, người ta nhận thấy sự đồng hóa của cơ tăng
cao, còn sự dị hóa của cơ lại giảm đi, kèm theo tăng cao protein và
hydratcarbon ở cơ, giảm acid lactic, cũng như giảm sự phân giải acid ở cơ từ
đó tăng chuyển hóa và dinh dưỡng của cơ. Thông qua quan sát đối chiếu, sau
khi cấy chỉ thấy lưới mao mạch tăng, huyết quản tân sinh, lượng máu lưu
thông tăng nhiều, tuần hoàn máu cũng được cải thiện ở vùng chi của bệnh
nhân, làm cho vùng chi này có điều kiện dinh dưỡng hơn đồng thời sợi cơ
tăng nhiều tạo thành một bó. Đối với cơ lỏng lẻo thì cấy chỉ có tác dụng làm
khít chặt lại, bên trong lớp cơ còn có thể phát triển các sợi thần kinh mới [25].
1.6.4. Phương pháp chọn huyệt cấy chỉ
Cấy chỉ là một phương pháp châm cứu đặc biệt trên cơ sở kết hợp giữa
châm cứu YHCTvới YHHĐ, nó là một bước tiến, bước phát triển của YHCT.

Trên cơ sở đó, phác đồ huyệt vị dùng trong cấy chỉ cũng tuân thủ theo lý luận
của YHCT (học thuyết âm dương, ngũ hành, tạng phủ, kinh lạc…). Ngoài ra
còn chọn huyệt theo lý luận sinh lý - giải phẫu - thần kinh [25],[27], [28],[29].


22

1.6.4.1. Lấy huyệt theo lý luận của YHCT
Theo lý luận của YHCT, châm cứu và cấy chỉ có tác dụng làm cho khí
huyết vận hành thông suốt trong kinh mạch, đạt được kết quả chống đau và
khống chế rối loạn sinh lý của các tạng phủ. Tùy bệnh tình hình cụ thể có thể
dùng các cách chọn huyệt sau:
- Chọn huyệt tại chỗ (cục bộ thủ huyệt) nghĩa là bệnh chỗ nào lấy huyệt
ở chỗ đó, các huyệt này còn gọi là a thị huyệt hoặc là huyệt ở một đường kinh
(lấy huyệt bản kinh) hoặc lấy các huyệt nhiều đường kinh một lúc. Phương
pháp chon huyệt này có tác dụng giải quyết cơn đau tại chỗ, giải quyết các
hiện tượng viêm nhiễm..
- Chọn huyệt theo kinh còn gọi là “Tuần kinh thủ huyệt” đây là phương
pháp chọn huyệt riêng biệt của châm cứu. Bệnh ở vị trí nào, thuộc tạng phủ
nào, hay kinh nào rồi theo đường kinh đó lấy huyệt sử dụng.
Muốn sử dụng các huyệt theo kinh cần chẩn đoán đúng bệnh các tạng
phủ, đường kinh, và thuộc các đường đi của kinh và các huyệt của kinh đó.
- Chọn huyệt lân cận nơi đau (lân cận thủ huyệt) nghĩa là lấy huyệt xung
quanh nơi đau, thường hay phối hợp với các huyệt tại chỗ.
1.6.4.2. Lấy huyệt theo lý luận sinh lý - giải phẫu - thần kinh
Tại huyệt cơ quan nhận cảm được phân phối nhiều hơn vùng kế cận.
Cơ quan nhận cảm theo học thuyết thần kinh là cơ sở vật chất tiếp thu kích
thích của huyệt. Dựa vào đặc điểm sinh lý giải phẫu thần kinh có mấy cách
chon huyệt sau: Lấy huyệt theo tiết đoạn gần hoặc theo tiết đoạn xa.
1.6.5. Phác đồ huyệt cấy chỉ điều trị THK gối

Dựa vào những nguyên tắc trên và dựa trên kinh nghiệm của nhiều tác
giả, trong nghiên cứu của chúng tôi đã chọn những huyệt vị tại chỗ, lân cận
khớp gối và những huyệt có tác dụng toàn thân để tiến hành điều trị cho bệnh
nhân thoái hóa khớp gối:
- Dương lăng tuyền: Là huyệt nằm trên đường kinh túc thiếu dương
đởm, huyệt nằm ở chỗ hõm đầu trên xương chày và xương mác. Là huyệt hội
của cân vì vậy chủ trị các bệnh có liên quan về gân khớp trong đó có thoái hóa


23

khớp gối. Như vậy theo YHCT thì huyệt này không những có tác dụng tại chỗ
mà còn có tác dụng dưỡng can thận, dưỡng cân xương khớp do vậy mà đây là
huyệt trọng dùng trong điều trị bệnh nhân bị thoái hóa khớp gối [30], [31].
- Túc tam lý: Là huyệt nằm trên đường kinh túc dương minh vị, huyệt
hợp của kinh vị, một trong lục tổng huyệt nên Túc tam lý có tác dụng tại chỗ
lại vừa có tác dụng toàn thân nâng cao chính khí, bồi thổ dưỡng tỳ vì vậy và
ngoại tà xâm phạm bị tiêu trừ [30], [31].
- Huyết hải: Là huyệt nằm trên đường kinh túc thái âm tỳ, huyệt hội
của huyết, với nguyên tắc trị phong tiên trị huyết, huyết hành phong tất diệt,
huyệt có tác dụng bổ huyết hoạt huyết vì vậy phong hàn thấp cũng bị loại trừ,
huyết hải còn có tác dụng tại chỗ trong điều trị thoái hóa khớp gối [30], [31].
- Tam âm giao: Là huyệt nằm trên đường kinh túc thái âm tỳ, là huyệt
giao hội của 3 đường kinh âm, do vậy tam âm giao là huyệt có vai trò rất quan
trong trong điều trị thoái hóa khớp gối, giúp duổi phong thấp ở kinh lạc, kiện tỳ
hóa thấp và bổ ích can thận, từ đó mà dưỡng được gân xương khớp [30], [31].
- Lương khâu: Là huyệt khích của kinh dương minh vị, có tác dụng
khu phong hóa thấp, hòa vị giáng nghịch. Trong quyển số 6 “Châm cứu đại
thành” ghi rằng “ Lương khâu chủ về đau đầu gối, cẳng chân, thắt lưng, tê
lạnh mất cảm giác không co duỗi chân được”. Vì vậy trên bệnh nhân thoái

hóa khớp gối, Lương khâu không chi có tác dụng tại chỗ mà còn có tác dụng
khu phong hóa thấp, làm cho phong thấp tiêu trừ [30], [31].
- Âm lăng tuyền: Là huyệt hợp nằm trên đường kinh túc thái âm tỳ có
tác dụng tại chỗ trị sưng đau khớp gối, viêm khớp gối [30], [31].
- Đại trữ: Là huyệt hội của cốt chủ về xương, nằm trên đường kinh túc
thái dương bàng quang, nơi giao hội của các đường kinh dương. Do vậy huyệt
có tác dụng khu phong tà, thư cân mạch, điều cốt tiết. Theo quyển số 6 “Châm
cứu đại thành” ghi rằng “Đại trữ chủ trị về đầu gối đau không co duỗi được”
[32], [30], [31].
- Thận du: Là huyệt nằm trên kinh túc thái dương bàng quang, du
huyệt của thận. Tuổi cao chức năng tạng phủ từ đó cũng suy giảm, trong đó


24

chức năng của can thận không dưỡng được gân xương khớp làm cho xương
khớp thoái hóa, vì vậy trong nghiên cứu của chúng tôi sử dụng huyệt Thận du
với tác dụng toàn thân để bổ thận dưỡng gân khớp [30], [31].
1.7. Một số nghiên cứu về điều trị thoái hóa khớp gối ở trên thế giới và
Việt Nam
1.7.1. Trên thế giới
Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu về THK gối từ nguyên nhân, cơ chế
bệnh sinh đến đặc điểm lâm sàng và điều trị THK gối. Dưới đây là các nghiên
cứu về các phương pháp điều trị THK gối của một số tác giả:
Năm 1997, Gabriel H.B và các cộng sự tại Bệnh viện Barcelona, Madrid
đã nghiên cứu tác dụng của Glucosamin sulfat trong điều trị THK gối, Kết
quả sau 6 tháng điều trị, nhóm bệnh nhân dùng Glucosamin có hiệu suất giảm
đau cao hơn nhóm chứng (p<0,05) [4].
Mc Carthy và cộng sự (2004) tiến hành nghiên cứu 214 bệnh nhân
THK gối trong 1 năm đã có nhận xét về hiệu quả của phương pháp tập luyện

tại khớp giúp cải thiện các triệu chứng lâm sàng. Theo tác giả tuy đây là
nghiên cứu đầu tiên nhưng kết quả cho thấy nên giới thiệu phương pháp này
cho các bệnh nhân THK gối và các nhà lâm sàng [33].
1.7.2. Tại Việt Nam
Ở Việt Nam còn ít các nghiên cứu về THK gối. Chủ yếu tập trung vào
hai nhóm nghiên cứu: Nhóm mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và nhóm
nghiên cứu về điều trị THK gối.
- Đặng Hồng Hoa (2001) đã nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và cận lâm
sàng của 42 bệnh nhân THK gối, nhận thấy đặc điểm THK gối ở nước ta là
85,7% là nữ, 78,6% tuổi từ 50 trở lên, 64,3% lao động chân tay [34].
- Nguyễn Mai Hồng (2001) đã nghiên cứu giá trị của nội soi trong chẩn
đoán và điều trị THK gối. Tác giả kết luận nội soi khớp có tầm quan trọng để
chẩn đoán, chữa trị hoặc nghiên cứu bệnh THK [18].


25

- Phạm Thị Cẩm Hưng (2004) tiến hành nghiên cứu đánh giá tác dụng
điều trị nhiệt kết hợp vận động trong điều trị THK gối. Nghiên cứu cho thấy
sự cải thiện mức độ đau và chức năng khớp gối tương đương kết quả điều trị
bằng thuốc chống viêm không steroid (Mobic) [35].
- Nguyễn Thị Ái (2006) nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và
áp dụng tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh THK gối đã đưa ra kết luận: Trong chẩn
đoán THK gối áp dụng theo tiêu chuẩn ACR 1991 là phù hợp với điều kiện
Việt Nam [36].
- Nguyễn Văn Pho (2007) đánh giá hiệu quả của phương pháp tiêm chất
nhầy Sodium-Hyaluronate (Go-on) vào ổ khớp gối trong điều trị THK gối.
Hiệu quả trên lâm sàng giảm triệu chứng đau, cải thiện biên độ vận động
khớp gối 96,1%. Tổn thương khớp gối giai đoạn II theo Kellgren - Lawrence
đáp ứng với liệu pháp tốt hơn so với giai đoạn III[37].

- Cầm Thị Hương (2008) tiến hành nghiên cứu đánh giá hiệu quả của cồn
đắp thuốc Boneal Cốt thống linh trong điều trị THK gối. Nghiên cứu cho thấy
Boneal Cốt thống linh có hiệu quả giảm đau, chống viêm, phục hồi chức năng
vận động tốt đối với THK gối ở mức độ nhẹ và vừa, hoặc đợt đau cấp tính, ít
hiệu quả với mức độ nặng [12].
- Nguyễn Thị Quỳnh Trang, Đỗ Thị Phương (2009) tiến hành nghiên cứu
đánh giá tác dụng hỗ trợ giảm đau của ATAPAIN CREAM trong điều trị THK
gối. Nghiên cứu cho thấy thuốc ATAPAIN CREAM có tác dụng giảm đau
khớp và phục hồi chức năng tầm vận động khớp rõ rệt thể hiện qua [38]:
+ Cải thiện hệ số điểm trung bình theo VAS giảm 5,72 ± 1,30 điểm,
nhiều hơn rõ rệt so với nhóm chứng (p<0.05). Tỷ lệ bệnh nhân ở nhóm nghiên
cứu đạt kết quả tốt là 43,8% cao hơn gấp 3 lần so với nhóm chứng (p<0,05).
+ Cải thiện hệ số điểm trung bình theo Laquesne sau điều trị so với trước
điều trị có mức giảm là 8,88 ± 2,74 điểm, nhiều hơn rõ rệt so với nhóm chứng
(p<0,05). Tỷ lệ bệnh nhân ở nhóm nghiên cứu đạt kết quả tốt là 31,3% cao
hơn gấp 3 lần so với nhóm chứng (p<0,05).


×