Tải bản đầy đủ (.doc) (89 trang)

ĐẶC điểm KHUÔN mặt hài hòa TRÊN ẢNH CHUẨN hóa của một NHÓM NGƯỜI VIỆT từ 18 đến 25 TUỔI tại TỈNH BÌNH DƯƠNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.17 MB, 89 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

BỘ Y TẾ

HOÀNG VĂN KANG

ĐẶC ĐIỂM KHUÔN MẶT HÀI HÒA
TRÊN ẢNH CHUẨN HÓA CỦA MỘT NHÓM
NGƯỜI VIỆT TỪ 18 ĐẾN 25 TUỔI
TẠI TỈNH BÌNH DƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SỸ Y HỌC

HÀ NỘI - 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

BỘ Y TẾ

HOÀNG VĂN KANG

ĐẶC ĐIỂM KHUÔN MẶT HÀI HÒA
TRÊN ẢNH CHUẨN HÓA CỦA MỘT NHÓM
NGƯỜI VIỆT TỪ 18 ĐẾN 25 TUỔI
TẠI TỈNH BÌNH DƯƠNG
Chuyên ngành : Răng Hàm Mặt
Mã số
: 60720601



LUẬN VĂN THẠC SỸ Y HỌC
Người hướng dẫn khoa học:
1. TS. Phạm Thanh Hà
2. PGS.TS. Nguyễn Thị Thu Phương

HÀ NỘI - 2018


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, Phòng Sau Đại học, Trường
Đại học Y Hà Nội; Ban lãnh đạo, Phòng Đào tạo và QLKH, Viện Đào tạo
Răng Hàm Mặt đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong quá trình học tập và
nghiên cứu để tôi có thể hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn PGS.TS. Nguyễn Thị Thu Phương, TS. Phạm
Thanh Hà, người Thầy đã hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và
hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn PGS.TS. Võ Trương Như Ngọc đã đóng góp cho
tôi những ý kiến quý báu để tôi có thể hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các anh chị em đồng nghiệp và bạn bè đã
quan tâm động viên, giúp đỡ tôi.
Cuối cùng tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến bố mẹ kính yêu,
những người thân trong gia đình đã thông cảm, động viên tôi trong quá trình
học tập và nghiên cứu.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 11 tháng 09 năm 2018
Người viết cam đoan

Hoàng Văn Kang



LỜI CAM ĐOAN
Tôi là Hoàng Văn Kang, học viên lớp Cao học 25 chuyên ngành Răng
Hàm Mặt, Trường Đại học Y Hà Nội, xin cam đoan:
1. Đây là luận văn do bản thân tôi trực tiếp thực hiện dưới sự hướng dẫn
của PGS.TS. Nguyễn Thị Thu Phương và TS. Phạm Thanh Hà.
2. Công trình này không trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu nào khác đã
được công bố tại Việt Nam.
3. Các số liệu và thông tin trong nghiên cứu là hoàn toàn chính xác, trung
thực và khách quan, đã được xác nhận và chấp thuận của cơ sở nơi
nghiên cứu.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về những cam kết này.
Hà Nội, ngày 11 tháng 09 năm 2018
Người viết cam đoan

Hoàng Văn Kang


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

P

:

Giá trị p của kiểm định 2 phía

SD

:


Độ lệch chuẩn

X

:

Giá trị trung bình


MỤC LỤC
Lời cảm ơn
Lời cam đoan
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình
Danh mục các sơ đồ, biểu đồ
ĐẶT VẤN ĐỀ..................................................................................................1
Chương 1: TỔNG QUAN...............................................................................3
1.1. Vai trò của thẩm mỹ khuôn mặt...............................................................3
1.2. Các quan niệm về thẩm mỹ khuôn mặt....................................................4
1.2.1. Định nghĩa thẩm mỹ khuôn mặt........................................................4
1.2.2. Quan niệm thẩm mỹ trên thế giới theo chuyên ngành khác nhau.......4
1.3. Lịch sử các nghiên cứu nhân trắc vùng mặt.............................................7
1.4. Phương pháp nghiên cứu nhân trắc mặt trên ảnh chuẩn hóa..................10
1.4.1. Ưu nhược điểm của phương pháp đo trên ảnh chụp chuẩn hóa........11
1.4.2. Trục tham chiếu..............................................................................12
1.4.3. Tư thế đầu......................................................................................13
1.5. Tình hình nghiên cứu về thẩm mỹ khuôn mặt trên thế giới và ở Việt Nam....15
1.5.1. Các nghiên cứu về thẩm mỹ khuôn mặt trên thế giới.......................15
1.5.2. Tại Việt Nam..................................................................................16

Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..............19
2.1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu..........................................................19
2.2. Đối tượng nghiên cứu.............................................................................19
2.3. Phương pháp nghiên cứu........................................................................20
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu........................................................................20
2.2.2. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu.................................................20


2.3. Các bước tiến hành.................................................................................21
2.4. Phương tiện nghiên cứu..........................................................................22
2.5. Kỹ thuật chụp ảnh chuẩn hoá.................................................................23
2.5.1. Tư thế của đối tượng cần chụp........................................................23
2.5.2. Vị trí đặt thước tham chiếu có thuỷ bình.........................................23
2.5.3. Bố cục vị trí đặt máy ảnh................................................................24
2.5.4. Chụp ảnh và lưu trữ ảnh vào máy tính............................................25
2.5.5. Tiêu chuẩn của ảnh chụp.................................................................25
2.5.6. Xử lý ảnh chụp bằng phần mềm.....................................................25
2.6. Các điểm mốc giải phẫu, góc, tỉ lệ được sử dụng..................................25
2.6.1. Các điểm mốc giải phẫu.................................................................25
2.6.2. Các kích thước................................................................................28
2.6.3. Chỉ số mặt theo Martin và Saller.....................................................31
2.6.4. Hình dạng khuôn mặt theo Celébie và Jerolimov............................31
2.7. Sai số và cách khống chế sai số..............................................................32
2.7.1. Sai số trong khi làm nghiên cứu - Cách khắc phục..........................32
2.7.2. Sai số trong quá trình đo đạc và phân tích số liệu - Cách khắc phục 33
2.8. Đạo đức nghiên cứu...............................................................................33
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU........................................................35
3.1. Sự phân bố đối tượng theo giới..............................................................35
3.2. Tỷ lệ khuôn mặt hài hòa.........................................................................36
3.3. Một số kích thước sọ mặt đo trên ảnh chuẩn hóa...................................38

3.4. Các chỉ số mặt theo Martin....................................................................41
3.4.1. Chỉ số mặt toàn bộ..........................................................................41
3.4.2. Chỉ số mũi......................................................................................42
3.4.3. Chỉ số hàm dưới.............................................................................42
3.4.4. Phân loại hình dạng khuôn mặt theo Celébie và Jerolimov..............43


Chương 4: BÀN LUẬN.................................................................................44
4.1. Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu....................................................44
4.1.1. Đối tượng nghiên cứu.....................................................................44
4.1.2. Phương pháp nghiên cứu................................................................44
4.1.3. Dạng phân phối của các đặc điểm nghiên cứu.................................46
4.2. Kết quả nghiên cứu................................................................................47
4.2.1. Tỉ lệ khuôn mặt hài hòa..................................................................47
4.2.2. Hình thái mặt..................................................................................48
4.2.3. Các kích thước khuôn mặt..............................................................53
KẾT LUẬN....................................................................................................57
KIẾN NGHỊ...................................................................................................58
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1.

Các điểm mốc giải phẫu trên ảnh thẳng.......................................26

Bảng 2.2.

Các điểm mốc giải phẫu trên ảnh nghiêng...................................27


Bảng 2.3.

Các kích thước trên ảnh thẳng.....................................................28

Bảng 2.4.

Các kích thước trên ảnh nghiêng.................................................29

Bảng 2.5.

Các góc........................................................................................30

Bảng 3.1.

Tỷ lệ khuôn mặt hài hòa..............................................................37

Bảng 3.2.

Các kích thước dọc thuộc nhóm hài hòa đo trên ảnh chuẩn hóa
nghiêng........................................................................................38

Bảng 3.3.

Các góc nghiêng mô mềm thuộc nhóm hài hòa đo trên ảnh chuẩn
hoá................................................................................................39

Bảng 3.4.

Khoảng cách từ môi đến các đường thẩm mỹ thuộc nhóm hài hòa

đo trên ảnh nghiêng chuẩn hóa....................................................40

Bảng 3.5.

Các kích thước ngang thuộc nhóm hài hòa đo trên ảnh chuẩn hóa
thẳng............................................................................................40

Bảng 3.6.

Các tỷ lệ thuộc nhóm hài hòa đo trên ảnh chuẩn hóa..................41

Bảng 3.7.

Phân loại chỉ số mặt toàn bộ của nam và nữ................................41

Bảng 3.8.

Phân loại chỉ số mũi của nam và nữ............................................42

Bảng 3.9.

Phân loại chỉ số hàm dưới của nam và nữ...................................42

Bảng 3.10. Phân loại hình dạng khuôn mặt theo Celébie và Jerolimov.........43
Bảng 4.1.

Hệ số tương quan giữa hai lần đo ...............................................45

Bảng 4.2.


So sánh giá trị trung bình khoảng cách từ môi đến đường thẩm mỹ
trong nghiên cứu hiện tại với kết quả của Võ Trương Như Ngọc....51

Bảng 4.3.

So sánh giá trị trung bình khoảng cách từ môi đến các đường thẩm mỹ
trong nghiên cứu hiện tại với một số nghiên cứu trên thế giới............51

Bảng 4.4.

So sánh giá trị trung bình các góc mô mềm trong nghiên cứu hiện tại
với kết quả của Paula Fernández-Riveiro.....................................53


Bảng 4.5.

So sánh giá trị trung bình một số kích thước ngang ở nam với các
tác giả khác..................................................................................54

Bảng 4.6.

So sánh giá trị trung bình một số kích thước ngang ở nữ với các
tác giả khác..................................................................................54

Bảng 4.7.

So sánh giá trị trung bình một số kích thước dọc ở nam với các tác giả
khác..............................................................................................55

Bảng 4.8.


So sánh giá trị trung bình một số kích thước dọc ở nữ với các tác
giả khác........................................................................................55


DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 3.1. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo giới...............................35
Biểu đồ 3.2. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo hài hòa và không hài hòa ở
nam..........................................................................................36
Biểu đồ 3.3.

Phân bố đối tượng nghiên cứu theo hài hòa và không hài hòa ở nữ
..................................................................................................36

Biểu đồ 3.4. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo hài hòa và không hài hòa.38


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1.

Đường thẩm mỹ S.........................................................................5

Hình 1.2.

Đường thẩm mỹ E.........................................................................5

Hình 1.3.

Khuôn mặt hài hòa trong tác phẩm của Da Vinci..........................8


Hình 1.4.

Tỷ lệ vàng khuôn mặt trong nghiên cứu Ricketts ........................9

Hình 1.5.

Đo một số kích thước khuôn mặt bằng thước Boley ..................10

Hình 1.6.

Ảnh chụp thẳng chuẩn hoá ........................................................13

Hình 1.7.

Ảnh chụp nghiêng chuẩn hoá ....................................................13

Hình 1.8.

Hình dạng mặt - Vị trí hàm dưới - Tương quan răng .................14

Hình 1.9.

Ảnh bị biến dạng do đầu ngả ra phía sau ..................................15

Hình 1.10. Ảnh bị biến dạng do đầu cúi về phía trước ...............................15
Hình 1.11. Sự thay đổi tư thế đầu làm thay đổi tư thế xương .....................15
Hình 1.12. Sự thay đổi tư thế đầu che dấu tư thế của xương hàm ...............15
Hình 2.1.


Máy ảnh và ống kính sử dụng trong nghiên cứu.........................23

Hình 2.2.

Bố cục vị trí đặt máy ảnh............................................................24

Hình 2.3.

Các điểm mốc giải phẫu trên ảnh thẳng......................................28

Hình 2.4.

Các điểm mốc giải phẫu trên ảnh nghiêng..................................28

Hình 2.5.

Các kích thước trên ảnh thẳng.....................................................29

Hình 2.6.

Các kích thước trên ảnh nghiêng.................................................30

Hình 2.9.

Phân loại hình dạng khuôn mặt theo Celébie và Jerolimov........32

Hình 4.1.

Lược đồ phân bố kích thước chiều cao toàn bộ mặt...................46


Hình 4.2.

Lược đồ phân bố kích thước chiều cao trán II............................46

Hình 4.3.

Lược đồ phân bố khoảng cách giữa hai mắt................................47

Hình 4.4.

Lược đồ phân bố khoảng cách từ môi trên đến đường S.............47

Hình 4.5.

Lược đồ phân bố giá trị góc mũi môi..........................................47

Hình 4.6 .

Lược đồ phân bố giá trị góc hai môi...........................................47


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Đẹp là một khái niệm hết sức trừu tượng, mang tính định tính và phụ
thuộc vào các tiêu chuẩn xã hội cũng như thời đại. Không chỉ vậy, với nhân
sinh quan khác nhau, tiêu chuẩn về cái đẹp của mỗi người càng trở nên
khác biệt.
Cùng với sự phát triển của kinh tế-xã hội, nhu cầu thẩm mỹ của con
người ngày càng tăng cao, trong đó vẻ đẹp của khuôn mặt luôn được chú

trọng hàng đầu. Thực tế con người sinh ra và lớn lên trong các điều kiện địa
lý, sinh thái, tập quán sinh hoạt khác nhau luôn tạo nên những nét đặc trưng
khác nhau, đặc biệt thể hiện rõ nét ở khuôn mặt.
Để phân tích sự khác nhau về hình thái khuôn mặt, hiện nay có 3
phương pháp chính đó là: đo trực tiếp trên cơ thể sống, phân tích gián tiếp
qua ảnh và phân tích gián tiếp qua phim x-quang. Mỗi phương pháp đều có
ưu, nhược điểm nhất định, trong đó phương pháp phân tích gián tiếp qua
ảnh được đánh giá là nhanh gọn, thu thập được số lượng mẫu lớn với thời
gian ngắn, chi phí thấp.
Trên thế giới, đã có rất nhiều nghiên cứu nhân trắc bằng phương pháp
sử dụng ảnh chuẩn hóa được thực hiện trên các chủng tộc khác nhau, để đưa
ra các tiêu chuẩn được sử dụng như một công cụ thiết yếu trong chỉnh nha và
phẫu thuật tạo hình hàm mặt hay phẫu thuật thẩm mỹ.
Tuy nhiên, việc áp dụng một cách phổ biến, cứng nhắc các tiêu chuẩn
của người nước ngoài cho người Việt Nam liệu có thực sự phù hợp, có tạo
được nét đẹp hài hòa, cân xứng theo thẩm mỹ của người Việt? Trong khi đó
tại Việt Nam, các nghiên cứu về vẻ đẹp khuôn mặt chưa thực sự được nhiều
tác giả quan tâm.


2

Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn trên chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu
đề tài: “Đặc điểm khuôn mặt hài hòa trên ảnh chuẩn hóa của một nhóm
người Việt từ 18-25 tuổi tại tỉnh Bình Dương” với hai mục tiêu sau:
1. Xác định tỷ lệ khuôn mặt hài hòa được đánh giá bằng cảm nhận của
chuyên gia trên một nhóm người Việt độ tuổi từ 18 đến 25 tại tỉnh Bình
Dương năm 2017-2018.
2. Xác định một số kích thước sọ mặt được sử dụng để đánh giá sự hài
hòa khuôn mặt ở nhóm đối tượng nghiên cứu trên.



3

Chương 1
TỔNG QUAN

1.1. Vai trò của thẩm mỹ khuôn mặt
Con người sống trong xã hội và mong muốn được hòa nhập vào cộng
đồng phụ thuộc một phần vào vẻ bề ngoài. Hình ảnh mà một con người tạo
dựng nên sẽ là công cụ đầu tiên để có thể giao tiếp thành công. Thật vậy, thời
đại hiện nay là thời đại của các mối quan hệ xã hội và giao tiếp, do đó nhu cầu
"được đẹp" của con người là hoàn toàn có thể lý giải được.
Burstone nhận ra rằng phần mặt dưới không chỉ tham gia vào quá trình
tiêu hóa, giao tiếp, hít thở mà còn mang những ảnh hưởng rộng ra tính xã hội,
cộng đồng; là sự chấp nhận của mọi người đối với một cá nhân và nhận thức
bản thân mang tính tâm lý của cá nhân đó [1], [2].
Tweed từng đưa ra quan điểm rằng thế giới nên là nơi tốt đẹp dành cho
thế hệ trẻ. Nếu một đứa trẻ phải chịu khuyết tật dị dạng mặt, niềm hạnh phúc
sống dường như bị tước đi, chúng ta cần dốc hết sức lực để tìm lại niềm hạnh
phúc đó cho trẻ. Những nghiên cứu được thực hiện vào năm 1972 bởi Barocas
và cộng sự đã chỉ ra rằng những đứa trẻ có gương mặt dễ thương, xinh xắn
thường được cho là hiền lành ngoan ngoãn và được thầy cô cũng như bạn bè
giúp đỡ, quan tâm hơn. Trong khi những đứa trẻ xấu hơn thường bị cho là
không hòa đồng, không trung thực và thường bị cô lập, đặc biệt những trẻ có
khuôn mặt bất thường, mức độ phân biệt đối xử càng nặng nề hơn. Vẻ đẹp
khuôn mặt của trẻ có mối tương quan một cách bản năng đối với sự quan tâm
thầy cô dành cho trẻ và việc học của những trẻ này cũng có nhiều khởi sắc
hơn, mặc dù rõ ràng không hề có mối liên quan giữa chỉ số thông minh IQ và
vẻ đẹp hình thể bên ngoài. Một đứa trẻ với gương mặt xinh đẹp bụ bẫm cũng

góp phần tạo dựng thêm hình ảnh cho cha mẹ trẻ, giúp họ tự tin hơn trong xã
hội và thành công hơn trong sự nghiệp [3].


4

1.2. Các quan niệm về thẩm mỹ khuôn mặt
1.2.1. Định nghĩa thẩm mỹ khuôn mặt
Thuật ngữ thẩm mỹ lần đầu tiên được sử dụng bởi Baumgarten để chỉ
khoa học của cảm giác mà nghệ thuật tạo ra cho chúng ta. Từ đó thuật ngữ
thẩm mỹ đã trải qua một chặng đường phát triển rất dài từ Platon đến Aristote,
Hegel... Mỗi một triết gia có một định nghĩa khác nhau về thẩm mỹ, nhưng
nhìn chung các nhà triết gia này đều thống nhất để có được thẩm mỹ thì cần
phải có sự cân xứng và hài hoà. Theo Hegel, sự đều đặn, hài hoà và trật tự là
các đặc tính của thẩm mỹ.
1.2.2. Quan niệm thẩm mỹ trên thế giới theo chuyên ngành khác nhau
 Quan niệm của chỉnh hình
Angle là người đặt nền móng cho ngành chỉnh hình răng mặt. Angle
luôn nghĩ rằng nếu khớp cắn đúng thì thẩm mỹ mặt là bình thường, ông cũng
đã mô tả nhiều trường hợp có những bất thường nhỏ về khớp cắn thì mặt có
bất thường đáng kể.
Tweed nhấn mạnh rằng nếu răng cửa dưới nằm đúng vị trí thì nét
nghiêng của mặt sẽ hài hòa.
Theo Ricketts, đánh giá một khuôn mặt cần phân tích trong ba chiều
không gian. Ông cho rằng không có một con số tuyệt đối lý tưởng mà các mối
tương quan bình thường nằm trong một khoảng rộng. Khi phân tích mặt
nghiêng, ông đưa ra khái niệm về đường thẩm mỹ E (E-line), được vẽ từ đỉnh
mũi đến điểm nhô nhất của cằm để mô tả tương quan môi miệng với các cấu
trúc lân cận. Ông cho rằng ở một người da trắng trưởng thành bình thường,
hai môi nằm sau giới hạn của đường thẳng vẽ từ đỉnh mũi đến cằm, đường nét

nghiêng của hai môi trên đều đặn, môi trên hơi nằm sau hơn so với đường
thẩm mỹ, và miệng khép kín nhưng không căng.


5

Hình 1.1: Đường thẩm mỹ E
Holdaway đánh giá tương quan thẩm mỹ giữa môi, cằm bằng góc H, là
góc được tạo bởi hai đường thẳng: đường đi từ cằm đến môi trên và đường
NB. Giá trị bình thường của góc H là 7°- 9°.
Steiner đưa ra đường S để đánh giá thẩm mỹ của mô mềm mặt. Theo
Steiner, trong một khuôn mặt hài hoà, môi trên và môi dưới sẽ chạm đường S,
là đường thẳng đi qua điểm nhô nhất của mô mềm cằm và điểm giữa đường
viền chân mũi.

Hình1.2: Đường thẩm mỹ S


6

Burstone và cộng sự (1978) đánh giá tương quan hai môi theo chiều
trước sau so với đường thẳng đi qua điểm Sn (Subnasale) và Pog (Pogonion)
mô mềm. Ông đánh giá độ nhô hay lùi của hai môi bằng cách vẽ đường thẳng
góc từ điểm nhô nhất của hai môi xuống đường thẳng đi qua Subnasale và
Pogonion. Ông cho rằng ở người trưởng thành có nét mặt nghiêng hài hoà và
khớp cắn loại I, các điểm nhô nhất của hai môi thường nằm trước đường này
từ 2 - 3 mm [4].
Simon và Izard cho rằng để có thẩm mỹ nhìn nghiêng, bình thường môi
trên, môi dưới và cằm phải nằm giữa hai mặt phẳng Izard ở phía trước (là mặt
phẳng thẳng đứng vuông góc với mặt phẳng Frankfort và đi qua Glabella mô

mềm) và mặt phẳng Simon ở phía sau (là mặt phẳng đứng vuông góc với mặt
phẳng Frankfort và đi qua Orbital mô mềm).
 Quan niệm của nhà phẫu thuật
Các nhà phẫu thuật thường dùng những số liệu bình thường có sẵn và
phẫu thuật để làm phù hợp với những giá trị sẵn có này. Do đó, có thể có
những sai lầm nếu áp dụng các số liệu chuẩn không phù hợp từ những phân
tích trước đó vào các dân tộc khác nhau.
 Quan niệm của hoạ sĩ và nhà điêu khắc
Golman (1959) cũng nghiên cứu trên ảnh chụp của 160 người đàn ông và
đàn bà da trắng có khuôn mặt dễ thương và 50 ảnh đẹp nhất được chọn bởi
Trường nghệ thuật Herron và Viện nghệ thuật Buffalo. Sau đó, 50 ảnh này lại
được đánh giá bởi các bác sĩ chỉnh hình (các bác sĩ chỉnh hình thường thích
nét nghiêng phẳng hoặc hơi lõm). Kết quả cho thấy vào giai đoạn đó, quan
niệm về cái bình thường và cái đẹp cũng khác nhau giữa các bác sĩ chỉnh hình
và các họa sĩ.
Năm 1509, Fra Paccioli di Borgio, đã xuất bản một cuốn sách viết về các tỷ


7

lệ thẩm mỹ, trong quyển sách này ông ta cũng đã nhấn mạnh đến “tỷ lệ vàng”.
"Tỷ lệ vàng” là một tỷ lệ vô tỷ: tỷ lệ giữa phần lớn nhất và phần nhỏ nhất
của 2 phần cũng bằng tỷ lệ của cả 2 phần đó với phần lớn nhất, (a+b)/b = b/a.
Qui luật này chỉ có thể đạt được khi đoạn nhỏ nhất bằng 0,618 và đoạn lớn là
1 cả đoạn là 1,618.
1.3. Lịch sử các nghiên cứu nhân trắc vùng mặt
Ngay từ thời Ai Cập cổ đại, việc đo đạc cơ thể đã được thực hiện nhưng
những người Hi Lạp cổ đại mới là người đầu tiên thực hiện phép đo trên
khuôn mặt. Mục đích của các phép đo cũng khác nhau, một số muốn chỉ ra
nhóm người ưu việt hơn, một số muốn tạo ra vẻ đẹp hoàn mỹ nhưng mục đích

của đa số là cố gắng lượng hóa các số đo và tỷ lệ của cơ thể con người [5].
Polycleitus (420-450 TCN) nghiên cứu dựa phần lớn vào những tỷ lệ cơ
bản của người Ai Cập, những tỷ lệ cơ thể lý tưởng của ông được cho là những
tiêu chuẩn đầu tiên được định nghĩa: chiều cao mặt bằng 1/10 chiều dài cơ
thể, chiều cao toàn bộ đầu bằng 1/8 chiều dài toàn bộ cơ thể, tổng chiều dài
của đầu và cổ bằng 1/6 chiều dài cơ thể.
Đến thời kỳ nền văn minh Hy Lạp, tiêu chuẩn thẩm mỹ mang tính chất
toán học. Theo các tác giả thời kì này, đầu có dạng hình khối vuông và được
chia làm thành 4 phần bằng nhau: tầng tóc, tầng trán, tầng mũi và tầng miệng
hay còn gọi là tầng dưới mũi. Dựa theo Polycleido, chiều dọc khuôn mặt được
chia ra thành ba phần bằng nhau, chiều cao đầu = 2/15 chiều cao cơ thể trong
khi chiều ngang khuôn mặt được chia ra năm phần bằng nhau.
Tiếp sau đó là sự ra đời của trường phái Tân cổ điển (Neoclassical). Trong
thời kỳ Phục hưng, các nghệ sĩ như Da Vinci, Dϋrer, Pacioli và Alberti đã đưa
ra những tiêu chuẩn tân cổ điển (Neoclassical Canons), chia khuôn mặt thành
những tỷ lệ cân đối lý tưởng.


8

Leon Battista Alberti (1404 - 1472) đã dùng những phép đo nhân trắc để
đề ra các chỉ số về tỷ lệ (proportion indices) cơ thể người. Điều này được xem
là một bước tiến quan trọng trong ngành nhân trắc học.
Leonardo Da Vincy (1452 - 1519) cho rằng một khuôn mặt cân đối phải
thỏa mãn: kích thước của miệng bằng khoảng cách từ đường giữa 2 môi tới
cằm, tỷ lệ giữa 3 tầng mặt bằng nhau, chiều cao của tai bằng chiều cao của
mũi. Dù đưa ra những tiêu chuẩn khá nghiêm ngặt về tỷ lệ lý tưởng, ông cũng
không thể phủ nhận sự phong phú vốn có của tự nhiên.

Hình 1.3. Khuôn mặt hài hòa trong tác phẩm của Da Vinci

Albrecht Dϋrer (1471 - 1528) chia khuôn mặt thành 3 phần bằng nhau
là phần trán, phần mũi, phần môi và cằm, trong đó phần môi và cằm được
chia thành 4 phần bằng nhau: đường giữa 2 môi giới hạn 1/4 phía trên, rãnh
cằm chia đôi khoảng cách từ lỗ mũi tới cằm. Khoảng cách giữa 2 mắt bằng
độ rộng của một mắt.
Trong những năm của thế kỷ XVIII và XIX, ngành nhân trắc học hiện
đại được phát triển, nhưng việc đo đạc đa phần diễn ra trực tiếp trên sọ người
mà ít chú ý đến mô mềm.


9

Thế kỷ XX được xem là thời kì của những tỷ lệ và phép đo khách quan.
Jacques Joseph (1865 - 1934) - cha đẻ của ngành tạo hình mũi hiện đại nhấn
mạnh tầm quan trọng của mũi nhìn nghiêng với thẩm mỹ khuôn mặt. Ông
nghiên cứu hướng nghiêng của sống mũi trong mối liên quan với các đường
trên mặt nghiêng hơn là với mặt phẳng Frankfort.
Ý tưởng ứng dụng “tỷ lệ vàng” để phân tích khuôn mặt lần đầu tiên
được giới thiệu bởi Seghers cùng cộng sự, và sau này được Ricketts phổ biến.
"Tỷ lệ vàng" hay còn có tên gọi khác là tỷ lệ thần thánh, được ký hiệu là Φ
với giá trị xấp xỉ 1,618, được cho là đem lại sự cân đối, hài hòa nhất. Theo
Ricketts, để có được một khuôn mặt thẩm mỹ thì một số tỷ lệ kích thước
khuôn mặt phải tuân theo chỉ số vàng như: chiều rộng mũi/chiều rộng miệng,
chiều rộng miệng/chiều rộng giữa 2 góc mắt ngoài, chiều rộng giữa 2 góc mắt
ngoài/chiều rộng mặt. Ngoài ra, ông cho rằng đánh giá một khuôn mặt cần
được phân tích trong ba chiều không gian, không có một con số tuyệt đối lý
tưởng mà các mối tương quan thường nằm trong một khoảng rộng.

Hình 1.4. Tỷ lệ vàng khuôn mặt trong nghiên cứu Ricketts [6]
Peck.S và Peck.L nghiên cứu khuôn mặt của những người mẫu chuyên

nghiệp, các hoa hậu và các ngôi sao điện ảnh cũng kết luận rằng những khuôn


10

mặt và vùng xương ổ răng hơi nhô hơn so với các số liệu chuẩn đưa ra trước
đây được ưa thích hơn cả [7].
1.4. Phương pháp nghiên cứu nhân trắc mặt trên ảnh chuẩn hóa
Trong phạm vi đánh giá nhân trắc khuôn mặt, có rất nhiều phương pháp
đã được sử dụng trong các nghiên cứu trước đây: đo nhân trắc trực tiếp, đo
đạc trên ảnh chuẩn hóa, đo đạc trên phim sọ nghiêng, dựng hình ảnh 3D trên
máy tính.
Trước đây, do chưa có sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ hiện đại,
các phép đo nhân trắc thường dựa vào các dụng cụ đo đạc đơn giản và thực
hiện trực tiếp trên mặt của đối tượng nghiên cứu.

Hình 1.5. Đo một số kích thước khuôn mặt bằng thước Boley [8]
Tuy nhiên, phương pháp đo trực tiếp có nhược điểm như: phụ thuộc
nhiều vào sự hợp tác của đối tượng nghiên cứu nên khó đo đạc một cách tỉ mỉ,
chính xác, sai số nhiều giữa các lần đo, lưu trữ không thuận tiện, khó khăn trong
việc tái kiểm tra, rà soát lại số liệu do cần sự có mặt của đối tượng nghiên cứu...
Do vậy, ngày nay phương pháp này không còn được sử dụng rộng rãi trong
nghiên cứu nhân trắc học.
Cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin, phân tích khuôn mặt
trong ba chiều không gian nhờ hệ thống thu hình ảnh qua video là một trong


11

những phương pháp khá thú vị. Tuy nhiên, đây là một phương pháp đòi hỏi

trang thiết bị hiện đại, đắt tiền, đồng thời người thực hiện nghiên cứu phải có
nhiều kỹ năng, kinh nghiệm về công nghệ thông tin.
Hiện nay, một phương pháp thường được các nhà nhân trắc học sử dụng
nhiều hơn cả, đó là đo các chỉ khuôn mặt trên ảnh chụp chuẩn hóa. Trên thế
giới, nhiều tác giả đã tiến hành phân tích khuôn mặt qua ảnh và từ đó đưa ra
các tiêu chuẩn để chụp mặt với các tư thế khác nhau như Ferrario, Bishara,
Farkas, giúp chuẩn hoá kỹ thuật chụp ảnh nhằm đánh giá và so sánh dễ dàng
hơn [9], [10], [11]. Phân tích mô mềm khuôn mặt bằng hình ảnh để tìm ra các
đặc điểm mang tính nhân trắc học cung cấp một khối lượng lớn thông tin nhằm
hướng đến những giá trị chuẩn hóa của các kích thước mặt khác nhau ở một
nhóm đối tượng cụ thể. Các chỉ số này giúp việc chẩn đoán các bất thường ở
mặt dễ dàng hơn và cũng góp phần đưa ra kế hoạch điều trị tốt nhất cho bệnh
nhân, đặc biệt là các bệnh nhân chỉnh nha hay bệnh nhân phẫu thuật hàm mặt
[12], [13].
1.4.1. Ưu nhược điểm của phương pháp đo trên ảnh chụp chuẩn hóa
Ưu điểm:
- Những mốc ngoài mặt cần xác định được không chỉ là những mốc nằm
dọc theo chiều mặt nghiêng mà còn phải kể đến các mốc giải phẫu khác nằm
phía trong, thuộc mô mềm như cánh mũi, mép hai môi, khóe mắt... những
điểm rất khó xác định trên phim chụp sọ nghiêng nhưng dễ xác định hơn trên
ảnh chụp chuẩn hóa.
- Phương pháp được dùng chủ yếu khi phân tích thẩm mỹ khuôn mặt là
quan sát trực tiếp và phân tích qua ảnh.
- Thao tác đơn giản, dễ dàng đánh giá về sự cân xứng vùng mặt, dễ dàng
lưu trữ và trao đổi thông tin.
- Tiết kiệm thời gian, nhân lực khi đo đạc và phân tích bằng phần mềm
trên máy tính.


12


Nhược điểm:
- Nguồn cấp sáng không đồng đều.
- Biến dạng qua ảnh dẫn đến sai số.
- Tư thế đầu của bệnh nhân không ổn định.
1.4.2. Trục tham chiếu
Khi đánh giá mô xương và răng, ta có thể sử dụng mặt phẳng trong sọ hoặc
ngoài sọ để tham chiếu, nhưng khi phân tích đánh giá mô mềm nên sử dụng các
mặt phẳng tham chiếu ngoài sọ để thuận lợi hơn cho việc so sánh [10].
Trục tham chiếu trên ảnh thẳng:
- Trục ngang tham chiếu là đường thẳng nối liền hai điểm Ex (Ex - Ex).
Các ảnh được định vị để trục này nằm song song với trục hoành của màn hình
máy tính.
- Trục dọc tham chiếu là trục thẳng góc với trục ngang tham chiếu và
song song với trục tung của màn hình máy tính.
Trục tham chiếu trên ảnh nghiêng:
- Trục ngang tham chiếu được chọn là đường thẳng nối hai điểm Po và
Or (mặt phẳng Frankfort). Trước khi chụp ảnh, đối tượng được điều chỉnh sao
cho đường nối hai đồng tử và đường nối từ khoé mắt ngoài đến đỉnh tai song
song với nền nhà (đường này song song với mặt phẳng Franckort). Các ảnh
được định vị để trục tham chiếu nằm song song với trục hoành của màn hình
máy tính.
- Trục dọc tham chiếu thẳng góc với trục ngang và đi qua điểm Ex.
Tất cả các kích thước ngang đều được tính song song với trục ngang tham
chiếu và các kích thước dọc được tính song song với trục dọc tham chiếu.


13

Hình 1.6. Ảnh chụp thẳng


Hình 1.7. Ảnh chụp nghiêng

chuẩn hoá [10]

chuẩn hoá [10]

1.4.3. Tư thế đầu
Tư thế đầu tự nhiên: vị trí đầu ở tư thế tự nhiên. Tư thế đầu tự nhiên là
chìa khóa cho một phân tích ảnh chụp ý nghĩa do đường tham chiếu được
chọn là trục ngoài sọ mặt thay vì trục trong sọ. Có rất nhiều định nghĩa khác
nhau của các tác giả về tư thế đầu tự nhiên, đầu tiên Broca (1862) định nghĩa
rằng một người ở tư thế đứng với đường đi qua đồng tử nằm ngang thì đầu
anh ta ở tư thế tự nhiên. Nguyên tắc tư thế đầu tự nhiên này lần đầu được đưa
vào chỉnh nha ở dạng văn bản vào năm 1958 bởi Moorrees và Kean.
Moorrees cho rằng tư thế này có thể tái lập được một cách dễ dàng [14].
Kỹ thuật tái lập tư thế đầu tự nhiên được phát triển bởi Sollow và
Tallgren, hai tác giả yêu cầu đối tượng đi bộ nhẹ nhàng và thư giãn. Đối tượng
sau đó được yêu cầu thực hiện động tác cúi đầu ra trước, ngửa đầu về sau vài
lần trước khi đưa đầu về trị trí tự cân bằng, tiếp theo, đối tượng nhìn vào mắt
mình trong gương đặt cách 200 cm [15].
Theo Claman và cộng sự, ảnh chụp chuẩn hóa phải đảm bảo khung ảnh
bao quanh đỉnh đầu và xương đòn, khoảng cách từ khóe mắt ngoài đến đường
tóc ở mang tai bằng nhau ở cả hai bên, đường nối hai đồng tử và đường nối từ


×