Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

ĐỊNH TÍNH một số THÀNH PHẦN HOÁ học và ĐÁNH GIÁ tác DỤNG SINH học của bài THUỐC AZK

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.48 MB, 74 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

ĐỖ THỊ THU THUỶ

ĐỊNH TÍNH MỘT SỐ THÀNH PHẦN HOÁ HỌC
VÀ ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG SINH HỌC CỦA
BÀI THUỐC AZK

LUẬN VĂN THẠC SĨ DƯỢC HỌC

HÀ NỘI 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

ĐỖ THỊ THU THUỶ

ĐỊNH TÍNH MỘT SỐ THÀNH PHẦN HOÁ HỌC
VÀ ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG SINH HỌC CỦA
BÀI THUỐC AZK

LUẬN VĂN THẠC SĨ DƯỢC HỌC


CHUYÊN NGÀNH: DƯỢC HỌC CỔ TRUYỀN
MÃ SỐ: 60720406

Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS. TS. Nguyễn Mạnh Tuyển
2. PGS. TS. Phùng Hoà Bình


HÀ NỘI 2016


LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian nghiên cứu và hoàn thiện luận văn, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn
tới những người đã hướng dẫn, dìu dắt và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập
và nghiên cứu.
Trước tiên, tôi xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc tới PGS. TS. Nguyễn Mạnh
Tuyển (Bộ môn Dược học cổ truyền – Trường Đại học Dược Hà Nội) và PGS.
TS. Phùng Hoà Bình (Phòng chẩn trị Phùng Gia Đường), những người thầy đã
tận tình hướng dẫn, chỉ bảo tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của toàn thể thầy cô, các anh chị
kỹ thuật viên của Bộ môn Dược học cổ truyền và Bộ môn Dược liệu – Trường
Đại học Dược Hà Nội, nơi tôi thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Thuỳ Dương và các thầy cô, anh chị
kỹ thuật viên của bộ môn Dược lực – Trường Đại học Dược Hà Nội đã giúp đỡ
tôi hoàn thành nội dung nghiên cứu tác dụng sinh học trong luận văn này.
Tôi xin cảm ơn Ban giám đốc Bệnh viện Y học cổ truyền Trung ương cùng
toàn thể đồng nghiệp nơi tôi công tác đã tạo điều kiện giúp đỡ để tôi có thể học
tập và hoàn thiện luận văn.
Lời cuối tôi xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc tới cha mẹ kính yêu, những người
thân trong gia đình và bạn bè đã luôn bên cạnh động viên, chăm lo và giúp đỡ tôi
trong cuộc sống cũng như trong sự nghiệp.

Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 10 năm 2016

Đỗ Thị Thu Thuỷ


MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC HÌNH VẼ
2.2.2.4.Tác dụng chống co thắt khí phế quản..............................................19
3.2.4.Tác dụng chống co thắt khí phế quản....................................................36
4.2.4.Tác dụng chống co thắt phế quản..........................................................44
3


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
AMPv

Adenosine monophosphate vòng

DĐVN IV

Dược điển Việt Nam 4

EtOH

Ethanol

LD50


Liều gây chết trung bình

MeOH

Methanol

OECD

Organization for Economic Cooperation and Development
Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế

OD


Mật độ quang
Phản ứng

TPHH

Thành phần hoá học

TT

Thuốc thử

STT

Số thứ tự


WHO

World Health Organization
Tổ chức Y tế Thế giới

1


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1. Kết quả tỷ lệ mất khối lượng do làm khô của cao đặc AZK

25

Bảng 3.2. pH của dung dịch cao 1%

25

Bảng 3.3. Kết quả tỷ lệ tro toàn phần của cao đặc AZK

26

Bảng 3.4. Kết quả định tính các nhóm chất trong cao

32

Bảng 3.5. Bố trí thí nghiệm thử độc tính cấp của cao

35

Bảng 3.6. Ảnh hưởng của cao đặc AZK lên số lần ho của chuột


36

Bảng 3.7. Ảnh hưởng của cao đặc AZK lên số lần ho trong 5 phút

36

Bảng 3.8. Kết quả ảnh hưởng của cao đặc AZK tới mật độ quang
dịch khí quản chuột

38

Bảng 3.9. Ảnh hưởng của cao đặc AZK đến đáp ứng co thắt phế quản
gây ra bời histamine

41

DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 3.1. Biểu đồ tỷ lệ (%) giảm ho của các lô thử nghiệm

37

Hình 3.2. Tác dụng long đờm của cao đặc AZK

39

Hình 3.3. Hình ảnh đáp ứng co thắt phế quản gây ra bởi histamin

40


Hình 3.4. Hình ảnh đáp ứng co thắt phế quản gây ra bởi histamin
và ảnh hưởng của Aminophyllin

40

Hình 3.5. Hình ảnh đáp ứng co thắt phế quản gây ra bởi histamin
và ảnh hưởng của cao đặc AZK

41

Hình 3.6. Tỷ lệ (%) co thắt phế quản so với co thắt cực đại

2

42


ĐẶT VẤN ĐỀ
Ho là phản xạ sinh lý của cơ thể để tăng lưu thông khí đường hô hấp, nhưng
cũng là một trong những triệu chứng ban đầu của rối loạn đường hô hấp; có
nhiều tác nhân gây ho, trong đó những nguyên nhân phổ biến là: ô nhiễm không
khí, thay đổi thời tiết, các dị nguyên, một số loại thực phẩm hay một số loại
thuốc cũng có tác dụng phụ gây kích ứng làm co thắt khí quản sinh ho... Ô nhiễm
môi trường, đặc biệt là ô nhiễm khói bụi trong không khí, đang là vấn đề nghiêm
trọng, khói bụi không chỉ gây phản ứng kích ứng mà khi vào sâu có thể gây viêm
nhiễm đường hô hấp. Sự thay đổi của thời tiết cũng là một nguyên nhân gây ho,
trong giai đoạn giao mùa cơ thể không kịp thích nghi hoặc khi thời tiết quá ẩm,
quá khô hay quá lạnh cũng có thể gây ho. Đặc biệt khi cơ thể tiếp xúc với các
yếu tố dị ứng cũng gây phản ứng co thắt khí quản sinh ho. Ho là phản xạ tự
nhiên, nhưng ho kéo dài có thể gây khó chịu cho người bệnh và tổn thương

đường hô hấp. Trong y học cổ truyền, ho là chứng khái thấu, do ngoại cảm hay
nội thương, căn cứ vào các nguyên nhân khác nhau có các phép trị khác nhau.
Với kinh nghiệm điều trị lâm sàng lâu năm, kết hợp nghiên cứu kế thừa và
phát triển các bài thuốc cổ phương, PGS. TS. Phùng Hoà Bình (Phòng chẩn trị
Phùng Gia Đường) đã xây dựng bài thuốc AZK điều trị chứng khái thấu. Với
mong muốn có thêm cơ sở khoa học chứng minh tác dụng của bài thuốc, từ đó
nghiên cứu phát triển sản phẩm điều trị chứng ho, chúng tôi tiến hành đề tài
“Định tính một số thành phần hoá học và đánh giá tác dụng sinh học của bài
thuốc AZK” với mục tiêu:
1. Định tính một số thành phần hoá học trong cao bào chế từ bài thuốc AZK.
2. Đánh giá độc tính cấp, tác dụng giảm ho, long đờm và chống co thắt phế
quản của cao bào chế từ bài thuốc AZK.

Chương 1. TỔNG QUAN
1.1. CHỨNG HO
1


1.1.1. Theo Y học hiện đại
1.1.1.1. Định nghĩa:
Theo y học hiện đại, ho là một phản xạ sinh lý bảo vệ cơ thể để tăng lưu
thông khí đường hô hấp, đồng thời cũng là triệu chứng của nhiều loại bệnh thuộc
đường hô hấp hoặc bệnh của các cơ quan khác trong cơ thể có ảnh hưởng đến
chức năng hô hấp [15].
1.1.1.2. Nguyên nhân
Có nhiều tác nhân gây ho, như là:
- Tác nhân hoá học: ô nhiễm không khí, đặc biệt là khi hít phải các khí độc
SO2, NO2, NO3, amoniac, clo… hay các khói bụi công nghiệp, khói thuốc lá.
- Tác nhân vật lý: không khí quá khô, quá ẩm hay quá lạnh cũng gây ho
- Các tác nhân dị ứng: ho cũng là một phản ứng dị ứng khi cơ thể tiếp xúc với

dị nguyên gây ho hen. Các tác nhân có thể là phấn hoa, thực phẩm hay thuốc…
[3]
1.1.1.3. Triệu chứng
Có thể gặp ho không có đờm khi cảm cúm hay ho do kích ứng, dị ứng đường
thở, ho có đờm trong các bệnh viêm đường hô hấp hay ho hen do phế quản bị co
thắt. Ho có thể đi kèm với khó thở, khản tiếng. Trong một số bệnh viêm nhiễm
đường hô hấp, ho có thể kèm theo sốt.
1.1.1.4. Điều trị
Các thuốc giảm ho được chia thành hai loại:[18]
- Thuốc giảm ho ngoại biên: Làm giảm nhạy cảm của các receptor gây phản
xạ ho ở đường hô hấp
- Thuốc làm dịu ho do có tác dụng bảo vệ, bao phủ các receptor cảm giác ở
họng, hầu: glycerol, mật ong, các siro đường mía
- Thuốc gây tê các ngọn dây thần kinh gây phản xạ ho: benzoat, bạc hà
(menthol), lidocain, bupivacain.
- Thuốc giảm ho trung ương: Các thuốc này ức chế trực tiếp, làm nâng cao
ngưỡng kích thích của trung tâm ho ở hành tuỷ, đồng thời có tác dụng an thần,
ức chế nhẹ trung tâm hô hấp. Các thuốc giảm ho trung ương hay dùng như:
+ Alkaloid của thuốc phiện và các dẫn chất: codein, dextromethorphan,
noscapin.…
2


+ Thuốc giảm ho kháng histamine H1: Alimemazin, diphenhydramin…
1.1.2. Theo Y học cổ truyền:
1.1.2.1. Định nghĩa
Trong y học cổ truyền, chứng “khái thấu” được mô tả tương tự chứng ho
trong y học hiện đại, hai từ “khái” và “thấu” có nghĩa khác nhau: “khái” là ho có
tiếng mà không có đàm, còn “thấu” là có đàm mà không có tiếng, nhưng thường
đi đôi với nhau nên gọi là chứng khái thấu. Các tài liệu y học cổ truyền cũng ghi

chép lại, ho là triệu chứng bệnh của phế nhưng các tạng phủ khác mắc bệnh ảnh
hưởng đến phế cũng gây ho. Như sách Tố Vấn, chương “Khái luận” viết: “Ngũ
tạng lục phủ có bệnh đều làm cho ho, không riêng gì bệnh của phế” [15]
1.1.2.2. Nguyên nhân
Nguyên nhân gây ho có nhiều, có thể quy nạp thành hai loại: ho do ngoại cảm
và ho do nội thương [3],[14],[21],[22],[23]
a. Ngoại cảm
Lục tà xâm phạm vào phế, phần nhiều vì công năng bảo vệ ở ngoài suy giảm
hoặc mất điều hoà, tà khí sơ tấu, kỳ chính tất hư, bị cảm phải tà khí: phong, hàn,
thử, thấp, táo, hoả trái thường mà sinh ho. Trong đó, phong, hàn, táo, hoả nhiệt là
chủ yếu, xâm nhập cơ thể qua đường miệng mũi hoặc qua da lông khiến phế khí
không tuyên thông mà sinh ra ho.
b. Nội thương
Ho do chức năng của các tạng phủ mất điều hoà, thường gặp do các nguyên
nhân sau:
• Tỳ hư sinh đàm: do chức năng tỳ suy giảm, thuỷ cốc không được vận hoá
hấp thu bình thường, ứ trệ mà sinh đàm, ủng trệ ở phế làm phế khí không thông
sinh ho. Y văn cổ có câu: “Tỳ sinh đàm mà phế trữ đàm”.
• Can hoả phạm phế: mạch can lên sườn ngực đi vào phế, can khí uất nghịch
hoá hoả phạm phế gây ho.
• Phế nhiệt lâu ngày gây âm hư, phế khí không đủ gây ho, phế khí nghịch
gây khó thở.
• Thận hư không nạp khí (Phế chủ hô, thận chủ hấp) sinh ho kèm hụt hơi
khó thở. Thận hư thuỷ phiếm sinh đàm làm cho ho nặng thêm.

3


• Phế khí hư: phế chủ đường hô hấp nên phế khí hư gây ho suyễn thở gấp,
tiếng nói nhỏ, càng vận động thì triệu chứng càng nặng.

Chứng ho ngoại cảm kéo dài dễ phát triển thành ho nội thương.
1.1.2.3. Các thể bệnh và điều trị:
Cần phân biệt ho ngoại cảm và ho nội thương: ho do ngoại cảm thường là
bệnh mới mắc thời gian ngắn, kèm theo các triệu chứng bệnh ngoại cảm, phép trị
chủ yếu là tuyên thông phế khí, sơ tán ngoại tà, chưa nên vội dùng thuốc chỉ
khái. Ho do nội thương thường bệnh đã lâu ngày, kèm theo các triệu chứng bệnh
lý của tạng phủ, phép trị chủ yếu là điều lý tạng phủ như kiện tỳ, dưỡng phế,
thanh can hoả, bổ thận, tư âm [21],[22]
a. Ho do ngoại cảm
• Phong hàn:
Gặp trong các bệnh viêm phế quản, hen phế quản, viêm thanh quản…
- Cơ chế bệnh sinh và triệu chứng: phong hàn phạm phế làm phế khí mất
tuyên giáng sinh ho, khò khè (suyễn), đờm tăng, miệng không khát. Mũi là khiếu
của phế, gây ra chảy nước mũi, ngạt mũi. Phong hàn làm mất phế vệ, nên sinh ra
sợ lạnh, phát sốt.
- Pháp trị: phát tán phong hàn (tán hàn tuyên phế, ôn phế tán hàn).
- Vị thuốc: Ma hoàng, Tía tô, Bạch chỉ, Cát cánh…
- Bài thuốc: Hạnh tô tán, Chỉ khái tán, Tô tử giáng khí thang…
• Phong nhiệt
Gặp ở bệnh viêm phế quản cấp, hen phế quản, viêm thanh quản, viêm phổi,
áp xe phổi giai đoạn đầu…
- Cơ chế bệnh sinh và triệu chứng: phong nhiệt phạm phế sinh ra hao tổn tân
dịch, tuyên giáng thất thường gây ho, miệng khát, họng đau, đờm đặc vàng,
miệng khô, thấy sốt ra mồ hôi, nước mũi đặc.
- Phép trị: phát tán phong nhiệt (thanh nhiệt tuyên phế)
- Vị thuốc: Tang diệp, Bạc hà, Hoa cúc, Kinh giới…
- Bài thuốc: Ngân kiều tán, Ma hạnh thạch cam thang, Tang cúc ẩm…
• Phế táo:
Gặp ở bệnh viêm phế quản, viêm họng, các bệnh truyền nhiễm…


4


- Cơ chế bệnh sinh và triệu chứng: táo thương phế, làm tổn thương tân dịch
gây ra ho khan hay ho ít đờm mà dính, mũi họng khô. Táo uất phần phế vệ làm
sốt, nhức đầu, người đau mỏi.
- Phép trị: thanh phế nhuận táo.
- Vị thuốc: Tô tử, Lá hẹ, Thiên môn, Sa sâm, Mạch môn…
- Bài thuốc: Tang cúc ẩm, Thanh táo cứu phế thang…
b. Ho do nội thương
• Tỳ hư đàm thấp:
- Triệu chứng: ho nhiều, tiếng ho nặng, đờm đục nhiều, đờm ra được thì hết
ho, buổi sang hoặc sau khi ăn ho nhiều hơn và khạc nhiều đờm, ăn đồ ngọt béo
càng ho nhiều, ngực tức bụng đầy.
- Phép trị: kiện tỳ táo thấp hoá đàm, hoá đờm, chỉ khái
- Bài thuốc: Nhị trần thang, Tam tử dưỡng thân thang gia giảm.
• Can hoả phạm phế:
- Triệu chứng: ho do khí nghịch, trong cơn ho mặt đỏ, họng khô, thường cảm
thấy đờm vướng ở họng, khó khạc ra, ngực sườn trướng đau.
- Phép trị: thanh phế, bình can, thuận khí, giáng hoả
- Bài thuốc: Tả bạch tán gia giảm hợp Đại cáp tán.
• Phế âm hư:
- Triệu chứng: ho khan, tiếng ho ngắn gấp, đờm ít dính màu trắng hoặc có
huyết, miệng họng khô, tiếng khàn.
- Phép trị: tư âm, nhuận phế, hoá đàm, chỉ khái.
- Bài thuốc: Sa sâm mạch đông thang gia giảm
1.2. BÀI THUỐC AZK
1.2.1. Thông tin chung về bài thuốc
Bài thuốc AZK gồm 8 vị thuốc:
-


Tỳ giải (Rhizoma Heterosmilacis)
Huyền sâm (Radix Scrophulariae)
Mạch môn (Radix Ophiopogonis japonici)
Đơn lá đỏ (Folium Excoecariae)
Mơ muối (Fructus Armeniacae praeparatus)
Tô diệp (Folium Perillae frutescensis)
Trắc bách diệp (Folium Platycladi)
Thạch cao (Gypsum fibrosum)

Bài thuốc có tác dụng nhuận phế, chỉ khái, dùng bổ phế, giảm ho trong các
trường hợp: ho gió, ho khan, ho do thay đổi thời tiết, ho lâu ngày, ho do viêm
đường hô hấp.
5


1.2.2. Các vị thuốc trong bài thuốc
1.2.2.1. Tỳ giải (Rhizoma Heterosmilacis)
• Tên khác: Khúc khắc, Dị kim gaudichaud
• Bộ phận dùng: Rễ của cây Tỳ giải (Heterosmilax gaudichauduana Wall ex
kunth.), họ Khúc khắc Smilacaceae [7].
• TPHH: Sơ bộ xác định trong thân rễ Tỳ giải có các thành phần chính sau:
saponin, flavonoid, sterol, acid amin, polysaccharide và đường khử. [16]
• Tác dụng dược lý:
- Tác dụng chống viêm cấp: có tác dụng chống viêm cấp yếu trên mô hình
gây phù thực nghiệm bằng kaolin ở chân chuột cống trắng.
- Tác dụng chống viêm mạn: có tác dụng chống viêm mạn tính ở mức trung
bình trên mô hình gây u hạt thực nghiệm bằng amian ở chuột cống trắng [24]
• Tính vị, quy kinh: Vị chát, hơi ngọt, tính bình. [7]
• Công năng: Lợi thấp hoá trọc.

• Chủ trị: Tiêu độc, chống dị ứng, chống viêm, lợi thấp, mạnh gân cốt, thanh
nhiệt. Khúc khắc được dùng chữa mụn nhọt, tràng nhạc, lở ngứa, dị ứng, ngộ
độc thuỷ ngân. Ngoài ra còn chữa thấp khớp, đau lưng, nhức xương, đau khớp.
Trong thực tế, các lương y Việt Nam vẫn cho rằng tác dụng của khúc khắc tương
tự tác dụng của thổ phục linh nên thường dùng thay thế. [19],[24]
• Liều dùng: Ngày dùng 15 - 30g, dạng thuốc sắc, thuốc bột hay thuốc viên.
• Kiêng kỵ: âm hư hoả vượng, đau lưng do thận hư [7].
1.2.2.2. Huyền sâm (Radix Scrophulariae)
• Tên khác: Hắc sâm, Nguyên sâm
• Bộ phận dùng: Rễ đã phơi hay sấy khô của cây Huyền sâm (Scrophularia
buergeriana Miq. hoặc Scrophularia ningpoensis Hemsl.), họ Hoa mõm chó
(Scrophulariaceae) [7]
• TPHH: Rễ Huyền sâm có scrophularin, harpagid, harpanosid, ningpogenin,
O - Me catalpol, angorosid C. Một số thành phần khác như alkaloid, đường,
steroid, acid amin (L. asparagin), acid béo (acid oleic, acid stearic), tinh dầu
(vết), carotene và 17 nguyên tố vi lượng. [17],[24].
• Tác dụng dược lý: Thử nghiệm trên tim ếch cô lập, cao lỏng Huyền sâm
với nồng độ thích hợp làm tăng sức co bóp cơ tim, làm chậm nhịp tim. Tiêm tĩnh
mạch cho thỏ có tác dụng hạ huyết áp nhẹ và tạm thời, kích thích mạnh hô hấp.
Nghiên cứu bằng phương pháp lồng rung, huyền sâm có tác dụng an thần.
6


Huyền sâm có tác dụng kháng sinh với nhiều loại vi khuẩn gây bệnh ở da.
Huyền sâm có tác dụng điều trị tốt đối với viêm họng mạn tính, phối hợp với
sâm cau có hiệu quả rõ rệt đối với viêm họng đỏ cấp tính [17], [24].
• Tính vị, quy kinh: Vị đắng ngọt, hơi mặn; tính mát. Quy vào các kinh phế,
thận [19]
• Công năng: Tư âm giáng hỏa, sinh tân dịch, nhuận táo, lương huyết giải
độc.



Chủ trị: Huyền sâm được dùng làm thuốc cường tim, giảm sốt, chống viêm

trong điều trị các chứng sốt nóng, khát nước, phát ban, miệng lưỡi lở loét, viêm
họng, viêm amidan, ho khan, mẩn ngứa, mụn nhọt.
• Liều dùng: Ngày dùng 8 - 12 g, dạng thuốc sắc [7].
• Kiêng kỵ: Những người có thấp ở tỳ vị, tỳ vị hư hàn, rối loạn tiêu hoá.
Không nên sử dụng các dụng cụ bằng đồng để bào chế, không dùng chung
Huyền sâm với Lê lô.
• Bài thuốc có huyền sâm: [24]
- Chữa viêm họng, viêm amidan, ho, khản tiếng: Huyền sâm 10g, mạch môn
8g, cam thảo 5g, cát cánh 5g, thăng ma 5g. Sắc với 600ml nước, còn 200ml, chia
3 – 4 lần uống trong ngày hoặc ngậm và súc miệng.
- Chữa viêm amidan cấp (Phức phương lương cách thang gia giảm): Huyền
sâm 16g, thạch cao sống 40g, kim ngân hoa 16g; hoàng cầm, liên kiều, đạm trúc
diệp, sơn chi tử, mỗi vị 12g; cát cánh, cam thảo, mỗi vị 8g; bạc hà 4g. Sắc uống
mỗi ngày một thang
1.2.2.3. Mạch môn (Radix Ophiopogonis japonici)
• Tên khác: Mạch môn đông, Lan tiên
• Bộ phận dùng: Rễ củ phơi hay sấy khô của Mạch môn đông (Ophiopogon
japonicus (L.f.) Ker-Gawl.), họ Mạch môn đông (Convallariaceae). [7]
• TPHH: Từ rễ củ mạch môn phân lập được 5 glucosid. Ba chất đầu thuỷ
phân thu được diosgenin, chất thứ 4 genin là ruscogenin, chất thứ 5 cho
choophiogenin.
Ngoài ra, còn có 11 chất thuộc các nhóm chất sau: Các stigmasterol, β sitosterol, β - D - glucosid, các hợp chất polysacharid, tinh dầu và các thành phần

7



như β - patchoulen, longifolen, cyperen, α - humulen, guajol, jasmolelon cũng
được phát hiện trong cả mạch môn.
Gần đây, phân lập được các saponin steroid là ophiopogonin A, B, C, D.
Ophiopogonin A, B và D khi thuỷ phân cho genin là ruscogenin. [17],[25]


Tác dụng dược lý: Rễ củ Mạch môn đã được nghiên cứu và chứng minh có

các tác dụng dược lý sau: [17],[25]
- Tác dụng chống viêm rõ rệt với cả giai đoạn cấp tính và bán mạn tính của
phản ứng viêm thực nghiệm. Thử nghiệm trên chuột cống trắng gây phù chân
bằng carragenin, dịch chiết ethanol của mạch môn có tác dụng ức chế phù.
- Tác dụng ức chế tương đối khá trên phế cầu và yếu hơn trên sự phát triển
của các chủng vi khuẩn: tụ cầu vàng, Shigella dysenteriae, Bacillus subtilis.
- Tác dụng giảm ho: tác dụng rõ rệt khi gây ho nhẹ bằng khí dung với
amoniac hoặc acid citric, có tác dụng long đờm, tăng tiết dịch ở khí phế quản.
- Tác dụng hạ đường huyết: dịch chiết nước của mạch môn áp dụng trên thỏ
gây đái tháo đường bằng alloxan có tác dụng hạ đường huyết kéo dài.
- Độc tính: uống liều cao 200g/kg không gây biểu hiện độc tính cấp trên
chuột thí nghiệm.
• Tính vị, quy kinh: Vị ngọt, mặn, hơi đắng; tính hàn. Quy vào các kinh phế,
vị, thận. [19]
• Công năng: Dưỡng vị, sinh tân, nhuận phế chỉ ho, thanh tâm trừ phiền,
nhuận tràng thông tiện. [7]
• Chủ trị: Phế táo, ho khan; tân dịch thương tổn, khát nước; tâm bứt rứt mất
ngủ, nội nhiệt tiêu khát; trường ráo táo bón. [7]
Rễ củ mạch môn được dùng để chữa ho khan, viêm họng, lao phổi nóng âm ỉ
về chiều, sốt cao, tâm phiền khát nước, thổ huyết, khái huyết, chảy máu cam, hen
phế quản, khó ngủ [25].
• Liều dùng: Ngày dùng 6 - 12g. Dạng thuốc sắc.

• Kiêng kỵ: Tỳ vị hư hàn, ăn uống chậm tiêu, ỉa chảy.
• Bài thuốc có mạch môn: [25]
- Chữa ho, viêm họng: Mạch môn 10g, bách bộ (bỏ lõi sao vàng) 10g, vỏ rễ
dâu (cạo vỏ vàng) 10g, vỏ quýt 5g, xạ can 5g, cam thảo dây 5g. Dạng thuốc
phiến ngậm, mỗi ngày 4 – 5 lần, mỗi lần 1 phiến (mỗi phiến tương đương 3g),
hoặc dạng cao loãng, mỗi lần 1 thìa cà phê.
8


-

Chữa trẻ em viêm phế quản, viêm họng: Mạch môn 24g, huyền sâm 12g,

thiên môn 12g. Sắc uống.
- Chữa viêm phế quản cấp tính (Thanh táo cứu phế thang): Mạch môn 12g,
đảng sâm 16g, tang diệp, thạch cao, tỳ bà diệp, mỗi vị 12g, hạnh nhân, a giao,
mỗi vị 8g, cam thảo 6g, gừng 4g. Sắc uống mỗi ngày một thang.
- Chữa viêm phổi trẻ em (Nhân sâm ngũ vị thang): Mạch môn 12g, phục linh,
đại táo, bạch truật, mỗi vị 8g; chích thảo 4g; sinh khương 2g. Sắc uống.
1.2.2.4. Đơn lá đỏ (Folium Excoecariae)
• Tên khác: Đơn mặt trời, Đơn tía, Đơn tướng quân
• Bộ phận dùng: Lá được phơi hay sấy khô của cây Đơn lá đỏ (Excoecaria
cochinchinensis Lour.), họ Thầu dầu (Euphorbiaceae) [7]
• TPHH: 1,5% flavonoid, saponin, coumarin, anthranoid, tanin, đường khử.
Sơ bộ xác định flavonoid có 6 chất trong đó một chất nhóm flavonol [17],[24]
• Tác dụng dược lý:
- Tác dụng chống viêm, chống dị ứng: có tác dụng tốt. Dịch chiết đơn lá đỏ
có tác dụng giảm phù từ giờ thứ 4,5. Dịch chiết flavonoid toàn phần giảm
85,8%; lô uống dịch sắc giảm 90,3% phản ứng dị ứng [1],[2].
- Tác dụng kháng khuẩn, kháng nấm: có tác dụng kháng các vi khuẩn B.

cereus, B. pulmilus, S. lutea, B. subtilis tùy dạng chiết xuất. Dịch chiết flavonoid
kháng vi khuẩn Gr (+) tốt nhất. Dịch chiết saponin có kháng nấm C. albicans [2].
- Tác dụng khác: Dịch chiết đơn lá đỏ có tác dụng chống oxy hóa, giảm co
thắt cơ trơn trên hồi tràng chuột lang cô lập [1].
- Độc tính: Có tác giả cho rằng nhựa cây độc đối với cá [25]. Thử nghiệm
trên chuột nhắt, ở liều 100g/kg TT - liều cao gấp 300 lần liều thường dùng ở
người (10-20g/người), chuột giảm hoạt động nhưng khi kích thích vẫn hoạt động
bình thường. Do vậy không tính được LD50 [1],[2].
• Tính vị, quy kinh: Vị đắng nhạt, cay, mát, ít độc. Quy kinh can, thận [19].
• Công năng: Thanh nhiệt giải độc, khu phong trừ thấp, lợi tiểu, chỉ thống,
thông kinh hoạt lạc [7]
• Chủ trị: Mụn nhọt, mẩn ngứa, ban chẩn mề đay; đi lỏng lâu ngày, đái ra
máu. Ở Trung Quốc, dùng đơn lá đỏ chữa sởi, quai bị, viêm amidan, đau thắt
ngực, đau thận, đau cơ.
• Liều dùng: 10-15g (tươi: 15-20g sao vàng sắc uống) [7]

9


Kiêng kỵ: Người hay chảy máu, chứng hư hàn.
1.2.2.5. Mơ muối (Fructus Armeniacae praeparatus)
• Tên khác: Ô mai, diêm mai, bạch mai
• Bộ phận dùng: Quả già màu vàng đã chế muối của cây Mơ (Prunus


armeniaca L.), họ Hoa hồng (Rosaceae) [7].
• TPHH: Trong thịt quả mơ chín có chừng 2,5% acid trong đó chủ yếu là
acid citric, acid tactric, khoảng 27% chất đường (chủ yếu là sacaroza), một ít
dextrin, tinh bột, quecetin, isoquecetin, carotene, lycopen, vitamin C, tannin,
pectin, metylsalicylat, men peroxydase và urease [17]

Năm 1968, từ quả mơ, người ta chiết được một chất có tác dụng ức chế vi
khuẩn lao Mycobacterium tuberculosis. Tác dụng này có liên quan đến sự có mặt
của acid citric và acid malic [17]
Tác dụng dược lý:
Nước mơ pha đường và siro mơ có tác dụng giải khát, giảm lượng mồ hôi,


giảm lượng nước uống, giảm lượng muối mất đi do mồ hôi trong lao động,
chống mệt mỏi, bớt hiện tượng đái ra máu vi thể. Lá mơ có tác dụng lợi tiểu.
Nhật Bản có bài thuốc cổ truyền được dùng từ lâu đời để chữa hen, gồm hạt
mơ, ma hoàng, cam thảo, thạch cao. Thử tác dụng giảm ho của từng dược liệu và
cả bài thuốc trên mô hình gây ho cho chuột nhắt bằng sulfur dioxyd, kết quả cho
thấy hạt mơ chống ho mạnh hơn ma hoàng.
Chất amygladin và men phân huỷ có trong các tế bào của nhân hạt mơ, trong
quá trình nhai hoặc ngậm sẽ sinh ra acid hydrocyanic HCN, đây là chất độc
mạnh có thể gây ngộ độc và chết ở liều cao. Tuy nhiên, khi dùng liều nhỏ
amygladin, HCN được giải phóng từ từ có tác dụng trấn tĩnh trung khu hô hấp,
giảm ho [25].
• Tính vị, quy kinh: Vị chua, chát; tính ấm. Quy kinh can, tỳ, phế [19].
• Công năng: Nhuận phế, sinh tân dịch, sáp trường, sát trùng.
• Chủ trị: Ho lâu ngày phế hư, viêm họng, hư hoả tiêu khát, ỉa chảy, lỵ mạn
đau bụng [19]. Mơ muối được dùng trong nhân dân làm thuốc chữa ho, trừ đờm,
chữa viêm họng, hen suyễn, khó thở, phù thũng; tả lỵ ra máu, nôn mửa.
• Liều dùng: Ngày dùng 6 - 10 g, dạng thuốc sắc hoặc ngậm. Thường phối
hợp với các loại thuốc khác.
10



-


Bài thuốc có Mơ muối: [25]
Chữa ho lâu năm: Mơ muối, thiên môn, mạch môn, bách bộ, vỏ rễ dâu

(lượng bằng nhau). Trừ mơ muối, các dược liệu phơi khô, tán nhỏ, luyện với mật
ong và nước gừng, làm viên bằng hạt nhãn, mỗi lần dùng 1 viên ngậm, nuốt dần.
- Chữa ho lâu ngày, khan tiếng, viêm phế quản, viêm họng: Ô mai 4g, lá tre
8g, tô mộc 8g, cam thảo dây 5g, chua me đất 5g, lá chanh 4g, gừng sống 2g,
nước 500ml. Sắc còn 250ml, chia 2 lần uống trong ngày.
- Chữa ho nhiệt, khạc ra đờm có máu: Ô mai, hoa hoè sao, dành dành sao, vỏ
rễ dâu, mỗi vị 12g. Sắc uống.
1.2.2.6. Tô diệp (Folium Perillae)
• Bộ phận dùng: Lá (hoặc có lẫn nhánh non) đã phơi hay sấy khô của cây
Tía tô (Perilla frutescens (L.) Britt.), họ Bạc hà (Lamiaceae). [7]
• TPHH: Toàn cây tía tô có chứa 0,5% tinh dầu, trong đó thành phần chủ yếu
là perilla-andehyd C10H14O (55%), limonene (20-30%), α-pinen và dihydrocumin
C10H14O. Chất perillaandehyd có mùi thơm đặc biệt của tía tô.
Chất màu trong lá tía tô là do este của chất cyanin clorid C 27H31O16Cl. Ngoài
các chất trên, trong tía tô còn chứa adenine C 5H5N5 và arginin C6H14N4O2. [17]
• Tác dụng dược lý:
- Tác dụng kháng khuẩn: tinh dầu tía tô có tác dụng kháng khuẩn in vitro đối
với các vi sinh vật: tụ cầu vàng, trực khuẩn lỵ Flexner, trực khuẩn lao, Bacillus
mycoides, B. subtilis, liên cầu tan máu, trực khuẩn lỵ Shiga, Salmonella typhi,
Proteus vulgaris, Candida albicans, trực khuẩn coli, phế cầu, amip lỵ [25].
- Tác dụng trấn tĩnh, hạ nhiệt, làm toát mồ hôi, ức chế co thắt cơ trơn ruột do
histamine và acetylcholine, gây cảm ứng interferon.
- Dịch chiết từ tô diệp làm tăng nhu động ruột, dạ dày, giãn phế quản. Điều
đó chứng minh cho công năng kiện vị, chỉ ho trong điều trị [17].
- LD50 của cao chiết tía tô tiêm phúc mạc cho chuột nhắt trắng là 1 g/kg. Tía
tô chứa furanyl ceton gây phù phổi cấp, nguy hại cho sức khoẻ khi dùng nhiều.

• Tính vị, quy kinh: Vị cay; tính ấm. Quy kinh phế, tỳ [19].
• Công năng: Giải biểu tán hàn, hành khí hoà vị, lý khí an thai.
• Chủ trị: Cảm mạo phong hàn, ho, khí suyễn buồn nôn, động thai, trúng độc
cua cá [19]. Tô diệp được dùng chữa cảm mạo không ra mồ hôi, ho nhiều đờm,

11


ngạt mũi nhức đầu, tiêu hoá kém, giảm đau, nôn mửa, giải độc, còn có tác dụng
chữa ngộ độc nôn mửa, đau bụng do ăn cua cá.
Theo y học cổ truyền Trung Quốc, Tô diệp có tác dụng làm ra mồ hôi, trừ
hàn, điều hoà chức năng dạ dày, chữa cảm hàn, nôn trong thai kỳ, ngộ độc cua
cá. Ấn Độ dùng tía tô với tác dụng an thần, chống co thắt, làm ra mồ hôi, chữa
nhức đầu. Nhật Bản làm thuốc ra mồ hôi, giải biểu, hành khí, giải độc tôm cá.
• Liều dùng: Ngày dùng 5 – 9 g, dạng thuốc sắc.
• Kiêng kỵ: Ho khan, ho ra máu, người âm hư nội nhiệt, hoặc nóng trong, mồ
hôi ra nhiều và không phải ngoại cảm phong hàn.
• Bài thuốc có tía tô
- Chữa ho đờm:
+ Tía tô 120g, vỏ quýt 160g. Sắc ½ rượu, ½ nước. Uống làm 2 lần.
+ Siro ho: cao tía tô 2/1 15g, cao chỉ xác 2/1 15g, cao húng chanh 2/1 15g,
siro đơn vừa đủ 100g, cồn vỏ cam tươi vừa đủ cho thơm. Người lớn mỗi ngày 2
– 3 lần, mỗi lần 30ml. Trẻ em mỗi lần 10ml, uống sau bữa ăn.
1.2.2.7. Trắc bách diệp (Cacumen Platycladi)
• Bộ phận dùng: Cành non và lá đã phơi hay sấy khô của cây Trắc bá
(Platycladus orientalis (L.) Franco), họ Hoàng đàn (Cupressaceae). [7]
• TPHH: Trong lá và cành có tinh dầu và chất nhựa. Trong tinh dầu có pinen,
cariophylen. Lá trắc bá chứa tinh dầu 0,6 – 1%, flavonoid, lipid và acid hữu cơ.
Theo phân tích của Phòng hoá học thực vật – Viện nghiên cứu khoa học y học
Trung Quốc (Bắc Kinh), trắc bách diệp có phản ứng của glycosid tim.

Trong lá trắc bách diệp có những chất sau: [17],[20]
- Tinh dầu: chứa fenchon C10H16O, camphor, borneol acetat và terpineol
flavonoid toàn phần 1,72%: quercetin, myricetin C 15H10O8,
- Các
hinokiflavon C30H18O10, amentoflavon C30H18O10
- Phần sáp sau khi xà phòng hoá sẽ được 81% acid hữu cơ, trong đó chủ yếu
gồm những acid juniperic C16H32O3, acid sabini C12H24O3 và 17% hexadecane –
1,16 – diol. Các acid hữu cơ ở dạng estolide.
• Tác dụng dược lý:
Cao methanol lá trắc bá có hoạt tính ức chế in vitro các chủng vi khuẩn:
Staphylococus albus, phế cầu, trực khuẩn mủ xanh, phẩy khuẩn tả; ức chế ở mức
trung bình các chủng vi khuẩn: E. coli, Klebsiella aerogenes, tụ cầu vàng, liên
cầu tan máu và. Cao ethanol lá có tác dụng với liên cầu tan máu và
12


Staphylococus albus. Cao aceton ức chế in vitro trực khuẩn mủ xanh và
Klebsiella aerogenes. Lá và thân có hoạt tính kháng trực khuẩn thể in vitro, một
biểu hiện của hoạt tính kháng siêu vi khuẩn hoặc kháng ung thư của thuốc.
Lá trắc bá sao vàng có tác dụng giãn mạch ngoại biên trên mạch cô lập hoàn
toàn, nhưng gây co mạch với mạch máu cô lập còn giữ lại dây thần kinh nối tai
với cơ thể động vật. Trong thử nghiệm in vivo trên thỏ và chó được tiêm thuốc
chống đông, lá trắc bá làm giảm thời gian Quick của máu, tăng tỷ lệ prothrombin
trong máu, cầm máu, giống như vitamin K. Lá trắc bá làm tăng nhịp độ và biên
độ co bóp tử cung trong thử nghiệm in vitro và in vivo [25]
• Tính vị, quy kinh: Vị đắng, chát; tính hơi hàn. Quy kinh phế, can, tỳ [19]
• Công năng: Lương huyết chỉ huyết, trừ thấp nhiệt.
• Chủ trị: Nôn ra máu, chảy máu cam, ho ra máu, đại, tiểu tiện ra máu, băng
huyết, rong huyết. Trắc bách diệp còn làm thuốc lợi tiểu, chữa ho, sốt [19]
• Liều dùng: Ngày uống 6 - 12 g; dùng ngoài với lượng thích hợp.

1.2.2.8. Thạch cao (Gypsum fibrosum)
• Tên khác: Đại thạch cao, băng thạch
• Bộ phận dùng: Chất khoáng thiên nhiên có thành phần chủ yếu là calci
sulfat ngậm 2 phân tử nước (CaSO4.2H2O) [7].
• TPHH: Thành phần chủ yếu là CaSO 4.2H2O. Trong đó có chừng 32,5%
CaO; 46,6% SO3 và 20,9% H2O, thỉnh thoảng có lẫn ít đất sét, cát, chất hữu cơ,
hợp chất sunfua, đôi khi có lẫn ít sắt và magie [24]
• Tác dụng dược lý:
- Tác dụng giải nhiệt: ức chế trung khu điều hoà thân nhiệt, sinh ra tác dụng
giải nhiệt nhưng không làm ra mồ hôi, không hao tổn tân dịch.[19]
- Tác dụng an thần: ức chế sự hưng phấn của thần kinh cơ nhục, có khả năng
trấn kinh chống co giật do ion calci được hấp thu vào máu. [19]
- Tác dụng cường tim ở nồng độ loãng.
• Tính vị, quy kinh: Vị ngọt, cay; tính hàn. Quy kinh phế, vị, tam tiêu. [19]
• Công năng: Thanh nhiệt tả hoả, trừ phiền chỉ khát.
• Chủ trị: Thực nhiệt ở phần khí của phế vị (sốt cao, mồ hôi nhiều khát
nhiều, mạch hồng đại), nhiệt độc thịnh ở kinh mạch (sốt cao phát ban), giai
đoạn sau của bệnh ôn (sốt nhẹ, tâm phiền, miệng khô, hơi đỏ), viêm lợi [10]
• Liều dùng: Ngày dùng 12 – 40g, dạng sắc (sắc trước các loại thuốc khác).

13




Kiêng kỵ: những người yếu dạ dày, yếu tim, mạch vi tế hoặc khi bị chứng

dương hư không dùng.
1.2.3. Cơ sở của bài thuốc
Ho và đàm có quan hệ mật thiết, thuốc chỉ ho thường có tác dụng trừ đàm và

ngược lại, thuốc trừ đàm cũng có tác dụng chỉ ho. [19]
Thuốc hoá đàm có tác dụng làm hết đàm, long đàm, trừ đàm, làm cho đàm dễ
khạc ra. Y học cổ truyền chia thuốc hoá đàm thành 2 loại: thuốc ôn hoá hàn đàm
thường là các vị thuốc cay ấm chủ yếu dùng cho chứng hàn đàm; thuốc thanh
hoá nhiệt đàm gồm các vị thuốc có tính hàn để chữa các chứng đàm nhiệt. [19]
Thuốc chỉ khái (chỉ ho) có tác dụng ôn phế, thanh phế, nhuận phế, giáng khí
phế nghịch, đồng thời cũng có thể có tác dụng hoá đàm, để trị ho do nhiều
nguyên nhân. Thuốc chỉ khái được chia thành 2 loại: thuốc ôn phế chỉ khái để
chữa ho thuộc chứng hàn, do ngoại cảm phong hàn hay nội thương, ho có đờm
lỏng, dễ khạc, ngạt mũi, khản tiếng; thuốc thanh phế chỉ khái để chữa ho thuộc
chứng nhiệt, táo nhiệt làm tổn thương phế khí, gây ra ho khan, đàm dính. [19]
Dựa trên cơ sở công năng, chủ trị của các vị thuốc, kết hợp lý luận y học cổ
truyền và các nghiên cứu hiện đại về thành phần hoá học, tác dụng dược lý của
các dược liệu, tác giả Phùng Hoà Bình đã phối hợp các vị thuốc vào bài thuốc
AZK có tác dụng điều trị chứng ho: tác dụng giảm ho (Huyền sâm, Mạch môn,
Mơ muối, Tô diệp), tác dụng sinh tân dịch, long đờm (Huyền sâm, Mạch môn,
Mơ muối), tác dụng chống dị ứng, chống co thắt phế quản (Đơn lá đỏ, Tô diệp).
Huyền sâm, Mạch môn vị ngọt thể chất nhuận, tính hàn mát, quy vào các
kinh phế, tỳ, có công năng dưỡng phế âm, thanh phế nhiệt. Mơ muối vừa có tác
dụng chỉ ho, vừa sát khuẩn đường hô hấp.
Trắc bách diệp, Tô diệp là thuốc chỉ ho bình suyễn, Thạch cao thanh nhiệt tả
hỏa; phối hợp cùng nhau có tác dụng thanh trừ nhiệt độc trong các trường hợp
phế nhiệt, viêm nhiễm. Tỳ giải có tác dụng thanh nhiệt ra ngoài theo đường hạ
tiêu. Tỳ giải, Đơn lá đỏ còn có tác dụng chống viêm, chống dị ứng.
Bài thuốc có tác dụng chữa ho, long đờm, dùng điều trị chứng ho trong các
trường hợp ho khan, ho có đờm, ho lâu ngày, ho do thay đổi thời tiết.

14



Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Cao đặc toàn phần được bào chế bằng phương pháp chiết nước từ bài thuốc
AZK gồm các thành phần: Tỳ giải, Huyền sâm, Mạch môn, Mơ muối, Đơn lá đỏ,
Tô diệp, Trắc bách diệp, Thạch cao. Cao đặc tỷ lệ 1g cao tương đương 4g dược
liệu, do Công ty Cổ phần Dược phẩm ANVY cung cấp. Ngày sản xuất:
05/04/2016.
2.1.2. Trang thiết bị nghiên cứu
• Thiết bị
- Tủ sấy Memmert
- Cân kĩ thuật Precisa-BJ610C, TE 412 (Sartorius).
- Máy đo pH Eutech Instruments pH 510
- Máy phun mù Omron CX (Japan).
- Đồng hồ bấm giây Q & Q HS45J003Y (Citizen, Nhật Bản).
- Lồng kính quan sát chuột: hình trụ tròn, trơn nhẵn và trong suốt, đường
kính 20cm, cao 40cm.
15


-

Máy Elisa (Biotek, Mỹ). Đĩa 96 giếng.
Máy trợ thở Rodent ventilator 7025.
Bộ đo và khuếch đại thông tin Bronchospasm tranducer 7020.
Bộ ghi và in kết quả Uni record 7050.
Cân phân tích AY 220 (SHIMADZU).
Các dụng cụ sử dụng lấy mẫu và phẫu thuật: micropipet tự động, dụng cụ thủy


tinh, bơm và kim tiêm các cỡ, ống nghiệm các loại, kéo, panh, kẹp.
- Các dụng cụ bắt giữ động vật, bơm và kim đầu tù để cho động vật uống.
• Hóa chất
- Hóa chất thử tác dụng sinh học đạt tiêu chuẩn dược dụng:
+ Bột Codein phosphat, dung dịch NH4OH; dung dịch NaCl 0,9%.
+ Phenol đỏ 0,25% (pha trong dung dịch NaHCO 3 5%)
+ Bột Ammonium chlorid (NH4Cl) 500g – Merk
+ Bột Sodium hydrogen carbonat (NaHCO3) 500g – Merk
+ Histamin lọ bột 300 g (MP Biomedicals, Pháp).
+ Aminophylin 4,8% (biệt dược Diaphyllin, Gedeon Richter Ltd, Hungary).
+ Thiopental lọ bột 1 g (Rotex Medical, Trittau, Đức).
+ Xylazin 20 mg/ml (Kepro, Hà Lan).
- Các hoá chất thử nghiệm khác: tiêu chuẩn phân tích.
• Động vật thí nghiệm
Chuột nhắt trắng trưởng thành chủng Swiss cả hai giống, trọng lượng 20 –
25g, do Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương cung cấp. Chuột lang trưởng thành,
trọng lượng 300 – 400 g, do Viện Pasteur Nha Trang cung cấp.
Động vật thí nghiệm được nuôi ổn định với điều kiện phòng thí nghiệm Bộ
môn Dược lực, Trường ĐH Dược Hà Nội ít nhất 5 ngày trước khi thực hiện
nghiên cứu, được nuôi dưỡng bằng thức ăn tiêu chuẩn do Viện Vệ sinh dịch tễ
trung ương cung cấp, uống nước tự do.
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Định tính một số thành phần hoá học của cao đặc AZK
2.2.1.1. Các chỉ tiêu hoá lý
- Cảm quan: Độ đồng nhất, màu sắc, mùi vị: dùng thị giác, khứu giác, vị giác
để đánh giá.
- Mất khối lượng do làm khô: Xác định theo phụ lục 9.6 – DĐVN IV
- pH: Đo pH dung dịch cao thuốc ở nồng độ 1%, sử dụng máy đo pH Eutech
Instruments pH 510
- Tro toàn phần: Xác định theo phụ lục 9.8 – DĐVN IV (2009)


16


2.2.1.2. Định tính các nhóm thành phần hoá học
Định tính các nhóm chất bằng các phản ứng thường quy: Tiến hành các phản
ứng định tính với các thuốc thử chung, các thuốc thử đặc hiệu của từng nhóm
chất theo phương pháp thường quy được ghi trong các tài liệu hóa học thực vật.
[4],[9],[20]
2.2.2. Đánh giá một số tác dụng sinh học của cao đặc AZK
2.2.2.1. Độc tính cấp
• Động vật thí nghiệm: Chuột nhắt trắng chủng Swiss trưởng thành, giống
cái, trọng lượng 20 – 25g.
• Phương pháp nghiên cứu: thử độc tính cấp theo hướng dẫn của Bộ Y tế kết
hợp với hướng dẫn của OECD [5],[6],[30],[31],[32],[33],[37]
• Thiết kế thí nghiệm
- Chuột nhắt trắng được nhịn ăn 3 giờ trước khi thí nghiệm, uống nước theo
nhu cầu. Kiểm tra cân nặng trước khi thử nghiệm.
- Cách dùng: đưa mẫu thử theo đường uống. Lấy thể tích mẫu thử theo dự
kiến đưa thẳng vào dạ dày chuột bằng kim cong đầu tù.
- Thể tích mẫu thử dùng theo đường uống: 0,2ml/10g chuột.
- Số lần cho chuột uống: 2 lần trong 24 giờ, mỗi lần cách nhau 2 giờ.
- Sau khi uống thuốc 2 giờ, chuột được cho ăn trở lại, uống nước bình
thường.
- Sau khi thử nghiệm thăm dò trên một số lượng chuột hạn chế, chuột thí
nghiệm được chia thành từng lô, mỗi lô 10 con làm thử nghiệm chính thức. Tùy
theo kết quả của thử nghiệm thăm dò để lựa chọn các mức liều cho thử nghiệm
chính thức. Thiết kế thí nghiệm với lô đầu uống liều tối đa không gây chết chuột
và lô cuối cùng uống liều tối thiểu gây chết toàn bộ chuột thí nghiệm.
- Theo dõi chuột trong 14 ngày sau khi dùng mẫu thử (theo dõi chuột liên tục

trong vòng 4 giờ, theo dõi thường xuyên trong vòng 72 giờ sau lần cuối cùng
uống cao đặc AZK).
• Theo dõi, đánh giá
- Theo dõi chuột trong 72 giờ sau khi uống thuốc, ghi chép lại các thông số:
+ Tình trạng chung của chuột: hoạt động tự nhiên, tư thế, màu sắc (mũi, tai,
đuôi), lông, phân, nước tiểu...
+ Sự tiêu thụ thức ăn, nước uống.
+ Số chuột chết: xác định tỷ lệ chuột chết ở các lô trong 72 giờ để tính LD 50.
17


+ Khi có chuột chết, mổ để quan sát đại thể các cơ quan phủ tạng. Nếu cần,
có thể làm thêm vi thể để xác định nguyên nhân.
- Tiếp tục theo dõi chuột cho đến 14 ngày sau khi uống cao đặc AZK.


Xử lý số liệu:

Xác định LD50 bằng phương pháp phân tích hồi qui probit trên phần mềm
SPSS 20.0.
2.2.2.2. Tác dụng giảm ho
• Động vật thí nghiệm: Chuột nhắt trắng giống đực chủng Swiss, trưởng
thành cân nặng từ 20 – 25g.
• Nguyên tắc thí nghiệm
Ho là một phản xạ giúp loại bỏ các chất bài tiết, chất gây kích thích ở môi
trường bên ngoài và vi khuẩn bám vào đường hô hấp. Hoạt động của phản xạ ho
được điều khiển bởi trung tâm ho trên thần kinh trung ương. Sự có mặt các tác
nhân gây ho gây kích thích các receptor nhận cảm với phản xạ ho. Xung động
thần kinh hoạt hóa trung tâm ho trên thần kinh trung ương và gây ho.
Tiến hành gây ho cho động vật thực nghiệm bằng dung dịch amoniac và đánh

giá ảnh hưởng của thuốc trên tần suất cơn ho có thể chứng minh tác dụng giảm
ho của thuốc [27],[36],[38].


Thông số đánh giá

-

Số lần ho trong 5 phút tính từ lúc cho chuột vào bình phun mù amoniac

-

Tỷ lệ (%) giảm ho của lô thử so với lô chứng.

Thuốc được coi là có tác dụng giảm ho khi làm giảm các thông số trên so với
lô chứng.


Xử lý số liệu

Kết quả được biểu diễn dưới dạng m (a;b) trong đó m là trung vị, a là giá trị
nhỏ nhất, b là giá trị lớn nhất.
2.2.2.3. Tác dụng long đờm


Động vật thí nghiệm: Chuột nhắt trắng giống đực chủng Swiss, trưởng

thành cân nặng từ 20 – 25g.

18



×