Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

THIẾT KẾ WEBSITE THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.47 MB, 72 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH VÀ CÔNG NGHỆ HÀ NỘI
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
  

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
§Ò tµi:

THIẾT KẾ WEBSITE THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ

Gi¸o viªn híng dÉn
Sinh viªn thùc hiÖn
M· SINH VI£N
Líp

: THS. §OµN H÷U V¦îNG
: NGUYÔN MINH T¢N
: 09A08747
: UD 14.02

Hµ Néi – 2013


LỜI NÓI ĐẦU
Hiện nay, Thương mại điện tử phát triển nhanh theo xu thế toàn
cầu hoá. Các trang web dịch vụ mua sắm trực tuyến càng ngày càng
được đầu tư sâu hơn về mặt chất lượng để phát triển. Các doanh
nghiệp đã chú trọng đến đầu tư nâng cấp chất lượng giao diện website,
cung cấp dịch vụ tốt hơn như truy cập nhanh, giao diện đẹp, dễ sử
dụng, cung cấp nhiều thông tin cho từng sản phẩm về giá cả, xuất xứ.
Thương mại điện tử đã xâm nhập vào mọi lĩnh vực của cuộc sống


chứ không chỉ đơn thuần gói gọn trong ngành công nghệ thông tin như
lúc trước, bây giờ gần như tất cả các mặt hàng đều có thể được bày
bán trên các trang web thương mại điện tử. Song song với việc đời sống
được nâng cao, việc nhận nuôi và chăm sóc một chú cún con cũng
được nhiều người quan tâm hơn. Do đó, em đã quyết định sử dụng kiến
thức và kinh nghiệm có được trong quá trình học tập tại trường Đại học
Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội để xây dựng một trang web thương
mại điện tử phục vụ vấn đề này.
Với sự hướng dẫn tận tình của thạc sỹ Đoàn Hữu Vượng và toàn
thể các giáo viên khoa Công nghệ thông tin, em đã có thể hoàn thành
đồ án tốt nghiệp này. Mặc dù đã cố gắng hết sức nhưng do kinh nghiêm
còn ít nên cũng không thể tránh được những thiếu sót, em rất mong
nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô.
Qua đây em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn đến thạc sỹ Đoàn Hữu
Vượng và tất cả các thầy cô giáo đã tận tình hướng dẫn và chỉ bảo giúp
em có thể hoàn thành đồ án tốt nghiệp này. Em xin chân thành cảm ơn!

Sinh viên thực hiện
Nguyễn Minh Tân


Khoa Công Nghệ Thông Tin – Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

MỤC LỤC
I. Yêu cầu hệ thống..............................................................................................................69

Nguyễn Minh Tân – MSV: 09A08747 – Lớp UD14.02

Page 3



Khoa Công Nghệ Thông Tin – Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

PHẦN I: TỔNG QUAN
I.

Mô tả nội dung đề tài
Xây dựng website bán chó cảnh và phụ kiện bằng hệ quản trị nội

dung Joomla! và ứng dụng mở rộng VirtueMart với các chức năng :
- Hiển thị danh sách các mặt hàng theo từng loại, bao gồm: hình
ảnh, giá cả, tuổi (với chó cảnh), chức năng,cách sử dụng (với phụ
kiện).
- Hiển thị các thông tin cần thiết của cửa hàng như : giới thiệu về
cửa hàng , đối tác, liên hệ và tuyển dụng, dịch vụ mà cửa hàng cung
cấp.
- Cung cấp khả năng tìm kiếm, khách hàng có thể truy câp từ xa để
tìm kiếm xem mặt hàng đặt mua.
- Hiển thị hàng hóa trong giỏ hàng để khách hàng kiểm tra lại trước
khi gửi đơn hàng đến cửa hàng.
- Cho phép nhập hàng vào CSDL.
- Cập nhập mặt hàng, loại mặt hàng, khách hàng.
- Cho phép hệ thống quản trị mạng từ xa.

II.

Tìm hiểu về thương mại điện tử
Thương mại điện tử, hay còn gọi là e-commerce, e-comm hay EC,

là sự mua bán sản phẩm hay dịch vụ trên các hệ thống điện tử như

Internet và các mạng máy tính. Thương mại điện tử dựa trên một số
công nghệ như chuyển tiền điện tử, quản lý chuỗi dây chuyền cung ứng,
tiếp thị Internet, quá trình giao dịch trực tuyến, trao đổi dữ liệu điện tử
Nguyễn Minh Tân – MSV: 09A08747 – Lớp UD14.02

Page 4


Khoa Công Nghệ Thông Tin – Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
(EDI), các hệ thống quản lý hàng tồn kho, và các hệ thống tự động thu
thập dữ liệu. Thương mại điện tử hiện đại thường sử dụng mạng World
Wide Web là một điểm ít nhất phải có trong chu trình giao dịch, mặc dù
nó có thể bao gồm một phạm vi lớn hơn về mặt công nghệ như email,
các thiết bị di động cũng như điện thoại.
Thương mại điện tử thông thường được xem ở các khía cạnh của kinh
doanh điện tử (e-business). Nó cũng bao gồm việc trao đổi dữ liệu tạo
điều kiện thuận lợi cho các nguồn tài chính và các khía cạnh thanh toán
của việc giao dịch kinh doanh.
E-commerce có thể được phân chia thành:
- E-tailing (bán lẻ trực tuyến) hoặc "cửa hàng ảo" trên trang web với các
danh mục trực tuyến, đôi khi được gom thành các "trung tâm mua sắm
ảo".
- Việc thu thập và sử dụng dữ liệu cá nhân thông qua các địa chỉ liên lạc
web
- Trao đổi dữ liệu điện tử (EDI), trao đổi dữ liệu giữa Doanh nghiệp với
Doanh nghiệp
- Email và fax và các sử dụng chúng như là phương tiện cho việc tiếp
cận và thiếp lập mối quan hệ với khách hàng (ví dụ như bản tin newsletters)
- Việc mua và bán giữa Doanh nghiệp với Doanh nghiệp
- Bảo mật các giao dịch kinh doanh


III.

Tìm hiểu về hệ quản trị nội dung Joomla! và thành
phần mở rộng VirtueMart
1. Joomla!
Joomla! là một hệ quản trị nội dung mã nguồn mở. Joomla!
được viết bằng ngôn ngữ PHP và kết nối tới cơ sở dữ liệu

Nguyễn Minh Tân – MSV: 09A08747 – Lớp UD14.02

Page 5


Khoa Công Nghệ Thông Tin – Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
MySQL, cho phép người sử dụng có thể dễ dàng xuất bản các nội
dung của họ lên Internet hoặc Intranet.
Joomla! có các đặc tính cơ bản là: bộ đệm trang (page caching)
để tăng tốc độ hiển thị, lập chỉ mục, đọc tin RSS (RSS feeds), trang
dùng để in, bản tin nhanh, blog, diễn đàn, bình chọn, lịch biểu, tìm
kiếm trong site và hỗ trợ đa ngôn ngữ.
Joomla! được phát âm theo tiếng Swahili như là jumla nghĩa là
"đồng tâm hiệp lực".
Joomla! được sử dụng ở khắp mọi nơi trên thế giới, từ những
website cá nhân cho tới những hệ thống website doanh nghiệp có
tính phức tạp cao, cung cấp nhiều dịch vụ và ứng dụng. Joomla! có
thể dễ dàng cài đặt, dễ dàng quản lý và có độ tin cậy cao.
Joomla! có mã nguồn mở do đó việc sử dụng Joomla! là hoàn toàn
miễn phí cho tất cả mọi người trên thế giới.
Ứng dụng:

- Các cổng thông tin điện tử hoặc các website doanh nghiệp.
- Thương mại điện tử trực tuyến.
- Báo điện tử, tạp chí điện tử.
- Website của các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- Website của các cơ quan, tổ chức phi chính phủ.
- Website các trường học.
- Website của gia đình hay cá nhân.
2. Virtuemart
VirtueMart là thành phần mở rộng cho Joomla phát triển trên nền
tảng của Jommla cho phép mở rộng ứng dụng website bán hàng trực
tuyến.

Nguyễn Minh Tân – MSV: 09A08747 – Lớp UD14.02

Page 6


Khoa Công Nghệ Thông Tin – Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
Cũng như Joomla, VirtueMart cũng là mã nguồn mở, được viết
bằng ngôn ngữ PHP và kết nối đến cơ sở dữ liệu MySQL và đương
nhiên là VirtueMart được phát triển dựa trên nền tảng của Joomla.
VirtueMart là dạng component được cài thêm vào Joomla thuộc
tầng hệ thống thứ 3 Extention Tier. Chức năng chủ yếu của VirtueMart là
một công cụ bao gồm tất cả các chức năng cần thiết của một website
thương mại điện tử.
VirtueMart đã trải qua rất nhiều phiên bản với nhiều cải tiến đáng
kể trong việc quản lý và hiển thị các mặt hàng. Phiên bản mới nhất của
VirtueMart hiện nay là 2.0.20b ra mắt ngày 14/3/2013.

Nguyễn Minh Tân – MSV: 09A08747 – Lớp UD14.02


Page 7


Khoa Công Nghệ Thông Tin – Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

PHẦN II: KHẢO SÁT HỆ THỐNG
Qua việc tìm hiểu nhiều trang bán thú cảnh online và nhiều cửa
hàng bán thú cảnh. Em nhận thấy website của một cửa hàng sẽ có
những nhu cầu cơ bản như sau:
- Có thể giới thiệu các sản phẩm trong khách hàng (Hình ảnh, giá
cả. hướng dẫn sử dụng, …)
- Có những giới thiệu về cửa hàng, địa chỉ liên lạc để giúp cho
khách hàng có thể dễ dàng tìm được cửa hàng
- Có những thông tin cần thiết đối với những người có nhu cầu
nuôi thú cảnh, đặc biệt là với những người chưa có kinh nghiệm hoặc
nhận nuôi lần đầu.
- Do đặc thù của việc buôn bán thú cảnh nên việc liên lạc giữa cửa
hàng và khách hàng chủ yếu thông qua điện thoại và mạng xã hội, ít khi
dùng email.
Một cửa hàng thú cảnh sẽ có các nhân viên với các công việc như
sau:
- Hai nhân viên bán hàng trông cửa hàng theo ca.
- Một kế toán quản lý việc sổ sách.
- Một bác sỹ thú y để chăm sóc vật nuôi.
- Chủ cửa hàng quản lý toàn bộ cửa hàng

Nguyễn Minh Tân – MSV: 09A08747 – Lớp UD14.02

Page 8



Khoa Công Nghệ Thông Tin – Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

Sơ đồ tổ chức của cửa hàng

Nguyễn Minh Tân – MSV: 09A08747 – Lớp UD14.02

Page 9


Khoa Công Nghệ Thông Tin – Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

Sơ đồ quan hệ

Nguyễn Minh Tân – MSV: 09A08747 – Lớp UD14.02

Page 10


Khoa Công Nghệ Thông Tin – Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

PHẦN III: PHÂN TÍCH HỆ THỐNG
I. PHÂN TÍCH
1. Phân tích hiện trạng
Sau khi khảo sát hiện trạng thì em thấy các quy trình nghiệp vụ của
cửa hàng như sau
Quản lý mặt hàng: mỗi mặt hàng được quản lý những thông tin:
Tên mặt hàng, đơn giá, số lượng, hình ảnh, mô tả.
Quá trình đặt hàng của khách hàng:

- Đối với các mặt hàng phụ kiện: Khách hàng xem và lựa chọn mặt
hàng cần mua. Trong quá trình lựa chọn, bộ phận bán hàng sẽ trực tiếp
trao đổi thông tin cùng khách hàng, chịu trách nhiệm hướng dẫn. Sau
khi lựa chọn xong, bộ phận bán hàng sẽ tiến hành lập đơn đặt hàng của
khách. Sau khi tiếp nhận yêu cầu trên, bộ phận này sẽ làm hóa đơn và
thanh toán tiền.
- Đối với chó cảnh: Sẽ có thông báo khi có lứa mới chuẩn bị xuất
chuồng, khách hàng sẽ được cung cấp những thông tin như giống, ngày
sinh, màu sắc, giới tính, tình trạng tiêm chủng và các loại giấy chứng
nhận. Nếu khách hàng có nhu cầu mua sẽ liên lạc trực tiếp với chủ cửa
hàng và được yêu cầu đặt trước một khoản tiền, khi chó con xuất
chuồng khách hàng sẽ thanh toán nốt số tiền còn lại khi nhận chó. Cam
kết bảo hành một tháng cho các trường hợp bị nhiễm virus.
Quá trình đặt hàng với nhà cung cấp (với các phụ kiện): Hàng
ngày nhân viên sẽ kiểm tra hàng hóa trong kho và đề xuất lên ban điều
hành cần xử lý về việc những mặt hàng cần nhập. Trong quá trình đặt
hàng thì ban điều hành sẽ có trách nhiệm xem xét các đề xuất về những
mặt hàng yêu cầu và quyết định loại hàng, số lượng hàng cần đặt và
phương thức đặt hàng với nhà cung cấp. Việc đặt hàng với nhà cung
cấp được thực hiện thông qua địa chỉ trên mạng hay qua điện thoại, fax.

Nguyễn Minh Tân – MSV: 09A08747 – Lớp UD14.02

Page 11


Khoa Công Nghệ Thông Tin – Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
Quá trình nhập hàng: Sau khi nhận yêu cầu đặt hàng từ cửa
hàng, nhà cung cấp sẽ giao hàng cho cửa hàng có kèm theo hóa đơn
hay bảng kê chi tiết các loại mặt hàng. Thủ kho sẽ kiểm tra lô hàng của

từng nhà cung cấp và trong trường hợp hàng hóa giao không đúng yêu
cầu đặt hàng hay kém chất lượng thì thủ kho sẽ trả lại nhà cung cấp và
yêu cầu giao lại những mặt hàng bị trả đó.
Tiếp theo thủ kho sẽ kiểm tra chứng từ giao hàng để gán giá trị
thành tiền cho từng loại sản phẩm. Những loại hàng hóa này sẽ được
cung cấp một mã số và được cập nhật ngay vào giá bán. Sau khi nhập
xong chứng từ giao hàng, nhân viên nhập kho sẽ in một phiếu nhập để
lưu trữ trong hồ sơ.
Từ quy trình thực tiễn nêu trên, ta nhận thấy rằng hệ thống được
xây dựng cho bài toán đặt ra chủ yếu phục vụ cho hai đối tượng: Khách
hàng và nhà quản lý.
Khách hàng: là những người có nhu cầu mua sắm hàng hóa. Do
đặc tính của việc bán thú cưng là những sinh vật sống nên việc giao
dịch phải trực tiếp nên trang web chỉ là cầu nối giữa cửa hàng và khách
hàng. Đối với các mặt hàng phụ kiện, các mặt hàng được sắp xếp và
phân theo từng loại mặt hàng giúp cho khách hàng dễ dàng tìm kiếm.
Trong hoạt động này, khách hàng chỉ cần chọn một mặt hàng nào đó từ
danh mục các mặt hàng thì những thông tin về mặt hàng đó sẽ hiển thị
lên màn hình như: hình ảnh, đơn giá, mô tả.
Nhà quản lý: Là người làm chủ hệ thống, có quyền kiểm soát mọi
hoạt động của hệ thống. Nhà quản lý được cấp một username và
password để đăng nhập vào hệ thống thực hiện những chức năng của
mình.
Nếu như quá trình đăng nhập thành công thì nhà quản lý có thể
thực hiện những công việc: quản lý cập nhật thông tin các mặt hàng,
tiếp nhận đơn đặt hàng, kiểm tra đơn đặt hàng và xử lý đơn đặt hàng.
Thống kê các mặt hàng bán trong tháng, năm, thống kê khách hàng,
nhà cung cấp, thống kê tồn kho, thống kê doanh thu. Khi có nhu cầu
nhập hàng hóa từ nhà cung cấp thì tiến hành liên lạc với nhà cung cấp
để đặt hàng và cập nhật các mặt hàng này vào cơ sở dữ liệu,...


Nguyễn Minh Tân – MSV: 09A08747 – Lớp UD14.02

Page 12


Khoa Công Nghệ Thông Tin – Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

2. Phân tích yêu cầu hệ thống
2.1. Yêu cầu chức năng và phi chức năng
2.1.1. Yêu cầu chức năng
2.1.1.1.

Phần dành cho người quản trị

Người quản trị sẽ có một Tên đăng nhập và Mật khẩu để có thể
truy cập vào hệ thống, nếu đăng nhập thành công thì người quản trị
sẽ có toàn quyền đối với hệ thống:
- Thêm, sửa, xóa các mặt hàng
- Thống kê các mặt hàng, khách hàng
- Sửa giao diện của trang web
2.1.1.2.

Phần dành cho khách hàng

Phần dành cho khách hàng sẽ cung cấp một số chức năng cho
khách hàng như:
- Hiển thị hình ảnh mặt hàng, giá cả, hướng dẫn sử
dụng
- Các hình thức liên lạc, địa chỉ của cửa hàng

- Chức năng hỗ trợ trực tuyến
2.1.2. Yêu cầu phi chức năng
- Có kích thước không quá lớn để có thể dễ dàng
Upload lên các máy chủ
- Dữ liệu được tải nhanh chóng để tránh làm mất thời
gian của khách hàng
- Giao diện trang web đẹp, dễ hiểu, thân thiện với
khách hàng
- Có khả năng bảo mật tốt
- Dễ dàng nâng cấp và thay đổi thông tin, giao diện
Nguyễn Minh Tân – MSV: 09A08747 – Lớp UD14.02

Page 13


Khoa Công Nghệ Thông Tin – Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

2.2. Sơ đồ phân rã chức năng

Nguyễn Minh Tân – MSV: 09A08747 – Lớp UD14.02

Page 14


Khoa Công Nghệ Thông Tin – Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
2.3. Mô hình luồng dữ liệu (DFD)
2.3.1. Mô hình DFD mức 0

Nguyễn Minh Tân – MSV: 09A08747 – Lớp UD14.02


Page 15


Khoa Công Nghệ Thông Tin – Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
2.3.2.Mô hình DFD mức 1

Giải thích mô hình DFD:
- Khách hàng sẽ gửi đơn hàng đến, cửa hàng sẽ kiểm tra xem tình
trạng hàng còn hay không và gửi phản hồi đến khách hàng.
- Nếu còn đủ hàng, khách hàng sẽ được yêu cầu thanh toán tiền,
nếu khách hàng có nhu cầu nhận hóa đơn thì cũng được giải quyết
tại đây.
- Thông tin khách hàng và đơn hàng sẽ được chuyển từ bộ phận
đặt hàng để xuất hóa đơn, sau đó hóa đơn và hàng sẽ được chuyển
cho khách.
- Thông tin giao dịch sẽ được lưu vào cơ sở dữ liệu.
- Chủ cửa hàng sẽ nhập những thông tin mới vào CSDL, thông tin
này sau đó sẽ được chuyển đến khách hàng.
- Chủ cửa hàng nếu có yêu cầu thống kê thì CSDL sẽ đưa ra các
thống kê về hàng bán, hàng tồn cho chủ cửa hàng.
Nguyễn Minh Tân – MSV: 09A08747 – Lớp UD14.02

Page 16


Khoa Công Nghệ Thông Tin – Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
2.3.3.Mô hình DFD mức 2, phân rã tiến trình đặt hàng

Giải thích mô hình:
- CSDL sẽ gửi các thông tin mặt hàng, giá cả lên trang web, từ đó

khách hàng có thể nắm bắt được các thông tin này.
- Khách hàng sẽ gửi danh sách hàng đặt, nhân viên kiểm tra trong
CSDL xem còn đủ hàng không. Nếu có cửa hàng sẽ gửi phản hồi cho
khách.
- Khách hàng từ đó sẽ gửi đơn hàng chi tiết, cửa hàng sẽ cập nhật
các thay đổi về hàng hóa vào CSDL.

Nguyễn Minh Tân – MSV: 09A08747 – Lớp UD14.02

Page 17


Khoa Công Nghệ Thông Tin – Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
2.3.4. Mô hình DFD mức 2, phân rã tiến trình xử lý đặt hàng

Giải thích mô hình:
- Khách hàng gửi yêu cầu lập đơn hàng đến cửa hàng, cửa hàng
sẽ cập nhật đơn hàng vào CSDL đồng thời gửi chi tiết đơn hàng cho
khách.
- Khách hàng sẽ được yêu cầu giao tiền, bộ phận kế toán cũng
cập nhật tình trạng thanh toán vào CSDL
- Nếu đơn hàng nào được đánh dấu đã thanh toán thì CSDL sẽ
gửi thông báo đến cho bộ phận giao hàng, bộ phận giao hàng sẽ gửi
hàng và hóa đơn cho khách.

Nguyễn Minh Tân – MSV: 09A08747 – Lớp UD14.02

Page 18



Khoa Công Nghệ Thông Tin – Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

PHẦN IV: THIẾT KẾ
I.

THIẾT KẾ DỮ LIỆU VẬT LÝ
Hệ quản trị nội dung Joomla có chức năng tự tao một CSDL sẵn
với các bảng giúp cho việc quản lý dễ dàng.

II.

THIẾT KẾ GIAO DIỆN VÀ HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG

1. Giao diện chính

Nguyễn Minh Tân – MSV: 09A08747 – Lớp UD14.02

Page 19


Khoa Công Nghệ Thông Tin – Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

Giải thích các thành phần của trang chủ:
1. Logo của shop đồng thời cũng là một nút home cho phép
quay trở lại trang chủ.
2. Thanh menu chính của trang web, gồm các thành phần:
i. Trang chủ: Quay trở về trang chính.
ii. Pet Market: Đây là trang sẽ hiển thị các sản phẩm có
bán của shop,
iii. Thông tin bổ ích: Đây là trang cung cấp các thông tin

mà người nuôi nên biết để chăm sóc cho thú cưng của
mình, tổng hợp từ nhiều nguồn,
iv. Liên hệ: Người dùng có thể gửi email liên hệ với chủ
cửa hàng qua form ở trang này.
3. Slide ảnh giúp web thêm sinh động đồng thời cũng có thể
liên kết tới những trang mà chủ cửa hàng mong muốn (như
giới thiệu mặt hàng mới, lứa mới chuẩn bị xuất chuồng).
4. Thanh menu phụ hiển thị từng dòng sản phẩm của cửa
hàng,
5. Một ảnh phụ đồng thời có chứa đường dẫn tới trang
Facebook của chủ cửa hàng giúp khách hàng có thể liên hệ
nhanh nhất,
6. Module ứng dụng mạng xã hội Facebook giúp khách hàng
có thể có được những thông tin sớm.
7. Hiển thị một số sản phẩm tiêu biểu, sản phẩm bán chạy nhất
và sản phẩm mới nhất của cửa hàng,
8. Địa chỉ liên hệ của các đối tác chính của cửa hàng.
9. Địa chỉ liên hệ của cửa hàng

Nguyễn Minh Tân – MSV: 09A08747 – Lớp UD14.02

Page 20


Khoa Công Nghệ Thông Tin – Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

2. Trang Pet Market, hiển thị các dòng sản phẩm

3. Trang thông tin bổ ích


Nguyễn Minh Tân – MSV: 09A08747 – Lớp UD14.02

Page 21


Khoa Công Nghệ Thông Tin – Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

4. Trang liên hệ

5. Trang đăng nhập của quản trị viên

Nguyễn Minh Tân – MSV: 09A08747 – Lớp UD14.02

Page 22


Khoa Công Nghệ Thông Tin – Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

6. Trang quản lý các dòng sản phẩm

7. Trang quản lý các sản phẩm

Nguyễn Minh Tân – MSV: 09A08747 – Lớp UD14.02

Page 23


Khoa Công Nghệ Thông Tin – Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

8. Trang thêm mới sản phẩm


a. Product information (Thông tin sản phẩm)
i. Product SKU: Mã sản phẩm, để tránh việc nhầm lẫn
giữa các sản phẩm gần giống nhau về tên
ii. Product name: Tên sản phẩm
iii. Product alias: Để tránh việc đường link quá dài bạn có
thể đặt alias cho gọn và dễ tìm kiếm
iv. Manufacture: Nhà sản xuất (Có thể bỏ qua)
v. Product Categories: Chọn sản phẩm này thuộc dòng
sản phẩm nào, để dễ dàng cho việc tìm kiếm của
khách hàng.
vi. Cost price: Giá
b. Product description (Mô tả sản phẩm)
c. Product status (Trạng thái sản phẩm)
Nguyễn Minh Tân – MSV: 09A08747 – Lớp UD14.02

Page 24


Khoa Công Nghệ Thông Tin – Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
d. Product dimentions and weight (Kích cỡ và khối lượng)
e. Product image (Hình ảnh sản phẩm)
f. Custom fields (Các trường tùy biến)

9. Trang quản lý các bài viết

Nguyễn Minh Tân – MSV: 09A08747 – Lớp UD14.02

Page 25



×