Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

Bàn về kế toán tài sản cố định hữu hình trong doanh nghiệp hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (171.34 KB, 38 trang )

Đại học kinh tế quốc dân

Đề án môn học

MỤC LỤC
TK 111, 112. TK 331 TK 211....................................................................................................................24
TK 711 TK 131 TK 211.............................................................................................................................25
...................................................................................................................................................................25
Giá trị hợp lý............................................................................................................................................25
TK 154 TK 632.........................................................................................................................................27
34
KẾT LUẬN.............................................................................................................................................................35

SV: Nguyễn Thị Lam

Lớp: K22.24


Đại học kinh tế quốc dân

Đề án môn học

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Tài khoản sử dụng............................................................................................................................................20

TK 111, 112. TK 331 TK 211....................................................................................................................24
TK 711 TK 131 TK 211.............................................................................................................................25
...................................................................................................................................................................25
Giá trị hợp lý............................................................................................................................................25
Kết chuyển nguồn vốn tương tự như trên.........................................................................................................25


TK 154 TK 632.........................................................................................................................................27
34
KẾT LUẬN.............................................................................................................................................................35

SV: Nguyễn Thị Lam

Lớp: K22.24


Đại học kinh tế quốc dân

Đề án môn học

LỜI NÓI ĐẦU
Trong xu thế mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, các doanh nghiệp các
công ty thành lập ngày càng nhiều và các doanh nghiệp, các Công ty đều cần bộ
máy quản lý và cần bộ máy kế toán.
Kế toán trong các doanh nghiệp và công ty là người nắm bắt tình hình tài
chính của công ty cụ thể nhất là người cung cấp thông tin cho việc ra quyết định
kinh doanh của nhà quản trị. Do vậy, công tác kế toán luôn được quan tâm hàng đầu
trong tất cả các doanh nghiệp, công ty.
Trong bất cứ doanh nghiệp nào, dù là doanh nghiệp thương mại hay sản xuất trực
tiếp thì tài sản cố định (TSCĐ) luôn là một phần tài sản rất quan trọng, quyết định
sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.TSCĐ là biểu hiện bằng tiền toàn bộ TS
của doanh nghiệp, có giá trị lớn, thời gian luân chuyển dài, nên đòi hỏi thiết yếu là
phải tổ chức tốt công tác hạch toán TSCĐ để theo dõi, nắm chắc tình hình tăng,
giảm TSCĐ về số lượng và giá trị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ, tối đa
hoá lợi nhuận, tối đa hoá giá trị của doanh nghiệp. Khi TSCĐ đối với hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng thì yêu cầu đối với việc
quản lý, tổ chức hạch tón TSCĐ càng cao nhằm góp phần sử dụng hiệu qủa TS hiện

có của doanh nghiệp.
Nhận thức rõ vấn đề đó, với những kiến thức đã học ở lớp và sự giúp đỡ tận
tình của cô giáo hướng dẫn Đặng Thuý Hằng khoa kế toán,em xin chọn đề tài: ”Bàn
về kế toán TSCĐ hữu hình trong doanh nghiệp hiện nay”.
Bố cục của Nội dung bao gồm:
Phần I: Cơ sở lý luận chung về tổ chức quản lý và kế toán TSCĐ hữu hình
trong doanh nghiệp.
Phần II: Thực trạng về vấn đề tổ chức, quản lý và kế toán TSCD hữu hình
trong các DN Việt Nam hiện nay
Phần III: Đánh giá, nhận xét, kiến nghị.
SV: Nguyễn Thị Lam

1

Lớp: K22.24


Đại học kinh tế quốc dân

Đề án môn học

PHẦN I
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ VÀ
KẾ TOÁN TSCĐ HỮU HÌNH TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Vai trò, đặc điểm của TSCĐ và yêu cầu quản lý TSCĐ hữu hình.
1.1.1.Vai trò của TSCĐ
-TSCĐ là một bộ phận của tư liệu sản xuất, giữ vai trò tư liệu lao đông chủ
yếu của quá trình sản xuất. Chúng được coi là cơ sở vật chất kỹ thuật có vai trò
quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh,là điều kiện tăng năng suất lao
động xã hội và phát triển nền kinh tế quốc dân.

-Từ góc độ vi mô, máy móc thiết bị, quy trình công nghệ sản xuất chính là
yếu tố để xác định quy mô và năng lực sản xuất của doanh nghiệp.
-Từ góc độ vĩ mô, đánh giá về cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật của
toàn bộ nền kinh tế quốc dân có thực lực vững mạnh hay không?
Chính vì vậy, trong sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp nói riêng
cũng như của toàn bộ nền kinh tế nói chung, TSCĐ là cơ sở vật chất và có vai trò
cực kỳ quan trọng. Việc cải tiến, hoàn thiện, đổi mới và sử dụng hiệu quả TSCĐ là
một trong những nhân tố quyết định sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp và
của nên kinh tế.
(trích dẫn theo tapchiketoan.com và giáo trình Kế toán tài chính)
1.1.2. Khái niệm về TSCĐ
-TSCĐ là những tư liệu lao động có giá trị lớn, thời gian sử dụng dài và có
đặc điểm là tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất , TSCĐ bị hao mòn dần, giá trị của
nó được chuyển dịch từng phần vào chi phí kinh doanh và giữ nguyên được hình
thái vật chất ban đầu cho đến lúc hư hỏng
-TSCĐ hữu hình .Theo Quyết định 206 /2003/QĐ ngày 12/12/2003 thì
TSCĐ hữu hình được định nghĩa như sau:
SV: Nguyễn Thị Lam

2

Lớp: K22.24


Đại học kinh tế quốc dân

Đề án môn học

TSCĐ hữu hình là những tư liệu lao động chủ yếu có hình thái vật chất
(từng đơn vị TS có kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận TS liên

kết với nhau để thực hiện một hay một số chức năng nhất định) thoả mãn các tiêu
chuẩn của TSCĐ hữu hình, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh nhưng vẫn giữ
nguyên hình thái vật chất ban đầu như nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc, thiết bị...
1.1.3. Đặc điểm của TSCĐ hữu hình
Đặc điểm nổi bật và quan trọng nhất của TSCĐ là tồn tại trong nhiều chu kỳ
kinh doanh của doanh nghiệp.
Đối với TSCĐ hữu hình có thêm các đặc điểm:
-Giữ nguyên hình thái hiện vật lúc ban đầu cho đến khi hư hỏng hoàn toàn.
-Trong quá trình tồn tại, TSCĐ bị hao mòn.
-Do có kết cấu phức tạp gồm nhiều bộ phận với mức độ hao mòn không
đồng đều nên trong quá trình sử dụng TSCĐ c ó thể bị hư hỏng từng bộ phận.
Tuỳ theo quan điểm của từng quốc gia và từng thời kỳ người ta có tiêu chuẩn
cho TSCĐ. Ở Việt Nam, theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính số 206 ngày
12/12/2003 có đưa ra tiêu chuẩn của TSCĐ hữu hình như sau:
.Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng TS đó
.Nguyên giá TS phải được xác định một cách tin cậy;
.Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên
.Có giá trị từ 10,000,000, đồng (mười triệu đồng) trở lên .
1.1.4. Nhiệm vụ hạch toán kế toán TSCĐ.
TSCĐ là tư liệu sản xuất chủ yếu, có vai trò quan trọng trong quá trình sản
xuất-kinh doanh của doanh nghiệp.TSCĐ thường có giá trị lớn và chiếm tỷ trọng
cao trong tổng giá trị TS của doanh nghiệp. Quản lý và sử dụng tốt TSCĐ không chỉ
tạo điều kiện cho doanh nghiệp chủ động kế hoạch sản xuất mà còn là biện pháp
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, hạ giá thành sản phẩm. Để góp phần quản lý và sử
dụng TSCĐ tốt, hạch toán TSCĐ phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
SV: Nguyễn Thị Lam

3

Lớp: K22.24



Đại học kinh tế quốc dân

Đề án môn học

- Ghi chép, phản ánh tổng hợp chính xác kịp thời số lượng, giá trị TSCĐ hiện
có, tình hình tăng, giảm và hiện trạng TSCĐ trong phạm vi toàn đơn vị, cũng như
tại từng bộ phận sử dụng TSCĐ, tạo điều kiện cung cấp thông tin để kiểm tra, giám
sát thường xuyên việc giữ gìn, bảo quản, bảo dưỡng TSCĐ và kế hoạch đầu tư đổi
mới TSCĐ trong từng đơn vị.
-Tính toán và phân bổ chính xác mức khấu hao TSCĐ và chi phí sản xuất
kinh doanh theo mức độ hao mòn của TS và chế độ quy định.
-Tham gia lập kế hoạch sửa chữa và dự toán chi phí sửa chữa TSCĐ về chi
phí và kết quả của công việc sửa chữa.
-Tính toán phản ánh kịp thời, chính xác tình hình xây dựng trang bị thêm đổi
mới, nâng cấp hoặc tháo dỡ bớt làm tăng nguyên giá TSCĐ cũng như tình hình
thanh lý, nhượng bán TSCĐ.
-Hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị, các bộ phận phụ thuộc trong các doanh
nghiệp thực hiện đầy đủ chế độ ghi chép ban đầu về TSCĐ, mở các sổ, thẻ kế toán
cần thiết và hạch toán TSCĐ đúng chế độ quy định.
-Tham gia kiểm tra đánh giá lại TSCĐ theo quy định của Nàh nước và yêu
cầu bảo quản vốn, tiến hành phân tích tình hình trang bị, huy đọng bảo quản, sử
dụgn TSCĐ tại đơn vị.
1.1.5. Yêu cầu quản lý TSCĐ
-Xuất phát từ đặc điểm của TSCĐ nói chung, TSCĐ hữu hình nói riêng mà
trong công tác quản lý TSCĐ phải quản lý một cách chặt chẽ về số lượng, chủng
loại va giá trị của TSCĐ theo nguyên giá và giá trị còn lại. Mặt khác còn phải quản
lý được hiện trạng và tình hình sử dụng TSCĐ. Chỉ khi quản lý tốt TSCĐ thì doanh
nghiệp mới sử dụng một cách hiệu quả TSCĐ.

-Những quy định về quản lý TSCCD hữu hình.
Theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính về ban hành chế độ quản lý, sử
dụng và trích khấu hao TSCĐ ngày 12/12/2003 có quy định về quản lý sử dụng
TSCĐ hữu hình nghư sau:
SV: Nguyễn Thị Lam

4

Lớp: K22.24


Đại học kinh tế quốc dân

Đề án môn học

Mọi TSCĐ trong doanh nghiệp phải có bộ hồ sơ riêng (bộ hồ sơ gồm có biên
bản giao nhận TSCĐ, hợp đồng, hoá đơn mau TSCĐ và các chứng từ khác có liên
quan). TSCĐ phải được phân loại thống kê, đánh số và có thẻ riêng, được theo dõi
chi tiết theo từng đối tượng ghi TSCĐ và được phản ánh trong sổ theo dõi TSCĐ.
Mỗi TSCĐ phải được quản lý theo nguyên giá, số khấu hao luỹ kế và giá trị
còn lại trên số kế toán:
Đối với những TSCĐ không tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh
quy định tại khoản 2 điều 9 của Chế độ Quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ
theo QĐ 206/2003 ngày 12/12/2003, doanh nghiệp quản lý TSCĐ theo nguyên giá,
số giá trị hao mòn luỹ kế và giá trị còn lại trên sổ kế toán:

Giá trị còn lại trên
sổ kế toán của
TSCĐ


=

Nguyên giá của
TSCĐ

-

Giá trị hao mòn luỹ
kế của TSCĐ

Doanh nghiệp phải thực hiện việc quản lý đối với mnhững TSCĐ đã khấu
hao hết nhưng vẫn tham gia vào hoạt động kinh doanh như những TSCĐ bình
thường.
Định kỳ vào cuối mỗi năm tài chính, doanh nghiệp phải tiến hành kiểm kê
TSCĐ. Mọi trường hợp thừa, thiếu TSCĐ đều phải lập biên bản, tìm nguyên nhân
và có biện pháp xử lý.
+ TSCĐ Nâng cấp, sửa chữa
-Các chi phí doanh nghiệp chi ra để nâng cấp TSCĐ được phản ánh tăng
nguyên giá của TSCĐ đó, không được hạch toán các chi phí này vào chi phí kinh
doanh trong kỳ.
-Các chi phí sửa chữa TSCĐ được coi như khoản phí tổn và được hạch toán trực
tiếp hoặc phân bổ dần vào chi phí kinh doanh trong kỳ, nhưng tối đa không quá 3 năm.
Đối với một số ngành có chi phí sửa chữa TSCĐ lớn và phát sinh không đều
giữa các kỳ, các năm, doanh nghiệp được trích trước chi phí sửa chữa TSCĐ vào chi
phí kinh doanh trong kỳ với điều kiện sau khi trích trước doanh nghiệp vẫn kinh

SV: Nguyễn Thị Lam

5


Lớp: K22.24


Đại học kinh tế quốc dân

Đề án môn học

doanh có lãi. Doanh nghiệp phải lập kế hoạch trích trước chi phí sửa chữa TSCĐ và
thông báo cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý.
Doanh nghiệp phải quyết toán chi phí sửa chữa thực tế phát sinh với chi phí
sửa chữa đã trích trước. Nếu chi phí sửa chữa thực tế lớn hơn số đã trích thì phần
chênh lệch được hạch toán toàn bộ hoặc được phân bổ dần vào chi phí trong kỳ
nhưng tối đa không quá 3 năm. Nếu chi phí sửa chữa tực tế nhỏ hơn số đã trích thì
phần chênh lệch được hạch toán giảm chi phí kinh doanh trong kỳ.
+ Cho thuê, cầm cố, thế chấp, nhượng bán, thanh lý TSCĐ
-Mọi hoạt động cho thuê, cầm cố, thế chấp, nhượng bán, thanh lý... TSCĐ
phải tuân theo đúng các quy định của Pháp luật hiện hành
-Đối với thuê TSCĐ hoạt động.
Doanh nghiệp đi thuê phải có trách nhiệm quản lý, sử dụng TSCĐ theo các
quy định trong hợp đồng thuê. Chi phí thuê TSCĐ được hạch toán vao chi phí kinh
doanh trong kỳ.
Doanh nghiệp cho thuê, với tư cách là chủ sở hữu, phải theo dõi, quản lý
TSCĐ cho thuê
- Đối với thuê TSCĐ tài chính
Doanh nghiệp đi thuê phải theo dõi, quản lý, sử dụng TSCĐ đi thuê như
TSCĐ thuộc sở hữu của doanh nghiệp và phải thực hịên đầy đủ các nghĩa vụ đã cam
kết trong hợp đồng thuê TSCĐ.
Doanh nghiệp cho thuê, với tư cách là chủ đầu tư, phải theo dõi và thực
hiện đúng các quy định trong hợp đồng cho thuê TSCĐ.
-Đối với giao dịch bán và cho thuê lại TSCĐ.

Trường hợp doanh nghiệp bán và cho thuê TSCĐ là thuê hoạt động, doanh
nghiệp phải thực hiện như quy định đối với doanh nghiệp đi thuê TSCĐ hoạt động.
Các khoản chênh lệch phát sinh khi giá bán thoả thuận, tiền thuê lại TSCĐ ở mức
thấp hơn hoặc cao hơn giá trị hợp lý được hạch toán ngay vào thu nhập trong lỳ
SV: Nguyễn Thị Lam

6

Lớp: K22.24


Đại học kinh tế quốc dân

Đề án môn học

phát sinh hoặc phân bổ dần vào chi phí theo quy định.
Trường hợp doanh nghiệp bán và thuê lại TSCĐ là thuê tài chính, doanh
nghiệp phải thực hiện như quy định đối với giá trị còn lại trên sổ kế toán được hạch
toán vào thu nhập theo quy định.
- Hội đồng giao nhận, Hội đồng thanh lý, Hội đồng nhượng bán... TSCĐ
trong doanh nghiệp do doanh nghiệp quyết định thành lập gồm các thành viên bắt
buộc là giám đốc doanh nghiệp, kế toán trưởng của doanh nghiệp, một chuyên gia
kỹ thuật am hiểu về loại TSCĐ ( trong hay ngoài doanh nghiệp), đại diện bên giao
TS (nếu có) và các thành viên khác do doanh nghiệp quyết định.Trong những
trường hợp đặc biệt hoặc theo quy định của chế độ quản lý tài chính hiện hành,
doanh nghiệp mời thêm đại diện cơ quan tài chính trực tiếp quản lý và cơ quan quản
lý ngành kinh tế - kỹ thuật( nếu có) cùng tham gia các Hội đồng này.
1.2. Phân loại và tính giá TSCĐ
1.2.1. Phân loại TSCĐ
Căn cứ vào tính chất của TSCĐ trong doanh nghiệp, doanh nghiệp tiến hành

phân loại TSCĐ theo các chỉ tiêu sau:
a)Theo hình thái vật chất có
- TSCĐ hữu hình( khái niệm như trên đã trình bày)
- TSCĐ vô hình: là những TSCĐ không có hình thái vật chất cụthể.Những
TSCĐ này thể hiện ở số tiền mà doanh nghiệp đã đầu tư để có đ ược quyền hay lợi ích
liên quan đến nhiều kỳ kinh doanh của doanh nghiệp và được vốn hoá theo quy định.
b) Theo quyền sở hữu có
- TSCĐ tự có: l à những TSCĐ do doanh nghiệp xây dựng, mua sắm bằng
vốn tự có hoặc vay, nợ
- TSCĐ đi thuê
+ TSCĐ thuê tài chính: là những TSCĐ mà doanh nghiệp thuê dài hạn trong
SV: Nguyễn Thị Lam

7

Lớp: K22.24


Đại học kinh tế quốc dân

Đề án môn học

thời gian dài theo hợp đồng thuê. Đối với những TSCĐ này doanh nghiệp có quyền
qu ản lý và sử dụng tài sản còn quyền sở hữu TS thuộc và doanh nghiệp cho thuê.
+ TSCĐ thuê hoạt động: là những TSCĐ mà doanh nghiệp chỉ thuê để sử
dụng trong một thời gian ngắn. TSCĐ thuê hoạt động không thuộc quyền sở hữu
của doanh nghiệp. Đối với các TSCĐ này doanh nghiệp chỉ có quyền sử dụng mà
không có quyền định đoạt. Giá trị củaTSCĐ này không được tính vào giá trị TS của
doanh nghiệp đi thuê.
c) Theo mục đích sử dụng có:

- TSCĐdùng trong sản xuất- kinh doanh: là những TSCĐ đang được sử dụng
trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Những TSCĐ này được trích và tính
khấu hao vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- TSCĐphúc lợi: là những TSCĐ dùng để phục vụ cho đời sống vật chất hoặc
tinh thần của các bộ, công nhân viên trong doanh nghiệp. Thuộc về *TSCĐphúc lợi
bao gồm nhà trẻ, trạm y tế, nhà văn hoá, câu lạc bộ và các máy móc thiết bị khác
dùng cho mục đích phúc lợi. Do không tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất
kinh doanh nên giá trị khấu hao của TS này không được tính vào chi phí sản xuất
kinh doanh.
- TSCĐ chờ xử lý: là những TS đã lạc hậu hoặc hư hỏng không còn sử dụng
được đang chờ thanh lý hoặc nhượng bán.
* Đối với TSCĐ hữu hình, doanh nghiệp phân loại như sau:
- Loại 1: Nhà cửa, vật kiến trúc: Là TSCĐ của doanh nghiệp được hình thành
sau quá trình thi công xây dựng như trụ sở làm việc, nhà kho,hàng sào, thấp nước,
sân bãi, các công trình trang trí cho nhà cửa, đường xá, cầu cống, đường sắt, cầu
tầu, cầu cảng...
- Loại 2: Máy móc, thiết bị: là toàn bộ các loại máy móc, thiết bị dùng trong
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như máy móc chuyên dùng, thiết bị công
tác, dây truyền công nghệ, những máy móc đơn lẻ...
- Loại 3: Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn: là các loại phương tiện vận
tải gồm phương tiện vận tải đường sắt, đường thuỷ, đường bộ, đường không,
SV: Nguyễn Thị Lam

8

Lớp: K22.24


Đại học kinh tế quốc dân


Đề án môn học

đwofng ống và các thiết bị truyền dẫn như hệ thống thông tin, hê thống điện, đường
ống nước, băng tải...
- Loại 4: Thiết bị, dụng cụ quản lý: là những thiết bị, dụng cụ trong công tác
quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như máy vi tính phục vụ quản lý,
thiết bị điện tử, thiết bị, dụng cụ đo lường, kiểm tra chất lượng, máy hút ẩm, hút bụi,
chống mối mọt....
- Loại 5: Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc và /hoặc cho sản phẩm: là các
vườn cây lâu năm như vườn cà phê, vườn chè, vườn cao su, vườn cây ăn quả, thảm
cỏ, thảm cây xanh...; súc vật làm việc và /hoặc cho sản phẩm như đàn voi, đàn
ngựa, đàn trâu, đàn bò...
- Loại 6: Các loại TSCĐ khác: là toàn bộ các TSCĐ khác chưa liệt kê vào 5
loại trên như tranh ảnh, tác phẩm nghệ thuật...
Tuỳ theo yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp, doanh nghiệp tự phân loại
chi tiết hơn các TSCĐ của doanh nghiệp trong từng nhóm phù hơp
1.2.2. Tính giá TSCĐ hữu hình
*TSCĐ hữu hình mua sắm:
Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua sắm ( kể cả mua mới và cũ) là giá mua thực
tế phải trả cộng các khoản thuể (không bao gồm các khoản thuể được hoàn lại), các
chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ vào trạng thái
sẵn sàng sử dụng như: lãi tiền vay đầu tư cho TSCĐ; chi phí vận chuyển,bốc dỡ; chi
phí nâng cấp; chi phí lắp đặt, chạy thử; lệ phí trước bạ...
Trường hợp TSCĐ hữu hình mua trả chậm, trả góp, nguyên giá TSCĐ mua
trả tiền ngay tại thời điểm mua cộng các khoản thuế(không bao gồm các khoản thuế
được hoàn lại),các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến thời điểm đưa
TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như: chi phí vận chuyển,bốc dỡ; chi phí nâng
cấp; chi phí lắp đặt, chạy thử; lệ phí trước bạ ...Khoản chênh lệch giữa giá mua trả
chậm và giá mua trả tiền ngay được hạch toán vào chi phí tài chính theo kỳ hạn
hạch toán, trừ khi số chênh lệch đó được tính vào nguyên giá của TSCĐ hữu hình

theo quy định vốn hoá chi phí lãi vay.
SV: Nguyễn Thị Lam

9

Lớp: K22.24


Đại học kinh tế quốc dân

Đề án môn học

* TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi.
- Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ
hữu hình không tương tự hoặc TS khác: là giá trị hợp lý của TSCĐ hữu hình nhận
về, hoặc giá trị của TS đem trao đổi (sau khi cộng thêm các khoản phải trả thêm
hoặc trừ đi các khoản phải thu về) cộng các khoản thuế (không bao gồm các khoản
thuế được hoàn lại), các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến thời điểm
đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như : chi phí vận chuyển, bốc dỡ; chi phí
nâng cấp; chi phí chạy thử; lệ phí trước bạ...
-Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ
hữu hình tương tự hoặc có thể hình thành do được bán để đổi lấy quyền sở hữu một
TSCĐ hữu hình tương tự là giá trị còn lại của TSCĐ hữu hình đem trao đổi.
*TSCĐ hữu hình xây dựng hoặc tự sản xuất.
- Nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng hoặc tự sản xuất là giá thành thực
tế của TSCĐ cộng các chi phí lắp đặt chạy thử, các chi phí khác trực tiếp liên quan
phải chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sãn sàng sử dụng( trừ các
khoản lãi nội bộ, các chi phí không hợp lý như vật liệu lãng phí, lao đọng hoặc các
khoản chi phí khác vượt quá mức quy định trong xây dựng hoặc tự sản xuất).
* TSCĐ hữu hình do đầu tư xây dựng cơ bản hình thành phương thức giao

thầu
- Nguyên giá TSCĐ hữu hình do đầu tư xây dựng cơ bản hình thành phương
thức giao thầu là giá quyết toán công trình theo quy định tại Quy chế quản lý đầu tư
và xây dựng hiện hành cộng lệ phí trước bạ, các chi phí liên quan trực tiếp khác.
Đối với TSCĐ là con súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm, vườn cây lâu năm
thì nguyên giá là toàn bộ các chi phí thực tế đã chi ra cho con súc vật, vườn cây đó
từ lúc hình thành đến thời điểm đưa vào khai thác sử dụng theo quy chế quản lý đầu
tư và xây dựng hiện hành, các chi phí khác có liên quan.
* TSCĐ hữu hình được cấp, được điều chuyển đến...
- Nguyên giá TSCĐ hữu hình được cấp, được điều chuyển đến...là giá trị
SV: Nguyễn Thị Lam

10

Lớp: K22.24


Đại học kinh tế quốc dân

Đề án môn học

còn lại trên sổ kế toán của TSCĐ ở các đơn vị cấp, đơn vị điều chuyển...hoặc giá trị
theo đánh giá thực tế của Hội đồng giao nhận cộng các chi phí mà bên nhận TS phải
chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như : chi phí
vận chuyển, bốc dỡ; chi phí nâng cấp, lắp đặt, chạy thử; lệ phí trước bạ(nếu có).
Riêng nguyên giá TSCĐ hữu hình điều chuyển giữa các đơn vị thành viên
hạch toán phụ thuộc trong doanh nghiệp là nguyên giá phản ánhở đơn vị bị điều
chuyển phù hợp với bộ hồ sơ của TSCĐ đó. Đơn vị nhận TSCĐ căn cứ vào nguyên
giá, số khấu hao luỹ kế, giá trị còn lại trên sổ kế toán và bộ hồ sơ của TSCĐ đó để
phản ánh vào sổ kế toán. Các chi phí có liên quan tới việc điều chuyển TSCĐ giữa

các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc không hạch toán tăng nguyên giá TSCĐ
mà hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ.
* TSCĐ hữu hình được cho, được biếu, được tặng, nhận vốn góp liên doanh,
nhận lại vốn góp, do phát hiện thừa...
Nguyên giá TSCĐ hữu hình loại được cho, được biếu, được tặng, nhận vốn
góp liên doanh, nhận lại vốn góp, do phát hiện thừa...là giá trị theo đánh giá thực tế
của Hộn đồng giao nhận cộng các chi phí mà bên nhận phải chi ra tính đến thời
điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như: chi phí vận chuyển, bốc dỡ;
chi phí nâng cấp, lắp đặt, chạt thử; lệ phí trước bạ...
1.3. Chuẩn mực kế toán quốc tế và kế toán TSCĐ
Những nội dung sau được quy định trong việc hạch toán kế toán nhà xưởng,
máy , móc và thiết bị .
- Thời gian ghi nhận TS.
- Xác định giá trị ghi sổ của TS.
- Chi phí khấu hao phải được ghi nhận liên quan đến giá trị ghi sổ của TS.
- Các yêu cầu công bố.
1.3.1. Phạm vi áp dụng.
Chuẩn mực này quy định cho tất cả các loại nhà xưởng, máy móc, thiết
SV: Nguyễn Thị Lam

11

Lớp: K22.24


Đại học kinh tế quốc dân

Đề án môn học

bị.Nhà xưởng, máy móc và thiết bị là những TS hữu hình được doanh nghiệp giữ để

sản xuất, cung cấp hàng hoá và dịch vụ, cho thuyê hoặc cho mục đích quản lý hành
chính, và thường được sử dụng trong nhiều kỳ.Ví dụ đất đai, nhà cửa, máy móc, tàu
bè, máy bay, phương tiện vận tải,nội thất, thiết bị lắt đặt.
1.3.2. Hạch toán kế toán.
- Nhà xưởng, máy móc và thiết bị có thể được ghi theo những phương pháp
sau:
+ Nguyên giá trừ đi khấu hao luỹ kế và lỗ luỹ kế do giảm giá trị TS; tức là
giá trị ghi sổ (hạch toán chuẩn)
+ Giá trị được định giá lại (phương pháp được phép thay thế), là giá trị hợp
lý của TS trừ đi khấu hao luỹ kế và lỗ luỹ kế do giảm giá trị TS.
- Theo luật của một số nước thì phí khấu hao hàng năm cho một khoản mục
nhà xưởng, máy móc và thiết bị sẽ khác với số khấu hao được cơ quan thuế cho
phép. Điều này dẫn tới chênh lệch giữa giá trị ghi sổ kế tón và giá trị cơ sở tính thuế
cho khoản mục được khấu hao; thuế chuyển hoãn vì thế sẽ được quy định trong các
điểu khoản của IAS 12.
- Một khoản mục nhà xưởng, máy móc và thiết bị được ghi nhận là một TS
theo quy định chung của IAS nếu:
+ Doanh nghiệp có khả năng thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ TS
này (ví dụ doanh thu bán sản phẩm tạo ra được từ TS đó).
+ Nguyên giá của TS cần được tính toán một cách tin cậy từ chính giao dịch
liên quan (ví dụ hoá đơn)
- Những nguyên tắc sau được áp dụng cho việc kết hợp hoặc tách biệt TS:
+ Những khoản nhỏ không đáng kể có thể hợp lại thành những khoản mục
TS duy nhất.
+ Những phụ tùng chuyên dụng và thiết bị đi kèm được tính là nhà xưởng,
máy móc và thiết bị.
SV: Nguyễn Thị Lam

12


Lớp: K22.24


Đại học kinh tế quốc dân

Đề án môn học

+ Thiết bị phụ tùng được hạch toán như những khoản mục riêng biệt nếu
những TS liên quan có thời gian sử dụng khác nhau hoặc mang lại lợi ích kinh tế
theo những cách thức khác nhau (ví dụ như máy bay và động cơ của máy bay).
+ Tài sản an toàn và môi trường được xác định là một khoản mục nhà xưởng,
máy móc và thiết bị nếu những TS này giúp cho doanh nghiệp tăng thêm lợi ích
kinh tế trong tương lai từ những TS có liên quan so với những gì thu được nếu
không có những TS an toàn và môi trường này (ví dụ thiết bị bảo vệ hoá chất).
- Nguyên giá của một khoản nhà xưởng, máy móc và thiết bị được xác định là
tất cả các chi phí trực tiếp liên quan, bao gồm giá mua và thuế đã trả. Tuy nhiên, các
chi phí quản lý và chi phí chung cũng như chi phí chạy thử không được tính vào.
- Nguyên giá của những TS xây dựng bao gồm nguyên vật liệu, nhân công
và các loại chi phí đầu vào khác.
- Khi TS được trao đổi, những TS không tương tự như TS đem trao đổi được
ghi theo giá hợp lý của TS nhận được. Các khoản mục tương tự như TS đem đi trao
đổi được ghi theo giá trị ghi sổ của TS đem đi trao đổi.
- Chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu cho máy móc và thiết bị được ghi
nhận là một khoản chi phí khi phát sinh nếu chi phí đó khôi phục tiêu chuẩn hoạt
động. Những chi phí này được ghi tăng nguyên giá TS nếu các chi phí này làm tăng
lợi ích kinh tế của TS so với trạng thái tiêu chuẩn ban đầu của TS đó.(SIC-23)
- Khấu hao phản ánh việc tiêu dùng các lợi ích kinh tế của một TS và được
ghi nhận là một khoản chi phí trừ khi nó được tính vào giá trị ghi sổ của một TS tự
xây dựng. Những nguyên tắc sau đây được áp dụng:
+ Số khấu hao được phân bổ một cách có hệ thống trong suốt thời gian sử

dụng TS.
+ Phương pháp khấu hao phản ánh cách thức tiêu dùng dự tính.Bao gồm các
phương pháp đường thẳng, theo số dư giảm dần và tổng đơn vị sản phẩm.
- Đất đai và nhà cửa là những TS có thể tách biệt được. Nhà cửa là những TS
có thể được khấu hao.
SV: Nguyễn Thị Lam

13

Lớp: K22.24


Đại học kinh tế quốc dân

Đề án môn học

- Giá trị dự tính sẽ được thu hồi từ việc sử dụng một TS trong tương lai, bao
gồm giá trị thanh lý, là giá trị có thể thu hồi được. Giá trị ghi sổ phải được so sánh
định kỳ (thường là vào cuối năm) với giá trị có thể thu hồi được. Nếu giá trị có thể
thu hồi được thấp hơn thì số chênh lệch được ghi nhận là một khoản chi phí còn nếu
cao hơn thì được ghi nhận là một khoản đánh giá lại TS.
- Công bố
Những yêu cầu công bố chính gồm:
+ Chính sách kế toán.
. Cơ sở tính toán cho từng loại TS
. Phương pháp và tỷ lệ khấu hao cho từng loại TS
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và thuyết minh.
. Chi phí khấu hao cho từng loại TS
. Ảnh hưởng của những thay đổi quan trọng trong ước tínhliên quan đến
nguyên giá của các loại nhà xưởng, máy móc và thiết bị.

+ Bảng cân đối kế toán và bản thuyết minh.
. Tổng giá trị ghi sổ trừ đi khấu hao luỹ kế và lỗ luỹ kế do giảm giá trị TS
cho từng loại TS vào đầu ký và cuối kỳ.
. Cân đối chi tiết những thay đổi về giá trị ghi sổ trong kỳ.
. Giá trị nhà xưởng, máy móc và thiết bị xây dựng.
. Nhà xưởng, máy móc và thiết bị được đem thế chấp đảm bảo.
. Các khoản cam kết quan trọng để mua nhà xưởng, máy móc và thiết bị.
- Công bố bổ sung yêu cầu đối với giá trị đánh giá lại như sau:
+ Phương pháp được sử dụng và ngày hiệu lực của việc đánh giá lại.
+ Số dư sau đánh giá lại.
SV: Nguyễn Thị Lam

14

Lớp: K22.24


Đại học kinh tế quốc dân

Đề án môn học

+ Nếu có sự tham gia của cơ quan định giá độc lập.
+ Bản chất của bất kỳ chỉ số nào được sử dụng để xác định chi phí thay thế.
+ Giá trị ghi sổ của từng loại nhà xưởng, máy móc và thiết bị nếu được ghi
nhận trong báo cáo tài chính theo nguyên tắc giá gốc.
1.4. Đặc điểm của kế toán TSCĐ ở Mỹ ( Theo tapchiketoan.com)
1.4.1. Khái niệm và đặc điểm TSCĐ
- Khái niệm: TSCĐ bao gồm đất đai, nhà cửa, máy móc thiết bị, tài nguyên
thiên nhiên và các nguồn lực khác được sử dụng trên 1 năm để tạo ra nguồn thu
nhập chủ yếu cho doanh nghiệp.

- Đặc điểm TSCĐ:
- Phân biệt TSCĐ với hàng hoá và đầu tư dài hạn: Đất đai mà trên đó xây
dựng nhà xưởng của doanh nghiệp được gọi là TSCĐ nhưng đất đai được duy trì để
mở rộng hoạt động sản xuất trong tương lai lại được xếp vào đầu tư dài hạn.
1.4.2. Phân loại TSCĐ
- TSCĐHH (Tangible fixed assets) bao gồm: Nhà cửa, máy móc thiết bị,
phương tiện vận tải, đất đai và nguồn lực tự nhiên (mỏ than, mỏ khí đốt).
- TSCĐVH (Intangible fixed assets) bao gồm: Bằng phát minh, sáng chế
(Patents); Bản quyền (Copyright); Nhãn hiệu (Trademarks); Chi phí thành lập
(Organization costs); Đặc quyền (Franchises) và Sự tín nhiệm của khách
hàng (Goodwill). Tuy nhiên, sự tín nhiệm chỉ được ghi nhận khi toàn bộ doanh
nghiệp được mua lại.
1.4.3. Xác định nguyên giá TSCĐ (Historical Costs - Original Costs)
Nguyên giá TSCĐ là toàn bộ các phí tổn bình thường và hợp lý để hình thành
SV: Nguyễn Thị Lam

15

Lớp: K22.24


Đại học kinh tế quốc dân

Đề án môn học

TSCĐ và đưa TSCĐ vào vị trí sẵn sàng sử dụng, bao gồm giá mua trừ đi chiết khấu
thanh toán được hưởng do thanh toán sớm cộng các chi phí vận chuyển, lắp đặt,
chạy thử...
- Đất đai: Nguyên giá của đất đai mua bao gồm giá mua, hoa hồng môi giới,
phí trước bạ, các chi phí thu dọn, cải tạo... Do đất đai được sử dụng vô hạn nên nó

không được tính khấu hao.
- Nhà cửa, thiết bị tự xây dựng: Nguyên giá là giá trị công trình được xây
dựng, bao gồm chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công và chi phí sản xuất chung
phát sinh trong quá trình xây dựng.
1.4.4. Hạch toán biến động TSCĐ
a. Hạch toán tăng TSCĐ
- Khi mua TSCĐ, kế toán ghi:
Nợ TK Đất đai, Nhà xưởng, Máy móc thiết bị
Có TK Tiền mặt, Phải trả người bán
Chú ý: Trong trường hợp mua nhà cửa trên đất đai thì phải xác định riêng biệt giá
trị nhà cửa với giá trị đất để ghi nhận vào các tài khoản riêng biệt.
- TSCĐ được biếu tặng, giá trị TSCĐ được biếu tặng được ghi tăng doanh thu:
Nợ TK Nhà xưởng, Máy móc thiết bị
Có TK Doanh thu do được biếu tặng
- TSCĐ tăng do tự xây dựng:
+ Kế toán ghi nhận các chi phí xây dựng phát sinh:
Nợ TK Xây dựng cơ bản
Có TK Tiền mặt, Nguyên vật liệu, Lương phải trả
+ Khi công trình hoàn thành, kế toán xác định giá trị công trình và ghi:
Nợ TK Nhà cửa, Thiết bị
Có TK Xây dựng cơ bản
b. Hạch toán giảm TSCĐ
- TSCĐ giảm do nhượng bán:
SV: Nguyễn Thị Lam

16

Lớp: K22.24



Đại học kinh tế quốc dân

Đề án môn học

+ Kế toán xác định số khấu hao phải trích bổ sung tính đến thời điểm nhượng bán,
ghi:
Nợ TK Chi phí khấu hao TSCĐ
Có TK Hao mòn luỹ kế TSCĐ
+ Phản ánh kết quả bán TSCĐ:
Nợ TK Tiền mặt: Giá bán
Nợ TK Hao mòn luỹ kế TSCĐ: GTHM tính đến thời điểm bán
Nợ TK Lỗ về bán TSCĐ: Lỗ
Có TK TSCĐ: Nguyên giá
Có TK Lãi về bán TSCĐ: Lãi
Chú ý: Khoản lãi hoặc lỗ do bán TSCĐ được ghi nhận là thu nhập hoặc chi phí
hoạt động khác trên Báo cáo thu nhập.
- TSCĐ giảm do các nguyên nhân hoả hoạn, lũ lụt hay mất mát
Nợ TK Hao mòn luỹ kế TSCĐ: GTHM
Nợ TK Lỗ về thải hồi TSCĐ: GTCL
Có TK TSCĐ: Nguyên giá
- TSCĐ giảm do biếu, tặng hoặc cho cá nhân, đơn vị khác
Nợ TK Chi phí quyên góp, biếu tặng (Contribution expense): Giá thị trường
Nợ TK Hao mòn luỹ lế TSCĐ
Nợ TK Lỗ về chuyển nhượng tài sản (Loss on disposal of assets): Giá thị
trường < GTCL
Có TK TSCĐ: Nguyên giá
Có TK Lãi về chuyển nhượng tài sản (Gain on disposal of assets):
GTCL < Giá thị trường
- Trao đổi TSCĐ cùng loại:
+ Nếu lỗ do trao đổi:

Nợ TK TSCĐ: Giá trị thoả thuận của TSCĐ nhận về
Nợ TK Hao mòn luỹ kế TSCĐ: GTHM
SV: Nguyễn Thị Lam

17

Lớp: K22.24


Đại học kinh tế quốc dân

Đề án môn học

Nợ TK Lỗ do trao đổi tài sản: Giá trị trao đổi của TSCĐ mang đi < GTCL
Có TK TSCĐ: Nguyên giá TSCĐ mang đi
Có TK Tiền mặt: Thanh toán phần chênh lệch bằng Giá của TSCĐ nhận
về > Giá trao đổi của TSCĐ mang đi.
+ Nếu lãi do trao đổi: Số lãi không được ghi nhận mà sẽ được ghi giảm giá trị của
TSCĐ nhận về.
Nợ TK TSCĐ: Giá trị thoả thuận - Số lãi do trao đổi
Nợ TK Hao mòn luỹ kế TSCĐ: GTHM
Có TK TSCĐ: Nguyên giá TSCĐ mang đi
Có TK Tiền mặt: Số tiền thanh toán
Ví dụ: Doanh nghiệp mang 1 thiết bị cũ (Nguyên giá $18.000, đã hao mòn $15.000)
đi trao đổi lấy 1 thiết bị khác. Giá trị thoả thuận của TSCĐ mang đi là $5.000. Giá
trị thoả thuận của TSCĐ nhận về $22.000. Số chênh lệch đã được thanh toán bằng
tiền mặt.
Nợ TK Máy moc thiết bị: 20.000 (22.000 - 2.000)
Nợ TK Hao mòn luỹ kế TSCĐ: 15.000
Có TK TSCĐ: 18.000

Có TK Tiền mạt 17.000 (22.000 - 5.000)
- Trao đổi lấy TSCĐ khác loại: Trong trường hợp này, kế toán ghi nhận lãi hoặc lỗ
do việc trao đổi mang lại như bình thường.

SV: Nguyễn Thị Lam

18

Lớp: K22.24


Đại học kinh tế quốc dân

Đề án môn học

PHẦN 2
THỰC TRẠNG VỀ VẤN ĐỀ TỔ CHỨC, QUẢN LÝ
VÀ KẾ TOÁN TSCD HỮU HÌNH TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP HIỆN NAY ( theo chuẩn mực kế toán 03)
2.1.Nội dung hạch toán TSCĐ hữu hình.
2.1.1. Hạch toán chi tiết TSCĐ
Hạch toán chi tiết TSCĐ sử dụng các loại chứng từ, sổ sách sau:
- Biên bản giao nhận TSCĐ dùng để ghi chép, theo dõi TSCĐ thay đổi. Khi
có sự thay đổi, giao nhận TSCĐ do bất kỳ nguyên nhân nào cũng phải thành lập Hội
đồng giao nhận TSCĐ. Hội đồng này có nhiệm vụ nghiệm thu và lập biên bản giao
nhận TSCĐ theo mẫu 01 trong chế độ ghi chép ban đầu. Biên bản giao nhận này lập
riêng cho từng TSCĐ. Trường hợp giao nhận cùng lúc nhiều TSCĐ cùng loại thì có
thể lập chung nhưng sau đó phải sao cho mỗi TSCĐ một bản để lưu vào hồ sơ riêng.
Biên bản giao nhận TSCĐ được lập thành 2 bản. Bên giao nhận và bên nhận mỗi
bên giữ một bản.

- Hồ sơ TSCĐ: Mỗi TSCĐ phải có một bộ hồ sơ riêng bao gồm Biên bản
giao nhậnTSCĐ, các bản sao tài liệu kỹ thuật, hướng dẫn sử dụng và các hoá đơn,
chứng từ có liên quan đến việc mua sắm, sửa chữa TSCĐ.
- Sổ chi tiết TSCĐ lập chung cho toàn doanh nghiệp. Trên sổ ghi chép diễn
biến liên quan đến TSCĐ trong quá trình sử dụng như trích khấu hao, TSCĐ tăng,
giảm...Mỗi TSCĐ được ghi vào một trang riêng trong sổ này. Mỗi bộ phận sử dụng
TSCĐ lập sổ theo dõi TS để ghi chép các thay đổi do tăng, giảm TSCĐ.
- Mỗi TSCĐ được xác định bằng một số hiệu riêng gọi là số danh điểm
TSCĐ. Số danh điểm TSCĐ thường đặt theo số TK, TK các cấp và số thứ tự của
TSCĐ. Số danh điểm này không thay đổi trong suốt quá trình TSCĐ được sử dụng
tại doanh nghiệp. Khi TSCĐ bị thanh lý hoặc nhượng bán số danh điểm này không
được dùng để đặt lại cho các TSCĐ khác.

SV: Nguyễn Thị Lam

19

Lớp: K22.24


Đại học kinh tế quốc dân

Đề án môn học

- Khi đưa vào sử dụng mỗi TSCĐ được theo dõi riêng bằng một thẻ TSCĐ.
Thẻ TSCĐ được đặt trong hòm thẻ trong phòng kế toán. Kế toán viên theo dõi
TSCĐ có trách nhiệm theo dõi và ghi chép đầy đủ tình hình sửa chữa, các thya đổi
của TSCĐ và tính trích khấu hao TSCĐ. Trên thẻ ghi rõ tên TSCĐ, nước sản xuất,
năm sản xuất, ngày mua TSCĐ, ngày đưa TSCĐ vào sử dụng, các thay đổi về kết
cấu, tình hình sửa chữa TSCĐ, tình hình trích khấu hao...

- Khi giảm TSCĐ đều lập đầy đủ hồ sơ thủ tục tuy từng trường hợp cụ thể.
Nếu thanh lý TSCĐ cần phải căn cứ vào quyết định tahnh lý đẻ thành lập ban thanh
lý TSCĐ. Ban thanh lý TSCĐ tổ chức việc thanh lý và lập biên bản thanh lý để tổng
hợp chi phí thnah lý và giá trị thu hồi khi công việc thnah lý hoàn thành. Biên bản
thanh lý được lập thành 2 bản, 1 bản chuyển cho kế toán, 1 bản chuyển cho bộ phận
quản lý sử dụng TSCĐ.
- Trường hợp nhượng bán TSCĐ kế toán phải lập hoá đơn bán TSCĐ. Nếu
chuyển giao TSCĐ cho doanh nghiệp khác thì phải lập biên bản giao nhận TSCĐ.
Trường hợp phát hiện thiếu mất TSCĐ thì phải lập biên bản thiếu, mất TSCĐ. Các
chứng từ trên là căn cứ để ghi vào thẻ TSCĐ và các sổ hạch toán chi tiết TSCĐ.
2.1. Hạch toán tổng hợp TSCĐ hữu hình.
Tài khoản sử dụng
-TK 211- TSCĐ hữu hình : dùng phản ánh nguyên giá hiện có và theo dõi
biến động nguyên giá của TSCĐ hữu hình
- Kết cấu:
Bên Nợ : Nguyên giá TSCĐ hữu hình tăng.
Bên Có : Nguyên giá TSCĐ hữu hình giảm
Dư Nợ : Nguyên giá TSCĐ hữu hình hiện có tại doanh nghiệp
- TK này được chi tiết thành các TK cấp hai như sau:
+ TK 2112- Nhà cửa, vật kiến trúc

SV: Nguyễn Thị Lam

20

Lớp: K22.24


Đại học kinh tế quốc dân


Đề án môn học

+ TK 2113- Máy móc thiết bị
+ TK 2114- Phương tiện vận tải, truyền dẫn
+ TK 2115- Thiết bị, dụng cụ quản lý
+ TK 2116- Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm
+ TK 2118- TSCĐ hữu hình khác.
2.2. Hạch toán tăng, giảm TSCD
2.2.1.TSCĐ tăng do mua sắm


Mua sắm trực tiếp không qua lắp đặt
Ghi tăng TSCĐ hữu hình
Nợ TK 211 : Nguyên giá
Nợ TK 133 : Giá chưa thuế * thuế suất
Có TK 111, 112, 331, 341... Tổng giá thnah toán
Kết chuyển nguồn vốn

Nếu TSCĐ dùng vào sản xuất, kinh doanh được mua sắm, xây dựng bằng
nguồn vốn, quỹ chuyên dùng của doanh nghiệp thì đồng thời với bút toán trên kế
toán ghi tăng nguồn vốn kinh doanh và ghi giảm các nguồn vốn, quỹ tương ứng.
Nợ TK 441 : Nếu mua bằng quỹ đầu tư xây dựng cơ bản
Nợ TK 414 : Nếu mua bằng quỹ đầu tư xây dụng phát triển
Nợ TK 4312: Nếu mua bằng quỹ phúc lợi ( Theo QĐ 48- HTKT)
Có TK 411 : Nguồn vốn kinh doanh
-

Nếu dùng nguồn vốn khấu hao để mua sắm thi ghi đơn :
Nợ TK 4312 : Quỹ phúc lợi


SV: Nguyễn Thị Lam

21

Lớp: K22.24


Đại học kinh tế quốc dân

Đề án môn học

Có TK 4313: Quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ ( Theo giáo trình Kế toán tài
chính)
-

Nếu dùng tiền vay để thanh toán khi mua TSCĐ thì không ghi bút toán kết
chuyển nguồn vốn này.

Khi thanh toán tiền mua TSCĐ nếu được người bán cho chiết khấu thanh
toán tiền mua TSCĐ mà do thanh toán sớm
Nợ TK 331 : Tổng số tiền đã trả
Có TK 515 : Doanh thu hoạt động tài chín
Có TK 111, 112 : Thanh toán số còn lại
Nếu được chiết khấu thương mại hoặc giảm giá
Nợ TK 111, 112, 331: Số tiền chiết khấu thương mại, giảm giá có thuế
Có TK 211 : Số tiền chiết khấu thương mại, giảm giá chưa có thuế
Có TK 133 : Thuế GTGT của chiết khấu thương mại, giảm giá.


Mua sắm cần qua lắp đặt


TK 111, 112, 331, 341

TK 2411

TK 221

Mua TSCĐ cần qua lắp đặt
Giá mua chưa thuế
Tổng giá TT

TK 133

Khi lắp đặt xong

Thuế GTGT được ktru
TK 452, 334, 111, 331 …

Thuế GTGT

CP lắp đặt chạy thử
Chi phí có thuế

SV: Nguyễn Thị Lam

CP không thuế

22

Lớp: K22.24



Đại học kinh tế quốc dân

Đề án môn học

Sơ đồ 2.1 Mua sắm tài sản cố định qua lắp đặt

SV: Nguyễn Thị Lam

23

Lớp: K22.24


×