Tải bản đầy đủ (.ppt) (56 trang)

NGHIÊN cứu TÍNH AN TOÀN và tác DỤNG của VIÊN NANG BALANOXI TRONG điều TRỊ ở BỆNH NHÂN SUY GIẢM TINH TRÙNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.77 MB, 56 trang )

NGHIÊN CỨU TÍNH AN TOÀN VÀ TÁC DỤNG
CỦA VIÊN NANG BALANOXI TRONG ĐIỀU TRỊ

NHÂN
GIẢMNGHIÊN
TINH TRÙNG
ĐỀBỆNH
CƯƠNG
DỰSUY
TUYỂN
CỨU SINH

Học viên
Người hướng dẫn

: Phan Minh Đức
: PGS.TS Phạm Văn Trịnh
TS. Phan Anh Tuấn


• Hay
Việcxuđiều trị SGSD nam còn
gặp còn gọi là củ ngọc núi, là cây
• SGSD nam ngày càng • có
nhiều khó khăn.
thuốc quý được tìm thấy nhiều
hướng gia tăng.
• YHHĐ
trong vùng rừng núi phía Bắc.
• NC của MMAS (Mỹ): SGSD
nam có nhiều PP điều trị nhưng


• Y ổn
văn và kinh nghiệm dân gian
lứa tuổi 40 - 70 là 6 - 12%. phải kéo dài, kết quả chưa
dùng làm thuốc chữa yếu sinh lý
• VN: trước đây ít dược quanđịnh,
tâm, có nhiều tác dụng không
do đàn ông, có kết quả tốt.
gần đây được nhiều nhà mong
khoa muốn.
 Những năm gần đây các nhà y
học quan tâm NC.
học quan tâm nhiều đến thuốc
YHCT.


1. Là cơ sở đào tạo đầu ngành của QĐ về YHCT.

2. Có đội ngũ cán bộ NCKH có trình độ chuyên
môn cao, chủ trì nhiều đề tàicấp Nhà nước, cấp
Bộ, cấp Ngành.

3. Đội ngũ giảng viên nghiêm túc và nhiệt huyết
trong quá trình NC cũng như hướng dẫn NCS.


4. Có đội ngũ giảng viên chuyên sâu về y lý cũng
như thực hành về YHCT.
5. Hợp tác với nhiều đơn vị nghiên cứu YHCT
trong nước và Quốc tế về đào tạo, NCKH và
điều trị.

6. Có cơ sở hạ tầng và trang thiết bị y tế hiện đại
phục vụ cho NCKH.
7. Bản thân là học viên Cao học khóa IX của Viện,
do đó có kinh nghiệm trong môi trường học tập
và NC tại Viện.


 Nâng cao trình độ chuyên môn.
 Hoàn thiện về PP luận NC sinh y học để có thể
độc lập tiến hành NC.
 Nâng cao năng lực quản lý và triển khai NC
khoa học.
 Tạo ra một chế phẩm điều trị suy giảm sinh
sản nam có nguồn gốc từ thảo dược trong
nước.



4. Dự kiến các bước triển khai nghiên
cứu và thời gian thực hiện


3. Dự kiến các bước triển khai nghiên
cứu và thời gian thực hiện

Giai đoạn 2: 12/2015 – 11/2017
Nghiên cứu tác dụng
của viên nang Balanoxi trên 50 BN
SGTT.
Giai đoạn 3: 11/2017 – 6/2018

Xử lý số liệu,
viết và bảo vệ luận văn


NGHIÊN CỨU TÍNH AN TOÀN VÀ TÁC DỤNG
CỦA VIÊN NANG BALANOXI TRONG ĐIỀU TRỊ
Ở BỆNH NHÂN SUY GIẢM TINH TRÙNG

Cây tỏa dương

Viên nang
Balanoxi


NỘI DUNG BÁO CÁO
1

Đặt vấn đề

2

Mục tiêu nghiên cứu

3

Tổng quan

4

Đối tượng và phương pháp nghiên cứu


5 Dự kiến kết quả, dự kiến bàn luận
6

Dự kiến kết luận


• WHO, tỉ lệ vô sinh (12 - 18%), TB
là 15%, tỉ lệ này có xu hướng ngày
càng tăng.
• Vô sinh nam do SGTT chiếm 7080%.Vô sinh nam đến nay vẫn ít
• được
Điều chú
trị SGTT
còn gặp nhiều khó
ý.
khăn, chủ
do SGTT
có nhiều
• SGTT
ngàyyếucàng
gia tăng

nguyên
nhân
phức
tạp
chiếm tỷ lệ khá cao.

YHHĐmật

có độnhiều
phương
• WHO,
tinh trùng
giảmpháp
từ
điều
trị
SGTT,
nhưng
kết
quả
chưa
40 triệu/ml (1980) xuống 20
được theo
mong muốn
điều trị
triệu/ml
(1999),
và 15vàtriệu/ml
kéo dài.
(2010).
Gần
đây nhiều
học 50%
quay
•• Tỉ
lệ tinh
trùng nhà
tiến khoa

tới giảm
lại vớixuống
YHCT.32%
Vì (2010).
thuốc YHCT có
(1999)
thể uống kéo dài và ít có những
ảnh hưởng bất lợi.
• Theo YHCT tinh trùng ít và hoạt
động yếu là do thận, chủ yếu là
thận dương hư

Chúng tôi tiến hành đề tài: “Nghiên cứu tính an
toàn và tác dụng của viên nang Balanoxi trong
điều trị ở bệnh nhân suy giảm tinh trùng”.


1. Nghiên cứu độc tính cấp, bán trường diễn của viên
nang Balanoxi trên động vật thực nghiệm.
2. Đánh giá tác dụng của viên nang Balanoxi trên mô
hình thực nghiệm gây suy giảm tinh trùng ở động vật
thực nghiệm.
3. Nghiên cứu tác dụng của viên nang Balanoxi trên bệnh
nhân suy giảm tinh trùng.


THEO YHHĐ

 Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình hình
thành và phát triển của tinh trùng

• Yếu tố nội tiết tố sinh sản (thiểu năng nội tiết, bài
tiết quá mức, các yếu tố nội tiết khác như tuyến
yên, tuyến giáp...)
• Bất thường vật chất di truyền (bất thường NST
giới tính, NST thường, ...).











Chế độ ăn uống
Nhiễm khuẩn
Nhiệt độ
Miễn dịch
Môi trường số
sống và làm việc
Tia X, các tia phóng xạ và hóa chất
Suy giảm ti
tinh trùng do mắc bệnh toàn thân
Thuốc điề
điều trị các bệnh lý nội khoa gây suy
giảm tinh trùng
• Độ pH của tinh dịch
• Stress



 Phương pháp điều trị
* Điều trị nội khoa
• Các thuốc chống oxy hoá (glutathion, L-arginin,
vtamin C, E, kẽm).
• Nội tiết tố (Gonadotropin, Androgen).
* Điều trị bằng PT
* Các kỹ thuật hỗ trợ sinh sản điều trị vô sinh
nam do SGTT (IUI, IVF, ICSI)


THEO YHCT

 Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình hình thành
và phát triển của tinh trùng theo lý luận của YHCT


Thận tinh suy tổn



Thận dương hư



Tỳ hư tinh tổn




Can khí uất kết, khí trệ huyết ứ (can khí hoành nghịch)



Thấp nhiệt hạ tiêu



Do chế độ ăn uố
uống, sinh hoạt


 Các thể LS và điều trị SGTT theo YHCT
• Thận âm hư (bổ ích tinh tủy, tư bổ thận âm dùng bài
thuốc tả quy hoàn).
• Thận dương hư (ôn thận tráng dương, cố tinh ích khí
dùng bài thuốc kim quỹ thận khí hoàn).
• Tỳ hư tinh tổn (ích khí tiện tỳ, dưỡng huyết sinh tinh dùng
bài thuốc bát chân sinh tinh thang).
• Can khí uẩt kết, khí trệ huyết ứ (sơ can giải uất dùng bài
thuốc hoắc tiêu giao tán).
• Thấp nhiệt hạ tiêu (thanh nhiệt lợi thấp dùng bài thuốc tỳ
giải phân thanh ẩm).


TỔNG QUAN VỀ CÂY TỎA DƯƠNG
Balanophora laxiflora


Thành phần hóa học:


Bao gồm β-

sitosterol, pinoresinol và một hợp chất
dạng

dihydroxy

naphthoic

acid,

agrinin, kẽm.
 Hoạt tính sinh học:
học: chống viêm, chống oxy hóa đã được
xác định bởi hiệu lực bao vây gốc tự do DPPH, tăng
cường sinh lực, kích thích hoạt động dục, có tác dụng tốt
trong việc điều trị yếu sinh lý ở nam giới


 Tác dụng theo YHCT


Dược tính: cam, ôn, qui kinh tỳ, thận, đại tràng.



Công hiệu: bổ thận trợ dương, nhuận tràng, thông
tiện.




Ứng dụng: dương nuy (di tinh), lãnh tinh, liệt dương,
bất dục.



Liều dùng: 10 – 15 g sắc uống.



Chú ý:
ý: âm hư dương vượng, thực nhiệt tiện bí cấm
dùng.


4. Nguyên liệu, đối tượng và
phương pháp nghiên cứu


Tỏa dương Balanophora laxiflora


Mẫu cây được thu hái
tại đỉnh Núi Hồng, xóm
Khuôn Mản, xã Bình
Yên, huyện Sơn
Dương, tỉnh Tuyên
Quang vào tháng
10/2014.


Lấy toàn bộ cây trên mặt
đất, sau khi thu hái về
được loại bỏ tạp chất, rửa
sạch, sấy khô, xay nhỏ,
chiết bằng bình ngấm kiệt
với cồn 760, thu hồi dịch
chiết loại bỏ cồn, sấy
thành cao khô, đóng
nang.

Giám định loài tại Viện Sinh thái và
Tài nguyên sinh vật.
Xác định TP hóa học tạị Viện Hóa và các hợp chất
thiên nhiên thuộc Viện Hàn lâm khoa học VN.


Động vật nghiên cứu
Chuột nhắt trắng chủng Swiss cả 2 giống đực và cái,
cân nặng 18 - 22g được cung cấp bởi Viện VSDTTW,
dùng để NC độc tính cấp
Thỏ chủng Orytolagus Cuniculus, trọng lượng
1,8 – 2,5kg, 2 tháng tuổi, cung cấp bởi Viện VSDTTW,
dùng để NC độc tính bán trường diễn;

Chuột cống đực trưởng thành, cân nặng 180-200g được cung cấp bởi
HVQY dùng để NC trên mô hình thực nghiệm gây SGTT.


1. Đánh giá độc tính của viên nang Balanoxi

trên động vật thực nghiệm

1

Đánh giá độc
tính cấp

2
Đánh giá
độc tính
bán trường
diễn

24


Đánh giá độc tính cấp
Phương pháp tiến hành
•Chuột nhắt trắng được nhịn đói 4h,
chia 10 lô, mỗi lô 10 chuột.
•Cho chuột uống mẫu thử với liều
tăng dần từ liều tối đa không gây
chết đến liều gây chết 100% trong
cùng một thể tích hằng định là
0,2ml/10g trọng lượng chuột.
•Sau khi chuột nhận liều mẫu thử
cuối cùng 2 giờ, chuột được cho ăn
trở lại.

* Các chỉ tiêu TD:

- Ghi số chuột chết trong 72 giờ
nếu có.
- Xác định liều chết 50% (LD50)
theo tỷ lệ chuột chết trong vòng 72
giờ đầu.
- Tiếp tục TD tình trạng chung của
chuột sau 7 ngày uống thuốc.


×