Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

Trí nhớ khái niệm, các quá trình, phân loại và phương pháp rèn luyện trí nhớ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (111.19 KB, 13 trang )

Mục lục
Chương I. Trí nhớ
1. Khái nhiệm................................................................................................................1
2. Quá trình nhớ............................................................................................................2
3. Phân loại trí nhớ........................................................................................................5
Chương II. Các phương pháp rèn luyện trí nhớ

6

1. Phương pháp ghi nhớ................................................................................................7
2. Phương pháp tập trung cao độ...................................................................................7
3. Phương pháp liên tưởng............................................................................................8
4. Sử dụng bản đồ tư duy..............................................................................................9
5. Phương pháp quản lý thời gian.................................................................................9
6. Phương pháp ôn tập.................................................................................................10
7. Luôn giữ tinh thần lạc quan, thoải mái...................................................................10
Phụ lục


ĐẶT VẤN ĐỀ
Bạn có bao giờ tưởng tượng sẽ như thế nào nếu cuộc sống thiếu đi những
kỉ niệm chưa? Chắc hẳn là chưa phải không? Kỉ niệm giống như những mảnh
ghép nhỏ tạo nên bức tranh tuyệt vời về cuộc sống. Tuy nhiên, nhớ hay quên
không phụ thuộc vào chúng ta, mà do não bộ quản lý. Dù không có chủ đích, não
vẫn luôn có những kế hoạch lưu giữ riêng của nó, và sự thật trớ trêu là có cái
đáng quên thì lại nhớ, mà cái cần nhớ thì lại toàn quên. Đó chính là trí nhớ của
chúng ta. Trí nhớ là một khái niệm không xa lạ và vô cùng quan trọng đối với
chúng ta hàng ngày. Không có trí nhớ thì chúng ta không biết được bản thân
mình là ai, mình có những mối quan hệ nào, mình đang làm gì. Nhưng cũng
không phải ai cũng có được một trí nhớ tốt. Vậy, trí nhớ là gì, vai trò của nó đối
với hoạt động nói chung và học tập nói riêng như thế nào, các biện pháp chống


quên và rèn luyện trí nhớ ra sao sẽ được trình bày ngay trong đề tài mà em chọn
nghiên cứu trong bài tiểu luận lần này: “Trí nhớ: khái niệm, các quá trình và
phân loại. Phương pháp rèn luyện trí nhớ”. Bài làm còn nhiều thiếu sót rất mong
thầy cô và các bạn đóng góp ý kiến để bài ngày một hoàn thiện hơn. Em xin trân
trọng cảm ơn.
GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
CHƯƠNG I: TRÍ NHỚ
Con người luôn luôn nhận thức thế giới khách quan và không ngừng cải
tạo nó. Để thực hiện dược điều này con người phải tích lũy hiểu biết và kinh
nghiệm trong mọi lĩnh vực hoạt động thực tiến của mình. Một trong những yếu
tố cơ bản để có thể tích lũy được hiểu biết và kinh nghiệm là trí nhớ.
1. Khái niệm
“Trí nhớ là quá trình nhận thức thế giới bằng cách ghi lại, giữ lại và làm
xuất hiện lại những gì cá nhân thu nhận được trong hoạt động sống của mình”.
Cũng như cảm giác và tri giác, trí nhớ cũng là một quá trình nhận thức là sự phản
1


ánh những sự vật, hiện tượng đã tác động vào ta trước đây mà không cần có sự
tác động của bản thân chúng trong hiện tại. Trí nhớ phản ánh kinh nghiệm của
con người, có thể là những hình ảnh cụ thể, có thể là những trải nghiệm hay rung
động, những cảm xúc, ý nghĩ, tư tưởng.
Trí nhớ có vai trò đặc biệt quan trọng trong đời sống và hoạt động con
người. Không có trí nhớ thì không có kinh nghiệm, không có kinh nghiệm thì
không thể có bất cứ hoạt động nào, không thể phát triển tâm lý, nhân cách con
người.
2. Các quá trình nhớ
a. Quá trình ghi nhớ
Ghi nhớ là quá trình đầu tiên của hoạt động nhớ. Đó là quá trình tiếp nhận
các hình ảnh, ấn tượng xuất hiện trong ý th ức dưới tác động của sự vật, hiện

tượng trong quá trình cảm giác, tri giác. Theo quan điểm sinh lí học, ghi nhớ là
quá trình hình thành, củng cố các dấu vết xuất hiện trong vỏ não.
Căn cứ vào mục đích ghi nhớ, người ta chia ghi nhớ thành ghi nhớ không
chủ định và ghi nhớ có chủ định:
 Ghi nhớ không chủ định là ghi nhớ không có mục đích chuyên biệt cụ
thể. Ghi nhớ dường như mang tính chất ngẫu nhiên, tự phát không cần
có sự nỗ lực ý chí và hành động. Ghi nhớ không có chủ định phụ thuộc
vào tầm quan trọng, ý nghĩa của tài liệu, nhu cầu, hứng thú, động cơ.
VD: Truyện kể rằng, Lê Quý Đôn có lần ghé cáo quán nước ven đường.
Trong lúc rảnh rỗi. Ông cầm quyền sổ nợ của chủ quán lên xem. Hôm
sau quán nước bị cháy, chủ quán hết sức lo lắng vì cháy cả cuốn sổ nợ.
Lê Quý Đôn bèn lấy giấy bút ghi lại những gì ông đã nhớ trong cuốn sổ
nợ ông đã xem hôm qua, không bỏ sót một chi tiết nào và đưa cho chủ
quán.
 Ghi nhớ có chủ định là quá trình ghi nhớ tuân theo mục đính chuyên
biệt, cụ thể, rõ ràng và bao giờ cũng có nỗ lực ý chí và sự tham gia
2


của các

3


hành động nhất định. Chất lượng, hiệu quả của ghi nhớ có chủ định phụ
thuộc vào các yếu tố: mục đính ghi nhớ, nhu cầu, động cơ tương ứng,
các biện pháp, thủ thuật nhớ.
Thông thường người ta chia ghi nhớ có chủ định thành 2 loại:
 Ghi nhớ máy móc là loại ghi nhớ dựa trên sự lặp đi lặp lại nhiều lần một
cách giản đơn, không cần hiểu sâu, ý nghĩa của tài liệu. VD: Học vẹt là

cách học tiêu biểu cho việc ghi nhớ máy móc của học sinh, sinh viên.
 Ghi nhớ ý nghĩa là loại ghi nhớ dựa trên sự thông hiểu, nội dung, ý
nghĩa bản chất của vấn đề cần ghi nhớ, những mối liên hệ logic giữa các
bộ phận của tài liệu đó. VD: Ôn tập khoa học, ôn tập một cách tích cực
là cách ôn tập ghi nhớ ý nghĩa.

b. Quá trình giữ gìn
Giữ gìn là quá trình duy trì, lưu giữ các nội dung đã được ghi nhớ trong
đầu óc. Theo quan niệm sinh học, đó là quá trình giữ lại những vết trong vỏ não.
Có hai loại giữ gìn đó là giữ gìn tích cực và giữ gìn tiêu cực:
 Giữ gìn tích cực: Là sự giữ gìn bằng cách nhớ lại trong óc tài liệu đã ghi
nhớ, không cần tri giác tài liệu đó. VD: Ôn tập kĩ càng, khoa học, logic,
hiểu nội dung bản chất và ghi nhớ cho kĩ là một cách gìn giữ tích cực.
 Giữ gìn tiêu cực: Là sự giữ gìn dựa trên sự tri giác lặp đi lặp lại nhiều lần
một cách đơn giản, thụ động tài liệu cần ghi nhớ. VD: Học vẹt sẽ dẫn đến
gìn giữ tiêu cực.
c. Quá trình tái hiện
Tái hiện là một quá trình nhớ mà trong đó những nội dung đã được ghi lại
trước đây được làm sống lại. Tái hiện thường diễn ra dưới ba hình thức: nhận lại,
nhớ lại và hồi tưởng:
4


 Nhận lại là hình thức tái hiện khi sự tri giác đối tượng được lặp lại. VD:
ta đã gặp một người bạn từ rất lâu và bây giờ gặp lại người đó thì ta biết
ngay đó là người quen.
 Nhớ lại là hình thức tái hiện mà ngay lúc đó sự tri giác lại đối tượng
không diễn ra. Ví dụ: Bạn nuôi một chú chó bỗng một ngày chú chó qua
đời. Khi nhìn lại cảnh vật xung quanh nơi để lại cho bạn và chú chó biết
bao kỉ niệm thuở ấu thơ mà bạn thấy sẽ làm sống lại những khoảng khác,

nỗi nhớ, ... trong trí nhớ của bạn.
 Hồi tưởng là một hành động trí tuệ phức tạp mà kết quả của nó phụ thuộc
vào chỗ nội dung của nhiệm vụ tái hiện được cá nhân ý thức rõ ràng,
chính xác đến mức nào. VD: Một cựu chiến binh hồi tưởng lại trận đánh
oanh liệt năm xưa.
d. Quá trình quên
Quên là biểu hiện của sự không tái hiện được nội dung đã ghi nhớ trước
đây vào thời điểm nhất định. Nhớ và quên là hai mặt trái ngược nhau của trí nhớ.
Quên cũng có nhiều múc độ: Quên hoàn toàn (không nhớ lại, nhận lại
được), quên cục bộ (không nhớ lại nhưng nhận lại được), quên tạm thời (không
nhớ được nhưng lúc nào đó lại đột nhiên nhớ lại).
Quên diễn ra theo trình tự: Quên cái tiếu tiết, vụn vặt trước, quên cái đại
thể, chính thể sau.
Quên diễn ra không đều: ở giai đoạn đầu tốc độ lớn sau đó giảm dần. VD:
Kết quả thực nghiệm của khoa tâm lý trường ĐH Sư Phạm Hà Nội 1 cho thấy
học sinh sau giờ học chỉ còn nhớ 44% tài liệu, sau 2 đêm còn nhớ 28%.
Trong một số trường hợp, quên là cần thiết. vì thế về một mặt nào đó quên
là hiện tượng hợp lý, hữu ích. VD: Quên đi những ký ức đau buồn đã xảy ra
trong quá khứ.

5


3. Phân loại trí nhớ
a) Trí nhớ hình ảnh
Trí nhớ hình ảnh là loại trí nhớ được hình thành dựa trên những biểu tưởng
về các sự vật, các đối tượng cụ thể như: một con người, một phong cảnh thiên
nhiên, một vật thể, bản vẽ, phim ảnh và cả âm thanh hay mùi vị, … Tùy theo đối
tượng được ghi nhớ phụ thuộc vào giác quan phân tích nào (mắt, tai, mũi, da,
lưỡi,…) mà người ta phân biệt các loại trí nhớ hình ảnh theo thể trạng việc ghi

nhớ một đối tượng, một con người phải sử dụng cùng một lúc nhiều giác quan
phân tích.
b) Trí nhớ vận động
Trí nhớ vận động là loại trí nhớ phản ánh những cử động và những hệ
không cử động, ý nghĩa to lớn của trí nhớ vận động chính ở chỗ nó là cơ sở để
hình thành các kỹ năng, kỹ xải vận động (lái xe, đánh đàn, đi đứng, …).
c) Trí nhớ từ ngữ - logic
Loại trí nhớ này phản ánh những ý nghĩa, quan điểm, tư tưởng của con
người. Ý nghĩ, tư tưởng, quan điểm đều được diễn đạt bằng ngôn ngữ. Nội dung
này sẽ không tồn tại được nếu không có ngôn ngữ để biểu hiện. Chúng ta nhớ nội
dung đó cũng là qua ngôn ngữ, vì vậy người ta gọi loại trí nhớ này là trí nhớ từ
ngữ - logic. Đây là trí nhớ đặc trưng cho con người, ở con vật không có. Loại trí
nhớ này trở thành loại chủ đạo vì nó thể hiện trong tất cả các loại trí nhớ khác và
giữ vai trò chủ yếu trong việc lĩnh hội mọi tri thức và tích lũy mọi kinh nghiệm
của con người.
d) Trí nhớ cảm xúc
Là trí nhớ về xúc cảm, tình cảm đã diễn ra trong một hoạt động trước đây.
Những xúc cảm, tình cảm nảy sinh và được giữ lại trong trí nhớ, tùy theo tính
chất

6


của nó, có thể thúc đẩy những hành động tích cực của con người hoặc ngược lại
làm cho con người trở nên tiêu cực.
e) Trí nhớ không chủ định
Trí nhớ không chủ định là trí nhớ không có mục đích ghi nhớ, giữ gìn và
tái hiện tài liệu. Trí nhớ này có trước trong đời sống của cá nhân.
f) Trí nhớ có chủ định
Là trí nhớ có mục đích khi ghi nhớ, giữ gìn và tái hiện cái gì đó. Trong

loại trí nhớ này người ta thường dung các biện pháp kỹ thuật để ghi nhớ. Trí nhớ
này có sau trí nhớ không có chủ định ở trong đời sống cá thể.
g) Trí nhớ ngắn hạn
Trí nhớ ngắn hạn là loại trí nhớ diễn ra ngắn ngủi, chốc lát, nhất thời.
h) Trí nhớ dài hạn
Là loại trí nhớ mà khả năng ghi nhớ, giữ gìn thông tin bền trên cơ sở
thường xuyên nhắc lại và tái hiện nó.

CHƯƠNG II: PHƯƠNG PHÁP RÈN LUYỆN TRÍ NHỚ
Qua nhiều nghiên cứu, các nhà khoa học kết luận rằng: Trí nhớ không phải
là một năng khiếu bẩm sinh mà do được rèn luyện. Bạn có thắc mắc rằng tại sao
nhân viên thư viện lại có thể tìm được một cuốn sách trong hàng triệu cuốn sách
chỉ mất vài phút không? Đó là do cách họ sắp xếp thông tin và kết nối thông tin
một cách hợp lý. Vậy chúng ta có thể làm như họ có thể rèn luyện phương pháp
sắp xếp thông tin để tăng cường trí nhớ được không? Câu trả lời là chúng ta hoàn
toàn có thể.

7


Vậy làm thế nào để rèn luyện trí nhớ tốt, bạn hãy áp dụng các phương
pháp sau nhé.
1. Phương pháp ghi nhớ
Ghi nhớ là một kỹ năng và khả năng quan trọng, cần thiết được chúng ta
sử dụng trong cả cuộc đời. Ghi nhớ đóng vai trò cần thiết hơn cả trong nhóm các
chức năng tri giác, có trong các việc như đọc, lập luận, tính toán.
Bí quyết để có trí nhớ tốt là cách ghi nhớ “biến những thứ cần ghi nhớ
thành thứ không thể quên, biến chúng thành thứ gì đó kỳ lạ, hài hước hoặc có
liên quan gần gũi” và nên biết lựa chọn, phối hợp các loại ghi nhớ một cách hợp
lý, phù hợp với tính chất, vốn kinh nghiệm vào quá trình ghi nhớ. Ví dụ: gắn tên

của một người bình thường với một nhân vật nổi tiếng, chẳng hạn như nếu gặp ai
đó tên là Elizabeth, hãy tưởng tượng người đó là nữ hoàng đang đeo vương miện
trên đầu. Tất các các hoạt động bạn làm như vậy sẽ giúp tạo ra những kết nối
mới giữa các tế bào thần kinh khác nhau trong não bộ và giúp trí nhớ bạn sẽ
được cải thiện hơn.
2. Phương pháp tập trung cao độ
Giữ được sự tập trung của bản thân vào một việc cụ thể nào đó có thể duy
trì sự chú ý ngay cả xung quanh bạn sẽ rất ồn ào và bị ngắt quãng sẽ giúp bạn rèn
luyện một trí nhớ tốt.
Bạn có thể rèn luyện tập trung bằng cách thay đổi những thói quen hàng
ngày, nhưng cũng đừng nên cố gắng thực hiện nhiều nhiệm vụ cùng một lúc, mà
tập trung vào các thông tin bạn muốn ghi nhớ không những thế phải có nghị lực,
nghị lực nó giúp tạo niềm say mê trong công việc. Điều này sẽ giúp bạn nhớ kĩ
nó sau này. Trong thực tế, nó có thể giúp bạn nhớ những điều cụ thể, thậm chí
nếu bạn không nhớ chính xác, bạn chắc chắn sẽ thấy quen thuộc nếu bạn tập
trung.

8


3. Phương pháp liên tưởng
Người ta thường rất dễ nhớ những vấn đề đã biết rõ, và rất khó khăn trong
việc nhớ những điều chưa từng biết bao giờ, để ghi nhớ lại vấn đề chưa từng biết
bao giờ thì liên tưởng là một phương pháp hữu ích để rèn luyện trí nhớ. Khi gặp
một việc cần nhớ mà bạn chưa quen thuộc với nó bao giờ hãy liên tưởng móc nối
nó đến những vấn đề bạn đã biết rõ và có liên quan đến nó bạn sẽ rất dễ nhớ và
nhớ rất lâu đấy. Sử dụng các nguyên tắc hình dung, liên tưởng, làm nổi bật sự
việc, tưởng tượng, màu sắc, âm điệu để tạo ra trong đầu óc những hình ảnh sống
động, nhiều màu sắc, tác động mạnh đễn các giác quan và nhờ cậy không thể
quên được như: Hình ảnh, trí nhớ con người làm việc theo hình ảnh. Chúng ta có

khuynh hướng nhớ hình ảnh hơn nhớ từ. Hình ảnh trong tâm trí con người càng
rõ ràng, sống động bao nhiêu thì chúng chúng ta càng nhớ rõ hình ảnh đó bấy
nhiêu. Do đó, phải biết cách chuyển kiến thức thành hình ảnh để lưu vào bộ não
một cách dễ dàng.
Sự nổi bật, giống với hình ảnh não bộ chúng ta có khuynh hướng nhớ
những sự việc nổi bật. Do đó một trong những cách tốt nhất để làm nổi bật sự
việc là sử dụng các chi tiết hài hước và chi tiết vô lý.
Màu sắc, đây là một tác động mạnh mẽ đến trí nhớ. Màu sắc có thể tăng
cường trí nhớ của con người lên 50%. Do đó, chúng ta nên dùng nhiều màu sắc
để khi ghi chú.
Âm điệu cũng tăng khả năng nhớ lại thông tin vì âm điệu kích hoạt bán
cầu não phải, bán cầu mà thường bị bỏ quên khi ta học tập. Chúng ta có thể sử
dụng âm điệu trong học tập bằng cách bật nhạc trong lúc học, để tạo ra những âm
điệu riêng biệt cho những thông tin cần nhớ. Tưởng tượng, càng tưởng tượng
sáng tạo trong việc ghi nhớ đặc biệt là những việc tạo ra cảm xúc mạnh mẽ như
đau đớn, hạnh phúc, yêu thương, tức giận, … thì việc ghi nhớ càng rõ rệt, bền
lâu bấy nhiêu. Vì vậy ta nên kích thích trí tưởng tượng, sáng tạo vô giới hạn của
mình trong công
9


việc để đem đến hiệu quả công việc tốt nhất. Ví dụ: Bạn có nhớ độ cao của đỉnh
Phan xi Păng là bao nhiêu không?
Chắc chắn bạn đã từng biết nhưng giờ không nhớ nổi đúng không nào, thế
còn số Pi thì chắc chắn bạn nhớ phải không là 3,14 nhỉ. Thế thì bạn chỉ cần nhớ
số Pi và thêm vào số 3 cuối của số Pi tức là 3.143 m đó chính là độ cao của Phan
xi Păng rồi đấy, chắc chắn bạn sẽ nh ớ suốt đời, phương pháp liên tưởng này rất
hiệu quả trong trường hợp này phải không.
4. Sử dụng bản đồ tư duy
Bản đồ tư duy là một công cụ tổ chức tư duy. Đây là phương pháp tốt nhất

để chuyển tải thông tin vào bộ não của bạn rồi đưa thông tin ra ngoài bộ não. Nó
là một phương tiện ghi chép đầy sáng tạo và đầy sáng tạo theo đúng nghĩa của
nó, “sắp xếp” ý nghĩ của bạn.
Dùng sơ đồ tư duy không những giúp bạn có thể ghi nhớ tốt hơn mà còn
giúp bạn sáng tạo hơn, có một cái nhìn tổng thể về một vấn đề nào đó và biết tạo
ra mối liên kết giữa những việc cần nhớ. Các liên kết này sẽ tạo ra một mục lục
dưới dạng chuỗi liên kết trong đầu, nó giúp chúng ta dễ dàng tìm lại thông tin. Vì
vậy, hãy tìm hiểu phương pháp rèn luyện trí nhớ bằng bản đồ tư duy, bạn sẽ học
hỏi được nhiều điều đấy.
5. Phương pháp quản lí thời gian
Thời gian học tập, làm việc và nghỉ ngơi hợp lý sẽ làm tăng khả năng trí
nhớ. Các nghiên cứu cho rằng trong bất kỳ một khoảng thời gian học tập nào đó
cũng có hai đỉnh điểm ghi nhớ thông tin tốt nhất, đó là thời gian lúc bắt đầu và
thời gian sắp kết thúc việc học tập. Trong khi đó, khoảng thời gian giữa hai đỉnh
điểm này thì trí nhớ của chúng ta bị giảm sút một cách rõ rệt. Vì vậy, thời gian
học tập lý tưởng nhất trong mỗi lần học không nên dài quá hai tiếng. Mỗi lần học
nên chia làm bốn phần nhỏ, mỗi phần dài 25 phút. Giữa các phần chúng ta nên
nghỉ ngơi khoảng năm phút. Trong lúc nghỉ ngơi chúng ta nên đứng dậy, làm một
vài
10


động tác thể dục đơn giản, nghe một vài bản nhạc nhẹ, … sẽ đem lại sức sống
mới cho các tế bào não, qua đó chúng ta có thể đương đầu với những căng thẳng
tiếp theo. Sau mỗi làn học dài hai tiếng chúng ta nên thư giãn ít nhất nửa tiếng
trước khi bắt tay vào khoảng thời gian học tập mới.
6. Phương pháp ôn tập
Việc ôn tập nên diễn ra trong một thời gian cụ thể sau mỗi lần học. Lần ôn
tập đầu tiên nên bắt đầu sau khi học 10 phút. Những lần ôn tiếp theo nên lần lược
diễn ra sau 24 giờ, một tuần, một tháng, và sau ba đến sáu tháng. Đó là những

mốc thời gian ôn tập giúp cho trí nhớ của chúng ta ở đỉnh cao. Phải ôn tập
thường xuyên, rải rác, phân tán thành nhiều đợt, không nên ôn tập tập trung liên
tục một loại tài liệu trong một thời gian dài.
Cần ôn tập một cách tích cực. Khi ôn tập cần tích cực nhớ lại và tư duy,
vận dụng nhiều giác quan vào ôn tập.
7. Luôn giữ tinh thần lạc quan, thoải mái
Bạn sẽ không thể nhớ nỗi được vấn đề gì nếu cứ suốt ngày lo lắng, căng
thẳng, mệt mỏi. Hãy giữ cho tinh thần luôn lạc quan, thoải mái nhất dù trong bất
kỳ hoàn cảnh nào. Tâm trạng không tốt sẽ khiến cho mọi thứ bị đảo lộn, kết quả
là những thông tin bạn đã từng ghi nhớ sẽ dần bị mã hóa và có thể bị quên mất.
Và nên tích cực tham gia các hoạt động thực tế không phải chỉ là hoạt động chân
tay mà đó cũng là lúc bộ não của bạn đang hoạt động để điều khiển những hành
động của bạn. Những thông tin bạn thấy sẽ được thu hồi về não, phân tích, xử lý
và ghi nhớ lại. Ngoài ra hoạt động thực tế còn giúp bạn giảm căng thẳng, có thời
gian cho đầu óc nghĩ ngơi sau thời gian làm việc.

11


KẾT LUẬN
Đối với chúng ta trí nhớ là tài sản vô giá của mỗi người. Vì vậy hãy dành
thời gian cho việc rèn luyện trí nhớ mỗi ngày, đó không chỉ giúp cho công việc
của bạn được thuận lợi mà còn là cách làm cho cuộc sống của bạn thoải mái hơn.
Đừng bao giờ để bộ não già đi, trí nhớ mất dần do sự lười biếng của chính mình
bạn nhé.

Phụ lục
1. Trường Đại Học Luật Hà Nội, Giáo trình Tâm lí học Đại cương (Đặng Thanh
Nga – Chủ biên), nxb. CAND, Hà Nội, 2018.
2. Nguyễn Xuân Đức (Chủ biên, 2008), Tâm lí học đại cương, nxb. ĐHSP.

3. Tony Buzan (2008), Sử dụng trí tuệ của bạn (ND. Lê Huy Lâm), nxb. Tổng
hợp TP. HCM.
4. Robert Feldman (2004), Tâm lí học căn bản (ND. Nguyễn Xuân Hiền), nxb.
Đại học Quốc Gia, Hà Nội.



×