Tải bản đầy đủ (.docx) (4 trang)

CHẨN đoán và xử TRÍ NGỘ độc rượu cấp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (40.12 KB, 4 trang )

CHẨN ĐOÁN VÀ XỬ TRÍ NGỘ ĐỘC RƯỢU CẤP
Ths.bs. Nguyễn Trung Nguyên – bệnh viện bạch mai
MỤC TIÊU
1.
2.
3.
4.

A.

B.

Trình bày lâm sàng, cận lâm sàng ngộ độc rượu ethanaol và methanol
Trình bày được chẩn đoán phân biệt ngộ độc methanol và ethanol
Xử trí ngộ đọc rượu ethanol và methanol theo phác đồ
Nhận thức được tầm quan trọng của chẩn đoán phân việt ngộ độc
methanol và ethanol, việc kết hợp khoảng trống áp lực thẩm thấu, khí
máu và lâm sàng trong chẩn đoán và theo dõi diễn biến ngộ độc
methanol.
ĐẠI CƯƠNG
- Loại rượu (cồn) để uống: ethylic (ethanol/ ethyl alcohol) và nhất thiết
phải là rượu được sản xuất riêng và đạt tiêu chuẩn để uống.
- Có nhiều loại rượu khác, nói chung có độc tính cao hơn ethanol, đặc
biệt là methanol
- Các trường hợp ngộ độc rượu nặng và nguy hiểm là do ngộ độc với
các rượu khác ngoài ethanol, uống quá nhiều ethanol hoặc ngộ độc
ethanol có chấn thương, biến chứng.
ĐỘC CHẤT, HẤP THU, CHUYỂN HÓA, THẢI TRỪ
1. Ethanol (C2H5OH)
a. Nguồn gốc
- Được tạo ra từ quá trình lên men đường, cellulose hoặc tinh bột


- Toognr hợp hóa học
b. Công dụng
- Dùng làm thực phẩm
- Khác: sát trùng, dung môi, …
c. Động học
- Dễ dàng được hấp thu qua đường tiêu hóa, 80% được hấp thu ở ruột
non. Loại đồ uống, thức ăn, nồng độ rượu làm thay đổi tốc độ hấp thu.
Nếu dạ dày rỗng, nồng độ đỉnh của ethanol đạt được sau uống là 30 –
60 phút.
- Chuyển hóa chủ yếu tại gan, chỉ 2 – 15% ethanol được đào thải qua
hơi thở, nước tiểu và qua da dưới dạng không thay đổi. sau uống, nồng
độ ethanol có thể đạt mức trên 100mg/dl. Nồng độ này giảm khoảng
15 – 30 md/dl . Thể tích phân bố của ethanol là 0,54 ± 0,05/kg, phân
bố dễ dàng vào các môi trường có nước, dễ dàng qua hàng rào máu
não, tan rất ít trong mỡ và gắn rất kém với protein.


-

-

-

2.
-

-

-


Hệ enzym quan trọng nhất trong gan chuyển hóa ethanol là hệ alcohol
dehydrogenase (khi bệnh nhân uống ít, có thể chuyển hóa trên 80%
ethanol). Ethanol được chuyển hóa thành acetaldehyde, sau đó thành
acetate, trong quá trình chuyển hóa như vây: NAD+ chuyển thành
NADH. Lượng NADH tăng dẫn tới tỷ lệ NADH/NAD+ tăng, ỨC
CHỂ các phản ứng phụ thuộc vào NAD+, ví dụ như phản ứng tạo
glucose. Acetate được chuyển hóa thành acetyl coenzym A, chất này
sau đó tham gia vào chu trình acid citric – tổng hợp acid béo và hình
thành thể ceton.
d. Cơ chế tác dụng
Ethanol tăng cường tác dụng của GABA (gamma amino butyric acid),
một chất dẫn truyền thần kinh thuộc hệ ức chế, ở thụ thể GABA-A.
Đồng thời ethanol ức chế cạnh tranh việc gắn glycin ở thụ thể của Nmethyl-D-asparate (NMDA), ngăn cản dẫn truyền thần kinh thuộc hệ
glutamic (hệ kích thích). Tác dụng chính cuối cùng là ỨC CHẾ THẦN
KINH TW.
Về tác dụng UCTKTW, nồng độ tác dụng khác nhau giữa người hay
uống rượu và người không hay uống rượu, nhưng nói chung nồng độ
tương quan với biểu hiện ngộ độc. Vì chức năng vỏ não ở phần trên bị
ức chế trước nên ban đầu thường có giai đoạn kích thích nghịch
thường do thoát các ức chế ở các phần dưới. Với liều cao, ethanol như
là 1 thuốc mê, gây hôn mê, rối loạn các chức năng tự động (tụt huyết
áp, hạ thân nhiệt) và tử vong do ức chế hô hấp, trụy tim mạch. LD 50
với người lớn khoảng 5 – 8 g/kg, trẻ em khoảng 3g/kg.
Methanol (methyl alcohol, CH3OH)
a. Nguồn gốc
Từ sản xuât scoong nghiệp methanol, là sản phẩm cuối cùng
cuarnhieeuf quy trình sản xuất, từ hiện tượng tự chuyển hóa của nhiều
loại hoa quả (số lượng ít), từ phân hủy rác.
b. Công dụng
Không được dùng làm rượu

Làm sơn, lau chùi vecni, dung môi, …
c. Động học
Methanol được hấp thu nhanh chóng và hoàn toàn qua đường tiêu hóa
(nồng độ đạt đỉnh được sau 30 – 90 phút), có thể hấp thu qua da và
đường hô hấp. methanol không găn svowis protein huyết tương.
Thể tích phân bố 0,7 L/kg. phần lớn được chuyển hóa qua gan nhưng
chậm hơn so với ethanol và ethylen glycol, giải thích cho hiện tượng
nhiễm độc xuất hiện chậm.


Tốc độ chuyển hóa của methanol chậm và rất thay đổi. Khi bệnh nhân
uống rượu có cả ethanol và methanol thif nửa đời sống của methanol
tăng lên.
- 3 – 5% liều uống được đào thải qua thận ở dạng nguyên vẹn, khoảng
5% liều uống được thải qua thận dưới dạng acid fomic, và tới 12%
được đào thải qua phổi ở dạng nguyên vẹn. lọc máu thẩm tách, lọc
methanol rất hiệu quả, giảm nửa đời sống từ 8 giwof xuống 2,5 giờ và
độ thanh thải 260 ± 30ml/phút, độ thanh thải của format là 223 ± 24.5
mL/ph. Đào thải theo trình tự thứ nhất khi nồng độ thấp (nửa đời sống
là 3 giờ) và bệnh nhân được lọc máu (nửa đời sống 2,5 giờ), khi
methanol ở nồng độ cao thì dược đào thải theo trình tự 0.
TRIỆU CHỨNG
1. Ethanol
a. Lâm sàng
- Rối loạn ý thức: kích thích – sững sờ - hôn mê.
- Mùi ethanol trong hơi thở nói chung thường có nhưng không phải tất
cả các trường hợp.
- Ngộ độc nhẹ và vừa: nói ngọng, mất điều hòa, rung giật nhãn cầu.
- Nôn: thường ở người uống ít.
- Trẻ em dưới 10 tuổi: dễ bị HẠ đường máu

- Khám thực thể: đánh giá đường hô hấp, tìm kiếm các yếu tố là biế
chứng hoặc làm nặng thêm như chấn thương, nhiễm trùng và xuất
huyết.
- Bảng tác dụng của ethanol ở người bình thường (không dung nạp
rượu)
-

C.

Nồng độ ethanol huyết thanh (mg/dl)
20 – 50
50 – 100
100 – 200
200 – 400
>400
b.

Cận lâm sàng

Triệu chứng lâm sàng
Rối loạn ức chế, kích thích nghịch
thường, cảm xúc ổn định, thích giao du
với người khác, nói nhiều, hưng cảm
Chậm đáp ứng, giảm khả năng phán
xét, mất điều hòa vận động biên độ
nhỏ, loạn vận ngôn
Nhìn đôi, bạo lực, mất định hướng, lẫn
lộn, vô cảm, giãn mạch, sững sờ
ức chế hô hấp, mất các phản xạ bảo vệ
đường thở, giảm thân nhiệt, đái ỉa

không tự chủ, tụt huyết áp, hôn mê.
Trụy tim mạch, tử vong


Làm khi bệnh nhân ngộ độc trung bình hoặc nặng
Các điện giải, ure, glucose, công thức máu, khí máu động mạch, áp
lực thẩm thấu máu, nồng độ ethanol, canxi, magie, phospho, chức
năng gan, prothrombin, ECG, X quang ngực, xét nghiệm nước tiểu
- Các xét nghiệm khác quyết định tùy theo dấu hiệu lâm sàng
- Ethanol có thể được tìm thấy ở bất kỳ mẫu sinh học nào tù máu, nước
tiểu, nước bọt và hơi thở. Việc sử dụng áp lwucj thẩm thấu máu không
đặc hiệu cho ethanol vì các rượu khác cũng ức chế điểm đông. Áp lực
thẩm thấu máu cũng ước tính quá mức nồng độ rượu. xét nghiệm
chính xác nhất là bằng phương pháp sắc ký khí và có độ nhạy cao. Xét
nghiệm nồng độ ethanol trong hơi thở cũng cho kết quả nhanh chóng
và tin cậy, đặc biệt trong hoang cảnh cấp cứu. xét nghiệm này dựa trên
một thực tế là tỷ lệ nồng độ ethanol huyết thanh/phế nang là 2300/1
theo định luật Henry.
- Cần phân biệt giữa nồng độ ethanol trong máu (dùng trong kiểm soát
giao thông) và huyết thanh (dùng trong lâm sàng) vì 2 giá trị này khác
nhau do tỷ trọng của máu khác tỷ trọng của huyết thanh.
- Xét nghiệm nồng độ ethanol trong tử thi: quá trình thối rữa làm thay
đổi nồng độ ethanol. Các dịch thể được chọn để lấy mẫu làm xét
nghiệm là nước tiểu ở bàng quang và thủy dịch
- Gần đây có một xét gnhieemj mới và dđặc hiệu với ethanol là miễn
dịch enzym.
CHẨN ĐOÁN NGỘ ĐỘC RƯỢU CẤP
1. Lâm sàng
a. Ngộ độc ethanol
- Từ nhẹ: hưng cảm, mất điều hòa, giảm khả năng phán xét, kích thích,

hung hãn
- Đến nặng: thở yếu, hôn mê, ngừng thở, sặc phổi, hạ thân nhiệt, tụt
huyết áp
- Có thể có chấn thương
- Biến chứng hạ đường máu (đặc biệt ở trẻ em, người gầy yếu hoặc
không ăn khi uống rượu)
- Tiêu cơ vân, viêm dạ dày, mất nước điện giải.
b. Ngộ độc methanol
2. Xét nghiệm thăm dò
3. Cần phải chẩn đoán được các trường hợp sau:
XỬ TRÍ
-

D.

E.



×