Tải bản đầy đủ (.pdf) (136 trang)

Phát triển chuỗi giá trị hồng không hạt trên địa bàn huyện Ba Bể, Bắc Kạn (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1013.59 KB, 136 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
–––––––––––––––––––––––

HOÀNG TRUNG VĨNH

PHÁT TRIỂN CHUỖI GIÁ TRỊ HỒNG
KHÔNG HẠT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BA BỂ,
TỈNH BẮC KẠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

THÁI NGUYÊN – 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
–––––––––––––––––––––––

HOÀNG TRUNG VĨNH

PHÁT TRIỂN CHUỖI GIÁ TRỊ HỒNG
KHÔNG HẠT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BA BỂ,
TỈNH BẮC KẠN
Ngành: Phát triển nông thôn
Mã số ngành: 8.62.01.16

LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

Người hướng dẫn khoa học: TS. Đỗ Xuân Luận


THÁI NGUYÊN - 2018


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả
nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa
từng dùng để bảo vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã
được cám ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ
nguồn gốc.

Thái Nguyên, ngày

tháng

Tác giả luận văn

Hoàng Xuân Vĩnh

năm 2018


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tôi đã
nhận được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, sự giúp đỡ,
động viên của bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.

Nhân dịp hoàn thành luận văn, cho phép tôi được bày tỏ lòng kính trọng
và biết ơn sâu sắc đến thầy giáo hướng dẫn TS. Đỗ Xuân Luận đã tận tình
hướng dẫn, dành nhiều công sức, thời gian và tạo điều kiện cho tôi trong suốt
quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Phòng Đào tạo, Khoa Kinh tế
và Phát triển nông thôn, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình
giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ viên chức của UBND
huyện Ba Bể, Phòng Nông nghiệp và PTNT huyện đã giúp đỡ và tạo điều
kiện cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo
mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tôi
hoàn thành luận văn./.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng

năm 2018

Tác giả luận văn

Hoàng Xuân Vĩnh


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. vi

DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
MỞ ĐẦU ......................................................................................................... ix
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài: .................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 3
3. Ý nghĩa của đề tài:......................................................................................... 3
3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ......................................... 3
3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn: ............................................................................. 3
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 4
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài ................................................................................ 4
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản về chuỗi giá trị.................................................... 4
1.1.2. Các công cụ phân tích chuỗi giá trị ....................................................... 14
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chuỗi giá trị cây ăn quả .............................. 17
1.1.4. Ý nghĩa của phân tích chuỗi giá trị ....................................................... 19
1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài ......................................................................... 21
1.2.1. Tình hình nghiên cứu chuỗi giá trị trên thế giới ................................... 21
1.2.2. Nghiên cứu về chuỗi giá trị ở Việt Nam ............................................... 23
1.2.3. Những bài học kinh nghiệm về phát triển chuỗi giá trị ........................ 26
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 28
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 28
2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 28
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 28


iv

2.2.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 28
2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 28
2.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 29
2.4.1. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 29

2.4.2. Phương pháp chọn mẫu điều tra............................................................ 29
2.4.3. Phương pháp phân tích dữ liệu ............................................................. 30
2.5. Hệ thống các chỉ tiêu phân tích ................................................................ 30
2.5.1. Các chỉ tiêu kinh tế................................................................................ 30
2.5.2. Phương pháp phân tích chi phí lợi nhuận trong chuỗi .......................... 32
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................... 34
3. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu:..................................................................... 34
3.1. Điều kiện tự nhiên huyện Ba Bể .............................................................. 34
3.1.2. Đặc điểm kinh tế- xã hội ....................................................................... 35
3.2. Thực trạng phát triển chuỗi giá trị hồng không hạt trên địa bàn huyện
Ba Bể ............................................................................................................... 42
3.2.1. Tình hình sản xuất hồng không hạt tại huyện Ba Bể ............................ 42
3.2.2. Thực trạng chuỗi giá trị hồng không hạt tại huyện Ba Bể .................... 45
3.2.3. Xác định sự phân phối lợi ích của những người tham gia chuỗi ...... 50
3.2.4. Phân tích chi phí, lợi nhuận của các tác nhân tham gia vào chuỗi giá trị
hồng không hạt tại huyện Ba Bể ........................................................................ 53
3.3. Phân tích liên kết trong chuỗi giá trị hồng không hạt tại huyện Ba Bể ... 68
3.3.1. Liên kết dọc ........................................................................................... 68
3.3.2. Liên kết ngang ....................................................................................... 82
3.3.3. Phân tích thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến chuỗi giá trị hồng không
hạt tại huyện Ba Bể giai đoạn 2015 – 2017 .................................................... 86
3.4. Đánh giá chung về chuỗi giá trị hồng không hạt huyện Ba Bể ............... 91
3.4.1. Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức ............................. 91
3.4.2. Một số đánh giá về chuỗi giá trị hồng không hạt ở Ba Bể.................... 95


v

3.5. Một số giải pháp phát triển chuỗi giá trị hồng không hạt tại huyện
Ba Bể ............................................................................................................... 98

3.5.1. Công tác quy hoạch ............................................................................... 98
3.5.2.2. Các biện pháp kỹ thuật........................................................................ 100
3.5.3. Các biện pháp kinh tế ............................................................................ 102
3.5.4. Marketing sản phẩm hồng không hạt Ba Bể ........................................... 104
3.5.5. Mở rộng thị trường tiêu thụ................................................................. 106
KẾT LUẬN .................................................................................................. 108
1. Kết luận ..................................................................................................... 108
2.1. Kiến nghị với cấp trên ............................................................................. 109
2.2. Đối với HTX .......................................................................................... 109
2.3. Khuyến nghị đối với nông dân trồng và thu gom hồng không hạt ........ 110
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 111


vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nghĩa đầy đủ

DN

: Doanh nghiệp

GDP

: Tổng sản phẩm quốc nội (Gross Domestic Products)

GlobalGAP


: Global Good Agricultural Practices

GTZ

: Tổ chức hỗ trợ phát triển kỹ thuật Cộng hòa Liên bang
Đức KHCN: Khoa học Công nghệ

HTX

: Hợp tác xã

KHKT

: Khoa học Kỹ thuật

Sở NN&PTNT

: Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn SNV: Tổ
chức phát triển Hà Lan

UBND

: Ủy ban Nhân dân

VietGAP

: Vietnamese Good Agricultural Practices Province.


vii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Tình hình sản xuất chăn nuôi của huyện Ba Bể giai đoạn
2015 - 2017.................................................................................... 39
Bảng 3.2. Diện tích, năng suất và sản lượng một số cây trồng chính của
huyện Ba Bể .................................................................................. 41
Bảng 3.3. Sản lượng Hồng không hạt ở một số vùng trồng tập trung ............ 43
Bảng 3.4. Năng Suất, sản lượng hồng không hạt huyện Ba Bể qua 3
năm (2015 - 2017) ........................................................................... 44
Bảng 3.5. Thông tin chung của hộ sản xuất .................................................... 53
Bảng 3.6. Kết quả và hiệu quả kinh tế của các hộ nông dân trồng Hồng
không hạt (tính BQ/1 ha)............................................................... 55
Bảng 3.7. Thông tin chung của hộ thu gom .................................................... 56
Bảng 3.8. Lợi nhuận của người thu gom hồng không hạt............................... 58
Bảng 3.9. Kết quả và hiệu quả kinh tế của các hộ bán buôn hồng không
hạt (tính BQ/1 tấn hồng không hạt)............................................... 60
Bảng 3.10. Kết quả và hiệu quả kinh tế của các hộ bán lẻ ................................ 63
Bảng 3.11. Chi phí và lợi nhuận của HTX chế biến nông sản ........................ 66
Bảng 3.12. Nội dung liên kết giữa hộ sản xuất và hộ thu gom ....................... 68
Bảng 3.13. Tình hình liên kết tiêu thụ giữa nông dân trồng hồng không hạt
với hộ thu gom ............................................................................... 69
Bảng 3.15. Lý do hộ nông dân trồng hồng không hạt tham gia liên kết với
hộ thu gom ..................................................................................... 70
Bảng 3.16. Lý do hộ nông dân trồng hồng không hạt không tham gia liên
kết với các tác nhân khác .............................................................. 71
Bảng 3.17. Tình hình phá vỡ cam kết và hình thức xử lý giữa hộ nông dân
và hộ thu gom ................................................................................ 72
Bảng 3.18. Lợi ích nhận được khi hộ nông dân liên kết với hộ thu gom ....... 73



viii

Bảng 3.19: Nội dung liên kết giữa hộ sản xuất và HTX chế biến hồng
không hạt sấy giòn......................................................................... 74
Bảng 3.20. Tình hình liên kết tiêu thụ hồng không hạt giữa nông dân
với cơ sở chế biến ........................................................................ 75
Bảng 3.21. Lý do hộ nông dân trồng hồng không hạt tham gia liên kết với
cơ sở chế biến ................................................................................ 76
Bảng 3.22. Lý do hộ nông dân trồng hồng không hạt không tham gia liên
kết với các tác nhân khác .............................................................. 77
Bảng 3.23. Tình hình phá vỡ cam kết và hình thức xử lý giữa hộ nông dân
và cơ sở chế biến ........................................................................... 78
Bảng 3.24. Lợi ích nhận được khi hộ nông dân liên kết với cơ sở chế biến .. 79
Bảng 3.25. Tình hình liên kết tiêu thụ giữa hộ thu gom và cơ sở chế biến .... 79
Bảng 3.24. Tình hình liên kết tiêu thụ giữa hộ thu gom và cơ sở chế biến .... 80
Bảng 3.25. Lý do hộ thu gom hồng không hạt tham gia liên kết với cơ sở
chế biến.......................................................................................... 81
Bảng 3.26. Lợi ích khi tiêu thụ đầu ra của hộ thu gom................................... 81
Bảng 3.27. Nội dung liên kết giữa nông dân trồng hồng không hạt với
hộ nông dân trồng hồng không hạt ............................................. 82
Bảng 3.28. Tình hình phá vỡ cam kết và hình thức xử lý giữa hộ nông dân
và hộ nông dân .............................................................................. 83
Bảng 3.29: Lợi ích nhận được khi hộ nông dân liên kết với hộ nông dân...... 84
Bảng 3.30. Nội dung liên kết giữa hộ thu gom và hộ thu gom ....................... 84
Bảng 3.31. Tình hình phá vỡ camkết và hình thức xử lý giữa hộ thu gom
và hộ thu gom ................................................................................ 85
Bảng 3.32. Lợi ích nhận được khi hộ thu gom liên kết với hộ thu gom ......... 86


ix


DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 3.1. Sơ đồ chuỗi giá trị hồng không hạt huyện Ba Bể ........................ 45
Hình 3.2. Mô hình SWOT chéo của chuỗi giá trị hồng không hạt Ba Bể . 95


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Việt Nam là một nước có trên 70% dân số làm nông nghiệp. Trong
những năm vừa qua, nông nghiệp Việt Nam đã đạt được những thành tựu
nổi bật, đảm bảo an ninh lương thực, đưa chúng ta thành nước xuất khẩu
nông sản lớn về các mặt hàng như gạo, cà phê, cao su, hồ tiêu, hạt điều, chè,
thủy sản... Nông nghiệp là ngành duy nhất xuất siêu, góp phần ổn định cán
cân thương mại và giúp chúng ta vượt qua các cuộc khủng khoảng kinh tế
gần đây.
Tuy nhiên, chúng ta cũng luôn đứng trước những thử thách:
“Được mùa mất giá, mất mùa được giá”; “Trồng-chặt”...Nguyên nhân của
tồn tại này có nhiều, nhưng lý do chính là chúng ta đã không tạo dựng
được thị trường của riêng mình và ổn định thị trường đầu ra. Chúng ta đã
thấy rõ rằng nếu ta không tạo được thị trường trong hoặc ngoài nước, nhất
là thị trường quốc nội thì nông, ngư dân không thể làm giàu được và do đó
nông nghiệp nước nhà cũng không thể tiến xa hơn nữa.
Trong quá trình phát triển, nông nghiệp Việt Nam đã bộc lộ những lỗ
hổng lớn trong dây chuyền sản xuất, công nghệ sau thu hoạch, chất lượng
và vệ sinh an toàn thực phẩm. Vì vậy, dù là một trong những quốc gia có
sản lượng xuất khẩu nông sản lớn, nhưng tính bền vững trong sản xuất của
chúng ta chưa cao, hiện bộc lộ nhiều khiếm khuyết lớn từ giống, kỹ thuật,

chăm sóc cho đến thu hoạch, chế biến sau thu hoạch và tiêu thụ. Các công
đoạn tạo nên giá trị gia tăng cao nhất trong chuỗi giá trị nông sản hầu như
đều nằm ở ngoài lãnh thổ Việt Nam như chế biến, phân phối, trong khi
các công đoạn trong nước đều tạo ra giá trị gia tăng thấp, nhất là khâu sản
xuất. Do đó, nâng cao giá trị gia tăng thông qua việc tạo thêm giá trị ở
mỗi khâu và phân chia hài hòa trong chuỗi sẽ góp phần làm tăng năng lực


2

cạnh tranh của nông sản, cải thiện thu nhập của nông dân và đảm bảo sự
phát triển bền vững của sản xuất nông nghiệp.
Hồng không hạt là một trong những loại cây ăn quả được nhiều người
tiêu dùng trong nước cũng như trên thế giới rất ưa chuộng nhờ hương vị
thơm ngon cùng giá trị dinh dưỡng cao. Với điều kiện về đất đai, khí hậu
phù hợp cho sự phát triển của cây hồng không hạt, tỉnh Bắc Kạn nói chung
và huyện Ba Bể nói riêng đã và đang phát triển giống hồng không hạt nói
trên. Từ chỗ chỉ là cây trồng ăn chơi, đến giờ, cây hồng không hạt đã trở
thành cây làm giàu cho nhiều nông hộ ở Bắc Kạn. Cây hồng đã được cấp chỉ
dẫn địa lý, trở thành sản phẩm đặc sản và khẳng định được vị thế là cây
trồng mũi nhọn mang lại cuộc sống ấm no, giàu có cho người dân.
Những năm qua, huyện Ba Bể đã tích cực tuyên truyền, vận động nhân
dân mở rộng diện tích trồng chồng không hạt, tăng cường các biện pháp
chăm sóc cây theo tiêu chuẩn, xây dựng nhiều mô hình trang trại trồng hồng
với quy mô lớn, nhờ đó tạo thu nhập cao cho người trồng hồng.
Tuy nhiên, bên cạnh những thuận lợi, việc phát triển hồng không hạt
tại huyện Ba Bể vẫn còn gặp nhiều khó khăn như: Thị trường tiêu thụ chưa
ổn định và có nhiều sản phẩm cùng loại cạnh tranh; Việc ứng dụng khoa
học kỹ thuật vào sản xuất hồng còn nhiều hạn chế; Sản xuất cây giống sạch
bệnh chưa đáp ứng được yêu cầu trồng mới; Khâu bảo quản và vận chuyển

còn hạn chế; Thiếu vốn đầu tư sản xuất…
Do đó, việc phân tích và phát triển chuỗi giá trị mặt hàng hồng
không hạt tại huyện Ba Bể và đưa ra giải pháp nhằm nâng cao chuỗi giá trị
cũng như việc phân phối hài hòa lợi ích của các tác nhân tham gia trong
chuỗi cung ứng hồng không hạt Ba Bể là cần thiết. Chính vì vậy, tác giả đã
chọn đề tài: “Phát triển chuỗi giá trị hồng không hạt trên địa bàn huyện
Ba Bể, Bắc Kạn” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn thạc sỹ của mình.


3

2. Mục tiêu nghiên cứu
- Phân tích thực trạng sản xuất và tiêu thụ hồng không hạt trên địa bàn
huyện Ba Bể, Bắc Kạn.
- Phân tích hệ thống tiêu thụ Hồng không hạt theo quy mô, kênh phân
phối…, qua đó đề xuất mô hình dựa vào thế mạnh địa phương.
- Kiến nghị giải pháp nhằm tăng cường liên kết trong sản xuất, tiêu thụ
hồng không hạt tại Bắc Kạn theo chuỗi giá trị, góp phần nâng cao giá trị và
phát triển thương hiệu hồng không hạt tại địa phương.
3. Ý nghĩa của đề tài:
3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Nâng cao nhận thức và sự hiểu biết về cây hồng không hạt.
- Nâng cao năng lực, rèn luyện kỹ năng và phương pháp nghiên cứu
khoa học cho mỗi học viên.
- Quá trình thực tập giúp học viên có điều kiện tiếp cận với thực tế
củng cố kiến thức đã được trang bị trên nhà trường đồng thời vận dụng vào
thực tế một cách hiệu quả nhất.
- Là tài liệu tham khảo cho khoa, trường, cơ quan trong ngành và sinh
viên, học viên khóa sau.
3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn:

Đánh giá được thực trạng phát triển chuỗi giá trị hồng không hạt trên
địa bàn huyện Ba Bể, Bắc Kạn.
- Đưa ra phương hướng để phát huy tiềm năng thế mạnh, giải quyết
những khó khăn, trở ngại nhằm phát triển năng suất cây hồng không hạt ngày
càng hiệu quả và bền vững.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài được sử dụng làm tài liệu tham khảo
cho địa phương trong quá trình liên kết trong sản xuất kinh tế hộ nông dân
trong thời gian tới, là cơ sở cho các nhà quản lý, lãnh đạo, các ban ngành đưa
ra các phương hướng để phát huy tiềm năng thế mạnh, giải quyết những khó
khăn, trở ngại nhằm phát triển liên kết trong sản xuất ngày càng hiệu quả và
bền vững.


4

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản về chuỗi giá trị
1.1.1.1. Chuỗi giá trị
a) Khái niệm chuỗi
Khái niệm về chuỗi đầu tiên được đề cập trong lý thuyết về phương
pháp chuỗi (filière). Phương pháp này gồm các trường phái tư duy nghiên cứu
khác nhau và sử dụng nhiều lý thuyết như phân tích hệ thống, tổ chức ngành,
kinh tế ngành, khoa học quản lý và kinh tế chính trị Macxít. Khởi đầu, phương
pháp này được các học giả của Pháp sử dụng để phân tích hệ thống nông nghiệp
của Mỹ những năm 1960s, từ đó đưa ra những gợi ý đối với việc phân tích hệ
thống nông nghiệp của Pháp và sự hội nhập theo chiều dọc của các tổ chức trong
hệ thống nước này. Chính sách nông nghiệp của Pháp sử dụng phương pháp này
như là công cụ để tổ chức sản xuất các mặt hàng xuất khẩu đặc biệt đối với

những mặt hàng như cao su, bông, cà phê và dừa. Cho đến những năm 1980s,
phương pháp này được ứng dụng rộng rãi ở nhiều quốc gia khác trên thế giới.
Trong thời gian này, khung filière không chỉ tập trung vào hệ thống sản xuất
nông nghiệp mà còn chú trọng đặc biệt đến mối liên kết giữa hệ thống này với
công nghiệp chế biến, thương mại, xuất khẩu và khâu tiêu dùng cuối cùng. Như
vậy, khái niệm chuỗi (Filière) luôn bao hàm nhận thức kinh nghiệm thực tế được
sử dụng để lập sơ đồ dòng chuyển động của các hàng hoá và xác định những
người tham gia vào các hoạt động [20].
Trong lý thuyết về chuỗi, khái niệm “Chuỗi” được sử dụng để mô tả
hoạt động có liên quan đến quá trình sản xuất ra sản phẩm cuối cùng (có thể
là sản phẩm hoặc là dịch vụ).


5

b) Khái niệm chuỗi giá trị
Chuỗi giá trị nói đến cả loạt những hoạt động cần thiết để biến một
sản phẩm (hoặc một dịch vụ) từ lúc còn là khái niệm, thông qua các giai đoạn
sản xuất khác nhau, đến khi phân phối tới người tiêu dùng cuối cùng và vứt
bỏ sau khi đã sử dụng.
Tiếp đó, một chuỗi giá trị tồn tại khi tất cả những người tham gia trong
chuỗi hoạt động để tạo ra tối đa giá trị trong toàn chuỗi. “Chuỗi giá trị” nghĩa
là: Một chuỗi các quá trình sản xuất (các chức năng) từ cung cấp các dịch vụ
đầu vào cho một sản phẩm cụ thể cho đến sản xuất, thu hái, chế biến,
marketing, và tiêu thụ cuối cùng; “Sự sắp xếp có tổ chức, kết nối và điều phối
người sản xuất, nhà chế biến, các thương gia, và nhà phân phối liên quan đến
một sản phẩm cụ thể”; “Một mô hình kinh tế trong đó kết hợp việc chọn lựa
sản phẩm và công nghệ thích hợp cùng với cách thức tổ chức các đối tượng
liên quan để tiếp cận thị trường”. Định nghĩa này có thể giải thích theo nghĩa
hẹp hoặc rộng.

Chuỗi giá trị theo nghĩa “hẹp” là một chuỗi gồm một loạt những hoạt
động trong một công ty để sản xuất ra một sản phẩm nhất định. Các hoạt động
này có thể bao gồm: Giai đoạn xây dựng khái niệm và thiết kế, quá trình mua
đầu vào, sản xuất, tiếp thị và phân phối, thực hiện các dịch vụ hậu mãi v.v.
Tất cả các hoạt động này tạo thành một “chuỗi” kết nối người sản xuất với
người tiêu dùng [20]. Mặt khác, mỗi hoạt động lại bổ sung “giá trị” cho
thành phẩm cuối cùng. Chẳng hạn như khả năng cung cấp dịch vụ hỗ trợ hậu
mãi và sửa chữa cho một công ty điện thoại di động làm tăng giá trị chung của
sản phẩm. Nói cách khác, khách hàng có thể sẵn sàng trả cao hơn cho một
điện thoại di động có dịch vụ hậu mãi tốt. Cũng tương tự như vậy đối với một
thiết kế có tính sáng tạo hoặc một quy trình sản xuất được kiểm tra chặt chẽ.
Đối với các doanh nghiệp nông nghiệp, một hệ thống kho phù hợp cho các


6

nguyên liệu tươi sống (như trái cây) có ảnh hưởng tốt đến chất lượng của
thành phẩm và vì vậy, làm tăng giá trị sản phẩm.
Chuỗi giá trị theo nghĩa “rộng” là một phức hợp các hoạt động do
nhiều người tham gia khác nhau thực hiện (người sản xuất sơ cấp, người chế
biến, thương nhân, người cung cấp dịch vụ v.v.) để biến một nguyên liệu thô
thành một sản phẩm bán lẻ [17]. Chuỗi giá trị “rộng” bắt đầu từ hệ thống sản
xuất nguyên liệu thô và chuyển dịch theo các mối liên kết với các doanh
nghiệp khác trong kinh doanh, lắp ráp, chế biến,…
Khái niệm chuỗi giá trị bao hàm các vấn đề về tổ chức và điều phối,
các chiến lược và quan hệ quyền lực của những người tham gia khác nhau
trong chuỗi. Khi tiến hành phân tích chuỗi giá trị đòi hỏi một phương pháp
tiếp cận thấu đáo về những gì đang diễn ra giữa những người tham gia trong
chuỗi, những gì liên kết họ với nhau, những thông tin nào được chia sẻ, quan
hệ giữa họ hình thành và phát triển như thế nào,…

Ngoài ra, chuỗi giá trị còn gắn liền với khái niệm về quản trị vô cùng
quan trọng đối với những nhà nghiên cứu quan tâm đến các khía cạnh xã hội
và môi trường trong phân tích chuỗi giá trị. Việc thiết lập (hoặc sự hình
thành) các chuỗi giá trị có thể gây sức ép đến nguồn tài nguyên thiên nhiên
(như đất đai, nước), có thể làm thoái hoá đất, mất đa dạng sinh học hoặc gây ô
nhiễm [16]. Thêm vào đó, sự phát triển của chuỗi giá trị có thể ảnh hưởng đến
các mối ràng buộc xã hội và tiêu chuẩn truyền thống, ví dụ, do quan hệ quyền
lực giữa các hộ và cộng đồng thay đổi, hoặc những nhóm dân cư nghèo nhất
hoặc dễ bị tổn thương chịu tác động tiêu cực từ hoạt động của những người
tham gia chuỗi giá trị [16].
Những mối quan ngại này cũng có liên quan đến các chuỗi giá trị nông
nghiệp. Lý do là các chuỗi giá trị phụ thuộc chủ yếu vào việc sử dụng các
nguồn tài nguyên. Đồng thời, ngành nông nghiệp còn có đặc thù bởi sự phổ
biến các tiêu chuẩn xã hội truyền thống, khung phân tích chuỗi giá trị có thể


7

áp dụng để rút ra kết luận về sự tham gia của người nghèo và các tác động
tiềm tàng của sự phát triển chuỗi giá trị đến người nghèo [13].
1.1.1.2. Một số khái niệm liên quan đến chuỗi giá trị
a) Chuỗi cung ứng
Một chuỗi cung ứng được định nghĩa là một hệ thống các hoạt động vật
chất và các quyết định thực hiện liên tục gắn với dòng vật chất và dòng thông
tin đi qua các tác nhân.
Theo Lambert và Cooper (2000), một chuỗi cung ứng ứng có 4 đặc
trưng cơ bản như sau:
+ Thứ nhất: Chuỗi cung ứng bao gồm nhiều công đoạn (bước) phối hợp
bên trong các bộ phận, phối hợp giữa các bộ phận (tổ chức) và phối hợp dọc.
+ Thứ hai: Một chuỗi bao gồm nhiều doanh nghiệp độc lập nhau, do

vậy cần thiết phải có mối quan hệ về mặt tổ chức.
+ Thứ ba: Một chuỗi cung ứng bao gồm dòng vật chất và dòng thông
tin có định hướng, các hoạt động điều hành và quản lý.
+ Thứ tư: Các thành viên của chuỗi nỗ lực để đáp ứng mục tiêu là mang
lại giá trị cao cho khách hàng thông qua việc sử dụng tối ưu nguồn lực của mình.
b) Chuỗi nông sản thực phẩm
Một chuỗi nông sản thực phẩm cũng là một chuỗi cung ứng sản xuất và
phân phối nông sản thực phẩm bao gồm dòng vật chất và dòng thông tin diễn
ra đồng thời. Chuỗi cung ứng nông sản thực phẩm khác với chuỗi cung ứng
của các ngành khác ở các điểm như sau:
- Bản chất của sản xuất nông nghiệp thường dựa vào quá trình sinh học,
do vậy làm tăng biến động và rủi ro.
- Bản chất của sản phẩm, có những đặc trưng tiêu biểu như dễ dập thối
và khối lượng lớn, nên yêu cầu chuỗi khác nhau cho các sản phẩm khác nhau.
- Thái độ của xã hội và người tiêu dùng quan tâm nhiều về thực phẩm
an toàn và vấn đề môi trường.


8

c) Ngành hàng
Vào những năm 1960, phương pháp phân tích ngành hàng (Filière)
được sử dụng nhằm xây dựng các giải pháp thúc đẩy các hệ thống sản xuất
nông nghiệp. Các vấn đề được quan tâm nhiều nhất đó là làm thế nào để các
hệ thống sản xuất tại địa phương được kết nối với công nghiệp chế biến,
thương mại, xuất khẩu và tiêu dùng nông sản. Bước sang những năm 1980,
phân tích ngành hàng được sử dụng và nhấn mạnh vào giải quyết các vấn đề
chính sách của ngành nông nghiệp, sau đó phương pháp này được phát triển
và bổ sung thêm sự tham gia của các vấn đề thể chế trong ngành hàng.
Đến những năm 1990, có một khái niệm được cho là phù hợp hơn trong

nghiên cứu ngành hàng. “Ngành hàng là một hệ thống được xây dựng bởi các
tác nhân và các hoạt động tham gia vào sản xuất, chế biến, phân phối một sản
phẩm và bởi các mối quan hệ giữa các yếu tố trên cũng như với bên ngoài”.
Theo Fearne: “Ngành hàng được coi là tập hợp các tác nhân kinh tế (hay
các phần hợp thành các tác nhân) quy tụ trực tiếp vào việc tạo ra các sản phẩm
cuối cùng. Như vậy, ngành hàng đã vạch ra sự kế tiếp của các hành động xuất
phát từ điểm ban đầu tới điểm cuối cùng của một nguồn lực hay một sản phẩm
trung gian, trải qua nhiều giai đoạn của quá trình gia công, chế biến để tạo ra một
hay nhiều sản phẩm hoàn tất ở mức độ của người tiêu thụ” [16].
Nói một cách khác, có thể hiểu ngành hàng là “Tập hợp những tác nhân
(hay những phần hợp thành tác nhân) kinh tế đóng góp trực tiếp vào sản xuất
tiếp đó là gia công, chế biến và tiêu thụ ở một thị trường hoàn hảo của sản
phẩm nông nghiệp” [7].
Như vậy, nói đến ngành hàng là ta hình dung đó là một chuỗi, một quá
trình khép kín, có điểm đầu và điểm kết thúc, bao gồm nhiều yếu tố động,
có quan hệ móc xích với nhau. Sự tăng lên hay giảm đi của yếu tố này có
thể ảnh hưởng tích cực hay tiêu cực tới các yếu tố khác. Trong quá trình


9

vận hành của một ngành hàng đã tạo ra sự dịch chuyển các luồng vật chất
trong ngành hàng đó.
Sự dịch chuyển được xem xét theo ba dạng sau [7]:
+ Sự dịch chuyển về mặt thời gian
Sản phẩm được tạo ra ở thời gian này lại được tiêu thụ ở thời gian khác.
Sự dịch chuyển này giúp ta điều chỉnh mức cung ứng thực phẩm theo mùa vụ.
Để thực hiện tốt sự dịch chuyển này cần phải làm tốt công tác bảo quản và dự
trữ thực phẩm.
+ Sự dịch chuyển về mặt không gian

Trong thực tế, sản phẩm được tạo ra ở nơi này nhưng lại được dùng ở
nơi khác. Ở đây đòi hỏi phải nhận biết được các kênh phân phối của sản
phẩm. Sự dịch chuyển này giúp ta thoả mãn tiêu dùng thực phẩm cho mọi
vùng, mọi tầng lớp của nhân dân trong nước và đó là cơ sở không thể thiếu
được để sản phẩm trở thành hàng hoá. Điều kiện cần thiết của chuyển dịch về
mặt không gian là sự hoàn thiện của cơ sở hạ tầng, công nghệ chế biến và
chính sách mở rộng giao lưu kinh tế của Chính phủ.
+ Sự dịch chuyển về mặt tính chất (hình thái của sản phẩm)
Hình dạng và tính chất của sản phẩm bị biến dạng qua mỗi lần tác động
của công nghệ chế biến. Chuyển dịch về mặt tính chất làm cho chủng loại sản
phẩm ngày càng phong phú và nó được phát triển theo sở thích của người tiêu
dùng và trình độ chế biến. Hình dạng và tính chất của sản phẩm bị biến dạng
càng nhiều thì càng có nhiều sản phẩm mới được tạo ra.
Trong thực tế, sự chuyển dịch của các luồng vật chất này diễn ra rất
phức tạp và phụ thuộc vào hàng loạt các yếu tố về tự nhiên, công nghệ và
chính sách. Hơn nữa, theo Fabre thì “Ngành hàng là sự hình thức hoá dưới
dạng mô hình đơn giản làm hiểu rõ tổ chức của các luồng (vật chất hay tài
chính) và của các tác nhân hoạt động tập trung vào những quan hệ phụ thuộc
lẫn nhau và các phương thức điều tiết” [7].


10

d) Tác nhân
Tác nhân là một “tế bào” sơ cấp với các hoạt động kinh tế, độc lập và
tự quyết định hành vi của mình. Có thể hiểu rằng, tác nhân là những hộ,
những doanh nghiệp, những cá nhân tham gia trong ngành hàng thông qua
hoạt động kinh tế của họ [16]. Tác nhân được phân ra làm hai loại:
- Tác nhân có thể là người thực (hộ nông dân, hộ kinh doanh...);
- Tác nhân là đơn vị kinh tế (các doanh nghiệp, công ty, nhà máy...).

Theo nghĩa rộng người ta phân tác nhân thành từng nhóm để chỉ tập
hợp các chủ thể có cùng một hoạt động. Ví dụ: Tác nhân “nông dân” để chỉ
tập hợp tất cả các hộ nông dân; tác nhân “thương nhân” để chỉ tập hợp tất cả
các hộ thương nhân; tác nhân “bên ngoài” chỉ tất cả các chủ thể ngoài phạm
vi không gian phân tích.
Mỗi tác nhân trong ngành hàng có những hoạt động kinh tế riêng, đó
chính là chức năng của nó trong chuỗi hàng. Tên chức năng thường trùng với
tên tác nhân. Ví dụ, hộ sản xuất có chức năng sản xuất, hộ chế biến có chức
năng chế biến, hộ bán buôn có chức năng bán buôn... Một tác nhân có thể có
một hay nhiều chức năng. Các chức năng kế tiếp nhau tạo nên sự chuyển dịch
về mặt tính chất của luồng vật chất trong ngành hàng. Các tác nhân đứng sau
thường có chức năng hoàn thiện sản phẩm của các tác nhân đứng trước kế nó
cho đến khi chức năng của tác nhân cuối cùng ở từng luồng hàng kết thúc thì
ta đã có sản phẩm cuối cùng của ngành hàng.
e) Bản đồ chuỗi giá trị
Bản đồ chuỗi giá trị là một hình thức trình bày bằng hình ảnh (sơ đồ) về
những cấp độ vi mô cấp trung của chuỗi giá trị. Theo định nghĩa về chuỗi giá
trị, bản đồ chuỗi giá trị bao gồm một bản đồ chức năng kèm với một bản đồ
về các chủ thể của chuỗi. Lập bản đồ chuỗi có thể nhưng không nhất thiết
phải bao gồm cấp độ vĩ mô của chuỗi giá trị.


11

- Khung phân tích của Porter [2]: Trường phái nghiên cứu thứ hai liên
quan đến công trình của Micheal Porter (1985) về các lợi thế cạnh tranh.
Porter đã dùng khung phân tích chuỗi giá trị để đánh giá xem một công ty nên
tự định vị mình như thế nào trên thị trường và trong mối quan hệ với các nhà
cung cấp, khách hàng và đối thủ cạnh tranh khác. Ý tưởng về lợi thế cạnh
tranh của một doanh nghiệp có thể được tóm tắt như sau: Một công ty có thể

cung cấp cho khách hàng một mặt hàng (hoặc dịch vụ) có giá trị tương đương
với đối thủ cạnh tranh của mình nhưng với chi phí thấp hơn (chiến lược giảm
chi phí) như thế nào? Cách khác là làm thế nào để một doanh nghiệp có thể
sản xuất một mặt hàng mà khách hàng sẵn sàng mua với giá cao hơn (chiến
lược tạo sự khác biệt)?
Trong bối cảnh này, khái niệm chuỗi giá trị được sử dụng như một
khung khái niệm mà các doanh nghiệp có thể dùng để tìm ra các nguồn lợi thế
cạnh tranh (thực tế và tiềm tàng) của mình. Đặc biệt, Porter lập luận rằng các
nguồn lợi thế cạnh tranh không thể tìm ra nếu nhìn vào công ty như một tổng
thể. Một công ty cần được phân tách thành một loạt các hoạt động và có thể
tìm thấy lợi thế cạnh tranh trong một (hoặc nhiều hơn) những hoạt động đó.
Porter phân biệt giữa các hoạt động sơ cấp, trực tiếp góp phần tăng thêm giá
trị cho sản xuất hàng hoá (hoặc dịch vụ) và các hoạt động hỗ trợ có ảnh
hưởng gián tiếp đến giá trị cuối cùng của sản phẩm.
Trong khung phân tích của Porter, khái niệm chuỗi giá trị không trùng
với ý tưởng về chuyển đổi vật chất. Porter giới thiệu ý tưởng theo đó tính
cạnh tranh của một công ty không chỉ liên quan đến quy trình sản xuất. Tính
cạnh tranh của doanh nghiệp có thể phân tích bằng cách xem xét chuỗi giá trị
bao gồm thiết kế sản phẩm, mua vật tư đầu vào, hậu cần, hậu cần bên ngoài,
tiếp thị, bán hàng, các dịch vụ hậu mãi và dịch vụ hỗ trợ như lập kế hoạch
chiến lược, quản lý nguồn nhân lực, hoạt động nghiên cứu v.v.


12

Do vậy, trong khung phân tích của Porter, khái niệm chuỗi giá trị chỉ áp
dụng trong kinh doanh. Kết quả là phân tích chuỗi giá trị chủ yếu nhằm hỗ trợ
các quyết định quản lý và chiến lược điều hành. Ví dụ, một phân tích về chuỗi
giá trị của một siêu thị ở châu Âu có thể chỉ ra lợi thế cạnh tranh của siêu thị
đó so với các đối thủ cạnh tranh là khả năng cung cấp rau quả nhập từ nước

ngoài [23]. Tìm ra nguồn lợi thế cạnh tranh là thông tin có giá trị cho các mục
đích kinh doanh. Tiếp theo những kết quả tìm được đó, doanh nghiệp kinh doanh
siêu thị có lẽ sẽ tăng cường củng cố mối quan hệ với các nhà sản xuất hoa quả
nước ngoài và chiến dịch quảng cáo sẽ chú ý đặc biệt đến những vấn đề này.

Hình 1.1. Chuỗi giá trị của Porter (1985) [2]
Một cách để tìm ra lợi thế cạnh tranh là dựa vào khái niệm “hệ thống
giá trị”. Có nghĩa là: thay vì chỉ phân tích lợi thế cạnh tranh của một công ty
duy nhất, có thể xem các hoạt động của công ty như một phần của một chuỗi
các hoạt động rộng hơn mà Porter gọi là “hệ thống giá trị”. Một hệ thống giá
trị bao gồm các hoạt động do tất cả các công ty tham gia trong việc sản xuất
một hàng hoá hoặc dịch vụ thực hiện, bắt đầu từ nguyên liệu thô đến phân
phối đến người tiêu dùng cuối cùng. Vì vậy, khái niệm hệ thống giá trị rộng
hơn so với khái niệm “chuỗi giá trị của doanh nghiệp”. Tuy nhiên, cần chỉ ra
rằng trong khung phân tích của Porter, khái niệm hệ thống giá trị chủ yếu là
công cụ giúp quản lý điều hành đưa ra các quyết định có tính chất chiến lược.


13

Chuỗi giá trị
của nhà cung
cấp

Chuỗi giá trị
của công ty

Chuỗi giá trị
của người
mua


Hình 1.2. Hệ thống giá trị của Porter (1985) [22]
- Phương pháp tiếp cận toàn cầu: Gần đây nhất, khái niệm các chuỗi giá
trị được áp dụng để phân tích toàn cầu hoá. Các nhà nghiên cứu Kaplinsky và
Morris đã quan sát được rằng trong quá trình toàn cầu hoá, người ta nhận thấy
khoảng cách trong thu nhập trong và giữa các nước tăng lên. Các tác giả này
lập luận rằng phân tích chuỗi giá trị có thể giúp giải thích quá trình này, nhất
là trong một viễn cảnh năng động:
+ Thứ nhất, bằng cách lập sơ đồ một loạt những hoạt động trong chuỗi,
phân tích chuỗi giá trị sẽ phân tích được tổng thu nhập của chuỗi giá trị thành
những khoản mà các bên khác nhau trong chuỗi giá trị nhận được.
+ Thứ hai, phân tích chuỗi giá trị có thể làm sáng tỏ việc các công ty,
vùng và quốc gia được kết nối với nền kinh tế toàn cầu như thế nào?
Trong khuôn khổ chuỗi giá trị, các mối quan hệ thương mại quốc tế được
coi là một phần của các mạng lưới những nhà sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu và
bán lẻ, trong đó tri thức và quan hệ được phát triển để tiếp cận được các thị
trường và các nhà cung cấp. Trong bối cảnh này, sự thành công của các nước
đang phát triển và của những người tham gia thị trường ở các nước đang phát
triển phụ thuộc vào khả năng tiếp cận các mạng lưới này. Muốn tiếp cận được
mạng lưới này thì sản phẩm phải đạt được các yêu cầu của toàn cầu hoá.
1.1.1.3. Một số khái niệm liên quan đến phát triển chuỗi giá trị
* Khái niệm phát triển
“Phát triển” tuy ban đầu được các nhà kinh tế học định nghĩa là “tăng
trưởng kinh tế”, nhưng nội hàm của nó từ lâu đã vượt khỏi phạm vi này, được
nâng cấp sâu sắc hơn và chính xác hơn. Theo Từ điển Tiếng Việt “phát triển”


14

được hiểu là quá trình vận động, tiến triển theo hướng tăng lên, ví dụ phát

triển kinh tế, phát triển văn hoá, phát triển xã hội…
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam thì “phát triển là phạm trù triết học
chỉ ra tính chất của những biến đổi đang diễn ra trong thế giới. Phát triển là
một thuộc tính của vật chất. Mọi sự vật và hiện tượng của hiện thực không tồn
tại trong trạng thái khác nhau từ khi xuất hiện đến lúc tiêu vong,… nguồn gốc
của phát triển là sự thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập”.
* Khái niệm phát triển chuỗi giá trị
Phát triển chuỗi giá trị vẫn còn là một khái niệm mới ở Việt Nam.
Hoạt động phát triển chuỗi giá trị ở Việt Nam thực hiện theo phương pháp
luận Liên kết Giá trị (ValueLinks) của GTZ và các tài liệu liên quan. Đây
là một bộ công cụ được sử dụng nhằm tăng cường năng lực thể chế và
quan hệ hợp tác trong các tiểu ngành, tạo cơ hội cho các nhà sản xuất tiếp
cận với thị trường trong nước và quốc tế, gia tăng giá trị cho sản phẩm,
đẩy mạnh xuất khẩu, qua đó tăng thu nhập cho người sản xuất.
1.1.2. Các công cụ phân tích chuỗi giá trị
Trong quá trình phân tích chuỗi giá trị ngành hàng có 7 công cụ, tuỳ
yêu cầu của ngành hàng. Trong khuôn khổ đề tài Phân tích chuỗi giá trị hồng
không hạt tại huyện Ba Bể, tác giả sử dụng 3 công cụ để phân tích, cụ thể như sau:
1.1.2.1. Lựa chọn các chuỗi giá trị ưu tiên để phân tích
- Mục tiêu của công cụ này là: Trước khi tiến hành phân tích chuỗi giá
trị phải quyết định xem ưu tiên chọn tiểu ngành nào, sản phẩm hay hàng hóa
nào để phân tích. Vì các nguồn lực để tiến hành phân tích lúc nào cũng hạn
chế nên phải lập ra phương pháp để lựa chon một số nhất định các chuỗi giá
trị để phân tích trong số nhiều lựa chọn có thể được.
- Các câu hỏi chính có thể sử dụng khi lựa chọn chuỗi giá trị ưu tiên là:
Việc chọn những chuỗi giá trị để phân tích dựa trên những tiêu chí chính nào?
Có những chuỗi giá trị tiềm năng nào có thể phân tích? Sau khi áp dụng những
tiêu chí lựa chọn, những chuỗi giá trị nào là thích hợp nhất để phân tích?



×