Đề tài:
Tìm hiểu về chất mang Al2O3
Nhóm 12
GVHD: PGS.TS. Phạm Thanh Huyền
Team members
VŨ GIA TÙNG
CAO HỒNG
DƯƠNG
MSSV: 20145154
MSSV: 20140847
NGUYỄN VĂN SỬ
MSSV: 20143899
LÊ NGỌC SƠN
MSSV: 20143803
Nội Dung
ỨNG DỤNG
ĐIỀU CHẾ
CẤU TRÚC
TỔNG QUAN
NGHIÊN CỨU
TÍNH CHẤT
ĐẶC TRƯNG
TỔNG QUAN
Chất mang là gì? Tại sao nhôm oxit có thể làm chất mang ?
Chất mang xúc tác là một thành phần của hệ xúc tác, tuy không có hoạt tính xúc
tác, nhưng có bề mặt riêng lớn dùng làm nền để phân bố đều thành phần có hoạt
tính xúc tác. Vd. silicagen, nhôm oxit, amiăng... là những CMXT thông dụng
Khái niệm
Tính chất: - Bề mặt riêng lớn
- Bền nhiệt
- Bền cơ
- Dễ khuếch tán nhiệt
- Ảnh hưởng đến độ phân cực của xúc tác
- Dễ làm thay đổi hướng phản ứng
GS. TS. Đào Văn Tường, Động học xúc tác, NXB Khoa học và kĩ thuật, 2006
TỔNG
QUAN
NHÔM OXIT
•
•
•
•
•
•
•
Bề mặt riêng lớn
Hoạt tính cao
Bền cơ
Bền nhiệt
Tương đối trơ
Điều chế dễ dàng
Giá thành rẻ
Phân loại:
•
•
•
•
α-Al2O3
γ-Al2O3
η-Al2O3
•
•
•
κ-Al2O3
δ-Al2O3
χ-Al2O3
θ-Al2O3
2 dạng α-Al2O3, γ -Al2O3 vẫn được ứng dụng phổ biến hơn cả .
CẤU TRÚC
Alpha Alumina
α-Al2O3
Cấu trúc tinh thể corundum Al2O3
GS. Phạm Văn Tường, Giáo trinh Vật liệu vô cơ, NXB ĐHQG, 2007
CẤU TRÚC
•
Mạng tinh thể α-Al2O3 được xây dựng từ các đơn
2lớp anion O xếp chặt khối theo 6 phương bó chặt
(hcp) khối lục giác
•
Mỗi cation Al
3+
liên kết với 6 anion O
Alpha Alumina
2-
tạo thành
các khối bát diện. Các khối này liên kết với nhau tạo
thành mạng tinh thể Alpha-Al2O3
Cấu trúc mạng tinh thể α-Al2O3
Hoàng Nhâm, Hóa vô cơ tập 2, 1996
α-Al2O3
CẤU TRÚC
Gamma Alumina
γ-Al2O3
1
1
1
1
O
1
3
Al
1
1
2-
+
1
1
1
3+
Cấu trúc khối và vị trí của Al trong cấu trúc của γ - Al2O3
GS. Phạm Văn Tường, Giáo trinh Vật liệu vô cơ, NXB ĐHQG, 2007
CẤU TRÚC
•
Nhiều nghiên cứu chỉ ra mạng tinh thể của γAl2O3 tương tự như dạng tinh thể Spinel
Gamma Alumina
(MgAl2O4)
•
•
Ô mạng cơ sở giả lập phương.
Có 2 vị trí mà cation Al
3+
có thể phân bố vào giữa
các lớp anion để tạo thành khối
tứ diện hoặc bát diện.
Cấu trúc mạng tinh thể γ-Al2O3
GS. Phạm Văn Tường, Giáo trinh Vật liệu vô cơ, NXB ĐHQG, 2007
γ-Al2O3
SO SÁNH
Các dạng thù hình
Dạng thù hình
Mạng tinh thể
Hình dạng
Mật độ khối
3
D(g/cm )
Nhiệt độ nóng
α-Al2O3
Lục phương
Bản mặt thoi
3,99
2050°C
γ-Al2O3
Lập phương
Bát diện
3,6
1200°C α
GS. Phạm Văn Tường, Giáo trinh Vật liệu vô cơ, NXB ĐHQG, 2007
chảy
TÍNH CHẤT
01. α-Al2O3
•
•
Diện tích bề mặt nhỏ, khoảng 5-10
m2/g
02. γ-Al2O3
•
•
200A Là dạng bền vững nhất của
Al2O3
Chứa nhiều lỗ xốp có đường kính từ 30-120A
0
3
và thể tích lỗ xốp từ 0,5-1 cm /g
Đường kính mao quản khá lớn >
0
2
Diện tích bề mặt vào khoảng 100 - 300m /g
•
Cấu trúc xốp dễ bị biến đổi khi nung. Nếu nhiệt
độ quá cao sẽ bị sập cấu trúc, giảm diện tích
bề mặt
BỀ MẶT
TÍNH &
AXIT
•
Trên bề mặt nhôm oxit tồn tại cả hai loại tâm: tâm Bronsted và Lewis - là các trung tâm xúc tác hoạt tính trên
bề mặt nhôm oxit .
•
Tùy theo nhiệt độ mà trên bề mặt luôn chứa một lượng nước nhất định nhiều hay ít. Nước sẽ Hydroxyl hóa bề
mặt nhôm oxit Tạo các nhóm OH trên bề mặt. Các nhóm này thể hiện tính axit Bronsted .
BỀ MẶT
TÍNH &
AXIT
•
o
Ở nhiệt độ khoảng 150 C xảy ra sự Dehydroxyl hóa giải phóng một số điện tử các nguyên tử Al thiếu điện tử là các
tâm axit Lewis.
•
o
Ở 400 C bề mặt bị Dehydroxyl hóa một phần Al2O3 thể hiện các tâm axit Lewis (Al3+), bazơ Lewis (O2-) và tâm axit
Bronsted.
•
o
Ở 900 C bề mặt bị Dehydroxyl hóa hoàn toàn chỉ thể hiện các tâm axit và bazơ Lewis.
ĐIỀU CHẾ
•
γ -Al2O3 thông thường được
•
Nhôm oxit được điều chế bằng
điều chế bằng cách nung
cách nung các tiền chất như
Boehmite đến khoảng 450-
Boehmite, Gibbsite, Bayerite,
o
500 C
Diaspore,…
•
Tùy theo tiền chất và nhiệt độ
nung ta sẽ thu được các dạng
oxit nhôm khác nhau với cấu trúc
bề mặt, độ xốp khác nhau
•
Diện tích bề mặt riêng khoảng
150-250 m2/g
•
α -Al2O3 thu được bằng cách
nung Boehmite đến khoảng
o
1200 C. Nếu đi từ Gibbsite thì
o
nung đến khoảng 1000-1100 C
Sơ đồ
chuyển hóa các dạng nhôm oxit
Khi nung các tiền chất ở các nhiệt độ khác nhau sẽ thu được các dạng nhôm oxit khác nhau. Tùy theo mục đích muốn thu được sản phẩm nào mà ta có chế độ nung và thời gian nung
thích hợp
CÁC PHƯƠNG PHÁP Điều chế
Phương pháp kết tủa
Dễ tiến hành
Chi phí thấp
Bề mặt riêng không lớn lắm 50-300
m2/g
Phương pháp sol-gel
Khó tiến hành
Chi phí cao
Hoạt tính cao
2
Bề bặt riêng lớn 100-500 m /g
Cơ sở
Phương pháp kết tủa
Sơ đồ điều chế gamma nhôm oxit
, Vũ Thu Hà
1
, Đỗ Thanh Hải
2
,Đinh Thị Ngọ
3
Tạp chí hóa học, T.45 (6) Tr .741-748, 2007, Ảnh hưởng của các phương pháp tổng hợp đến tính chất cấu trúc của nhôm oxit. Tiềm năng ứng dụng làm chất mang của
nhôm oxit mao quản trung bình có trật tự
Các giai đoạn cơ bản
Phương pháp sol-gel
•
Hòa tan nhôm aluminum
iso propoxide trong dung
•
•
Gel được già hóa nhiệt độ
môi (iso propanol hoặc
o
80-100 C, trong thời gian 1-
propanol)
3 ngày
Thủy phân và ngưng tụ của
•
Nhiệt độ và thời gian già
tiền chất bằng dung dịch
hóa gel là 2 thông số quan
axit thu gel acol
trọng nhất
Giai đoạn
Tạo gel nhôm
Giai đoạn
Già hóa gel nhôm
•
•
•
Nung xerogel trong lò nung
Bay hơi dung môi khỏi gel
để loại bỏ dung môi, phân
bằng phương pháp sấy
huỷ các nhóm alkoxit trong
thường hoặc sấy phun
xerogel
Thu được các hạt xerogel
rất nhỏ, đều và rất tơi xốp
Giai đoạn
Thu hồi sản phẩm
•
Thu được oxit nhôm hoạt
tính ở dạng vô định hình
Giai đoạn
Xử lý nhiệt
Nguyễn Hữu Trịnh, Luận án Tiến sĩ Hoá học “Nghiên cứu điều chế các dạng hydroxit nhôm, oxit nhôm và ứng dụng trong công nghiệp lọc hoá dầu”. Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội, 2002.
Các phương pháp Nghiên cứu đặc
trưng
- Hấp phụ vật lý N2
- Ứng dụng pt BET
- SEM
- Diện tích bề mặt
- Kết cấu bề mặt
- Hình dạng, kích thước tinh
- TEM
Phổ nhiễu xạ tia
- Phân bố mao quản
thể
Cấu trúc tinh thể
X (XRD)
- Hấp phụ hóa học
NH3,
pyridine
-TPD/TPR
-Xác định các tâm axit trên
bề mặt
-Độ axit
XRD
Nung tiền chất:
Boehmite
a) gamma
alumina
d) Alpha alumina
Fang Hu,a Xiang Wu,ac Yamin Wanga and Xiaoyong Lai* b,
sUltrathin γ-Al2O3 nanofibers with large specific surface area and
their enhanced thermal stability by Si-doping
HP vật lý N2
a) gamma
alumina
d) Alpha alumina
Fig. 6 (A) Nitrogen adsorption-desorption isotherms and (B) the corresponding
pore size distribution curves of alumina obtained at different calcined
temperatures: (a) 500 °C, (b) 1000 °C, (c) 1100 °C and (d) 1200 °C
Fang Hu,a Xiang Wu,ac Yamin Wanga and Xiaoyong Lai* b,
sUltrathin γ-Al2O3 nanofibers with large specific surface area and
their enhanced thermal stability by Si-doping
TEM
a) gamma
alumina
d) Alpha alumina
Fang Hu,a Xiang Wu,ac Yamin Wanga and Xiaoyong Lai* b,
sUltrathin γ-Al2O3 nanofibers with large specific surface area and
their enhanced thermal stability by Si-doping
Bảng
kết quả phân tích
A-500:
Gamma alumina
A-1200:
Alpha alumina
Fang Hu,a Xiang Wu,ac Yamin Wanga and Xiaoyong Lai* b,
sUltrathin γ-Al2O3 nanofibers with large specific surface area and
their enhanced thermal stability by Si-doping
SEM &TEM α-Al2O3
P. Souza Santosa, H. Souza Santos*b, S.P. Toledob
Standard Transition Aluminas. Electron Microscopy Studies
SEM &TEM
γ-Al2O3
P. Souza Santosa, H. Souza Santos*b, S.P. Toledob
Standard Transition Aluminas. Electron Microscopy Studies
Xúc tác
•
γ- Al2O3 thường được sử dụng với
vai trò hỗ trợ xúc tác như một chất
xúc tác thứ 2
Trong đó vai trò làm chất mang là vai trò quan trọng nhất !
Chất mang
• α-Al2O3 làm chất mang trơ
• γ- Al2O3 làm chất mang đa chức
Chất hấp phụ
• γ- Al2O3 có vai trò làm khô chất
lỏng và khí, hấp phụ chọn lọc trong
ngành xăng dầu.
năng
ỨNG DỤNG