Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

Chuyên đề tốt nghiệp - Giải pháp mở rộng tín dụng tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương Việt Nam - chi nhánh Thăng Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (340.16 KB, 72 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN NGÂN HÀNG – TÀI CHÍNH

CHUYÊN ĐỀ
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Đề tài:
GIẢI PHÁP MỞ RỘNG TÍN DỤNG TIÊU DÙNG TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG
VIỆT NAM - CHI NHÁNH THĂNG LONG

Giảng viên hướng dẫn : PGS.TS. Phan Thị Thu Hà
Sinh viên thực hiện

: Lê Thị Hương Giang

Mã sinh viên

: 13111037

Lớp

: NH12B

Hà Nội - 2013


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Phan Thị Thu Hà
MỤC LỤC


Môi trường kinh tế được phản ánh qua các giai đoạn của chu kỳ kinh tế, tốc
độ tăng trưởng GDP, tỷ lệ lạm phát, triển vọng các ngành kinh tế sử dụng vốn
của ngân hàng, mức độ ổn định của giá cả, tỷ lệ thất nghiệp…Chính những
yếu tố này phản ánh tính hấp dẫn về thị trường và sức mua khác nhau đối với
các thị trường hàng hoá khác nhau. Nhờ đó giúp ngân hàng có được nguồn
thông tin đáng kể trong việc xác định quy mô của việc mở rộng CVTD. Ngoài
ra, môi trường kinh tế xã hội có ảnh hưởng khá mạnh tới mức tiêu dùng của
dân cư. Khi môi trường ổn định, người dân sẽ tiêu dùng nhiều hơn, tích luỹ ít
hơn và hoạt động tín dụng của ngân hàng được mở rộng và ngược lại..........18
Hoạt động ngân hàng liên quan tới hệ thống lưu chuyển tiền tệ quốc gia, do
đó cần có sự kiểm soát chặt chẽ hơn về phương diện pháp luật và chính
sách.Chính yếu tố này có tác động mạnh tới tín dụng tiêu dùng của ngân hàng,
bởi một môi trường chính trị ổn định sẽ tạo ra một môi trường đầu tư an toàn,
tạo lòng tin cho dân chúng. Hơn nữa, một môi trường pháp lý với các chính
sách hợp lòng dân sẽ tạo điều kiện cho các hoạt động kinh tế trong nước diễn
ra một cách nhanh chóng và thuận tiện, cụ thể là hoạt động tiêu dùng của dân
chúng và hoạt động tín dụng của ngân hàng. Ngược lại, nó sẽ khiến cả ngân
hàng và khách hàng sẽ gặp khó khăn trong việc đi đến thoả thuận chung......20
Hệ thống các chính sách và chương trình kinh tế của Nhà nước...................20
Nếu Nhà nước giảm các thủ tục rườm rà hay đưa ra các biện pháp thông
thoáng sẽ khuyến khích các nhà đầu tư trong nước và tăng các nhà đầu tư
nước ngoài như giảm thuế cho các công ty mới thành lập, tạo công ăn việc
làm cho người lao động. Điều này sẽ tạo điều kiện thuận lợi để phát triển
CVTD.

20

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................64
SV: Lê Thị Hương Giang


Lớp: Ngân Hàng 12B.07


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Phan Thị Thu Hà

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Diễn giải

CBCNV

Cán bộ công nhân viên

CVTD

Cho vay tiêu dùng

NHNN

Ngân hàng nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

NHTMCPKT VN


Ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương Việt nam

NQH

Nợ quá hạn

TDTD

Tín dụng tiêu dùng

SV: Lê Thị Hương Giang

Lớp: Ngân Hàng 12B.07


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

SV: Lê Thị Hương Giang

GVHD: PGS.TS Phan Thị Thu Hà

Lớp: Ngân Hàng 12B.07


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Phan Thị Thu Hà

DANH MỤC BẢNG BIỂU


Môi trường kinh tế được phản ánh qua các giai đoạn của chu kỳ kinh tế, tốc
độ tăng trưởng GDP, tỷ lệ lạm phát, triển vọng các ngành kinh tế sử dụng vốn
của ngân hàng, mức độ ổn định của giá cả, tỷ lệ thất nghiệp…Chính những
yếu tố này phản ánh tính hấp dẫn về thị trường và sức mua khác nhau đối với
các thị trường hàng hoá khác nhau. Nhờ đó giúp ngân hàng có được nguồn
thông tin đáng kể trong việc xác định quy mô của việc mở rộng CVTD. Ngoài
ra, môi trường kinh tế xã hội có ảnh hưởng khá mạnh tới mức tiêu dùng của
dân cư. Khi môi trường ổn định, người dân sẽ tiêu dùng nhiều hơn, tích luỹ ít
hơn và hoạt động tín dụng của ngân hàng được mở rộng và ngược lại..........18
Môi trường kinh tế được phản ánh qua các giai đoạn của chu kỳ kinh tế, tốc
độ tăng trưởng GDP, tỷ lệ lạm phát, triển vọng các ngành kinh tế sử dụng vốn
của ngân hàng, mức độ ổn định của giá cả, tỷ lệ thất nghiệp…Chính những
yếu tố này phản ánh tính hấp dẫn về thị trường và sức mua khác nhau đối với
các thị trường hàng hoá khác nhau. Nhờ đó giúp ngân hàng có được nguồn
thông tin đáng kể trong việc xác định quy mô của việc mở rộng CVTD. Ngoài
ra, môi trường kinh tế xã hội có ảnh hưởng khá mạnh tới mức tiêu dùng của
dân cư. Khi môi trường ổn định, người dân sẽ tiêu dùng nhiều hơn, tích luỹ ít
hơn và hoạt động tín dụng của ngân hàng được mở rộng và ngược lại..........18
Hoạt động ngân hàng liên quan tới hệ thống lưu chuyển tiền tệ quốc gia, do
đó cần có sự kiểm soát chặt chẽ hơn về phương diện pháp luật và chính
sách.Chính yếu tố này có tác động mạnh tới tín dụng tiêu dùng của ngân hàng,
bởi một môi trường chính trị ổn định sẽ tạo ra một môi trường đầu tư an toàn,
tạo lòng tin cho dân chúng. Hơn nữa, một môi trường pháp lý với các chính
sách hợp lòng dân sẽ tạo điều kiện cho các hoạt động kinh tế trong nước diễn

SV: Lê Thị Hương Giang

Lớp: Ngân Hàng 12B.07



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Phan Thị Thu Hà

ra một cách nhanh chóng và thuận tiện, cụ thể là hoạt động tiêu dùng của dân
chúng và hoạt động tín dụng của ngân hàng. Ngược lại, nó sẽ khiến cả ngân
hàng và khách hàng sẽ gặp khó khăn trong việc đi đến thoả thuận chung......20
Hoạt động ngân hàng liên quan tới hệ thống lưu chuyển tiền tệ quốc gia, do
đó cần có sự kiểm soát chặt chẽ hơn về phương diện pháp luật và chính
sách.Chính yếu tố này có tác động mạnh tới tín dụng tiêu dùng của ngân hàng,
bởi một môi trường chính trị ổn định sẽ tạo ra một môi trường đầu tư an toàn,
tạo lòng tin cho dân chúng. Hơn nữa, một môi trường pháp lý với các chính
sách hợp lòng dân sẽ tạo điều kiện cho các hoạt động kinh tế trong nước diễn
ra một cách nhanh chóng và thuận tiện, cụ thể là hoạt động tiêu dùng của dân
chúng và hoạt động tín dụng của ngân hàng. Ngược lại, nó sẽ khiến cả ngân
hàng và khách hàng sẽ gặp khó khăn trong việc đi đến thoả thuận chung......20
Hệ thống các chính sách và chương trình kinh tế của Nhà nước...................20
Hệ thống các chính sách và chương trình kinh tế của Nhà nước...................20
Nếu Nhà nước giảm các thủ tục rườm rà hay đưa ra các biện pháp thông
thoáng sẽ khuyến khích các nhà đầu tư trong nước và tăng các nhà đầu tư
nước ngoài như giảm thuế cho các công ty mới thành lập, tạo công ăn việc
làm cho người lao động. Điều này sẽ tạo điều kiện thuận lợi để phát triển
CVTD.

20

Nếu Nhà nước giảm các thủ tục rườm rà hay đưa ra các biện pháp thông
thoáng sẽ khuyến khích các nhà đầu tư trong nước và tăng các nhà đầu tư
nước ngoài như giảm thuế cho các công ty mới thành lập, tạo công ăn việc

làm cho người lao động. Điều này sẽ tạo điều kiện thuận lợi để phát triển
CVTD.

20

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................64
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................64
SV: Lê Thị Hương Giang

Lớp: Ngân Hàng 12B.07


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

SV: Lê Thị Hương Giang

GVHD: PGS.TS Phan Thị Thu Hà

Lớp: Ngân Hàng 12B.07


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Phan Thị Thu Hà

LỜI NÓI ĐẦU

Trong nền kinh tế thị trường, sản xuất và tiêu dùng là hai mặt rất quan
trọng. Sản xuất chính là đại diện của lượng cung, còn tiêu dùng chính là đại
diện của lượng cầu. Giữa sản xuất và tiêu dùng có mối quan hệ rất khăng khít

và có tác động qua lại lẫn nhau.Tiêu dùng là điều kiện cơ bản cho sự tồn tại
của sản xuất, vì có nhu cầu thì mới có nguồn cung. Còn sản xuất cũng góp
phần tạo nên sự phát triển của tiêu dùng, vì nhu cầu có được sự thỏa mãn hiện
tại bởi có cung thì mới có thể nảy sinh thêm các nhu cầu tiêu dùng mới.
Mối tương quan giữa sản xuất và tiêu dùng nằm ở trạng thái nào thì nó
sẽ tạo ra ảnh hưởng tương ứng cho nền kinh tế. Vì sản xuất quá nhiều mà
không có được nhu cầu tiêu dùng tương xứng thì sẽ tạo nên tình trạng khủng
hoảng thừa, giá cả sản phẩm trên thị trường sẽ giảm sút gây thiệt hại cho các
nhà sản xuất, quy mô sản xuất sẽ bị thu hẹp lại. Còn nhu cầu tiêu dùng quá
nhiều mà sản xuất không đáp ứng nổi sẽ gây nên tình trạng lạm phát cho nền
kinh tế. Vì vậy, đối với tổng thể nền kinh tế thị trường, để thúc đẩy nền kinh
tế ổn định và phát triển thì việc giải quyết mối quan hệ giữa cung và cầu, hay
chính là sản xuất và tiêu dùng là rất quan trọng. Sản xuất và tiêu dùng cần
được quan tâm như nhau để tạo nên sự cân bằng kinh tế.
Tuy nhiên, nhìn vào thực tế của ngành ngân hàng nước ta hiện nay, với
vai trò là huyết mạch của nền kinh tế, thì việc hỗ trợ giải quyết mối quan hệ
giữa sản xuất và tiêu dùng là chưa xứng đáng với khả năng. Tổng dư nợ cho
vay tiêu dùng của các ngân hàng trong nước còn thấp, chỉ chiếm khoảng 1015% tổng dư nợ cho vay. Trong khi tỷ lệ này ở các nước có nền kinh tế phát
triển như Mỹ, Nhật và các nước châu Âu luôn là khoảng 50%. Điều đó cũng

SV: Lê Thị Hương Giang

1

Lớp: Ngân Hàng 12B.07


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Phan Thị Thu Hà


nói lên rằng tiềm năng cho vay tiêu dùng trong nước còn rất lớn, trong khi đó
khả năng khai thác khu vực tín dụng tiêu dùng của các ngân hàng còn hạn chế
hoặc chưa có sự quan tâm xứng đáng cho lĩnh vực này.
Theo lộ trình cam kết gia nhập tổ chức thương mại quốc tế WTO, sắp
tới chúng ta sẽ phải mở cửa toàn bộ hệ thống ngân hàng, đón nhận sự cạnh
tranh gay gắt từ ngân hàng nước ngoài vốn là các ngân hàng có nguồn vốn
lớn, khoa học công nghệ hiện đại và đặc biệt là kinh nghiệm hoạt động lâu
năm trong lĩnh vực tín dụng tiêu dùng.
Xuất phát từ thực tiễn cho vay tiêu dùng của các ngân hàng trong nước,
cùng với những kiến thức đã được học tập trong Đại Học Kinh Tế Quốc Dân,
và trong quá trình thực tập nghiên cứu tại Ngân hàng thương mại cổ phần kỹ
thương Việt Nam - chi nhánh Thăng Long đã gợi mở cho em chọn đề tài
“Giải pháp mở rộng tín dụng tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ
phần kỹ thương Việt Nam - chi nhánh Thăng Long” để làm chuyên đề tốt
nghiệp cho mình.
Đề tài được chia làm ba chương
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về mở rộng tín dụng tiêu dùng.
Chương 2:Thực trạng của vấn đề mở rộng cho vay tiêu dùng tại
Ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương Việt Nam - chi nhánh Thăng
Long.
Chương 3: Giải pháp và những kiến nghị để mở rộng cho vay tiêu
dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương Việt Nam - chi nhánh
Thăng Long.
Phạm vi của đề tài là nghiên cứu hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân
hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương Việt Nam – chi nhánh Thăng Long từ

SV: Lê Thị Hương Giang

2


Lớp: Ngân Hàng 12B.07


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Phan Thị Thu Hà

năm 2010 tới năm 2012. Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, bài viết đưa ra một
số ý kiến nhằm phát triển mở rộng hoạt động này tại chi nhánh.
Do thời gian có hạn, vấn đề nghiên cứu mang tính phức tạp và đa dạng
đòi hỏi kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ cũng như thực tiễn cao, nên bài viết
không tránh khỏi mắc nhiều sai sót và thiếu sót. Rất mong được sự đóng góp
ý kiến của nhà trường, thầy cô và các cán bộ của Ngân hàng thương mại cổ
phần kỹ thương Việt Nam - chi nhánh Thăng Long để bài viết của em được
hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn!

SV: Lê Thị Hương Giang

3

Lớp: Ngân Hàng 12B.07


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Phan Thị Thu Hà

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ MỞ RỘNG

TÍN DỤNG TIÊU DÙNG
1.1 Lý luận cơ bản về TDTD của NHTM
1.1.1 Khái niệm TDTD
 Khái niệm tín dụng
Tín dụng là một giao dịch về tài sản ( tiền hoặc hàng hóa ) giữa bên cho
vay ( ngân hàng và các định chế tài chính khác ) và bên đi vay ( cá nhân,
doanh nghiệp và các chủ thể khác ), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản
cho bên đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất định theo thỏa thuận, bên đi
vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi
đến hạn thanh toán.
 Khái niệm TDTD
TDTD là các khoản vay nhằm tài trợ cho nhu cầu chi tiêu của người tiêu
dùng, bao gồm cá nhân và hộ gia đình. Đây là một nguồn tài chính quan trọng
giúp những người này trang trải nhu cầu nhà ở, đồ dùng gia đình và xe cộ,...
Bên cạnh đó những chi tiêu cho nhu cầu giáo dục, y tế và du lịch... cũng có
thể được tài trợ bởi TDTD. (Giáo trình tín dụng ngân hàng – Tiến sỹ Hồ
Diệu ).
Theo khái niệm trên TDTD có thể bao gồm CVTD và cho thuê tiêu
dùng, do năng lực hạn chế nên em lựa chọn phạm vi nghiên cứu của chuyên
đề của mình là CVTD.
1.1.2 Đặc điểm CVTD
 Về quy mô, số lượng: Quy mô khoản vay nhỏ nhưng số lượng các
khoản vay rất lớn. Do mục đích vay tiêu dùng nên quy mô các khoản vay

SV: Lê Thị Hương Giang

4

Lớp: Ngân Hàng 12B.07



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Phan Thị Thu Hà

không lớn. Vì nhu cầu của dân cư với các loại hàng hoá xa xỉ là không cao
hoặc đã có tích luỹ trước đối với các loại tài sản có giá trị lớn. Song, nhu cầu
vay tiêu dùng là khá phổ biến do đối tượng của loại hình cho vay này là mọi
cá nhân trong xã hội từ những người có thu nhập cao đến những người có thu
nhập trung bình và thấp với nhiều nhu cầu phong phú và đa dạng.
 Về mức độ rủi ro: Các khoản cho vay tiêu dùng có độ rủi ro cao vì
bên cạnh sự ảnh hưởng của các yếu tố khách quan như môi trường kinh tế,
văn hóa, xã hội nó còn phải chịu tác động của những nhân tố chủ quan xuất
phát từ bản thân khách hàng.
Trong cuộc sống, chúng ta không thể lường trước được hết hậu quả do
những rủi ro khách quan như suy thoái kinh tế, mất mùa, thiên tai… Đặc biệt,
hoạt động CVTD phụ thuộc vào chu kỳ kinh tế, nhất là khi nền kinh tế rơi vào
tình trạng suy thoái. Khi đó, người tiêu dùng sẽ không thấy tin tưởng vào
tương lai và cùng với những lo lắng về nguy cơ thất nghiệp, họ sẽ hạn chế
việc vay mượn từ ngân hàng.
Ngoài ra, CVTD còn chịu một số rủi ro chủ quan như tình trạng sức
khoẻ, khả năng trả nợ của cá nhân và hộ gia đình… Điều đó tạo nên rủi ro lớn
cho ngân hàng, hơn nữa thông tin tài chính của đối tượng này rất khó đầy đủ
và chính xác hoàn toàn. Mặt khác, yếu tố đạo đức của cá nhân người tiêu
dùng cũng là nhân tố tác động trực tiếp vào việc trả nợ cho ngân hàng, hay số
lượng các khoản vay tiêu dùng là rất lớn trong khi đó số lượng cán bộ tín
dụng ngân hàng lại có hạn cũng sẽ tạo nên rủi ro cho ngân hàng.
 Lãi suất của các khoản tín dụng: Các khoản vay kinh doanh hiện
nay, lãi suất có thể thay đổi theo điều kiện thị trường. Tuy nhiên, các khoản
vay tiêu dùng thường có lãi suất “cứng nhắc” hay lãi suất cố định, đặc biệt là

trong tín dụng tiêu dùng trả góp. Trong suốt thời hạn vay lãi suất vẫn được
duy trì ngay cả khi quan hệ tín dụng được xác lập. Nếu lãi suất có thay đổi thì

SV: Lê Thị Hương Giang

5

Lớp: Ngân Hàng 12B.07


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Phan Thị Thu Hà

nó cũng phải được quy định trong hợp đồng tín dụng khi ký kết; Ngoài ra,
quy mô của từng hợp đồng cho vay thường nhỏ, dẫn đến chi phí tổ chức cho
vay cao, vì vậy lãi suất CVTD thường cao hơn so với lãi suất của các loại cho
vay trong lĩnh vực thương mại và công nghiệp.
 Chi phí cho một khoản CVTD
Do thông tin về nhân thân, lai lịch và tình hình tài chính của khách hàng
thường không đầy đủ và khó thu thập, ngân hàng phải bỏ nhiều chi phí cho
công tác thẩm định và xét duyệt cho vay. Đặc biệt, mức thu nhập và trình độ
học vấn là hai biến số có quan hệ rất mật thiết tới nhu cầu vay tiêu dùng của
ngân hàng; ngược lại tư cách của khách hàng là yếu tố khó xác định song lại
rất quan trọng, quyết định sự hoàn trả của khoản vay.
Ngoài ra, ngân hàng còn phải chịu các chi phí khác như: chi phí quản lý
khoản vay, theo dõi và kiểm tra thường xuyên. Hơn nữa phần lớn các khoản
vay với số lượng lớn và giá trị nhỏ nên ngân hàng phải chịu một khoản chi phí
đáng kể để quản lý hồ sơ khách hàng. Chính vì thế, CVTD trở thành khoản
mục có chi phí lớn nhất trong các khoản mục tín dụng ngân hàng.

 Lợi nhuận thu được từ CVTD cao: Do rủi ro cao và chi phí tính trên
một đơn vị tiền tệ của CVTD lớn nên ngân hàng thường đặt lãi suất rất cao
đối với các khoản CVTD. Hơn nữa khi vay, khách hàng thường không quá
quan tâm đến lãi suất mà họ quan tâm đến lợi ích mà họ được hưởng trước
hết, sau đó đến tổng số tiền mà họ phải trả. Bên cạnh đó, số lượng các khoản
CVTD là khá nhiều, khiến cho tổng quy mô CVTD là rất lớn, cùng với tiền lãi
thu được từ mỗi khoản vay làm cho tổng lợi nhuận thu được từ hoạt động
CVTD là đáng kể. Chính vì triển vọng về lợi nhuận do hoạt động CVTD
mang lại nên ngân hàng đều hướng sự quan tâm vào hoạt động này cho dù
phải đối mặt với khá nhiều thách thức.
 Mục đích vay: Nhằm phục vụ nhu cầu tiêu dùng của cá nhân, hộ gia
đình không phải xuất phát từ mục đích kinh doanh. Nhu cầu đó có thể xuất
SV: Lê Thị Hương Giang

6

Lớp: Ngân Hàng 12B.07


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Phan Thị Thu Hà

phát từ việc: mua nhà, sửa chữa nhà, xây dựng, mua sắm phương tiện, đồ
dùng, hay các nhu cầu du lịch, học hành hoặc giải trí...
 Nguồn trả nợ: Khách hàng trích nguồn thu nhập từ lương, thu nhập
từ hoạt động kinh doanh của mình (không phải là từ kết quả sử dụng những
khoản vay đó). Do đó nguồn trả nợ này có thể biến động lớn, phụ thuộc vào
quá trình làm việc, kỹ năng và kinh nghiệm đối với công việc của từng người
này.

 Nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng: Thông thường phụ thuộc
vào chu kỳ kinh tế và hầu như ít co dãn với lãi suất bởi người đi vay quan tâm
tới số tiền mà họ phải thanh toán hơn là lãi suất mà họ phải chịu.
1.1.3 Quy trình CVTD
Bước 1: Tiếp xúc khách hàng
Đây là bước đầu tiên của quy trình tín dụng, ấn tượng đầu tiên của khách
hàng với ngân hàng là một điều quan trọng, nó góp phần tạo ra uy tín của
ngân hàng trong tâm trí khách hàng. Trong quá trình tiếp xúc nhân viên ngân
hàng phải tiến hành giới thiệu các dịch vụ của ngân hàng và tìm hiểu nhu cầu
của khách hàng: Năng lực pháp lý cũng như năng lực tài chính của khách
hàng; Mục đích khách hàng đến vay vốn để làm gì ? ; Thời hạn vay ? ;.....
Sau đó đối chiếu với các quy định hiện hành của ngân hàng xem có phù hợp
không ?. Nếu phù hợp thì nhân viên phải giới thiệu cho khách hàng những thủ
tục cần thiết để vay vốn. Đồng thời, tiến hành tiếp nhận hồ sơ khách hàng
gồm: bản sao chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu, phương án tài trợ,...
Bước 2: Tiến hành thẩm định hồ sơ khách hàng
Đây là bước quan trọng thứ hai trong quy trình cho vay, tuy nhiên, nó
đóng vai trò quyết định đến rủi ro ngân hàng. Một khi quy trình này không
được chú trọng, rủi ro xảy ra cho ngân hàng là không thể tránh khỏi. Vì vậy,
nhân viên tín dụng cần nghiên cứu kỹ hồ sơ của khách hàng thông qua nhiều

SV: Lê Thị Hương Giang

7

Lớp: Ngân Hàng 12B.07


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


GVHD: PGS.TS Phan Thị Thu Hà

cách: có thể thu nhập thông tin từ các nguồn khác nhau như: từ báo cáo tài
chính của khách hàng, từ các bạn hàng hay là từ các khách hàng khác ngân
hàng từng quan hệ,... Trên cơ sở xem xét hồ sơ khách hàng tiến hành thẩm
định lại khách hàng cụ thể, về mục đích vay vốn, tài sản đảm bảo của khách
hàng,...
Bước 3: Tập hợp hồ sơ quy trình ban tín dụng phê duyệt
Sau khi tiến hành thẩm định đầy đủ theo các nội dung hướng dẫn trong
quy trình này, nhân viên tín dụng tập hợp các tờ trình, báo cáo trình lên các
cấp quyết định về tín dụng của ngân hàng. Hồ sơ trình ban tín dụng gồm tờ
trình thẩm định khách hàng, đánh giá tài sản đảm bảo, hồ sơ vay do khách
hàng cung cấp. Ban tín dụng trong thẩm quyền của mình sẽ tiến hành quyết
định cho vay hoặc từ chối cho vay. Nếu cho vay sẽ quyết định mức vay, thời
hạn, lãi suất, phương thức trả nợ.
Bước 4: Hoàn thiện hồ sơ và ký hợp đồng tín dụng
Nhân viên tín dụng phối hợp cùng phòng thẩm định tài sản đảm bảo bổ
sung các giấy tờ pháp lý: hợp đồng thế chấp, cầm cố, bảo lãnh; đăng ký giao
dịch bảo đảm tài sản; yêu cầu khách hàng mua bảo hiểm vật chất. Sau khi có
đủ các giấy tờ cần thiết, nhân viên tín dụng trình lãnh đạo có thẩm quyền phê
duyệt.
Bước 5: Giải ngân
Sau khi hoàn tất hồ sơ và các điều kiện cần thiết theo quy định, nhân
viên tín dụng gửi một bản hợp đồng tín dụng và các giấy tờ liên quan đến bộ
phận giao dịch để thực hiện giải ngân. Bộ phận giao dịch, căn cứ vào hợp
đồng tín dụng, khế ước vay tiền, phiếu xuất nhập kho tài sản đảm bảo và các
giấy tờ liên quan, kiểm tra tính hợp lệ của các chứng từ kế toán, nếu hợp lệ sẽ
tiến hành giải ngân.

SV: Lê Thị Hương Giang


8

Lớp: Ngân Hàng 12B.07


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Phan Thị Thu Hà

Bước 6: Kiểm tra và xử lý nợ vay
Để đảm bảo an toàn cho khoản vay, nhân viên tín dụng phải chủ động
kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay định kỳ, tình trạng tài sản đảm bảo, thông
báo và đôn đốc khách hàng trả lãi và gốc khi đến hạn. Nếu khi đến hạn, khách
hàng có lý do chính đáng chưa trả được gốc hoặc lãi thì nhân viên tín dụng đề
xuất gia hạn nợ gốc hoặc lãi. Nếu không có đơn gia hạn thì nhân viên tín
dụng thực hiện việc chuyển nợ quá hạn, đồng thời tăng cường đôn đốc khách
hàng trả nợ. Khi đã gia hạn cho khách hàng nhưng vẫn không có khả năng trả
nợ, đã chuyển nợ quá hạn thì tối đa sau một tháng sẽ chuyển hồ sơ cho phòng
thu hồi nợ.
Bước 7: Tất toán hợp đồng tín dụng và lưu trữ hồ sơ
Khi khách hàng trả hết nợ gốc, lãi vay và các chi phí liên quan thì tiến
hành thanh lý hợp đồng: xuất kho hồ sơ tài sản thế chấp, thông báo giải chấp
gửi đến các cơ quan có thẩm quyền,... Sau khi hoàn tất thủ tục, hồ sơ tín dụng
được đóng thành tập riêng để lưu trữ theo quy định của NHNN.
1.1.4 Các hình thức CVTD
1.1.4.1 Căn cứ vào mục đích vay
- CVTD cư trú: CVTD cư trú là các khoản cho vay nhắ tài trợ cho nhu
cầu mua sắm, xây dựng hoặc/ và cải tạo nhà ở của khách hàng là cá nhân hoặc
hộ gia đình.

- CVTD phi cư trú: CVTD phi cư trú là các khoản cho vay tài trợ cho
việc trang trải các chi phí mua sắm xe cộ, đồ dùng gia đình, chi phí học hành,
giải trí và du lịch,...
1.1.4.2 Căn cứ vào phương thức hoàn trả
- CVTD trả góp ( Installment Consumer Loan): Theo hình thức tài trợ
này, thì người đi vay trả nợ cho ngân hàng (gồm cả gốc và lãi) theo nhiều lần,
theo những kỳ hạn nhất định do ngân hàng quy định (tháng, quý...). Hình thức

SV: Lê Thị Hương Giang

9

Lớp: Ngân Hàng 12B.07


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Phan Thị Thu Hà

này áp dụng cho các khoản vay có giá trị lớn hoặc với những khách hàng mà
thu nhập định kỳ của họ không đủ để thanh toán hết một lần số nợ vay. Đối
với loại cho vay này ngân hàng cần chú ý đến những vấn đề cơ bản sau
+ Loại tài sản được tài trợ : Thiện chí người trả nợ sẽ tốt hơn nếu tài
sản hình thành từ tiền vay đáp ứng nhu cầu thiết yếu đối với họ lâu dài trong
tương lai.
+ Số tiền phải trả trước: Thông thường, ngân hàng yêu cầu người đi vay
phải thanh toán trước một phần giá trị tài sản cần mua sắm- Số tiền này được
gọi là số tiền trả trước ( Down payment)- Phần còn lại, ngân hàng sẽ cho vay.
Số tiền trả trước cần phải đủ lớn để một mặt, làm cho người đi vay nghĩ rằng
họ chính là chủ sở hữu của tài sản, mặt khác có tác dụng hạn chế rủi ro cho

ngân hàng. Số tiền trả trước nhiều hay ít thường phụ thuộc vào các yếu tố sau:
loại tài sản; thị trường tiêu thụ tài sản sau khi đã tiêu thụ; môi trường kinh tế;
năng lực tài chính của người đi vay.
+ Chi phí tài trợ: (Finance charge) là chi phí mà người đi vay phải trả
cho người đi vay phải trả cho ngân hàng cho việc sử dụng vốn. Chi phí tài trợ
chủ yếu bao gồm lãi vay và các chi phí khác có liên quan. Chi phí tài trợ phải
trang trải cho được chi phí vốn tài trợ, chi phí hoạt động, rủi ro, đồng thời
mang lại một phần lợi nhuận thỏa đáng cho ngân hàng.
+ Điều khoản thanh toán: Khi xác định các điều khoản liên quan đến
việc thanh toán nợ khách hàng, ngân hàng thường chú ý tới một số vấn đề sau
• Số tiền thanh toán mỗi định kỳ phải phù hợp với khả năng về thu
nhập, trong mối quan hệ hài hòa với các nhu cầu chi tiêu khác của khách
hàng;

• Giá trị của tài sản tài trợ không được thấp hơn số tiền tài trợ chưa

được thu hồi;
• Kỳ hạn trả nợ phải thuận lợi cho việc trả nợ của khách hàng;
• Thời hạn tài trợ không nên quá dài.
- CVTD phi trả góp (CVTD trả một lần – Noninstallment Consumer
Loan): Đây là hình thức tài trợ mà theo đó số tiền vay của khách hàng sẽ
SV: Lê Thị Hương Giang

10

Lớp: Ngân Hàng 12B.07


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


GVHD: PGS.TS Phan Thị Thu Hà

được thanh toán một lần khi hợp đồng tín dụng đến hạn. Đặc điểm của các
khoản tín dụng này thường có quy mô nhỏ, thời hạn cho vay ngắn. Ngân hàng
áp dụng hình thức này bởi đây là biện pháp sẽ giúp ngân hàng không mất
nhiều thời gian như khi phải tiến hành thu nợ làm nhiều kỳ. Trong thực tế,
khoản CVTD cấp theo hình thức này là rất ít.
- CVTD tuần hoàn ( Revolving Consumer Credit): Là các khoản CVTD
trong đó ngân hàng cho phép khách hàng sử dụng thẻ tín dụng hoặc phát hành
loại séc được phép thấu chi dựa trên tài khoản vãng lai. Theo phương thức
này, trong thời hạn tín dụng được thỏa thuận khách hàng được ngân hàng cho
phép thực hiện việc vay và trả nợ nhiêu kỳ một cách tuần hoàn, theo một hạn
mức tín dụng.
1.1.4.3 Căn cứ vào nguồn gốc của khoản nợ
Theo đó CVTD được phân thành
- CVTD gián tiếp( Indirect Cosumer Loan): CVTD gián tiếp là hình
thức cho vay trong đó ngân hàng mua các khoản nợ phát sinh do những công
ty bán lẻ đã bán chịu hàng hóa hay dịch vụ cho người tiêu dùng. CVTD gián
tiếp thường được thực hiện thông qua 2 phương thức là tài trợ truy đòi toàn
bộ( Full Recourse Financing) và tài trợ truy đòi hạn chế (Limited Recourse
Financing).
+ Ưu điểm
• Cho phép ngân hàng dễ dàng tăng doanh số CVTD;
• Cho phép ngân hàng tiết giảm được chi phí trong cho vay;
• Là nguồn gốc của việc mở rộng quan hệ với khách hàng và các hoạt
động ngân hàng khác;
• Trong trường hợp có quan hệ với những công ty bán lẻ tốt, CVTD
gián tiếp an toàn hơn CVTD trực tiếp.
+ Nhược điểm
• Ngân hàng không tiếp xúc trực tiếp với người tiêu dùng đã được bán

chịu;

• Thiếu sự kiểm soát của ngân hàng khi công ty bán lẻ thực hiện việc

SV: Lê Thị Hương Giang

11

Lớp: Ngân Hàng 12B.07


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Phan Thị Thu Hà

bán chịu hàng hóa;
• Kỹ thuật nghiệp vụ CVTD gián tiếp có tính phức tạp cao.
- Cho vay tiêu dùng trực tiếp (Direct Consumer Loan): Là các khoản
CVTD trong đó ngân hàng trực tiếp tiếp xúc và cho khách hàng vay cũng như
trực tiếp thu nợ từ người này.
So với CVTD gián tiếp, CVTD trực tiếp có một số ưu điểm sau
• Trong CVTD trực tiếp, ngân hàng có thể tận dụng được sở trường của

nhân viên tín dụng;
• CVTD trực tiếp có ưu điểm là linh hoạt hơn so với CVTD gián tiếp;
• Khi khách hàng có quan hệ trực tiếp với ngân hàng, có rất nhiều lợi
thế có thể phát sinh, có khả năng làm thỏa mãn quyền lợi cho cả hai phía ngân
hàng và khách hàng.
1.1.5 Chính sách CVTD
 Nguồn vốn cho vay

Nguồn vốn cho vay của các tổ chức tín dụng đối với lĩnh vực CVTD
bao gồm
- Nguồn vốn huy động của các tổ chức tín dụng và các tổ chức cho vay
khác;
- Vốn vay, vốn nhận tài trợ, ủy thác của các tổ chức tài chính, tín dụng
trong và ngoài nước;
- Nguồn vốn ủy thác của Chính phủ cho vay lĩnh vực tiêu dùng.
 Thủ tục: Thông thường gồm có
- Đơn xin vay, kèm theo phương án trả nợ vay (nếu cần)
- Các tài liệu pháp lý liên quan đến người vay: chứng minh nhân dân,
sổ hộ khẩu/ sổ tạm trú, tình trạng hôn nhân, hộ chiếu/ visa,.....
- Các tài liệu thông tin về nghề nghiệp: quyết định tuyển dụng/ hợp
đồng lao động,....
- Các tài liệu chứng minh nguồn thu nhập để trả nợ
- Các tài liệu liên quan đến tài sản đảm bảo
- Các tài liệu liên quan đến khoản tín dụng người vay muốn vay
 Các bước xét duyệt cho vay
- Tiếp xúc khách hàng: Nhằm kiểm tra năng lực pháp lý cũng như năng
SV: Lê Thị Hương Giang

12

Lớp: Ngân Hàng 12B.07


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Phan Thị Thu Hà

lực tài chính của khách hàng, mục đích vay của khách hàng, số lượng và kỳ

hạn của khoản vay,... Sau đó đối chiếu, xem xét nếu phù hợp, nhân viên ngân
hàng sẽ giới thiệu cho khách hàng những thủ tục cần thiết để vay vốn;
- Thẩm định hồ sơ khách hàng: Nhân viên tín dụng nghiên cứu kỹ hồ sơ
khách hàng bằng việc thu thập thông tin, trên cơ sở đó tiến hành thẩm định lại
khách hàng cụ thể về mục đích vay vốn, tài sản đảm bảo của khách hàng hay
năng lực hoàn trả của các bảo đảm tín dụng,...
- Tập hợp hồ sơ trình ban tín dụng phê duyệt: Sau khi tiến hành thẩm
định đầy đủ các nội dung, nhân viên tín dụng lập hồ sơ trình lên các cấp quyết
định của ngân hàng bao gồm: tờ trình thẩm định khách hàng; đánh giá tài sản
đảm bảo và hồ sơ vay do khách hàng cung cấp. Ban tín dụng trong thẩm
quyền của mình sẽ tiến hành quyết định cho vay hoặc từ chối cho vay. Nếu
cho vay sẽ quyết định mức vay, thời hạn, lãi suất và phương thức trả nợ.
 Cơ chế bảo đảm tiền vay
- Tổ chức tín dụng được xem xét cho khách hàng vay trên cơ sở có bảo
đảm hoặc không có bảo đảm bằng tài sản theo quy định hiện hành.
- Tổ chức tín dụng quy định rõ mức cho vay không có bảo đảm bằng tài
sản ( hoặc có tài sản đảm bảo), điều kiện và thủ tục cho vay không có bảo
đảm bằng tài sản ( hoặc có bảo đảm bằng tài sản) đối với từng đối tượng
khách hàng, phù hợp với các quy định của pháp luật hiện hành về cho vay của
tổ chức tín dụng đối với khách hàng.
 Thời hạn cho vay
Căn cứ vào thời gian luân chuyển vốn của ngân hàng, khả năng trả nợ
của khách hàng, phương án trả nợ của khách hàng, tổ chức tín dụng và khách
hàng thỏa thuận thời hạn vay vốn phù hợp.
 Cơ cấu lại thời hạn nợ và cho vay mới
Trường hợp khách hàng chưa trả được nợ đúng hạn cho tổ chức tín dụng
do nguyên nhân khách quan (thiên tai, dịch bệnh …), tổ chức tín dụng được
xem xét cơ cấu lại thời hạn nợ cho khách hàng theo quy định hiện hành, đồng
SV: Lê Thị Hương Giang


13

Lớp: Ngân Hàng 12B.07


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Phan Thị Thu Hà

thời căn cứ thu nhập, phương án trả nợ của khách hàng, tài sản đảm bảo,... có
khả năng trả được nợ của khách hàng để xem xét cho vay mới, mà không phụ
thuộc vào dư nợ cũ của khách hàng chưa trả nợ đúng hạn.
 Lãi suất cho vay
Lãi suất CVTD của các ngân hàng, tổ chức tài chính tùy theo hình thức
vay của khách hàng (ví dụ CVTD tín chấp có lãi suất cao hơn CVTD có tài
sản đảm bảo...). Tuy nhiên thông thường CVTD có lãi suất “cứng nhắc”,
không thay đổi theo điều kiện thị trườngnhư lãi suất kinh doanh và thường
cao hơn so với các loại lãi suất khác.
 Theo dõi nợ
Quá trình này được tiến hành bằng cách định kỳ hoặc đột xuất, tùy vào
thiện chí, biểu hiện từ phía khách hàng vay. Việc theo dõi này đem lại cho
ngân hàng các thông số cần thiết nhằm xử lý kịp thời các tình huống khi
không quá muộn như: chất lượng điều hành tài khoản, sự ổn định về tài chính
và các bảo đảm.
Qua việc tiến hành theo dõi, ngân hàng sẽ có những chế tài xử lý nhất
định đối với những khách hàng cung cấp thông tin sai lệch hoặc không trung
thực.
 Thu nợ
Tùy theo từng hình thức cấp tín dụng mà quá trình thu nợ diễn ra khác
nhau. Khoản thu nợ bao gồm: Vốn gốc , tiền lãi và các chi phí khác có liên

quan. Công tác thu nợ đối với mỗi hình thức như sau
- Đối với tín dụng theo định kỳ: Việc thu nợ được tiến hành theo kỳ hạn
ghi trên khế ước.
- Đối với tín dụng vãng lai ( thấu chi ): Khách hàng có thể giảm dư nợ
bằng việc nộp tiền với số lượng và thời điểm tùy ý.
- Đối với tín dụng trả góp: Được đặc trưng bởi số tiền trả lần đầu từ 20

SV: Lê Thị Hương Giang

14

Lớp: Ngân Hàng 12B.07


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Phan Thị Thu Hà

– 30%. Sau đó dư nợ được trả nợ được trả lần đầu theo các kỳ.
 Trích lập dự phòng rủi ro
Tổ chức tín dụng có hoạt động CVTD thực hiện trích lập dự phòng rủi
ro theo thực tế phát sinh. Trong năm, các tổ chức tín dụng thực hiện trích lập
dự phòng rủi ro theo thực tế rủi ro phát sinh năm trước, cuối năm điều chỉnh
theo thực tế rủi ro phát sinh trong năm, không phân biệt khoản vay đó có tài
sản hay không có tài sản đảm bảo.
 Xử lý rủi ro
Tổ chức tín dụng thực hiện xử lý rủi ro CVTD trích từ nguồn dự phòng
rủi ro của tổ chức tín dụng.
 Xử lý nợ có vấn đề
Các nguyên nhân từ việc không trả được nợ thì có nhiều, cả nguyên nhân

chủ quan và khách quan. Có nhiều nguyên nhân, nhưng phổ biến là công việc
và thu nhập của người đi vay bị ảnh hưởng hoặc mất đi. Do vậy, thất nghiệp
của người đi vay là điều đáng sợ nhất trong tín dụng tiêu dùng. Ngoài ra còn
có một số nguyên nhân khác như: bệnh tật, tai nạn, các sự cố trong gia đình
hoặc cũng có thể từ các nguyên nhân khác như: sự lừa đảo, ảnh hưởng của
môi trường, kỳ vọng vào tương lai của người đi vay,... Các biện pháp ngân
hàng áp dụng từ ngăn chặn cho đến xử lý cũng phải theo tuần tự tùy theo
nguyên nhân. Tuy nhiên, điều lưu ý là thông thường quy mô các khoản CVTD
không lớn hơn so với tài sản của ngân hàng. Do vậy, biện pháp thanh lý ít khi
được áp dụng.
1.2 Nội dung cơ bản của mở rộng CVTD
1.2.1 Quan niệm về mở rộng CVTD
Nói đến mở rộng, tức là nói đến sự tăng trưởng về quy mô và chất lượng.
Nói cách khác, mở rộng CVTD tức là sự tăng trưởng theo chiều ngang nhằm
đáp ứng những yêu cầu ngày càng tăng của khách hàng về quy mô CVTD.

SV: Lê Thị Hương Giang

15

Lớp: Ngân Hàng 12B.07


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Phan Thị Thu Hà

Theo đó mở rộng CVTD được thể hiện
 Đối với khách hàng: CVTD phải thỏa mãn tối đa các yêu cầu hợp lý
của khách hàng về khối lượng CVTD cung cấp, sự đa dạng hóa trong các hình

thức CVTD cũng như các dịch vụ kèm theo.
 Đối với ngân hàng thương mại: CVTD được xác định là khâu chủ
đạo trong toàn bộ hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại. Đồng
thời, phải thỏa mãn và đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng, cũng như có
một chính sách tín dụng hợp lý, đa dạng về đối tượng khách hàng.
Từ cách hiểu trên có thể thấy rằng
- Mở rộng CVTD phản ánh khả năng đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về
vốn cho nền kinh tế theo một cơ cấu hợp lý, phù hợp với tốc độ phát triển
kinh tế xã hội trong từng thời kỳ.
- Mở rộng CVTD phản ánh phát triển của CVTD trong một môi trường
tài chính cạnh tranh mạnh mẽ.
- Mở rộng CVTD được xác định trên cơ sở thực hiện đa dạng hóa khách
hàng, các loại hình dịch vụ ngân hàng cũng như các đối tượng cho vay.
- Mở rộng CVTD chịu ảnh hưởng của các nhân tố chủ quan và khách
quan trong nền kinh tế.
Mở rộng CVTD là một khái niệm cụ thể, song không vì thế mà giới hạn
cách hiểu của vấn đề này. Điều đó có nghĩa là mở rộng CVTD không chỉ là sự
tăng trưởng về quy mô tín dụng mà còn phải được hàm ý hiểu là sự nâng cao
chất lượng CVTD. Xuất phát từ cách hiểu trên, nên mở rộng CVTD đòi hỏi
phải được đánh giá theo những chỉ tiêu nhất định cũng như khi đánh giá phải
đặt trong mối quan hệ tổng thể voái các chỉ tiêu tài chính khác. Có như vậy
mới giúp ngân hàng xác định nguyên nhân và những tồn tại trong việc mở
rộng CVTD cũng như nâng cao chất lượng CVTD tại chính ngân hàng.
1.2.2 Các chỉ tiêu phản ánh mở rộng CVTD
1.2.2.1 Số lượng khách hàng

SV: Lê Thị Hương Giang

16


Lớp: Ngân Hàng 12B.07


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Phan Thị Thu Hà

Số lượng khách hàng là tổng số khách hàng thực hiện giao dịch với ngân
hàng. Trong hoạt động CVTD, số lượng khách hàng thể hiện ở số các khoản
vay tiêu dùng mà ngân hàng cấp cho khách hàng. Trong đó
Dư nợ CVTD = Số lượng khách hàng * Dư nợ khách hàng
1.2.2.2 Dư nợ CVTD
Là số tiền mà khách hàng vay tiêu dùng còn nợ ngân hàng tại một thời
điểm, hay nói cách khác là tổng số tiền CVTD của ngân hàng đối với khách
hàng còn phải thu hồi tại một thời điểm. Chỉ tiêu này thường được sử dụng
kết hợp với chỉ tiêu doanh số CVTD nhằm phản ánh tình hình mở rộng CVTD
của ngân hàng.
Dư nợ cuối kỳ = Dư nợ đầu kỳ + Phát sinh tăng – Phát sinh giảm
1.2.2.3 Doanh số cho vay CVTD
Là tổng số tiền ngân hàng CVTD trong kỳ, hay là tổng số tiền ngân hàng
thực tế đã giải ngân cho khách hàng vay tiêu dùng trong một thời kỳ.
Doanh số cho vay trong kỳ = Doanh số thu nợ trong kỳ + Dư nợ ck - Dư nợ đk
Trong đó
- Doanh số thu nợ trong kỳ: Là tổng số tiền thực tế khách hàng vay tiêu
dùng đã trả cho ngân hàng trong một thời kỳ;
- Dư nợ ck: Là tổng số tiền CVTD của ngân hàng đối với khách hàng
còn phải thu hồi tại thời điểm cuối kỳ;
- Dư nợ đk: Là tổng số tiền CVTD của ngân hàng đối với khách hàng
còn phải thu hồi tại thời điểm đầu kỳ.
1.2.2.4 Tỷ lệ nợ quá hạn CVTD trên tổng dư nợ CVTD

Nợ quá hạn là khoản nợ mà khách hàng không trả được khi đã đến hạn
thỏa thuận ghi trên hợp đồng tín dụng; hoặc ngân hàng phát hiện khách hàng
sử dụng sai mục đích, hoặc tài sản đảm bảo bị giảm giá trị, hoặc khách hàng
phá sản,...
Theo đó, nợ quá hạn từ hoạt động CVTD là khoản nợ CVTD mà khách
SV: Lê Thị Hương Giang

17

Lớp: Ngân Hàng 12B.07


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Phan Thị Thu Hà

hàng không trả được khi đã đến hạn thỏa thuận ghi trên hợp đồng tín dụng;
hoặc ngân hàng phát hiện khách hàng sử dụng sai mục đích không phải vay
với mục đích tiêu dùng, hoặc tài sản đảm bảo vay tiêu dùng của khách hàng bị
giảm giá trị, hoặc khách hàng vay tiêu dùng phá sản,....
Nợ quá hạn hoạt động CVTD
Tỷ lệ nợ quá hạn CVTD =
Tổng dư nợ CVTD
Đây là chỉ tiêu đánh giá rủi ro hoạt động CVTD cũng như chất lượng
hoạt động này tại các ngân hàng. Chỉ tiêu cho thấy khả năng thu hồi vốn của
các ngân hàng đối với các khoản CVTD của mình. Tỷ lệ này càng lớn thể
hiện chất lượng hoạt động CVTD của ngân hàng đó càng kém và ngược lại.
1.2.2.5 Lợi nhuận CVTD
Lợi nhuận từ hoạt động CVTD của ngân hàng là toàn bộ số tiền thu được
từ chênh lệch giữa tổng doanh thu CVTD và tổng chi phí CVTD.

Lợi nhuận CVTD = Doanh thu CVTD – Chi phí CVTD
Trong đó: Doanh thu CVTD = Dư nợ CVTD * Lãi suất CVTD
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới việc mở rộng CVTD
Để thực hiện việc mở rộng CVTD cần xem xét những nhân tố ảnh hưởng
tới nó, từ đó có những đánh giá một cách chính xác hơn.
1.3.1 Những nhân tố vĩ mô
Bao gồm các yếu tố tổng quát như kinh tế, chính trị, pháp luật, văn hoá
xã hội, dân số… Tuy nhiên, trong hoạt động kinh doanh ngân hàng có một số
có yếu tố ảnh hưởng mạnh mẽ và trực tiếp, chính vì lẽ đó chúng ta sẽ xem xét
một cách kỹ lưỡng hơn.
 Môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế được phản ánh qua các giai đoạn của chu kỳ kinh tế,

SV: Lê Thị Hương Giang

18

Lớp: Ngân Hàng 12B.07


×